Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

luận văn sinh học bước đầu xây dựng và sử dụng PHT để dạy học phần “sinh học vi sinh vật” SGK sinh học 10 nâng cao THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.23 KB, 44 trang )

Phần 1: MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong xã hội hiện đại, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh như vũ bão với
sự xuất hiện của nhiều nghành khoa học mới đặc biệt là sự bùng nổ của công
nghệ thông tin làm cho khối lượng tri thức tăng lên một cách nhanh chóng. Điều
đó đã đặt ra cho dạy học một yêu cầu mới không chỉ dạy học kiến thức mà quan
trọng hơn là dạy cho học sinh cách học và tự học.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn Đảng và nhà nước đã và đang tiến hành
đổi mới toàn diện về giáo dục ở các cấp học trong đó có THPT nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả đào tạo. Sự đổi mới này liên quan đến rất nhiều lĩnh vực
như : đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và
KTĐG. Trong đó đổi mới phương pháp dạy học được đặt lên hàng đầu. Luật
giáo dục điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho học sinh” có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là “ hướng tới
hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động”. Vì vậy,
phương pháp dạy học tích cực ngày càng được chú trọng và trở nên phổ biến.
Tuy nhiên, trong thực tiễn để tổ chức được hoạt động học tập cho học
sinh theo hướng tích cực người dạy cần phải có công cụ, phương tiện tham gia
tổ chức như: câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức, tình huống có vấn đề, phiếu
học tập… Trong đó, phiếu học tập có những ưu điểm rất lớn như dễ sử dụng,
hiệu quả cao, sử dụng được trong nhiều khâu của quá trình dạy học: hình thành
kiến thức mới, củng cố vận dụng, kiểm tra đánh giá… vừa phát huy được công
tác độc lập của học sinh, vừa phát huy được hoạt động tập thể. Phiếu học tập
không chỉ là phương tiện truyền tải kiến thức mà còn hướng dẫn cách tự học
cho học sinh đồng thời qua đó rèn luyện năng lực tư duy sáng tạo và xử lý linh
hoạt cho người học. Phiếu học tập không chỉ tổ chức hoạt động theo cá nhân mà
có thể tổ chức hoạt động theo nhóm một cách có hiệu quả.
Vậy sử dụng phiếu học tập như thế nào cho có hiệu quả? Đặc biệt sử


dụng phiếu học tập trong hướng dẫn tự học là vấn đề rất được quan tâm .
Năm học 2006 – 2007 sách giáo khoa Sinh học 10 mới bắt đầu được áp
dụng trên toàn quốc, nhưng chưa có một công trình nghiên cứu nào hoàn thiện
được đưa ra để phục vụ cho việc dạy học Sinh học 10. Đặc biệt là phần Sinh
học vi sinh vật, một phần có nội dung tương đối khó nhưng kiến thức mà nó
cung cấp lại có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Không chỉ dừng lại hiểu biết về vi
sinh vật mà còn là cơ sở giải thích các hiện tượng các quá trình sinh học, ứng
dụng vào thực tiễn đời sống và sản xuất để phòng ngừa một số bệnh, chăm sóc
và bảo vệ sức khoẻ cho bản thân… Kích thích lòng ham hiểu biết niềm đam
mê khoa học đặc biệt là kỹ thuật di truyền, công nghệ sinh học…
Do vậy, để nâng cao được chất lượng dạy học phần: “Sinh học vi sinh
vật” chúng tôi chọn đề tài:“ Bước đầu xây dựng và sử dụng PHT để dạy học
phần “Sinh học vi sinh vật” SGK sinh học 10 nâng cao - THPT”. làm đề tài
nghiên cứu
2.MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Xây được bộ phiếu học tập và bước đầu sử dụng để hướng dẫn học sinh
tự học phần Sinh học vi sinh vật, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần này.
3.ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Bộ phiếu học tập và quy trình hướng dẫn tự học phần Sinh học vi sinh
vật SGK Sinh học 10 nâng cao - THPT.
4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Nếu xây dựng được bộ PHT và sử dụng hợp lý sẽ nâng cao được chất
lượng dạy học phần Sinh học vi sinh vật, Sinh học 10 nâng cao-THPT.
5.NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về việc xây dựng và sử dụng PHT trong quá
trình dạy học nói chung và hướng dẫn tự học nói riêng.
- Phân tích cấu trúc, nội dung phần 3 Sinh học vi sinh vật.
- Xây dựng được bộ phiếu học tập và sử dụng trong các khâu của quá
trình dạy học phần 3 Sinh học vi sinh vật.
- Xây dựng phương hướng sử dụng phiếu học tập vào việc hướng dẫn tự

học của học sinh.
- Thực nghiệm xác định tính khả thi và hiệu quả của bộ phiếu học tập
trong việc tổ chức và truyền tải nội dung dạy học phần 3 Sinh học vi sinh vật.
Từ đó có kế hoạch điều chỉnh, nâng cao chất lượng bộ phiếu học tập.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Thu thập, lựa chọn và xử lý tài liệu nhằm giải quyết nhiệm vụ đề ra của đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra:
Các phương pháp điều tra được sử dụng để nghiên cứu đề tài này bao
gồm:
- Điều tra trực tiếp:
Trao đổi trực tiếp với giáo viên dạy học Sinh học 10 và với học sinh về
bộ phiếu đã soạn làm cơ sở chỉnh sửa và hoàn thiện bộ phiếu học tập.
- Điều tra gián tiếp: sử dụng phiếu điều tra.
6.3. Phương pháp thực nghiệm Sư phạm:
6.3.1.Thực nghiệm thăm dò:
- Trao đổi với giáo viên, học sinh về những khó khăn, yêu cầu, khúc mắc,
những vấn đề tồn tại trong dạy phần Sinh học vi sinh vật - SGK Sinh học 10
nâng cao- THPT.
- Sử dụng phiếu điều tra: Xây dung phiếu điều tra tìm hiểu thực trạng sử
dụng phiếu học tập trong dạy học Sinh học 10 mới ở các phần đã học. Tổ chức
điều tra và xử lý kết quả điều tra.
6.3.2. Thực nghiệm chính thức:
- Nhằm thu thập số liệu và xử lý bằng toán học thống kê, xác định chỉ tiêu
đo lường và đánh giá chất lượng bộ phiếu.
- Cách thực nghiệm: Chọn từng cặp lớp tương đương ( một lớp thực
nghiệm và một lớp đối chứng) về mọi phương diện: số lượng nam, nữ, lực học,
hạnh kiểm, phong trào học, số học sinh cá biệt … chỉ có yếu tố thực nghiệm là
thay đổi một lớp dùng phiếu học tập một lớp không. Để nâng cao độ chính xác,

