Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất sử dụng đất đến năm 2020 tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.22 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



VŨ VĂN BIỂN


ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
ðẾN NĂM 2020 TỈNH HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


VŨ VĂN BIỂN




ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT SỬ DỤNG ðẤT
ðẾN NĂM 2020 TỈNH HƯNG YÊN




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.62.16


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN QUANG HỌC

TS. MAI VĂN PHẤN





HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu ñề tài của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ
một học vị nào.
Tôi cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà nội, ngày….tháng….năm 2013
Tác giả luận văn


Vũ Văn Biển












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn trực tiếp và quý báu của thầy giáo TS.
Nguyễn Quang Học và TS. Mai Văn Phấn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, các cô giáo

Khoa Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên,
Phòng ðăng ký và thống kê, Phòng Quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất ñã nhiệt tình
giúp ñỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.

Hà nội, ngày….tháng….năm 2013
Tác giả luận văn


Vũ Văn Biển












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vii

Danh mục hình viii
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý 3
1.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai 3
1.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất 5
1.1.3 Nội dung về sử dụng ñất 9
1.1.4 Các xu thế phát triển sử dụng ñất 12
1.2 Sự cần thiết và vai trò của ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất ñối với việc
ñề xuất sử dụng ñất: 16
1.2.1 Sự cần thiết của ñánh giá hiên trạng sử dụng ñất: 16
1.2.2 Vai trò của ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất ñối với quy hoạch sử dụng ñất: 17
1.3 Tình hình sử dụng ñất ở Việt Nam 17
1.4 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất tỉnh Hưng Yên 22
1.5 Cở sở khoa học và thực tiễn trong ñề xuất sử dụng ñất 22
CHƯƠNG 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1 ðối tượng nghiên cứu 24
2.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 24
2.3 Nội dung nghiên cứu 24
2.3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan ñến việc sử
dựng ñất 24
2.3.2 ðánh giá hiện trạng và biến ñộng sử dụng ñất ñai giai ñoạn (2001-
2010) và giai ñoạn (2011-30/6/2012) 24
2.3.3 ðánh giá kết quả sử dụng ñất thực hiện quy hoạch 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

2.3.4 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 25
2.4 Phương pháp nghiên cứu 25
2.4.1 Phương pháp ñiều tra, thu thập thông tin 25

2.4.2 Phương pháp thống kê, so sánh 25
2.4.3 Phương pháp phân tích tổng hợp 26
2.4.4 Phương pháp minh họa trên bản ñồ 26
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm tin học 26
2.4.6 Phương pháp dự báo 26
2.4.7 Tiêu chí ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27
3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 27
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 27
3.1.2 Các nguồn tài nguyên 31
3.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 36
3.1.4 Thực trạng phát triển các khu ñô thị và khu dân cư nông thôn 38
3.1.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. 39
3.2 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường 43
3.2.1 Những lợi thế 43
3.2.2 Những mặt cần tiếp tục cải thiện 44
3.2.3 Áp lực ñối với ñất ñai 44
3.3 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng ñất ñai giai ñoạn (2001-
2010) 45
3.3.1 Tình hình quản lý ñất ñai 45
3.3.2 Hiện trạng sử dụng ñất và biến ñộng sử dụng ñất ñai giai ñoạn (2001-
2010) 45
3.4 ðánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng ñất ñến
năm 2010. 55
3.4.1 ðất nông nghiệp 55
3.4.2 ðất phi nông nghiệp 56
3.4.3 ðất chưa sử dụng 59
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi


3.4.4 ðánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng
ñất 60
3.4.2 Những mặt còn tồn tại, nguyên nhân 61
3.5 Thực trạng sử dụng ñất từ 01 tháng 01 năm 2011 ñến tháng 30 tháng 6
năm 2012 (khi chưa ñược phê duyệt quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2020). 63
3.6 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 tỉnh Hưng Yên 67
3.6.1 Căn cứ và quan ñiểm ñề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 67
3.6.2 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 tỉnh Hưng Yên 70
3.7 ðề xuất một số giải pháp thực hiện 84
3.7.1 Giải pháp trong công tác quản lý ñất ñai 84
3.7.2 Nhóm giải pháp về sử dụng ñất 85
3.7.3 Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật 86
3.7.4 Nhóm giải pháp về bảo vệ, cải tạo ñất và bảo vệ môi trường 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87
Kết luận 87
Kiến nghị 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Hiện trạng dân số và mật ñộ dân số tỉnh Hưng Yên năm 2010. 38
3.2 Cơ cấu sử dụng các loại ñất năm 2010 46
3.3 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2010 47
3.4 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2010 48

3.5 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2000, năm 2005 và năm 2010
(31/12/2010) tỉnh Hưng Yên 53
3.6 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 57
3.7 Thực trạng tình hình sử dụng ñất của tỉnh Hưng Yên (Từ năm 2011
ñến ngày 30/6/2012) 65
3.8 ðề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 tỉnh hưng yên 71
3.9 ðề xuất sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020 tỉnh hưng yên 73
3.10 ðề xuất sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2020 tỉnh hưng yên 76







.





