Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài tập tình huống môn tâm lí học phần ý thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.5 KB, 18 trang )



thức là gì?
Ý thức là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ riêng con người mới có,

phản ánh bằng ngôn ngữ, là khả năng con người hiểu được các tri thức ( hiểu
biết) mà con người đã tiếp thu được. (Là tri thức của tri thức, phản ánh của phản
ánh)


cc

c

thức

ác hi n tượng tâm lý đ nh hướng, đi u khiển, đi u chỉnh các hành vi và
ho t đ ng của con người

các mức đ khác nhau.

ăn cứ vào t nh t giác, mức đ sáng t và ph m vi bao quát của ch ng,
người ta phân chia các hi n tượng tâm lý của con người thành ba cấp đ :
ấp đ chưa ý thức
ấp đ ý thức và t ý thức
ấp đ ý thức nhóm và ý thức t p thể



ch


thức

Trong cu c s ng, c ng với các hi n tượng tâm lý có ý thức, ch ng ta thường
g p những hi n tượng tâm lý chưa có ý thức chi ph i ho t đ ng của con
người.


V d : người m ng du v a ngủ v a đi trên mái nhà, người say rượu nói ra
những đi u khơng có ý thức, người b thơi mien, người b b nh tâm th n
thường có những hành đ ng không ý thức, tức là bản than h khơng h nh n
thức được mình đang làm gì.

i n tượng tâm lý không ý thức,chưa nh n

thức được, trong tâm lý g i là vô thức.
Vô thức là hi n tượng tâm lý

t ng b c chưa ý thức, n i mà ý thức không

th c hi n chức năng của mình. Vơ thức đi u khiển những hành vi mang t nh
bản năng, không chủ đ nh và t nh không nh n thức được của con người. Vơ
thức có các đ c điểm:


on người khơng nh n thức được các hi n tượng tâm lý, hành vi, cảm
ngh của mình,



on người khơng thể đánh giá, kiểm sốt được v hành vi, ngơn ngữ,

cách cư x của mình.

• Vơ thức khơng k m theo s d kiến trước, khơng có chủ đ nh. S xuất
hi n hành vi vô thức thường bất ngờ, đ t ng t, xảy ra trong thời gian
ng n.


ình ảnh tân lý trong vơ thức có thể của cả q khứ, hi n t i và tư ng
lai nhưng ch ng kết với nhau không theo quy lu t hi n th c.

Vô thức g m nhi u hi n tượng tâm lý khác nhau của t ng b c khơng
(chưa) ý thức:
• Vô thức

t ng bản năng vô thức (bản năng dinh dư ng, t v , sinh

d c) ti m tàng

t ng sâu, dưới ý thức, mang t nh b m sinh, di truy n.


• Vô thức c n bao g m cả các hi n tượng tâm lý dưới ngư ng ý thức
(ti n ý thức).
V d : cảm thấy th ch m t cái gì đó nhưng khơng hiểu vì sao

o c

hi n tượng tâm thế-khunh hướng s n sàng chờ đón, tiếp nh n m t
đi u gì đó, ảnh hư ng đến t nh linh ho t và t nh n đ nh của ho t đ ng
(tâm thế yêu đư ng của thanh niên, tâm thế ngỉ ng i của người già )



ó những hi n tượng tâm lý v n là có ý thức nhưng do l p đi l p l i
nhi u l n chuyển thành dưới ý thức – đó là ti m thức. Ti m thức là
m t d ng ti m tàng, sâu l ng của ý thức, nó thường tr c chỉ đ o hành
đ ng, lời nói, suy ngh

của con người tới mức chủ thể không nh n

thức r được nguyên nhân.



thức t

thức

cấp đ ý thức như đã nói

trên, con người nh n thức, t thái đ có chủ tâm

và d kiến trước hành vi của mình, t đó có thể kiểm soát và làm chủ hành vi –
hành vi tr nên có ý thức.
Ý thức có những đ c điểm sau:


ác hi n tường tâm lý có ý thức đ u được chủ thể nh n thức: chủ thể
biết r mình đang làm gì, ngh gì. Vì thế, nhi u khi có ý thức đ ng
ngh a với có hiểu biết, có tri thức.