giảm bớt yếu tố ngẫu nhiên thì công thức thực nghiệm được lặp lại ở một số
trường tiêu biểu.
- Các bước thực nghiệm bao gồm:
+ Xây dựng và chuẩn bị những phiếu dùng trong thực nghiệm và
mẫu phiếu cho kiểm tra, đánh giá ở 2 lớp thực nghiệm và đối chứng.
+ Thiết kế giáo án cho lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
+ Tổ chức thực nghiệm ở trường THPT:
* Liên hệ với nhà trường và giáo viên THPT.
* Chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm phù hợp.
* Tiến hành thực nghiệm.
* Phân tích, xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm.
6.3.3. Xử lý số liệu:
- Định tính: Phân tích và nhận xét khái quát những kiến thức của học sinh
thông qua các bài kiểm tra nhằm xác định rõ mức độ lĩnh hội về tri thức của học
sinh ở nội dung nghiên cứu.
- Định lượng: Phân tích kết quả thực nghiệm bằng thống kê toán học.
+ Lập bảng phân tích thực nghiệm.
Xi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Ni
Trong đó: X
i
là thang điểm.
N
i
là số học sinh đạt điểm tương ứng.
+ Biểu diễn bằng đồ thị: X
i
là trục tung N
i
là trục hoành.

+ Tính trung bình cộng
X
xác định giá trị trung bình của dãy số thống kê.
X
=

=
××
n
i
XiNi
n
1
1
+ Độ lệch chuẩn: Khi có hai giá trị trung bình như nhau chưa kết luận hai
kết quả giống nhau mà còn phụ thuộc vào độ lệch chuẩn:

=

=
−××±
10
1
)(
1
i
XXiNi
n
2
, (N


30).
Độ lệch chuẩn càng nhỏ số liệu càng đáng tin cậy.
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI.
- Xây dựng được bộ PHT phần 3 ’’Sinh học vi sinh vật’’.
- Qua thực nghiệm xác định được giá trị của bộ PHT đã xây dựng.
- Quy trình sử dụng phiếu học tập trong các khâu của quá trình dạy học
đặc biệt là hướng dẫn tự học cho học sinh bằng PHT.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN:
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng và sử dụng PHT để hướng
dẫn học sinh tự học phần 3, Sinh học VSV, SGK Sinh học 10 nâng cao-THPT.
Chương 2: Xây dựng PHT phần 3 Sinh học VSV, Sinh học 10 nâng cao
-THPT.
Chương 3: Sử dụng PHT để hướng dẫn học sinh tự học phần 3 Sinh học
VSV.
Chương 4: Thực nghiệm .
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.
PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG PHT.
1: LƯỢC SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trước yêu cầu thực tiễn đặt ra cho các ngành khoa học nói chung và giáo
dục nói riêng đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng tích cực hoá người
học,với các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động tự lực, chủ động đã trở thành
xu hướng của nhiều quốc gia trên thế giới và khu vực.
Vào những năm 1960, nhiều nghiên cứu về các biện pháp tổ chức học
sinh hoạt động học tập tự lực, chủ động, sáng tạo đã được đặt ra. Nhưng các
nghiên cứu mới chủ yếu về mặt lý thuyết. Từ sau những năm 1970 trở đi, các

nghiên cứu, về các biện pháp tổ chức học sinh hoạt động học tập tự lực mới
được quan tâm nghiên cứu đồng bộ cả về lý thuyết và thực hành.Trong đó nổi
bật là các công trình nghiên cưú: “ Cải tiến phương pháp dạy và học nhằm phát
huy trí thông minh của học sinh” của tác giả Nguyễn Sỹ Tý – 1971. “ Kiểm tra
kiến thức bằng phiếu kiểm tra” của tác giả Lê Nhân – 1974 …
Đặc biệt sau nghị quyết Trung ương IV khoá VII ( tháng 2 – 1993), Nghị
quyết TW II khoá VIII (tháng 12 - 1996). Và gần đây nhất là nghị quyết TW VI
khoá IX (tháng 4 - 2002) của Đảng về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trở thành vấn đề quan trọng cấp
bách của ngành Giáo Dục trong giai đoạn hiện nay. Để tổ chức được các
phương pháp dạy học tích cực đòi hỏi phải có các phương tiện tham gia tổ chức
như: Bài tập, bài tập tình huống, bài toán nhận thức, câu hỏi trắc nghiệm, phiếu
học tập …
Đối với bộ môn Sinh học cũng vậy cho đến nay đã có nhiều công trình đã
được đưa ra áp dụng như:
- Lý luận dạy học sinh học đại cương - Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức
Thành. NXBGD 1998.
- Vận dụng phương pháp tích cực vào dạy học sinh học 10 – Nguyễn An
Ninh ( luận án thạc sỹ)
- Dạy - tự học của GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn.
- Tổ chức hoạt động học tập tự lực trong dạy học Sinh thái học lớp 11
THPT- Phan Thị Bích Ngân ( luận án thạc sỹ) …
Tuy nhiên, hầu hết các công trình đưa ra chỉ ở mức độ chung chung cho
bộ môn Sinh học hoặc cho nhóm phương pháp sử dụng các phương tiện nói
trên, mà chưa có công trình naò cụ thể về từng phương pháp sử dụng từng
phương tiện cho từng nội dung cụ thể. Phiếu học tập không ngoại lê, chỉ được
đề cập trong các công trình nghiên cứu lồng ghép với các phương tiện khác,
nhất là sử dụng phiếu học tập để dạy phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10 –
THPT.
2.KHÁI NIỆM PHIẾU HỌC TẬP.