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Sơ ñồ hành chính tỉnh Hưng Yên 28
3.2 Cơ cấu ñất ñai ñến ngày 31/12/2010 tỉnh Hưng Yên 46

3.3 Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp qua các năm 50
3.4 Biến ñộng sử dụng ñất phi nông nghiệp qua các năm 51
3.5 Biến ñộng sử dụng ñất chưa sử dụng qua các năm 52
3.6 Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020 73
3.7 ðề xuất cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2020 74
3.8 Biến ñộng sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2020 77
3.9 ðề xuất sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến năm 2020 77


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Hưng Yên là tỉnh thuộc vùng ñồng bằng sông Hồng có vị trí thuận lợi ñể
phát triển kinh tế - xã hội, ñảm bảo an ninh, quốc phòng. Tỉnh Hưng Yên có một số
nguồn tài nguyên, trong ñó ñất ñai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn xây dựng
và phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh. Vai trò của ñất ñai
ñối với con người và các hoạt ñộng sống trên ñất rất quan trọng, nhưng lại giới hạn
về diện tích và cố ñịnh về vị trí. Do vậy việc sử dụng ñất phải hết sức tiết kiệm và
hợp lý trên cơ sở hiệu quả, lâu bền.
Công tác ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất, lập quy hoạch và kế hoạch hoá việc
sử dụng ñất là một yêu cầu ñặc biệt ñể sắp xếp quỹ ñất ñai nhằm sử dụng có hiệu quả,
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng, tránh ñược sự
chồng chéo, gây lãng phí, hạn chế sự huỷ hoại ñất ñai, phá vỡ môi trường sinh thái.
ðây là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñược thể
chế hóa trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Nhà
nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, bảo ñảm sử dụng ñúng

mục ñích và có hiệu quả”.
Thực hiện Luật ðất ñai năm 2003 và các văn bản dưới Luật, năm 2006
UBND tỉnh Hưng Yên ñã ñiều chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Hưng Yên ñến
năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010) ñược Chính phủ phê duyệt.
Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng ñất những năm qua ñã cơ bản ñáp ứng ñược
các mục tiêu, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ñặc biệt
trong ñầu tư xây dựng các khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng, phát triển không gian ñô
thị, khai thác một cách có hiệu quả tiềm năng ñất ñai. ðồng thời làm cơ sở cho việc
xây dựng kế hoạch sử dụng ñất hàng năm của tỉnh.
Từ năm 2001 ñến nay, nền kinh tế của tỉnh Hưng Yên ñã có những bước phát
triển mới. Tỉnh ñang tập trung nội lực, thu hút ñầu tư, ñẩy mạnh quá trình công
nghiệp hóa - hiện ñại hóa, nhiều dự án lớn ñã và ñang ñược ñầu tư trên ñịa bàn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

Ngoài ra, tỉnh Hưng Yên còn là ñịa bàn chịu sự chi phối, tác ñộng thu hút và phát
triển của vùng kinh tế ñồng bằng sông Hồng, mức ñộ ñầu tư trong mọi lĩnh vực ñều
tăng lên, nhất là các lĩnh vực như công nghiệp, xây dựng phát triển ñô thị
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, ñược sự hướng dẫn của TS Nguyễn
Quang Học và TS Mai Văn Phấn tôi chọn nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá thực trạng
và ñề xuất sử dụng ñất ñến năm 2020 tỉnh Hưng Yên”.
2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất giai ñoạn (2001-2010) tỉnh Hưng Yên, nêu
ra những vấn ñề trong quá trình sử dụng ñất thực hiện thông qua quy hoạch sử dụng
ñất ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- ðánh giá thực trạng sử dụng ñất giai ñoạn (2011-30/6/2012) tỉnh Hưng
Yên, nêu ra những vấn ñề trong quá trình sử dụng ñất khi quy hoạch sử dụng ñất
chưa ñược phê duyệt.
- ðề xuất sử dụng ñất và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ñến
năm 2020 tỉnh Hưng Yên.

3.Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá chính xác thực trạng sử dụng các loại ñất trên ñịa bàn tỉnh Hưng
Yên về số lượng, chất lượng, xu thế biến ñộng các loại ñất, mức ñộ ñáp ứng nhu cầu
ñất ñai cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- ðánh giá chính xác những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và tồn tại
trong quá trình sử dụng ñất giai ñoạn (2001-2010) và giai ñoạn (2011-30/6/2012).
- Phân tích nguyên nhân chủ yếu trực tiếp hoặc gián tiếp tác ñộng tới xu thế
biến ñộng ñất ñai.
- Những ñề xuất, kiến nghị phải khả thi, phù hợp với ñiều kiện hiện tại và
tương lai của ñịa phương.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý
1.1.1. ðất ñai và các chức năng của ñất ñai
1.1.1.1. Khái niệm về ñất ñai
Luật ñất ñai năm 1993 xác ñịnh “ñất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã
hội, an ninh quốc phòng”. Như vậy, ñất ñai là ñiều kiện chung nhất ñối với mọi quá
trình sản xuất và hoạt ñộng của con người. Nói cách khác, không có ñất sẽ không có
sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người. Do vậy, ñể có thể sử dụng
ñúng, hợp lý và có hiệu quả toàn bộ quỹ ñất thì việc hiểu rõ khái niệm về ñất ñai là vô
cùng cần thiết.
Về mặt thuật ngữ khoa học “ðất” và “ðất ñai” có sự phân biệt nhất ñịnh. Theo