• Ý thức bao hàm thái đ của chủ thể đ i với đ i tượng đã được nh n
thức. Thái đ đó là đ ng c của hành vi có ý thức.


• Ý thức được thể hi n

t nh có chủ tâm và d kiến trước hành vi.

c

điểm này phân bi t bản chất hành đ ng của con người với hành vi của
con v t.
T ý thức là mức đ phát triển cao của ý thức. T ý thức là ý thức v mình, có
ngh a là kkhi bản than tr thành đ i tượng m x , phân t ch, lý giải

thì l c

đó, con người đang t ý thức. T ý thức b t đ u t tu i lên 3. Thơng thường, t
ý thức biểu hi n


những đ c điểm sau:

hủ thể t nh n thức v bản thân mình t bên ngồi đến n i dung tâm
h n, đến v thế và các quan h xã h i, trên c s đó t nh n x t, t
đánh giá.



ó thái đ r ràng đ i với bản thân.


• T đi u chỉnh, đi u khiển hành vi theo m c đ ch t giác.




hủ thể có khả năng t giáo d c, t hoàn thi n mình.

thức h

à

thức t

th

Trong ho t đ ng và giao tiếp xã h i, ý thức cá nhân s phát triển d n d n đến ý
thức xã h i (ý thức nhóm, ý thức t p thể, ý thức c ng đ ng).
V d : ý thức v gia đình, v d ng h , v ngh nghi p, v dân t c

cấp đ

này, con người x s không đ n thu n trên nhu c u, hứng th , th hiếu, quan
điểm

của các nhân mình mà xuất phát t lợi ch, danh d của nhóm, của t p

thể, của c ng đ ng.

ành đ ng với ý thức nhóm, ý twhcs t p thể, ý thức c ng


đ ng, con người có thêm sức m nh tinh th n mới, d dàng h a nh p với c ng
đ ng, c ng c ng đ ng phát triển.


Tóm l i, các cấp đ khác nhau của ý thức ln tác đ ng l n nhau, chuyển hóa và
b sung cho nhau làm tăng t nh đa d ng và sức m nh của ý thức. S phát triển của
ý thức t cấp đ thấp đến cấp đ cao là dấu hi u quan tr ng nhất của s phát triển
nhân cách.
(Lê Quang U n ( hủ biên)

iáo trình tâm lý h c đ i cư ng, N

i h c Sư

Ph m. n l n thứ sáu.



h

g tì h h
ì hh

i

g tì h h
ơm ấy

g à gi i ài t


g 1: i trong giấc ngủ.

g
. đang ngủ trưa

t ng gác b n, t nhiên l l nh m d y, m t đ

qu nh và nhìn xa xăm ra c a s bằng c p m t lờ đờ như c n ngái ngủ. ỗng anh ta
đứng ph t lên và nhanh nhẹn leo ra c a s r i thoăn tho t theo ng máng leo lên
nóc nhà, nhẹ nhàng như m t con chu t leo dây. Lên đến trên đó,

. ng i m t t

gờ ngoài của mái nhà, m t v n lờ đờ. Anh ng n ng m t t r i t t đứng lên và
hấp, đứng thẳng d y, dang r ng hai tay, ch y nhanh thoăn tho t theo các gờ
ngồi của bờ tường ấy, r ng khơng q 15cm và cheo leo t t trên cao 18m, m t bên
là khoảng sâu ghê rợn t mái nhà đến m t đất, trước s kinh ng c và khiếp đảm
của những người có m t. M t ch đã r lên và suýt bu t mi ng g i tên anh, nhưng
ông M.- người th y thu c

c ng nhà đã k p ngăn l i:

ấm g i! ể n cho anh ta

đi thì khơng sao, nếu bây giờ tỉnh tr l i thì anh ta s ngợp và ngã chết! . Mà quả
th c

. ch y trót l t su t cả chi u d c ngôi nhà dài đến 50-60m và t t xu ng theo


máng n a đ u nhà đằng kia, l l theo hành lang v chỗ cũ, nằm xu ng ngủ say


ngay l p tức. Sau đó nghe kể l i anh ta chỉ cười hi n lành, ng c nhiên và không tin
l m.
(TS. Nguy n im Quý, TS. Nguy n uân Thức; Tình hu ng tâm lý h c; N

Lao

ng)
h i


i n tượng tâm l nào thể hi n



anh . trong đo n truy n trên

c điểm của hi n tượng tâm l trên là gì?
l i



i n tượng tâm k của anh

. trong tình hu ng trên là hành đ ng chưa có ý

thức, tức là hành đ ng trong vô thức. ây là cấp đ thấp nhất của ý thức.
2. Vô thức là hi n tượng tâm l


t ng chưa ý thức, n i mà ý thức khơng th c

hi n chức năng của mình. Vơ thức bao g m nhi u hi n tượng khác nhau của t ng
không (chưa ý thức).
Vô thức
ti m tàng

t ng bản năng vô thức (bản năng dinh dư ng, t v , sinh d c)

t ng sâu dưới ý thức mang t nh b m sinh di truy n, bao g m cả những

hi n tượng tâm l dưới ngư ng ý thức( hay ti n ý thức).
tl

h

ì hh
i

g tì h h

g

g2

ấp đ ý thức





ác Mác nói: sức tấn cơng của m t đ i k binh ho c sức ch ng c của m t
binh đoàn b binh c bản khác với s t ng c ng những sức tấn công và s
kháng c của t ng người l nh k binh và b binh.

• Nhà tâm lý h c Liên

ơ

.L Rubinstein đã viết:

m t nhân cách càng

tiêu biểu cho cái chung nhi u bao nhiêu thì nhân cách đó càng có nhi u ý
ngh a bấy nhiêu.
(TS. Nguy n im Quý, TS. Nguy n uân Thức; Tình hu ng tâm lý h c; N

Lao

ng)
h i


âu nói trên thể hi n cấp đ nào của ý thức T i sao

• Lấy m t v d c thể để minh h a cho hi n tượng tâm lý này.
l i


âu nói trên thể hi n cấp đ cao nhất của ý thức: cấp đ ý thức t p thể.

Trong quan h giao tiếp và ho t đ ng, ý thức cá nhân phát triển d n thành
cấp đ ý thức xã h i, ý thức nhóm, ý thức t p thể.

• Trong câu nói của

ác mác, ông đã khẳng đ nh s khác nhau giữa sức m nh

của m t đ i k binh ho c m t trung đoàn b binh với s t ng c ng sức m nh
của t ng cá nhân riêng l . M t t p thể luôn có sức m nh lớn nhất vì nó chứa
đ ng s liên kết, g n bó, đồn kết giữa các cá nhân.
• Ý kiến của nhà tâm lý h c Liên

ô

.L Rubinstein: M t nhân cách tiêu biểu

cho cái chung tức là cá nhân đó đã ý thức h a mình vào t p thể, d a trên n n
tảng lợi ch của m t t p thể để suy ngh và hành đ ng. ý thức đó khơng những


mang l i lợi ch cho cá nhân mà c n mang l i lợi ch cho s đông m i người
nên nó càng tiêu biểu, có ý ngh a h n.