Phiếu học tập ( PHT ) hay còn gọi là phiếu hoạt động (activity sheet) hay
phiếu làm việc ( work sheet )
PHT là những “ tờ giấy rời” , in sẵn những công tác độc lập hoặc làm
theo nhóm nhỏ được phát cho từng học sinh tự lực hoàn thành trong một thời
gian ngắn của tiết học hoặc tự học ở nhà. Mỗi PHT có thể giao cho học sinh một
hoặc vài nhiệm vụ nhận thức cụ thể nhằm hướng tới kiến thức kỹ năng hay rèn
luyện thao tác tư duy để giao cho học sinh.
3.VAI TRÒ CỦA PHIẾU HỌC TẬP.
3. 1. Phiếu học tập là một phương tiện truyền tải nội dung dạy học.
Trong quá trình dạy học PHT được sử dụng như một phương tiện để
truyền tải kiến thức, nội dung của phiếu chính là nội dung hoạt động học tập của
học sinh. Thông qua việc hoàn thành các yêu cầu nhất định trong phiếu một
cách độc lập hay có sự trợ giúp của giáo viên mà học sinh lĩnh hội được một
lượng kiến thức tương ứng.
3.2. Phiếu học tập là một phương tiện hữu ích trong việc rèn luyện các
kỹ năng cho học sinh.
Để hoàn thành được các yêu cầu do PHT đưa ra học sinh phải huy động
hầu như tất cả các kỹ năng hành động, thao tác tư duy: Quan sát, phân tích, tổng
hợp, so sánh, phán đoán, suy luận, khái quát hoá, cụ thể hoá, hệ thống hoá … Vì
vậy sử dụng PHT trong quá trình dạy học sẽ giúp cho học sinh hình thành và
phát triển cá kỹ năng cơ bản .
3.3. Phiếu học tập phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, rèn luyện
năng lực tự học tự nghiên cứu cho học sinh.
Trong quá trình tổ chức dạy học cho học sinh có thể sử dụng PHT giao
cho mỗi cá nhân hoặc nhóm học sinh hoàn thành, bắt buộc học sinh phải chủ
động tìm tòi kiến thức. Vì vậy, tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh
được nâng lên…
Mặt khác mỗi PHT có thể dùng trong nhiều khâu của quá trình tự học như
nghiên cứu tài liệu mới, ôn tập củng cố, kiểm tra đánh giá dưới nhiều hình
thức như ở lớp hoặc ở nhà … có thể cần sự giúp đỡ của giáo viên hoặc không…

Do vậy PHT còn phát huy được khả năng tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
3.4.Phiếu học tập là kế hoạch nhỏ để tổ chức dạy học.
- PHT thường được thiết kế dưới dạng bảng có nhiều cột, nhiều hàng thể
hiện nhiều tiêu chí. Vì vậy, ưu thế của PHT là khi muốn xác định một nội dung
kiến thức, thoả mãn nhiều tiêu chí hay xác định nhiều nội dung với các tiêu chí
khác nhau. Với PHT một nhiệm vụ học tập phức tạp được định hướng rõ ràng,
diễn đạt ngắn gọn như một kế hoạch nhỏ dưới dạng bảng hoặc sơ đồ… PHT có
thể sử dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học.
3.5. PHT đảm bảo thông tin hai chiều giữa dạy và học, làm cơ sở cho
việc uốn nắn, chỉnh sửa những lệch lạc trong hoạt động nhận thức của người
học.
Sử dụng PHT trong dạy học, giáo viên có thể kiểm soát, đánh giá được
động lực học tập của học sinh thông qua kết quả hoàn thành PHT, thông qua
báo cáo kết quả cá nhân, thảo luận trong tập thể từ đó chỉnh sửa, uốn nắn những
lệch lạc trong hoạt động nhận thức của học sinh. Do đó PHT đã trở thành
phương tiện giao tiếp giữa thầy và trò, giữa trò – trò đó là mối liên hệ thường
xuyên liên tục.
3.6. PHT là một biện pháp hữu hiệu trong việc hướng dẫn học sinh tự
học
Đối với hoạt động tự học PHT là một biện pháp hữu hiệu đễ hỗ trợ học
sinh trong việc tự lực chiến lĩnh tri thức. Nó có tác dụng định hướng cho học
sinh cần nắm bắt nội dung phần này như thế nào? nội dung nào là nội dung
trọng tâm? Với vai trò đó nó đã giúp đỡ người thầy rất nhiều trong hoạt động
dạy học.Làm cho chất lượng dạy học ngày càng được nâng cao nhất là trong xu
thế hiện nay việc tự học trở nên rất quan trọng.
4. PHÂN LOẠI PHT.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại PHT:
4.1.Căn cứ vào mục đích lý luận dạy học.
4.1.1. PHT dùng trong quá trình hình thành kiến thức mới.
Sử dụng để truyền thụ kiến thức mới cho học sinh. Thông qua việc dẫn

dắt học sinh hoàn thành các yêu cầu trong PHT, học sinh đã lĩnh hội được lượng
kiến thức nhất định. Dạng này cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa giáo viên hướng
dẫn và học sinh.
4.1.2. PHT dùng để củng cố, hoàn thiện kiến thức.
Loại PHT này sử dụng sau khi học sinh đã học xong từng phần, từng bài,
từng chương để giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học, đảm bảo tính hệ
thống, tính liên tục và tính lôgic của kiến thức trong chương trình.
4.1.3. PHT dùng để kiểm tra, đánh giá.
Được dùng trong các bài kiểm tra 1 tiết, 15 phút, kiểm tra 1 kỳ, kiểm tra
năm học. Giúp học sinh khắc sâu, hệ thống hoá lại kiến thức, giúp giáo viên nắm
bắt được tình hình học tập của học sinh để điều chỉnh lại phương pháp dạy học cho
phù hợp.
4.2.Căn cứ vào nguồn thông tin sử dụng để hoàn thành PHT .
4.2.1. PHT khai thác kênh chữ : Thường dùng trong các khâu dạy bài mới,
nội dung của phiếu dạng này đi kèm với kênh “đọc thông tin” hay “ nghiên cứu
mục, bài …”
4.2.2. PHT khai thác kênh hình.
Đây được xem là dạng phiếu tích cực với học sinh, có thể sử dụng trong
tất cả các khâu của quá trình dạy học giúp học sinh phát triển kỹ năng quan sát,
phân tích. Nguồn thông tin để hoàn thành PHT là kênh hình trong SGK, tranh
ảnh, phim tư liệu, …
4.2.3. PHT khai thác cả kênh chữ và kênh hình.
So với hai dạng trên thì dạng này phổ biến hơn nhiều bởi chương trình
SGK đổi mới có cả kênh chữ và kênh hình đi kèm với nhau. Dạng này yêu cầu
học sinh vừa đọc thông tin, vừa quan sát hình mới có thể hoàn thành PHT.
5. CẤU TRÚC PHIẾU HỌC TẬP
PHT có cấu trúc bao gồm các phần sau:
5.1. Phần dẫn:
Là các chỉ dẫn của giáo viên quy định kiểu hoạt động, nội dung hoạt động
hay nguồn thông tin.