các nhà khoa học thì “ðất” tương ñương với từ “Soil” trong tiếng Anh, nó có nghĩa
trùng với thổ hay thổ nhưỡng bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Còn “ðất ñai”
tương ñương với từ “Land” trong tiếng Anh, nó có nghĩa về phạm vi không gian của
ñất hay có thể hiểu là lãnh thổ.
Theo ñịnh nghĩa của FAO: "ðất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái,
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng
nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất như khí hậu, ñịa hình, thổ
nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật, cỏ dại, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất
do hoạt ñộng của con người"
Tuy nhiên, khái niệm ñầy ñủ và phổ biến nhất hiện nay nêu rõ về ñất ñai như
sau: Theo Nguyễn Hữu Ngừ (năm 2010) “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề mặt
trái ñất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
ñó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng ñịa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề
mặt cùng với nước ngầm vá khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn ñộng thực vật, trạng
thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại ñể
lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, ñường sá, nhà cửa )”. (Hội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

nghị quốc tế về Môi trường ở Rio de Janerio, Brazil, 1993).
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có thời hạn theo chiều thẳng ñứng
(gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm ñộng thực vật, nước mặt,
nước ngầm và tài nguyên khoáng sản trong lòng ñất) theo chiều ngang - trên mặt ñất (là
sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa hình, thủy văn cùng nhiều thành phần khác) giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã
hội loài người.
1.1.1.2. Các chức năng của ñất ñai
Khái niệm về ñất ñai gắn liền với nhận thức con người về thế giới tự nhiên và sự
nhận thức này không ngừng thay ñổi theo thời gian. Hiện nay, con người ñã thừa nhận
ñất ñai ñối với loài người có rất nhiều chức năng. Theo ðoàn Công Quỳ (2006) nêu rõ

những chức năng cơ bản sau:
“- Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống
trên lục ñịa thông qua việc cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gen di truyền
ñể bào tồn nòi giống cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt ñất.
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống
của con người qua quá trình sản xuất, ñất ñai cung cấp lương thực, thực phẩm và rất
nhiều sản phẩm khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp thông qua chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại thủy hải sản.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ñất ñai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm
xanh ñã hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất thông qua việc phản xạ, hấp thụ
và chuyển ñổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và tuần hoàn khí quyền của ñịa cầu.
- Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước: ñất ñai là kho tàng lưu trữ nước
mặt và nước ngầm vô tận, có tác ñộng mạnh tới chu trình tuần hoàn nước trong tự
nhiên và có vai trò ñiều tiết nước rất to lớn.
- Chức năng dự trữ: ñất ñai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu
cầu sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ñất ñai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi
trường ñệm và làm thay ñổi hình thái, tính chất của các chất thải ñộc hại.
- Chức năng bảo tồn, bào tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ các chứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

tích lịch sử, văn hóa của loài người, là nguồn thông tin về các ñiều kiện khí hậu, thời
tiết và cả quá trình sử dụng ñất trong quá khứ.
- Chức năng vật mang sự sống: ñất ñai cung cấp không gian cho sự chuyển vận
của con người, cho ñầu tư sản xuất và cho sự dịch chuyển của ñộng vậtm thực vật giữa
các vùng khác nhau của hệ sinh thái tự nhiên.”
ðất ñai có nhiều chức năng và công dụng, tuy nhiên không phải tất cả ñều bộc
lộ ngay tại một thời ñiểm. Có nhiều chức năng của ñất ñai ñã bộc lộ trong quá khứ,
ñang thể hiện ở hiện tại và nhiều chức năng sẽ xuất hiện từng triển vọng. Do vậy, ñánh

giá tiềm năng ñất ñai là công việc hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra các chức năng
hiện có và sẽ có trong tương lai.
1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất
Theo Nguyễn Hữu Ngừ (Năm 2010) “ðất ñai là một vật thể tự nhiên nhưng
cũng là một vật thể mang tính lịch sử luôn tham gia vào các mối quan hệ xã hội. Do
vậy, quá trình sử dụng ñất bao ồm phạm vi sử dụng ñất, cơ cấu và phương thức sử
dụng luôn luôn chịu sự chi phối bởi các ñiều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên
cũng như chịu sự ảnh hưởng của các ñiều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu
tố kỹ thuật. Những ñiều kiện và nhân tố ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất bao gồm:
1.1.2.1. Nhân tố ñiều kiện tự nhiên
Việc sử dụng ñất ñai luôn chịu sự ảnh hưởng của nhân tố tự nhiên, do vậy
khi sử dụng ñất ñai ngoài bề mặt không gian cần chú ý ñến việc thích ứng với ñiều
kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của ñất cũng như các yếu tố bao quanh
mặt ñất như nhiệt ñộ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản trong lòng
ñất Trong ñiều kiện tự nhiên, khí hậu là nhân tố hạn chế hàng ñầu của việc sử
dụng ñất ñai, sau ñó là ñiều kiện ñất ñai (chủ yếu là ñịa hình, thổ nhưỡng) và các
nhân tố khác.
- ðiều kiện khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp ñến sản
xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt ñộ bình quân cao hay thấp, sự sai khác nhiệt ñộ về thời gian và không gian, sự
sai khác giữa nhiệt ñộ tối cao và tối thấp, thời gian có sương dài hoặc ngắn trực
tiếp ảnh hưởng ñến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây rừng và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

thực vật thủy sinh Cường ñộ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu sáng dài hay
ngắn cũng có tác dụng ức chế ñối với sinh trưởng, phát dục và quá trình quang hợp
của cây trồng. Chế ñộ nước vừa là ñiều kiện quan trọng ñể cây trồng vận chuyển
chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng
mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt

ñộ và ñộ ẩm của ñất cùng khả năng ñảm bảo cung cấp nước cho sự sinh trưởng của
ñộng thực vật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các yếu tố khí hậu có các ñặc trưng rất
khác biệt giữa các mùa trong năm cũng như các vùng lãnh thổ khác nhau.
- Yếu tố ñịa hình:
ðịa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến việc sử dụng ñất của các ngành
nông nghiệp và phi nông nghiệp. ðối với sản xuất nông nghiệp, sự sai khác giữa ñịa
hình, ñịa mạo, ñộ cao so với mặt nước biển, ñộ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt
ñất và mức ñộ xói mòn thường dẫn ñến sự khác nhau về ñất ñai và khí hậu, từ ñó
ảnh hưởng ñến sản xuất và phân bố các ngành nông - lâm nghiệp, hình thành sự
phân biệt ñịa giới theo chiều thẳng ñứng ñối với nông nghiệp. Bên cạnh ñó, ñịa hình
và ñộ dốc ảnh hưởng ñến phương thức sử dụng ñất nông nghiệp từ ñó ñặt ra yêu cầu
phải ñảm bảo thủy lợi hóa và cơ giới hóa cho ñồng ruộng nhằm thu lại hiệu quả sử
dụng ñất là cao nhất.
ðối với ngành phi nông nghiệp, ñịa hình phức tạp sẽ ảnh hưởng ñến giá trị
công trình và gây khó khăn cho thi công.
- Yếu tố thổ nhưỡng:
Mỗi loại ñất ñều có những ñặc tính sinh, lý, hóa học riêng biệt trong khi ñó
mỗi mục ñích sử dụng ñất cũng có những yêu cầu sử dụng ñất cụ thể. Do vậy, yếu
tố thổ nhưỡng quyết ñịnh rất lớn ñến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. ðộ phì của ñất
là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. ðộ dày tầng ñất và tính chất ñất có
ảnh hưởng lớn ñến sự sinh trưởng của cây trồng.
- Yếu tố thủy văn:
Yếu tố thủy văn ñược ñặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống sông ngòi, ao
hồ với các chế ñộ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc ñộ dòng chảy, chế ñộ
thủy triều sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

dụng ñất.ðặc thù của nhân tố ñiều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí của vùng
với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện tự

nhiên khác sẽ quyết ñịnh ñến khả năng, công dụng và hiệu quả của việc sử dụng ñất
ñai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các
lợi thế nhằm ñạt ñược hiệu ích cao nhất về xã hội, môi trường và kinh tế.
1.1.2.2. Nhân tố ñiều kiện kinh tế xã hội
Nhân tố kinh tế xã hội bao gồm các yếu tố như chế ñộ xã hội, dân số và
lao ñộng, mức ñộ phát triển của khoa học kỹ thuật, trình ñộ quản lý, sử dụng lao
ñộng, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong sản xuất. Nhân tố kinh tế - xã
hội thường có ý nghĩa quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với việc sử dụng ñất ñai. Thực
vậy, phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi yêu cầu của xã hội và mục
tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất ñịnh. ðiều kiện tự nhiên của ñất cho phép
xác ñịnh khả năng thích ứng về phương thức sử dụng ñất. Còn sử dụng ñất như
thế nào, ñược quyết ñịnh bởi sự năng ñộng của con người và các ñiều kiện kinh tế
xã hội, kỹ thuật hiện có.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự nhiên của
ñất thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với ñiều kiện
kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn ñến tình trạng có vùng ñất ñai ñược khai thác sử
dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất cao nhưng
có nơi ñất ñai bị bỏ hoang hóa hoặc khai thác với hiệu quả kinh tế rất thấp Có thể
nhận thấy, ñiều kiện tự nhiên của ñất chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác và sử
dụng ñất quyết ñịnh vẫn là do con người. Cho dù ñiều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế
nhưng các ñiều kiện xã hội, kinh tế kỹ thuật không tương ứng thì ưu thế tài nguyên
cũng khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hóa thành ưu thế
kinh tế. Ngược lại, khi ñiều kiện kỹ thuật ñược ứng dụng vào khai thác và sử dụng
ñất thì sẽ phát huy ñược mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của ñất, ñồng thời góp phần cải
tạo ñiều kiện môi trường tự nhiên, biến ñiều kiện tự nhiên bất lợi thành ñiều kiện có
lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
Chế ñộ sở hữu tư liệu sản xuất và chế ñộ kinh tế xã hội khác nhau ñã tác ñộng
ñến việc quản lý của xã hội về sử dụng ñất ñai, khống chế phương thức và hiệu quả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8