V d minh h a cho cấp đ của ý thức
i h th

h t


hơng khó để tìm những d ng cảm ph c tinh th n Nh t

ản vào những ngày

này. Trên internet, những câu chuy n cảm đ ng t v ng đ ng đất, sóng th n
được cư dân m ng truy n đi rất nhanh. Trong đó n i b t là câu chuy n v m t
c u b Nh t ản 9 tu i được kể b i

à Minh Thành - m t cảnh sát Nh t ản

g c Vi t.

hi người cảnh sát này được phái tới m t trường tiểu h c ph gi p

i t tr

đó phân phát th c ph m cho những người b n n. Trong hàng dài

r ng r n những người xếp hàng, người cảnh sát ch ý đến m t em nh ch ng 9
tu i, trên người chỉ có chiếc áo thun và qu n đ i.

i chuy n, cảnh sát à Minh

Thành biết cha mẹ em đ u đã b cu n trôi. Trời rất l nh mà em l i xếp hàng
cu i c ng, sợ đến phiên của em thì ch c chẳng c n thức ăn.

âu chuy n tiếp

theo được kể c thể thế này (mà ch c ph n lớn ch ng ta đ u đã đ c được trên
m ng, nhưng tôi v n mu n tr ch l i):

Nhìn thấy nó l nh tơi mới c i cái áo khốc cảnh sát tr m lên người nó. Vơ tình
bao lư ng khơ kh u ph n ăn t i của tơi b r i ra ngồi, tơi nh t lên đưa cho nó
và nói:

ợi tới phiên của con ch c hết thức ăn, kh u ph n của ch đó, ch ăn

r i, con ăn đi cho đ đói .
Thằng b nh n t i lư ng khô của tôi, khom người cảm n. Tôi tư ng nó s ăn
ngấu nghiến ngay l c đó nhưng khơng phải, nó ơm bao lư ng khơ đi thẳng lên
chỗ những người đang phát th c ph m và để bao lư ng khô vào th ng th c
ph m đang phân phát r i l i quay l i xếp hàng. Ng c nhiên vô c ng , tôi h i nó


t i sao con không ăn mà l i đem b vào đó. Nó trả lời:
người ch c đói h n con.
ch

i vì c n có nhi u

vào đó để các cơ ch phát chung cho cơng bằng

.

ch



ũ

Ngày xưa, có m t người nhà giàu, sanh được năm người con. Vì giàu có nên

những người con của ơng có m t đời s ng sung sướng th a thãi v v t chất.
Nhưng chuy n đời thường v n vô c ng. Vì thế, có m t, các con ơng mu n có
hai và cứ thế tánh đua đ i lâu d n thành thói quen, đến l c khơng t chủ được
thì đã tr thành l ng tham v ng.

àng ngày, l ng tham v ng của con người

càng nhi u và lan ra trên m i bình di n. Do đó, h khơng biết thế nào là đủ nên
lúc nào cũng kh tâm vì ln ngh đến s h n thua và ganh t l n nha

ến khi

khôn lớn, cả năm người con nhờ ti n của cha mẹ nên đ u giàu có. Tuy mỗi
người m t c ng i, nhưng v n giữ thói ganh gh t t hi m cãi c nhau v những
của cải mà h có. Nhìn cảnh các con khơng h a thu n, người cha bu n l m.
Ông c g ng khun bảo nhưng d ơng có c g ng thế nào, các con ông cũng
không b được l ng hi m kỵ l n nhau làm ông rất đau l ng.
Sau m t thời gian ngã b nh, ông biết rằng mình khơng c n s ng được bao lâu
nữa. Ông cho g i các con đến bên giường và bảo gia nhân đem đến cho ơng hai
bó đũa. ác con ơng c n đang nhìn nhau ng ngác khơng hiểu người cha có ý
đ nh gì thì ơng lấy m t bó đũa, đưa cho mỗi người m t chiếc và bảo :
-

ác con mỗi đứa l n lượt b chiếc đũa này và cho cha biết kinh nghi m v

vi c các con làm d hay là khó.
Ơng v a dứt lời, trong chớp m t, năm người con b năm chiếc đũa th t d dàng.