-Ví dụ1: Đọc thông tin mục II.1 SGK trang 112, hoàn thành sơ đồ sau:
-Ví dụ 2: Qua những kiến thức đã học trong bài 34. Hãy kết nối thông tin
hai cột sao cho phù hợp…
Kiểu hoạt động là liên hệ, vận dụng kiến thức cũ, nghiên cứu kiến thức
mới, so sánh nội dung hoạt động, chú thích các quá trình…
Để đạt hiệu quả sử dụng PHT cao, đảm bảo thời gian thực hiện phần dẫn
yêu cầu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, dẫn dắt học sinh đến các hoạt động cụ thể.
5.2. Phần hoạt động:
Là phần chỉ những công việc, thao tác mà học sinh cần thực hiện, có thể
là một hoặc nhiều hoạt động.
-Ví dụ: Đọc thông tin mục II trang 127 SGK Sinh học 10- nâng cao và
hoàn thành sơ đồ sau bằng cách điền tiếp vào dấu “ …”
Các thao tác, công việc học sinh cần thực hiện là:
- Đọc thông tin mục II SGK nâng cao trang 127.
- Quan sát sơ đồ trong PHT.
- Tìm ý thích hợp.
- Điền vào phiếu và hoàn thành PHT.
5.3. Phần quy định thời gian thực hiện.
Hoàn thành PHT phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định tuỳ
vào khối lượng công việc mà thời gian có thể là 5 phút, 10 phút… dài hơn hoặc
ngắn hơn… Ngoài ra cũng cần căn cứ vào trình độ học sinh, thời gian tiết học…
Tuy nhiên phần này không bắt buộc phải để trong PHT, nó có thể được
giáo viên thông báo bằng lời trong quá trình phát phiếu.
5. 4. Phần đáp án.
Thường tách biệt với các phần trên được sử dụng để giáo viên chỉnh sữa,
bổ xung cho học sinh hay căn cứ đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức cho học
sinh.
Ví dụ: Một PHT hoàn chỉnh như sau:
Phiếu học tập số:…
Họ tên: …

Lớp… Trường…
Nghiên cứu thông tin mục II.2.SGK. Trang… Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu1: Chú thích cho A, B, C, D. Trong sơ đồ sau:
Etanol + CO
2

B
Tinh bột A glucozơ C Axit lactic
D
Axit lactic + CO2 + etanol + axit axetci
Câu2: Tìm nội dung thích hợp điền vào bảng sau:
STT Đặc điểm so sánh Lên men đồng hình Lên men dị hình
1 Loại vi sinh vật
2 Lượng axit lactic
3 Sản phẩm phụ
4 Số ATP thu đợc từ 1 mol Glucôzơ
6. YÊU CẦU SƯ PHẠM CỦA PHT.
6.1.Yêu cầu khi thiết kế PHT.
* Quán triệt mục tiêu, nội dung bài học.
Mục tiêu của bài học không chỉ là hoàn thành kiến thức, kỹ năng mà quan
trọng hơn là phải phát triển tư duy và vận dụng kiến thức. Do đó trong quá trình
dạy học có sử dụng PHT, giáo viên luôn bám sát mục tiêu bài học, không xa rời
nội dung chính của bài. Tránh gây nhiễu cho học sinh trong quá trìng lĩnh hội
kiến thức, tập trung vào kiến thức của bài.
* Đảm bảo tính chính xác.
Trong quá trình dạy học Sinh học nói chung việc sử dụng PHT là hết sức
cần thiết. Tuy nhiên khi hướng dẫn học sinh hoàn thành hãy lập các sơ đồ, bảng
hay trả lời câu hỏi có trong PHT phải luôn đảm bảo tính chính xác về kiến thức
của bài học, tránh việc xây dựng PHT có sơ đồ, hệ thống quá rườm rà, phức tạp.
Việc sử dụng PHT, phù hợp cả về trình độ nhận thức của học sinh, cả về thời

gian và lôgic chung của chương trình không gò bó, gượng ép.
* Đảm bảo nâng dần mức độ từ dễ đến khó.
Trong quá trình dạy học sử dụng PHT cho học sinh, tuỳ vào trình độ,
năng lực cụ thể của học sinh mà giáo viên nâng dần yêu cầu và mức độ hệ thống
hoá từ dễ đến khó như sau: Giáo viên trình bày nội dung bằng ngôn ngữ hệ
thống hoá ( sơ đồ chữ ), bằng lời, bằng sơ đồ, bằng bảng, …
7. QUY TRÌNH THIẾT KẾ PHT.
-Gồm các bước sau:
Bước 1: Phân tích nội dung bài dạy.
Là bước xác định thành phần kiến thức, tầm quan trọng, mối quan hệ của
mạch kiến thức trong bài và giữa các bài trong chương.
Bước 2: Xác định rõ từng mục tiêu bài học.
Phải xác định rõ sau khi học xong bài này học sinh phải lĩnh hội được gì ?
Hay vận dụng như thế nào ? Rèn luyện được thao tác tư duy nào ?
Bước 3: Xác định nội dung của PHT.
Xác định PHT được xây dựng với mục tiêu như thế nào ? Truyền tải kiến
thức gì, rèn luyện kỹ năng gì ? Hoặc dùng trong khâu nào của quá trình dạy học.
Bước 4: Chuyển nội dung kiến thức thành điều cho biết và điều cần tìm.
Từ kết quả của việc phân tích nội dung bài dạy và xác định mục tiêu của
bài phải xem xét để lĩnh hội được nội dung hay đạt được mục tiêu của bài phải
gợi mở cho biết những gì và tìm kiếm những gì .
Bước 5: Diễn đạt nội dung trên thành PHT.
Phác thảo PHT cần xây dựng.
Bước 6: Xây dựng đáp án và thời gian hoàn thành PHT.
Căn cứ vào thời gian phân phối của chương trình nội dung của phiếu mà
quy định thời gian hoàn thành PHT một cách hợp lý.
Để phát huy được tính tích cực của PHT cũng như đánh giá đúng khách
quan học sinh. Sau khi sử dụng PHT phải xây dựng đáp án chuẩn.
Bước 7: Hoàn thành PHT chính thức.
Là bước viết PHT chính thức chuẩn bị cho việc sử dụng PHT vào các