sử dụng ñất. Trình ñộ phát triển kinh tế và xã hội khác nhau dẫn ñến trình ñộ sử dụng
ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu về ñất ñai sẽ càng
lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng ñược tăng cường, năng lực sử
dụng ñất của con người sẽ càng ñược nâng cao.
Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế xã hội ñến việc sử dụng ñất ñược ñánh giá
bằng hiệu quả sử dụng ñất. Thực trạng sử dụng ñất liên quan ñến lợi ích kinh tế của
người sở hữu, sử dụng và kinh doanh ñất ñai. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường
theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ñất ñược dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng ñều
ñược dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế thông qua việc tính toán hiệu quả kinh
doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu ñãi sẽ tạo ñiều kiện cải thiện và
hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột ñất ñai. Bên cạnh ñó, cũng cần phải chú ý
rằng sự quan tâm quá mức ñến lợi nhuận tối ña cũng dẫn ñến tình trạng ñất ñai bị sử
dụng không hợp lý, không chú ý ñến việc xử lý nước thải, chất thải và khí thải ñô
thị, công nghiệp sẽ làm mất ñi vĩnh viễn diện tích lớn ñất canh tác, cùng với việc
gây ô nhiễm ñất ñai, nguồn nước, bầu khí quyển, hủy hoại chất lượng môi trường
cũng như những hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn ñề nêu trên cho thấy, các nhân tố ñiều kiện tự nhiên và ñiều
kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng ñến việc sử dụng ñất ñai. Tuy
nhiên, mỗi nhân tố giữ vị trí và có tác ñộng khác nhau. Trong ñó, ñiều kiện tự nhiên
là yếu tố cơ bản ñể xác ñịnh công dụng của ñất ñai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể
và sâu sắc nhất là ñối với sản xuất nông nghiệp. ðiều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác
dụng của con người trong việc sử dụng ñất. ðiều kiện xã hội tạo ra sử dụng ñất. Vì
vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể nghiên cứu,
xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng
ñất ñai. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, xác ñịnh mục ñích sử dụng
ñất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên của ñất ñai ñể ñạt tới cơ
cấu tổng thế hợp lý nhất, với diện tích ñất ñai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
1.1.2.3. Nhân tố không gian

Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất hay phi vật chất ñều cần ñến ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

ñai như ñiều kiện không gian (bao gồm cả vị trí và mặt bằng) ñể hoạt ñộng. ðặc
tính cung cấp không gian của ñất ñai là yếu tố vĩnh hằng của tự nhiên ban phát cho
loài người. Vì vậy, không gian trở thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản
nhất của việc sử dụng ñất.
Vị trí và không gian của ñất không tăng thêm cũng không mất ñi trong quá
trình sử dụng do vậy, tác dụng hạn chế của ñất sẽ thường xuyên xảy ra khi dân số và
xã hội luôn phát triển. Không gian mà ñất ñai cung cấp có ñặc tính là không thể gia
tăng, không thể hủy diệt cũng không thể vượt qua phạm vi quy mô hiện hữu, do
vậy, theo ñà phát triển của dân số và kinh tế xã hội tác dụng ức chế của không gian
của ñất sẽ thường xuyên xảy ra.
Sự bất biến của tổng diện tích ñất ñai không chỉ hạn chế khả năng mở rộng
không gian sử dụng mà còn chi phối giới hạn thay ñổi của cơ cấu ñất ñai. ðiều này
quyết ñịnh việc ñiều chỉnh cơ cấu ñất ñai theo loại, số lượng ñược sử dụng căn sức
sản xuất của ñất và yêu cầu của xã hội nhằm ñảm bảo nâng cao lực tải của ñất.
Tài nguyên ñất ñai có hạn lại giới hạn về không gian vì vậy cần phải thực
hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ñất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả kết hợp với
việc bảo vệ ñất và bảo vệ môi trường. ðối với ñất xây dựng ñô thị, ñất dùng cho
công nghiệp, xây dựng công.
1.1.3. Nội dung về sử dụng ñất
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng ñất luôn
hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên một ñơn vị diện tích
ñất nhất ñịnh (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, chuồng trại chăn nuôi
quy mô lớn ). Bên cạnh ñó, một phần diện tích ñất không nhỏ ñược sử dụng ñể
phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa mãn ñời sống tinh thần của con
người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao thông, các công trình dịch vụ thể dục thể
thao, văn hoá xã hội, mở mang phát triển ñô thị và khu dân cư nông thôn ).

Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng ñất, các mục ñích sử dụng ñất nêu trên luôn
nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày càng căng thẳng,
những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng ñất (sai lầm có ý thức
hoặc vô ý thức) dẫn ñến huỷ hoại môi trường nói chung và môi trường ñất nói riêng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

(các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy rừng, trượt lở ñất liên tục xẩy ra
với quy mô ngày càng lớn và mức ñộ ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức
năng của ñất bị yếu ñi.
ðể thoả mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế- xã hội- môi trường
nhất thiết phải giải quyết những xung ñột này ñể sử dụng ñất có hiệu quả. Việc sử
dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiểu những xung ñột, tạo ra
hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ và nâng
cao môi trường. Sử dụng ñất hợp lý, bền vững là hài hoà ñược các mục tiêu kinh tế - xã
hội và môi trường.
Những xung ñột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất ña dạng:
- ðất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình ñô thị hoá.
- Phát triển thủy lợi ñối lập với việc phân chia các nguồn tài nguyên nước cho
ñô thị và phát triển công nghiệp.
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng ven biển ñối lập với việc bảo vệ hệ sinh thái
ven biển.
- Quyền lợi của người bản ñịa và những người di cư.
- Bảo vệ các giá trị sinh thái ñối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc nông sản khác.
- Các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn…
1.1.3.1. Sử dụng ñất và mục tiêu kinh tế
Sử dụng ñất trước hết bao giờ cũng gắn với mục tiêu kinh tế, những mục tiêu
kinh tế trong sử dụng ñất giữa chủ sử dụng thực tế và cộng ñồng lớn hơn có lúc
trùng nhau và có lúc không trùng nhau.
Các hộ nông dân trong việc sử dụng ñất của mình luôn ñặt ra mục tiêu làm ra