Nhìn những chiếc đũa gãy đơi, gãy ba, ơng im l ng và các con ông cũng yên

l ng đợi chờ. M t lát sau, ơng đưa ngun bó đũa cho người con cả và d u dàng
nói:
- T t. ác con đã thành công trong vi c b m t chiếc đũa. ây giờ, các con l i
thay phiên nhau b nguyên cả bó đũa này cho cha xem.
Người con trư ng c m bó đũa ra sức b . Anh v n d ng sức m nh đến nỗi m t
mũi đ gay nhưng khơng làm cho bó đũa g y được d dàng. hờ đến l c anh
ch u thua, người cha bảo người con thứ hai tiếp t c. ũng như người con lớn,
người con thứ hai khơng b được và ch u thua. Ơng kiên nh n chờ đến khi
người con thứ năm b cu c mới ơn t n nói:
ó, các con xem, thế nào là sức m nh của s đoàn kết. Nếu các con cứ tiếp t c
hi m t chia r nhau thì các con cũng l loi và yếu đu i khơng khác gì m t chiếc
đũa và các con s b k th b gãy d dàng. Nhưng nếu các con biết thư ng yêu
đoàn kết l i với nhau như bó đũa thì khơng m t sức m nh nào b gãy được các
con.
Năm người con ông hiểu ý cha và bài h c ông v a d y. ảm đ ng và h i h n vì
ăn

với nhau không phải r i c n làm cha bu n, các con ơng ơm lấy ơng v a

khóc, v a hứa là t nay v sau s b thói t hi m ch kỷ để yêu thư ng đoàn kết
với nhau.
Sau đó người cha mất đi. Năm người con vâng lời cha d ỵ.
thư ng mến l n nhau.

rất đồn kết và

ời s ng gia đình h rất hồ thu n và khơng m t ai có

thể c nh tranh được với s giàu m nh trong vi c làm ăn bn bán của gia đình
h .

tl

h


ì hh
i

g tì h h

g 3: Adam Khoo

g

Th t không biết phải làm sao với con trai ch ng tôi. Nó được g i đi h c
thêm kh p n i mà v n làm bài thi t h i. h ng tơi t h i sau này nó có làm nên
tr tr ng gì khơng nữa
ó ch nh là những gì mà cha mẹ của Adam hoo đã t ng than vãn v s k m c i
và kết quả thi c thảm h i của c u b Adam nhi u năm v trước. May m n thay,
vào thời điểm tăm t i nhất trong đời, Adam đã tìm thấy và h c t p theo cơng thức
thành công của những người tài gi i vượt b c.

h nh vì thế, t m t c u h c tr

k m c i nhất trong s những h c sinh k m, không những anh đã vư n lên để đ t
đuợc kết quả xuất s c trong các kỳ thi cu i cấp hai và cấp ba, anh c n đuợc xếp
h ng trong s 1% sinh viên tài năng nhất của trường

i h c Qu c


ia Singapore

(NUS).
(Ngu n: i />h i


âu chuy n trên đã đ c p đến lu n điểm gì trong chư ng trình tâm lý h c đ i
cư ng

• Phân t ch lu n điểm đó trên c s n i dung của tình hu ng.
l i


âu chuy n trên đã đ c p đến vấn đ

s hình thành và phát triển của ý

thức - ý thức cá nhân được hình thành và thể hi n trong quá trình cá nhân
t ý thức v mình.




on người không chỉ ý thức v thế giới, mà

mức đ cao h n, con người có

khả năng t nh n thức v mình, t xác đ nh thái đ đ i với bản thân, t đi u
khiển, đi u chỉnh hồn thi n mình.
ADAM


OO đã t ng viết cu n sách tôi tài gi i và b n cũng thế và đây

là cu n sách hay và được bán ch y nhất m i thời đ i.Trong cu n sách ơng
đã kể v cu c đời của mình t ng là m t c u h c sinh t nhất nhưng r i cu i
c ng ông cũng đã thành cơng vì ơng đã nhân thức được khả năng của mình
khơng chỉ là v y. i u này thể hiển khả năng t ý thức của ơng.
tl


h
n phải hình thành ý thức cá nhân thơng qua con đường nói trên.

hi t ý

thức được bản thân, ta s đi u khiển, đi u chỉnh hành vi của mình để t giáo
d c, t hồn thi n mình.