khâu của quá trình dạy học.
8. SỬ DỤNG PHT TRONG DẠY HỌC SINH HỌC.
8.1.Quy trình chung về việc sử dụng PHT.
Bước 1: Giao PHT cho học sinh.
Bước 2: Đưa các chỉ dẫn, gợi ý nhằm trợ giúp, tư vấn cho hoạt động của
học sinh.
Bước 3: Để học sinh làm việc cá nhân hoặc theo nhóm, hoàn thành PHT.
Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả hoàn thành PHT.
Bước 5: Thảo luận nhóm hoặc cả lớp.
Bước 6: Uốn nắn, chỉnh sửa, nhận xét, đánh giá đưa ra đáp án.

8.2.Sử dụng PHT trong các khâu của quá trình dạy học.
8.2.1.Sử dụng PHT để hình thành kiến thức mới.
- Mục đích của việc sử dụng PHT loại này là để học sinh lĩnh hội được
kiến thức mới vì vậy giáo viên cần phát PHT sau khi ghi đề mục.
- Để học sinh hoàn thành tốt các nhiệm vụ trong PHT cần có thời gian và
định hướng để học sinh nghiên cứu, xử lý thông tin hoàn thành phiếu sau đó để
đại diện trình bày, lớp nhận xét, bổ xung.
- Cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức cần lĩnh hội.
8.2.2. Sử dụng PHT để hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức.
Hoàn thiện, hệ thống hoá kiến thức là khâu củng cố của quá trình dạy học
sau mỗi bài, mỗi phần mỗi chương … khi học sinh đã ít nhiều lĩnh hội được
kiến thức.Vì vậy giáo viên không phát PHT trước mà phát trong khâu củng cố.
8.2.3. Sử dụng PHT để kiểm tra, đánh giá.
Mục đích của việc sử dụng PHT lúc này là để kiểm tra mức độ lĩnh hội
kiến thức của học sinh. Vì vậy PHT dùng trong khâu này là tương tự như đề
kiểm tra, được phát đến từng học sinh, giáo viên không cần gợi ý hay định
hướng cho học sinh để việc kiểm tra đánh giá được khách quan.
8.3. Hướng dẫn tự học.
8.3.1. Khái niệm tự học.

“ Tự học là tự mình động não, suy nghĩ sử dụng các năng lực trí tuệ quan
sát, so sánh, phân tích, tổng hợp … có khi cả cơ bắp ( khi sử dụng công cụ thực
hành ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh
quan, thế giới quan, ( như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại
khó, không ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ,
biến khó khăn thành thuận lợi, …) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó
của nhân loại thành sở hữu của mình” [10]. Để tự học người học phảI huy động
hết mọi nguồn lực có trong tay và trong tầm tay ( nội lực) trước khi sử dụng khi
sử dụng hỗ trợ từ người khác ( ngoại lực ).
8.3.2 Hướng dẫn tự học bằng PHT.
Có nhiều phương tiện hỗ trợ cho việc tự học của HS.Tuy nhiên, trong số
đó PHT là loại phương tiện thông dụng nhất của GV nhằm hỗ trợ HS tự học.
Trong quá trình sử dụng PHT,chu trình dạy tự học đươc vận dụng một
cách triệt để.Có thể chia làm các bước sau:
Bước1: GV giao PHT cho HS, gợi ý cho HS cách tìm thông tin, cách giải
quyết yêu cầu của phiếu, tương ứng với giai đoạn hướng dẫn của thầy.
( Nếu hướng dẫn tự học ở nhà trong PHT phải có những gợi ý hướng dẫn cách
tìm tòi thông tin để hoàn thành PHT)
Bước2: Ứng với giai đoạn tự nghiên cứu của trò: HS tự đọc tìm tòi, quan
sát, phân tích, tổng hợp, phát hiện vấn đề, theo yêu cầu của PHT.
Bước3: GV tổ chức cho HS hoạt động nhóm, các em tự trao đổi, thảo luận
với nhau. Sau đó tự trình bày tự thể hiện kiến thức của mình trước tập thể, các
nhóm khác nhận xét, bổ xung thêm.
Bước4: Trong khi HS thảo luận thầy giữ vai trò là người trọng tài, nhận
xét, thẩm định kết quả của học sinh. Học sinh tự đánh giá sản phẩm ban đầu của
mình, tự sửa chữa, điều chỉnh chuẩn hoá kiến thức.
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG BỘ PHIẾU HỌC TẬP PHẦN SH VI SINH VẬT,
SINH HỌC 10 NÂNG CAO – THPT.
1. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC XÂY DỰNG BỘ PHT.
1. 1. Đối với giáo viên.