sản phẩm ñể bán hoặc tự tiêu dùng, nếu thấy việc ñó không có lợi họ có thể thay ñổi
cây trồng ñể sản xuất có hiệu quả hơn hoặc nếu việc canh tác không có lợi họ có thể
bán phần ñất của họ cho người nông dân khác, những người mà sản xuất nông nghiệp
ñem lại lợi nhuận cao hơn hoặc họ cũng có thể thay ñổi mục ñích sử dụng ñất của
mình kể cả việc bán ñất sét cho nhà máy gạch, bán cát dưới dạng vật liệu xây dựng
hoặc sử dụng ñất làm khu vui chơi giải trí cho khách du lịch
Trong khi ñó cộng ñồng (xã, huyện, tỉnh, cả nước) luôn có những mối quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

tâm kinh tế lâu dài trong sử dụng ñất, trước hết ñó là ñảm bảo các mục tiêu kinh tế
lâu dài và cần thiết cho cả cộng ñồng, ñó là vấn ñề an toàn lương thực; Có ñất ñể
mở mang ñô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu cụm công nghiệp, bảo
vệ môi trường và các khu vui chơi giải trí
Như vậy các mối quan tâm kinh tế nhất thời của người sử dụng ñất cụ thể mâu
thuẫn với mối quan tâm lâu dài của cả cộng ñồng.
Sử dụng ñất và các mục tiêu kinh tế ñược xem là hợp lý không có nghĩa là thoả
mãn ñược nguyện vọng của từng chủ sử dụng ñất và toàn thể cộng ñồng, mà là quá
trình xem xét cân nhắc ñể sử dụng ñất hài hoà về mặt lợi ích của toàn thể cộng ñồng
và các chủ sử dụng ñất cụ thể. Trong vấn ñề này bao giờ cũng ñặt ưu tiên cho việc sử
dụng ñất lâu dài và mối quan tâm chung của toàn thể cộng ñồng.
1.1.3.2. Sử dụng ñất và mục tiêu xã hội
Sử dụng ñất trước tiên liên quan ñến những người sống trên mảnh ñất ñó, họ
có những nhu cầu thiết yếu của mình và ñó là mục tiêu xã hội rõ rệt của bất cứ một
Nhà nước nào nhằm tạo ra hay duy trì các ñiều kiện mà nó có tác dụng giúp thoả
mãn những nhu cầu thiết yếu này. Việc tạo ra công ăn việc làm trong quá trình phát
triển bền vững là một phương pháp hữu hiệu nhằm cùng một lúc ñạt ñược 3 mục
tiêu (xã hội, kinh tế và môi trường). Những nhu cầu thiết yếu này bao gồm các cơ sở
vật chất công cộng hoặc các phương tiện phục vụ cho sức khoẻ, giáo dục, ñịnh cư,
thu nhập, ngoài ra còn tạo ra một ý thức về công bằng xã hội và kiểm soát chính

tương lai của họ.
Công bằng xã hội là rất cần thiết cho mọi người. Trong sử dụng ñất các Chính
phủ thường có những dự án ưu ñãi cho nhóm người nghèo trong xã hội.
Việc làm giảm tình trạng căng thẳng giữa những nhóm dân số cũng là một mục
tiêu xã hội của Chính phủ (mâu thuẫn giữa dân bản ñịa, dân di cư ).
Một mục tiêu xã hội nữa cần phải kể ñến là mâu thuẫn giữa các thế hệ về việc
sử dụng ñất. ðó là việc sử dụng ñất của các thế hệ hiện tại không nghĩ ñến lợi ích
của các thế hệ con cháu. Do ñó ñã có khuyến cáo: “ðất không thể là ñối tượng của
từng cá thể! ðất mà chúng ta ñang sử dụng, tự coi là của mình, không chỉ thuộc về
chúng ta! ðất là ñiều kiện vật chất cần thiết ñể tồn tại và tái sản xuất các thế hệ tiếp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

nhau của loài người. Vì vậy, trong sử dụng cần làm cho ñất tốt hơn cho các thế hệ
mai sau”.
1.1.3.3. Sử dụng ñất và mục tiêu môi trường
ðối với bất kỳ vùng ñất nào trong sử dụng ñất ñai gắn với mục tiêu môi trường
thì ñiều quan trọng là phải phân biệt ñược mục tiêu chung và mục tiêu riêng. Chính phủ
các nước ñều ñưa ra các tiêu chuẩn và mục tiêu về môi trường.
Việc nhìn nhận “môi trường” không chỉ có nghĩa là một hệ thống các tiêu
chuẩn về hoá học. ðất nước, phong cảnh thiên nhiên là các tài sản có giá trị. Vì
thế, những vấn ñề về môi trường chỉ có thể giải quyết một cách có hiệu quả nếu nó
ñược thực hiện kết hợp với các mục tiêu KT-XH.
1.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất ñai là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ người
- ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu
của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung và mục tiêu sử dụng
hợp lý nhất tài nguyên ñất ñai, phát huy tối ñã công dụng của ñất ñai nhằm ñạt tới
hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất.
Hiện nay việc sử dụng ñất ñai ñược phát triển theo 5 xu thế sau:

- Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung.
- Cơ cấu sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chuyên môn hóa.
- Sử dụng ñất theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa.
- Sử dụng ñất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa, toàn
cầu hóa.
- Sử dụng ñất trong cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
1.1.4.1. Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển xã hội loài người cũng chính là lịch sử biến ñổi của quá
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái lượm,
vấn ñề sử dụng ñất hầu như không tồn tại. ðến thời kỳ du mục con người sống
trong lều cỏ, những vùng ñất có nước và ñồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất
hiện ngành trồng trọt, diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng
lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng, tuy nhiên trình ñộ sử dụng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

ñất vẫn còn thấp.
Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, khoa học
và văn hóa, quy mô sự tập trung và chiều sâu sử dụng ñất ngày càng ñược nâng cao.
Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao, các ngành
nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng dần, phạm vi sử dụng ñất
ngày càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên phạm vi cả thế giới, thậm
chí ở cả những vùng trước ñây không thể sử dụng ñược). Cùng với việc phát triển
sử dụng ñất theo không gian, trình ñộ tập trung cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác
cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh
doanh tập trung, với diện tích ñất ít nhưng hiệu quả sử dụng cao.
Tuy nhiên, ñể nâng cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích ñòi
hỏi phải liên tục nâng mức ñầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ
thuật và công tác quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc
gia, do có sự khác nhau về trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các ñiều

kiện ñặc thù do ñó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức tùy từng thời
ñiểm khác nhau.
1.1.4.2. Sử dụng ñất phát triển theo hướng chuyên môn hóa
Khoa học kỹ thuật và kinh tế phát triển, quá trình sử dụng ñất từ hình thức
quảng canh chuyển sang thâm canh ñã kéo theo xu thế từng bước phức tạp hóa và
chuyên môn hóa cơ cấu sử dụng ñất. Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu
cầu về vật chất, văn hóa, tinh thần và môi trường của con người ngày một cao sẽ
trực tiếp hay gián tiếp ñòi hỏi yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Ở thời kỳ mức sống
còn thấp, việc sử dụng chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết
vấn ñề thường nhật của cuộc sống là ñủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi ñời sống ñã
nâng cao, chuyển sang giai ñoạn hưởng thụ, sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật
chất còn phải ñáp ứng, thỏa mãn nhu cầu ñược vui chơi, giải trí, văn hóa thể thao và
môi trường trong sạch ñã làm cho cơ cấu sử dụng phức tạp hơn.
Việc phát triển của khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm
soát tự nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức
sản xuất của ñất ñai, thỏa mãn các loại nhu cầu của xã hội ñã làm cho nội dung sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

dụng ñất ngày một phức tạp hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt ñể các chất dinh
dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành và sản phẩm của ñất ñai ñể phục vụ con người.
Trước ñây, do kinh tế và khoa học kỹ thuật chưa phát triển hoặc phát triển với mức
ñộ thấp ñã làm cho việc sử dụng ñất bị hạn chế rất lớn. Việc sử dụng ñất lâm
nghiệp, ñồng cỏ, mặt nước chưa ñược khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế,
việc xây dựng chủ yếu diễn ra trên những khu vực ñất bằng. Khi khoa học, kỹ thuật
hiện ñại phát triển, núi cao, vực thẳm, trên cao hay dưới lòng ñất ñều có thể ñược
ñưa vào sử dụng
Hiện ñại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hóa dẫn ñến sự
phân công trong sử dụng ñất theo hướng chuyên môn hóa. Kinh tế hàng hóa xúc
tiến quá trình trao ñổi, lại do ñất ñai có tính khu vực rất mạnh, sự sai khác ưu thế tài

nguyên hết sức rõ rệt, phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng rất
không giống nhau. ðiều này dẫn ñến việc chỉ có thể dựa vào phân công khu vực và
chuyên môn hóa khu vực mới có thể sử dụng hợp lý ñất ñai nhằm thu lại sản lượng
cao nhất và hiệu ích kinh tế cao nhất. Bên cạnh ñó, với việc ñầu tư, trang bị và ứng
dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện ñại sẽ nảy sinh yêu cầu phát triển
các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập trung, những nhân tố này sẽ
thúc ñẩy sự chuyên môn hóa khu vực với mức ñộ khác nhau về hình thức, quy mô
và từ ñó hình thành các khu vực chuyên môn hóa sử dụng ñất tương ứng khác nhau.
1.1.4.3. Sử dụng ñất theo hướng xã hội hóa và công hữu hóa
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hóa sản
xuất. Mỗi vùng ñất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ bổ
sung lẫn nhau ñã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội hóa sản
xuất cũng như xã hội hóa việc sử dụng ñất ñai.
ðất ñai là cơ sở vật chất công cụ ñể con người sinh sống và xã hội tồn tại, vì
vậy việc chuyên môn hóa theo yêu cầu xã hội hóa phải ñáp ứng nhu cầu của xã hội,
hướng tới lợi ích cộng ñồng và tiến bộ xã hội. Ngay cả ở chế ñộ xã hội mà mục tiêu
sử dụng ñất chủ yếu là vì lợi ích của tư nhân, những vùng ñất ñai hướng dụng như
nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả, cầu cảng, hải cảng,
danh lam thắng cảnh, ñộng thực vật quý hiếm vẫn cần có những chính sách thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

thi hoặc tiến hành công quản, kinh doanh của nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng
ngừa việc tự hữu tạo nên những mâu thuẩn gay gắt của xã hội.
Xã hội hóa sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của sự
phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng ñất và công hữu hóa là xu
thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội hóa sản xuất cao hơn cần
phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa.
1.1.4.4. Sử dụng ñất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa, toàn
cầu hóa.