ì hh
i

g tì h h

g

g4

h chó achiko



achiko là 1 ch chó nh , lơng màu tr ng
chào đời vào tháng 11 năm 1923
năm

1925,

t i

tỉnh Akita, Nh t ản. âu chuy n xảy ra vào
nhà

ga

Shibuya.

Chú chó Hachiko được giáo sư Ueno của trường đ i h c Tokyo.

ia đình giáo sư

khơng có con nên ơng coi achiko như con ru t. Như thường l , bu i hon achiko
ti n giáo sư Ueno Eizaburo t i nhà ga để ông lên tàu đi làm đi b tới nhà ga
Shibuya, chú chó trung thànhHachi, có nick name là Hachiko. Hachiko khơng
được ph p theo giáo sư đến

i

c ồng ia ( nay là

i


c Tokyo ), n i ông

đang giảng d y. Nhưng chi u cũng v y, cứ đến 3h , achiko l i ra nhà ga đợi giáo
sư. Nhưng vào ngày 12 tháng 5 năm đó, giáo sư Ueno đã qua đời sau m t c n đ t
quỵ khi đang

trường đ i h c và mãi mãi không thể tr v được.

n

achiko

như m i ngày, v n đến nhà ga vào l c 3 giờ chi u để đón chủ nhân. Nhưng hơm đó
đã qua 3 giờ rất lâu, bao nhiêu chuyến tàu đã đi qua, trời đã t i mà không thấy giáo


sư v . Và achiko, ch cho trung thành không h nản l ng, achiko v n đứng đợi
và đợi.
achiko linh cảm rằng có chuy n gì chẳng lành đã xảy ra, tuy v y nó v n hon đợi
chủ nhân vào l c 3h chi u mỗi ngày. hẳng bao lâu sau, những người xung quanh
b t đ u để ý tới s chờ đợi vô v ng của của

achiko đ i với người chủ nhân đã

qua đời của mình. L n lượt, t người làm vườn trước đây của giáo sư, đến giám
đ c nhà ga và những người dân trong v ng đã cho
chăm sóc nó.
kh p n i và

achiko ăn và thay phiên nhau


âu chuy n v ch chó trung thành nhanh chóng được lan truy n
achiko được coi như m t tấm gư ng hon v hon trung thành. Người

ta tìm đến Shibuya chỉ để nhìn achiko, hon ó ăn, ho c nhẹ nhàng xoa đ u vào đ u
nó để ch c may m n. Năm 1932, khi

achiko đợi chủ nhân được 7 năm, 1 sinh

viên của giáo sư Ueno đã viết 1 bài báo kể v chuy n cảm đ ng này và g i đăng
1 tờ báo lớn

Tokyo . Ngay l p tức có rất nhi u người quan tâm lo l ng cho ch

chó trung thành này.

ũng t

achiko mà người Nh t thêm vào t điển t mới

chukhen – ch chó nh trung thành . ngày, nhi u tháng, r i nhi u năm trơi qua,
achiko v n có m t đ u đ n

nhà ga vào l c 3h chi u, m c d nó đã b b nh viêm

khớp và đã quá già yếu r i. u i c ng vào ngày 8 tháng 3 năm 1935 (1 s tài li u
nói là ngày 8 tháng 3 năm 1935), g n 11 năm kể t ngày nó nhìn thấy chủ nhân l n
cu i c ng, người ta tìm thấy