PHT là công cụ dùng trong các khâu của quá trình dạy học như: Bài mới,
củng cố, hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá học sinh. Để truyền tải nội
dung dạy học, rèn luyện kỹ năng, năng lực cho học sinh tạo mối quan hệ qua lại
thường xuyên giữa thầy và trò, giữa trò và trò trong quá trình dạy học.
1.2. Đối với học sinh.
PHT sử dụng trong tất cả các khâu của hình thức dạy học trên lớp hay tự
học ở nhà vì vậy giúp học sinh lĩnh hội tri thức, phát triển kỹ năng độc lập, tự
chủ và sáng tạo; hướng dẫn tự học.
2. PHÂN TÍCH CẤU TRÚC - NỘI DUNG.
2.1 Khái quát nội dung Phần 3: Sinh học vi sinh vật.
Gồm có 3 chương với 16 bài:
Chương I: Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật đề cập tới
các kiểu dinh dưỡng và chuyển hoá vật chất ở vi sinh vật thông qua các quá
trình phân giải và tổng hợp các chất đồng thời cũng nêu lên vai trò của vi sinh
vật trong thiên nhiên và những ứng dụng của nó với đời sống con người.
Chương II: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật. Gồm 5 bài:
Nội dung của chương đề cập tới sự sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
các yếu tố vật lý, hoá học ảnh hưởng tới sự sinh trưởng. Đồng thời đề cập tới
các hình thức sinh sản của vi sinh vật.
Chương III: Vi rút và bệnh truyền nhiễm. Gồm 6 bài:
Nội dung của nó đề cập tới các dạng vi rút, sự nhân lên của vi rút trong tế
bào chủ và mối quan hệ của nó với các sinh vật khác. Đặc biệt là hội chứng
AIDS được chú trọng và bắt đầu đề cập tới các vấn đề intefeon, truyền nhiễm và
miễn dịch.
2.2. Đặc điểm phần sinh học vi sinh vật Sinh học 10- THPT.
-Tính khái quát: Cung cấp những kiến thức chung nhất về vi sinh
vật:khái niệm VSV, môi trường nuôi cấy, dinh dưỡng chuyển hoá vật chất va
năng lượng, phân loại VSV sau đó mới đi vào các kiến thức cụ thể đó là từng
nhóm VSVnhân chuẩn, VSV nhân sơ,VSV chưa có cấu tạo tế bào(virut)
-Tính kế thừa: Phần VSV học được đặt ở cuối chương trình SGK Sinh

học 10 la rất hợp lý vì kiến thức của nó là sự kế thừa những kiến thức về tế bào
trước đó như: cấu tạo tế bào, chuyển hoá vật chất va năng lượng trong tế bào, sự
phân bào. Các kiến thức đó là nền tảng cho chúng ta nắm bắt kiến thức phần
sinh học VSV một cách dễ dàng hơn.
-Tính lôgic: các bài trong một chương có liên hệ với nhau rất chăt chẽ nội
dung chương trước là nền tảng để học tiếp chương sau. vd: nhờ có quá trình
chuyển hoá vật chất và năng lượng mà VSV mới có thể sinh trưởng sinh
sản,hoặc sau khi đi tìm hiểu về sinh trưởng của VSV ta mới tìm hiểu về các yếu
tố ảnh hưởng tới sinh trưởng củaVSV tính lô gic của phần này còn thể hiện ở
các kiến thức đi từ khái quát tới cụ thể từ VSV nói chung cho tới virút
-Tính hiện đại và thực tiễn: mỗi bài đều được lồng các kiến thức liên hệ
thực tiễn từ đó giúp học sinh có ý thức hơn trong việc vận dụng kiến thức vào
phục vụ đời sống.Tạo cho hs niềm đam mê khoa học.
*Sơ đồ 1:Cấu trúc nội dung chương 1, 2sinh họcVSV lớp 10 nâng cao-
THPT.

Sơ đồ 2: Các yếu tố của quần thể VSV
V
I
S
IN
H
V

T
















-K
h
á
i
n
iệ
m
V
S
V
-N
u
ô
i
c
ấy
V
SV
-D
i

n
h
d
ư

ng

V
S
V
Chuyển hoá vật chất và
năng lượng
Sinh trưởng và sinh
sản của VSV
QT tổng hợp:
- Đặc điểm
- ứng dụng
QT phân giải:
- Đặc điểm
- ứng dụng
- Tác hại
Sinh trưởngVSV:
- Khái niệm.
- Đặc điểm.
- Yếu tố ảnh
hưởng: vật lý,
hoá học.
Sinh sảnVSV:
- các hình thức
sinh sản ở vsv

nhân sơ, vsv
nhân thực.
Sơ đồ 3: Cấu trúc nội dung chương 3. Phần sinh học VSV.
2.3.Thành phần kiến thức phần sinh học vi sinh vật.
2.3.1.Các kiến thức khái niệm.
VSV là loại đối tượng nghiên cứu có kích thước nhỏ nên những kiến thức
về VSV khá trừu tượng và thành phần kiến thức khái niệm chiếm số lượng lớn.
VD: các khái niệm chung: khái niệm VSV, môi trường nuôi cấy, các kiểu
dinh dưỡng
Các khái niệm: sinh trưởng, sinh sản, thời gian thế hệ, nuôi cấy liên tục,
nuôi cấy không liên tục, các chất dinh dưỡng, các yếu tố sinh trưởng, các chất
ức chế sinh trưởng, phân đôi nảy chồi, tạo bào tử
Các khái niệm về phân loại vsv.
Virut
Cấu trúc virut:
- Khái niệm.
- Hình thái, cấu
tạo.
- Phân loại.
Sự nhân lên của virut
trong TB chủ
- Chu trình nhân lên.
- VR ôn hoa,VRđộc.
- HIV và AIDS
VR gây bệnh và
ứng dụng của VR
Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
Bệnh truyền nhiễm:
- Khái niệm.
- Phương thức lây

truyền.
- cách phòng.
Miễn dịch:
- Khái niệm.
- Phân loại: miễn dịch
đặc hiệu, không đặc hiệu.
Iterferôn(IFN):
- Khái niệm.
- Vai trò.
- Tínhchất cơ
bản.
Các khái niệm virut ôn hoà, virut độc, chu trình sinh tan, chu trình tiềm
tan, virut HIV. Khái niệm bệnh truyền nhiễm, miễn dịch, miễn dịch đặc hiệu,
miễn dịch không đặc hiệu, Interferon
2.3.2.Các kiến thức quá trình:
- Quá trình dinh dưỡng chuyển hoá vật chất và năng lượng của VSV: quá
trình tổng hợp, quá trình phân giải.
- VSV hoá dưỡng có quá trình : lên men, hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí.
- Quá trình sinh trưởng: các pha sinh trưởng trong nuôi cấy liên tục
- Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ, quá trình sinh tan, tiềm tan.
2.3.3.Các kiến thức ứng dụng.
Hầu hết tất cả các bài đều được lồng ghép các kiến thức ứng dụng:
- Ứng dụng quá trìng tổng hợp các chất ở vi sinh vật
- Ứng dụng quá trình phân giải các chất ở VSV.
- Ứng dụng các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng của vi sinh vật để điều
khiển tốc độ sinh trưởng cua vi sinh vật phục vụ con người.
- Ứng dụng của virut trong việc phòng chữa bệnh, trong sản xuất, y học.
Như vậy chương trình sinh học vi sinh vật lớp 10 nâng cao gồm các kiến
thức khái niệm, quá trình, ứng dụng khi xây dựng phiếu học tập cần xem xét
kiến thức đó thuộc loại kiến thức nào? và kiến thức yêu cầu ở mức độ nào?