Toàn cầu hóa ñang là một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ
quốc tệ hiện ñại. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ ñã và ñang thúc ñẩy mạnh
mẽ quá trình chuyên môn hóa và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lượng sản
xuất ñược quốc tế hóa cao ñộ. Những tiến bộ của khoa học - công nghệ, ñặc biệt là
lĩnh vực công nghệ thông tin, ñã ñưa các quốc gia gắn kết lại gần nhau. Trước
những biến ñổi to lớn về khoa học - công nghệ này, tất cả các nước trên thế giới ñều
thực hiện ñiều chỉnh cơ cấu kinh tế, ñiều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa, giảm
và tiến tới dở bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao ñổi hàng
hóa, luân chuyển vốn, lao ñộng và kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng
hơn, mở ñường cho kinh tế quốc tế phát triển.
Xu thế khu vực hóa cũng ñã xuất hiện ở những năm 1950, ñã và ñang phát
triển mạnh mẽ cho tới ngày nay, với sự ra ñời của trên 40 tổ chức kinh tế, thương
mại khu vực, trong ñó ñáng chú ý là sự ra ñời của Liên minh Châu Âu (EU) năm
1993 với 15 thành viên, Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á (ASEAN) năm 1967
với 9 nước thành viên, diễn ñàn hợp tác kinh tế Châu Á -Thái Bình Dương (APEC)
năm 1989 với 21 nước thành viên chiếm trên 60% GDP và 50% kim ngạch thương
mại thế giới, Hợp tác Á - Âu (ASEM) năm 196, khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ
(NAFTA) năm 1994.
Có thể nói bản chất của các tổ chức quốc tế và khu vực như ñã nói trên là ñể
giải quyết vấn ñề thị trường. Xu thế toàn cầu hóa và khu vực hóa là sản phẩm của
quá trình cạnh tranh giành giật thị trường gay gắt giữa các quốc gia và giữa các thực
thể kinh tế quốc tế. Với sự hợp tác quốc tế, những hàng rào cản trở giao lưu thương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

mại và ñầu tư ngày càng giảm ñi, kinh tế thế giới ngày càng trở thành một thị
trường chung. ðiều này ñòi hỏi việc sử dụng ñất ñể sản xuất ra các sản phẩm hàng
hóa phải ñược tính toán cụ thể về diện tích, mục ñích sử dụng, phương thức sử dụng
trên cơ sở ñiều tra, phân tích thị trường nhằm ñáp ứng ñược các yêu cầu chung của
thị trường khu vực và thị trường thế giới.

1.1.4.5. Sử dụng ñất trong cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường
Cân bằng sinh thái là một trong những vấn ñề quan trọng hàng ñầu quyết
ñịnh ñến sự tồn tại mang tính bền vững của con người cũng như các loài sinh vật
khác. Cân bằng sinh thái là trạng thái ổn ñịnh tự nhiên của hệ sinh thái, hướng tới sự
thích nghi cao nhất với ñiều kiện sống. Cân bằng sinh thái ñược tạo ra bởi chính bản
thân hệ và chỉ tồn tại ñược khi các ñiều kiện tồn tại và phát triển của từng thành
phần trong hệ ñược bảo ñảm và tương ñối ổn ñịnh. Con người cần phải hiểu rõ các
hệ sinh thái và cân nhắc kỹ trước khi tác ñộng lên một thành phần nào ñó của hệ, ñể
không gây suy thoái, mất cân bằng cho hệ sinh thái.
ðất ñai là một thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, có chức
năng cân bằng sinh thái môi trường. Tuy nhiên, chức năng này của ñất ñai bị ảnh
hưởng rất lớn bởi các hoạt ñộng của con người trong ñó có sử dụng ñất. Khi sử
dụng ñất, con người ñã trực tiếp hoặc gián tiếp tác ñộng vào ñất bằng nhiều cách
thức khác nhau. ðiều này cũng ñồng nghĩa với việc trực tiếp hoặc gián tiếp tác ñộng
vào hệ sinh thái môi trường. Do vậy, ñể hướng tới sự phát triển bền vững của nền
kinh tế xã hội, ñảm bảo môi trường sống cho sự tồn tại của con người và sinh vật thì
sử dụng ñất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường là một xu thế tất yếu.”
1.2. Sự cần thiết và vai trò của ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất ñối với việc ñề
xuất sử dụng ñất:
1.2.1. Sự cần thiết của ñánh giá hiên trạng sử dụng ñất:
Sự phát triển của nền kinh tế cùng với sự gia tăng dân số nhanh chóng gây ra sức
ép không nhỏ ñối với vấn ñề sử dụng ñất hiệu quả, hợp lý, kết hợp giữa bảo vệ ñất và bảo
vệ môi trường. Do vậy cần phải ñưa ra những phương án sử dụng ñất tối ưu nhất.
ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất là căn cứ, là một nội dung quan trọng ñể thực
hiện quy hoạch sử dụng ñất. ðánh giá hiện trạng xem xét tới ñiều kiện tự nhiên, kinh

×