achiko –l c đó đã 12 tu i –nằm g c chết t i ch nh


cái n i mà nó đã đứng đợi chủ nhân của mình trong su t nhi u năm.
ái chết của achiko được đăng lên trang nhất của rất nhi u tờ báo l c bấy giờ và
người đã dành hẳn m t ngày để để tang

achiko. T s ti n đóng góp của dân

ch ng trong cả nước, người ta đã thuê nhà điêu kh c Ando Teru để làm m t bức
tượng achiko bằng đ ng. hi bức tượng được hoàn thành và được đ t trang tr ng


bên trong sân ga, t i ch nh v tr nó đã đứng đợi chủ nhân trong g n 10 năm.
(Ngu n: áo Mới)
h i
• Nêu và phân t ch hi n tượng tâm lý của đ ng v t có thể chỉ ra được trong
đo n văn trên.


ành vi của achiko có phải là hành vi có ý thức khơng
l i



ành đ ng: Ngày nào

achiko cũng đợi

nhà ga vào 3h chi u để chờ giáo sư

đi làm v

ành đ ng l p đi l p l i, lâu ngày đã tr thành thói quen của ch chó

achiko.

Ngày nào, đ ng 3h chi u nó đ u ra ga đợi chủ v .
Khi khơng thấy chủ v , nó v n theo thói quen cũ ng i đợi d cho chủ nó khơng
bao giờ quay v được nữa. Và ch chó đã chờ đến 7 năm, cho tới khi nó tr t h i
th cu i c ng


ành vi của

achiko khơng phải là hành vi có ý thức. Vì ý thức là hình thức

phản ánh tâm lý cao nhất chỉ có

con người. ành đ ng của achiko chỉ có thể

l giải là do s hình thành của thói quen, 1 hành đ ng l p đi l p l i, đó là kết
quả của vi c khơng kể ngày n ng hay ngày mưa, nó đ u chờ giáo sư tr v t i
ga tàu đi n
ành đ ng của con v t d có thơng minh thế nào cũng khơng thể là hành đ ng
có ý thức được b i khái ni m này chỉ được s d ng cho con người.
tl

h


ì hh
i


g tì h h

g 5: Th y tôi

g

Th y tôi là m t người rất đ c bi t, trong mỗi vấn đ của cu c s ng Th y
luôn đưa ra hai đáp án khác nhau, v d : đ i với những h c sinh xuất s c Th y nói
rằng: h c kỳ này em thi đ t thành t ch nhất lớp cũng khơng có gì t hào l m, vì
h c kỳ sau em chưa hẳn đ t được như v y.
Nhưng nếu h c kỳ sau em l i đứng nhất cũng không có gì hảnh di n, vì thi vào đ i
h c em chưa ch c đỗ thủ khoa nhưng nếu đ t thủ khoa cũng khơng có gì xuất s c
l m, b i vì sau này ra làm vi c tham gia cơng tác ngồi xã h i khơng nhất đ nh em
s luôn đứng nhất . Và đ i với những h c sinh yếu k m khác thì th y có cách nói
ngược l i: nếu h c kỳ này em thi không đ t kết quả t t cũng khơng có gì q lo
ng i vì c n có h c kỳ sau, nhưng nếu h c kỳ sau l i không t t cũng đ ng quá bu n
lo vì thi vào đ i h c em không hẳn l i như thế và nếu có thi h ng đ i h c cũng
khơng có gì đáng xấu h b i c n có các trường đ i h c của xã h i (trường đời),
thành tài khơng chỉ có

con đường thi c .