3. KẾ HOẠCH XÂY DỰNG BỘ PHIẾU HỌC TẬP.
Dựa vào việc phân tích cấu trúc nội dung chương trình, mục tiêu thời gian
phân bố, kế hoạch giảng dạy cho từng bài, tầm quan trọng của từng thành phần
kiến thức chúng tôi xây dựng bảng trọng số cho toàn bộ nội dung cần xây dựng
bộ PHT phần sinh học vi sinh vật lớp 10- THPT.
Bảng trọng số có tác dụng định hướng số lượng PHT ở từng chương, từng
bài từ đó có kế hoạch xây dựng PHT cụ thể( phần phụ lục). Mặt khác, bảng
trọng số là kế hoạch chi tiết, là cơ sở để người xây dựng phải xây dựng đủ số
lượng và phân bố theo bảng trọng số.
Bảng1. Bảng trọng số về PHT cần xây dựng cho phần III Sinh học vi sinh
vật. SGK Sinh học 10- THPT.
Bài Nội dung bài học
Thời gian
(Tiết)
Số PHT dự
kiến
33
Dinh dưỡng, chuyển hoá vật chất- năng
lượng ở vi sinh vật 1 10-12
34 Quá trình tổng hợp các chất vi sinh vật 1 6-8
35 Quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật 1 5-7
36 Thực hành: lên men etilic 1 1-2
37 Thực hành: lên men lactic 1 1-2
38 Sinh trởng của vi sinh vật 1 6-8
39 Sinh sản của vi sinh vật 1 5-7
40,41
Ảnh hưởng của yếu tố vật lý, hoá học tới
sự sinh trưởng của vi sinh vật. 2 12-14
42 Thực hành: quan sát một số vi sinh vật 1
43 Cấu trúc các loại vi rút 1 8-10

44 Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ 1 12-15
45 Virut gây bệnh,ứng dụng của virut 1 6-8
46 Khái niệm bệnh truyền nhiễm 1 10-12
47 Thực hành: tìm hiểu bệnh truyền nhiễm 1 1-2
48 Ôn tập phần ba 1
Tổng 16 85-100
4. XÂY DỰNG PHT PHẦN “SINH HỌC VSV”- LỚP10- THPT.
Bám sát kế hoạch đã lập ở trên, căn cứ vào các bước xây dựng PHT
chúng tôi đã xây dựng được 88 phiếu theo nội dung dạy học , 9 phiếu kiểm tra
và hướng dẫn thực hành.
Bảng 2. Hệ thống PHT xây dựng phần sinh học vi sinh vật.
Tên bài Số PHT đã
xây dựng
Dinh dưỡng chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh
vật 11
Quá trình tổng hợp các chất ở vi sinh vật và ứng dụng. 7
Quá trình phân giải các chất ở vi sinh vật và ứng dụng. 5
Thực hành: lên men etilic 1
Thực hành: lên men lactic 2
Sinh trưởng của vi sinh vật 6
Sinh sản của vi sinh vật 6
Ảnh hưởng các yếu tố hoá học tới sinh trưởng vi sinh vật. 8
Ảnh hưởng các yếu tố vật lý học tới sinh trưởng vi sinh vật. 7
Thực hành: Quan sát vi sinh vật
Cấu trúc của các loại vi rut 9
Sự nhân lên của vi rut trong tế bào chủ 11
Virut gây bệnh ứng dụng của virut 8
Khái niệm về bệnh truyền nhiễm 11
Thực hành: Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở địa
phương. 1

Ôn tập phần 3.
Tổng: 92
Kiểm tra đánh giá. 5
Tổng 97
5. KẾT QUẢ XÂY DỰNG CÁC LOẠI PHT
5.1. PHT dùng trong các khâu của quá trình dạy học:
Bảng3: PHT dùng trong các khâu của quá trình dạy học.
Các khâu
của quá
trình dạy
học
Các PHT xây dựng được
Hình thành
kiến thức mới
1,2,3,6,8,12,13,14,15,19,20,22,27,28,29,34,
36,37,40,41,42,48,49,53,54,55,58,61,62,64,
65,66,69,70,71,74.75,76,79,81,84,92,93.
Củng cố hoàn
thiện kiến
4,5,9,10,11,16,17,21,22,30,31,32,35,38,43,
50,51,52,56,57,63,68,72,73,78,80,92,85,87,
thức 88,89,91,94,95,96,97.
Kiểm tra
đánh giá
18,23,33,47,77,86.

5.2. PHT rèn luyện các kỹ năng.
Các kỹ năng cơ
bản
Các PHT xây dựng được

Quan sát 25,26,28,37,47,96,97,53,54,57,61,68,70,
74,75,76,95.
Phân tích 2,6,7,13,1514,16,19,28,37,42,96,97,54,56,
75,76,66,70,95.
So sánh 1,3,4,6,8,12,13,19,21,22,23,33,38,42,48,
56,58,66,69,81,84,93.
Quy nạp khái
quát hoá
2,14,15,19,22,35,50,66,80,85,97.
Suy luận đề xuất
giả thuyết
10,11,14,15,16,17,22,30,35,41,50,52,54,
53,63,68,70,84,88.
Hệ thống hoá 3,6,10,12,15,17,19,34,36,40,42,48,52,58,
60,64,68,70,74,81,88,96,97.
Vận dụng kiến
thức đã học
4,8,10,11,52,53,57,76,84,89,93.
Vận dụng kiến
thức thực tế
8,9,10,11,15,16,18,19,20,21,34,72,73,82,
84,88,89,91,93,94
Làm việc độc
lập với SGK
10,11,17,18,37,54,61,67,68,75.76.
5.3.PHT theo mức độ hoàn thiện kiến thức.
Bảng 5 PHT theo mức độ hoàn thiện kiến thức .
Mức độ hoàn
thiện kiến thức
PHT xây dựng được