Th y giáo c n kể cho ch ng tôi nghe câu chuy n ng ngôn v kiến và dế: m a thu
đến đàn kiến vất vã t sáng đến t i lo kiếm thức ăn chu n b cho m a đơng s p tới,
mà dế thì ngược l i n trong đám c xanh tư i cất tiếng hát vang. M a đơng đến
g n kiến có thể

trong hang ấm áp t t thư ng thức những món ăn ngon do mình


kiếm được c n dế thì nằm chết d n ngoài hang và m ng s ng của ch ng chỉ trong
vịng 3 tháng.
Th y cũng t ng nói với h c sinh ch ng tôi: các em nên h c theo cách s ng của
kiến hay của dế

h ng tôi đ ng thanh trả lời: kiến Th y vui v g t đ u nói:


đ ng!

h ng ta nên h c t p t kiến, c n c làm vi c t mình t o h nh ph c cho

mình bằng ch nh đơi tay của mình, bất lu n thế nào cũng khơng nên h c theo cách
s ng của dế chỉ biết vui ch i mà không lo cho cu c s ng tư ng lai . Nhưng khơng
lâu sau đó có m t h c sinh b b nh căn b nh ung thư n ng không c n tr được, l c
đó Th y đến b nh vi n thăm cô ta và kể l i câu chuy n ng ngôn l c trước, khi kể
g n xong, cô h c sinh li n nói: Thưa th y, em cũng ngh s làm như kiến v y
không ngờ Th y nói: khơng , em nên làm như dế, tuy rằng cu c s ng của ch ng
có ng n ng i nhưng nó biết đem lời ca tiếng hát hay đẹp để l i cho đời, biết c ng
hiến và góp ni m vui cho nhân lo i.

n kiến tuy cả ngày vất vã công vi c nhưng

ch ng chỉ lo cho cái ăn của ch ng mà thôi . Nghe xong, ô h c sinh mỉm cười vui
v làm nhi u vi c t t trong những ngày c n l i và đi đến điểm cu i c ng của cu c
s ng mà không âu s u bi thư ng.
âu chuy n trên là m t bài h c rất hay cho ch ng ta, bình thường th y giáo nói có
hai đáp án khác nhau, hồn tồn tư ng phản nhưng đó là m t phư ng thức của giáo
d c.


i vì h c sinh ln không gi ng nhau v nhi u m t nên th y giáo phải biết

cách giáo d c theo khả năng t nh cách của đ i tượng, đó là điểm thành công của
giáo d c cũng là cách làm cho cu c s ng tr nên hài h a.

ng thời qua câu

chuy n này cũng gi p cho ch ng ta hiểu r cu c đời mỗi m t giai đo n và hồn
cảnh khác nhau vì thế ch ng ta nên t y c ứng biến cho cu c s ng mỗi ngày t t
đẹp và hoàn hảo h n. h ng ta không nên c chấp m t phư ng án hay m t quan
ni m hay suy ngh nào đó mà cho là v nh c u và đ ng với m i l c m i n i. h ng
ta nên biết cu c s ng có mn hình v n tr ng vì thế ch ng ta cũng phải linh đ ng
mà thay đ i cánh nhìn cách s ng cho ph hợp theo chi u hướng t t đẹp.
(Ngu n: khatvongtuoitre.com)


h i
• Câu chuy n trên đã đ c p đến lu n điểm gì trong chư ng trình tâm lý h c
đ i cư ng
2 . S hình thành của ý thức và t ý thức của cá nhân thể hi n như thế nào qua
câu chuy n trên
l i
1. âu chuy n trên đã đ c p đến vấn đ

s hình thành và phát triển của ý thức -

ý thức cá nhân được hình thành và thể hi n trong quá trình cá nhân t ý thức v
mình.
âu chuy n trên đã làm r : ý thức cá nhân được hình thành bằng con đường


2.

tiếp thu n n văn hóa xã h i, ý thức xã h i.
Thơng qua ho t đ ng giáo d c của người th y, cá nhân t ng h c sinh đã l nh
h i, tiếp thu những kiến thức đã được kết tinh và truy n đ t l i qua lời giảng của
th y để hình thành ý thức cá nhân. Ý thức cá nhân thể hi n

s tiếp thu những

kiến thức chu n m c của xã h i, t đánh giá bản thân mình để v n d ng kinh ho t
những gì được h c vào cu c s ng.

tl

h



×