PHT khuyết thiếu 1,4,5,6,7,8,12,13,15,19,22,23,27,30,31,
33,34,36,38,40,41,42,43,45,46,48,49,58
64,65,66,69,71,79,81,84,88,90,93.
PHT theo hệ thống
sơ đồ câm
3,14,16,17,20,22,28,35,37,50,52,53,54,
57,61,63,68,70,74,75,76,80,85,87,92,95
96,97.
PHT hệ thống đầy
đủ
2,9,10,11,16,18,21,29,32,47,59,60,62,67
72,73,78,82,8991,94,93.
5.4.Một số ví dụ về các dạng PHT cơ bản đươc sử dụng nhiều trong dạy
họcphần sinh học vi sinh vật.lớp10 nâng cao THPT.
5.4.1. PHT dùng trong các khâu của quá trình dạy học.
a. Hình thành kiến thức mới.
-VD: khi dạy mụcII.1 bài: “Sinh trưởng của VSV” ta có thể sử
dụng PHT số 28.
Hoặc khi dạy mục I.1 bài “Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ” ta có
thể sử dụng PHT số 68.
b. PHT dùng để cũng cố hoàn thiện kiến thức,
-VD: Khi dạy xong bài “Sinh trưởng của VSV” ta có thể sử dụng
PHT số 33, 29, 31 để cũng cố.
c. PHT dùng để kiểm tra đánh giá.
-VD: Sau khi học xong bài “ Cờu trúc virut ta có thể dùng PHT số
60 hoặc57 để kiểm tra đánh giá.
d. PHT dùng trong hướng dẫn tự học.
-VD: Trước khi học bài “khái niệm về bệnh truyền nhiễm và
miễn dịch” ta có thể sử dụng PHT số78 để hướng dẫn các em chuẩn bị bài.
5.4.2. PHT dùng để rèn luyện phát triển các kỹ năng cơ bản.

a.Rèn luyện kỹ năng quan sát và so sánh:
-Vd: Khi dạy mục I.2.Bài “sự nhân lên của virut trong tế bào
chủ” ta có thể rèn luyện kỹ năng quan sát cho HS bằng cách sử dụng PHT số70.
b. PHT rèn luyện kỹ năng phân tích:
-VD: khi dạy mục II.1 bài cấu trúc virut ta có thể sử dụng PHT
số61 để rèn luyện kỹ năng phân tích hình cho HS.
c. Rèn luyện kỹ năng suy luận đề xuất giả thuyết.
-Sử dụng PHT số 3 để dạy mục I.1 bài dinh dưỡng chuyển hoá vật
chất và năng lượng của VSV.
5.4.3. PHT theo mức độ hoàn thiện kiến thức.
a. PHT hệ thống sơ đồ câm.
-VD: Sử dụng PHT số 14 khi dạy mục I bài “Quá trình tổng hợp
các chất ở VSV và ứng dụng”.
b. PHT Hệ thống khuyết thiếu.
-Vd: Khi dạy mục I.1 và I.2 bài “ảnh hưởng của các yếu tố hóa
học tới sinh trưởng của VSV” ta dùng PHT số 40.
CHƯƠNG 3: SỬ DỤNG PHT TRONG DẠY HỌC PHẦN 3 SINH HỌC VI
SINH VẬT- LỚP10 NÂNG CAO- THPT.
1. MỤC TIÊU:
Đối với PHT, việc định hướng sử dụng rất quan trọng:
-Là tài liệu tham khảo cho người sử dụng.
-Đưa PHT vào sử dụng trong quá trình dạy học đảm bảo tính khả
thi của bộ phiếu xây dựng được.
-Hướng dẫn học sinh cách tự học.
2.CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG PHT .
2.1. Sử dụng PHT trong khâu hình thành kiến thức mới.
2. 1.1 Các mức độ sử dụng PHT như sau:
2.1.1.1. Qua PHT yêu cầu HS nêu ra được tính hệ thống của kiến thức.
Các mức độ:
- Học sinh điền tiếp vào PHT sau đó yêu cầu học sinh rút ra nhận

xét về tính hệ thống kiến thức trong nội dung PHT.
- Giáo viên cùng học sinh điền vào PHT sau đó yêu cầu học sinh
rút ra nhận xét về tính hệ thống kiến thức trong nội dung của phiếu.
- Giáo viên xây dựng PHT có đầy đủ nội dung yêu cầu học sinh lựa
chọn, ghép nối thành hệ thống sau đó rút ra nhận xét từ PHT.
Ví dụ: Khi dạy bài 43 “ Cấu trúc các loại vi rút”.
Giáo viên có thể sử dụng PHT số 51 như sau:
Phiếu học tập:
Họ tên… ………………
Lớp………………………
Đọc thông tin mục II.1 trang 143-145 và quan sát hình 43 SGK. Sắp xếp
đặc điểm các loại vi rút vào từng loại cho phù hợp.
ST
T Loại cấu trúc Trả lời Đặc điểm cấu trúc
1 Cấu trúc xoắn 1: … a. Cờu tạo giống con nòng nọc.
2 Cấu trúc khối 2: …
b. Capsome sắp xếp theo khối đa diện với 20 mặt
tam giác đều
3
Cấu trúc hỗn
hợp 3:… c. Casome sắp xếp theo chiều xoắn của anucleic
d. Đầu có cấu trúc khối chứa anucleic gắn với đuôi
có cấu trúc xoắn
e. Cấu trúc xoắn thường làm cho virut có hình que
hay hình sợi
- Mục tiêu: Học sinh trình bày được đặc điểm cấu trúc của từng loại cấu trúc.
- Yêu cầu: Đọc thông tin trong SGK ( mục II-1 ) quan sát hình 43 SGK, đọc nội
dung của phiếu và điền thông tin sao cho phù hợp.
- Các bước: + Giáo viên phát PHT yêu cầu học sinh hoàn thành PHT.
+ Học sinh nhận phiếu, đọc yêu cầu của phiếu.

+ Học sinh tìm thông tin, thảo luận nhóm đi đến thống nhất đáp án
hoàn thành PHT.

×