Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện yên lạc, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
o0o






TRẦN THẾ TRƯỜNG




THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC





LUẬN VĂN THẠC SĨ






HÀ NỘI, NĂM 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI


o0o



TRẦN THẾ TRƯỜNG


THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN YÊN LẠC, TỈNH VĨNH PHÚC


LUẬN VĂN THẠC SĨ


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðẶNG PHÚC




HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc./.

Tác giả luận văn



Trần Thế Trường
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự giúp
ñỡ, những ý kiến ñóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo trong Ban
quản lý ñào tạo sau ñại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội.
ðể có ñược kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tôi còn nhận ñược sự hướng dẫn chu ñáo, tận tình của TS. ðặng Phúc là người
hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian nghiên cứu ñề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận ñược sự giúp ñỡ, tạo ñiều kiện của Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Thống kê, các phòng ban và nhân dân các xã của huyện Yên Lạc,
các anh chị em và bạn bè, sự ñộng viên, tạo mọi ñiều kiện của gia ñình và người
thân.
Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp ñỡ quý báu ñó!

Tác giả luận văn





Trần Thế Trường








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN 0
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC HÌNH vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống ñiểm dân cư 3
1.1.1. Những khái niệm về ñiểm dân cư 3
1.1.2. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 4
1.1.3. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư 7
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư 8
1.1.5. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu dân cư 10

1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số nước trên thế giới 19
1.2.1. Khu vực ðông Nam Á 19
1.2.2. Khu vực Châu Á 20
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 22
1.3.1. Một số ñiểm khái quát về xu hướng phát triển ñiểm dân cư Việt Nam 22
1.3.2. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 25
1.3.3. Tác ñộng của ñô thị hoá với phát triển khu dân cư nông thôn nước ta 27
1.3.4. Một số công trình nghiên cứu về quy hoạch dân cư ở Việt Nam 28
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Nội dung nghiên cứu 30
2.1.1. ðiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 30
2.1.2. ðánh giá tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư 30
2.1.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Lạc 30
2.1.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong ñiểm dân cư 30
2.1.5. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Yên Lạc ñến năm 2020 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu, số liệu 31
2.2.2. Phương pháp chuyên gia 31
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu và tổng hợp 32
2.2.4. Phương pháp so sánh ñánh giá 32
2.2.5. Phương pháp phân loại ñiểm dân cư 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. ðiều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế xã hội 33
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Lạc 37
3.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 45
3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng ñất ñai khu dân cư của huyện Yên Lạc 48

3.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai 48
3.2.2.Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư huyện Yên Lạc 54
3.2.3. Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 55
3.3. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 57
3.3.1. Mục ñích phân loại 57
3.3.2. ðánh giá chung về hiện trạng mạng lưới dân cư huyện Yên Lạc 64
3.4. Hiện trạng kiến trúc, cảnh quan trong các ñiểm dân cư 64
3.4.1. Kiến trúc cảnh quan nhà ở 64
3.4.2 Kiến trúc cảnh quan các công trình hạ tầng trong khu dân cư 67
3.4.3. ðánh giá chung về hiện trạng kiến trúc cảnh quan các công trình 72
3.5. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư huyện Yên Lạc ñến năm 2020 73
3.5.1. Các dự báo, căn cứ cho ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư. 73
3.5.2. ðịnh hướng phát triển mạng lưới dân cư 77
3.6. ðề xuất giải pháp phát triển mạng lưới ñiểm dân cư huyện Yên Lạc 85
3.6.1. Giải pháp về vốn 85
3.6.2. Giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng 86
3.6.3. Cơ chế, chính sách 86
3.6.4. Các giải pháp khác 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư 11
Bảng 1.2. Chỉ tiêu sử dụng ñất xây dựng cho các ñiểm dân cư nông thôn 12

Bảng 3.1. Tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các năm 38
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng ñất huyện Yên Lạc năm 2012 54
Bảng 3.3. Hiện trạng hệ thống dân cư huyện Yên Lạc năm 2012 56
Bảng 3.4. Kết quả phân cấp một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 58
Bảng 3.5. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại ñiểm dân cư 61
Bảng 3.6. Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Lạc năm 2012 62
Bảng 3.7. ðịnh hướng phát triển ñiểm dân cư theo vùng 78
Bảng 3.8. Một số khu ñô thị mới huyện Yên Lạc năm 2020 80
Bảng 3.9. Tổng hợp ñiểm dân cư nông thôn huyện Yên Lạc ñến năm 2020 83
Bảng 3.10. Kết quả ñịnh hướng hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Lạc năm 2020 84

















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Kiến trúc nhà ở khu vực nông thôn và bán ñô thị 65
Hình 3.2. Kiến trúc nhà ở khu vực ñô thị 67
Hình 3.3. Hệ thống giao thông trong huyện 69
Hình 3.4. Kiến trúc công trình giáo dục 70
Hình 3.5. Kiến trúc trung tâm văn hóa thể thao và sân vận ñộng 71





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CNH – HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
DCNT Dân cư nông thôn
GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
HðND Hội ñồng nhân dân
TNMT Tài nguyên môi trường
QCXDVN Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

Hiện nay toàn ðảng, toàn dân ta ñang dốc sức cho công cuộc xây dựng ñất
nước, phấn ñấu ñạt mục tiêu ñưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
vào năm 2020. Sự kiện ñánh dấu bước ngoặt cho sự phát triển ñất nước ñó là việc
thay ñổi ñường lối, cơ chế chính sách kể từ ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI. Kể
từ ñó ñến nay ñã gần 30 năm, chúng ta ñã ñạt ñược nhiều thành tựu quan trọng.
Biểu hiện dễ thấy nhất ñó là sự ñổi mới theo hướng ngày càng hiện ñại các công
trình cơ sở hạ tầng, sự phát triển nở rộ của hệ thống các ñiểm dân cư. Tuy nhiên,
hiện nay hầu hết sự phát triển của các ñiểm dân cư mang tính tự phát, chưa có
phương án quy hoạch cụ thể hoặc nếu có thì lại không tuân theo phương án ñã
ñược duyệt. Mặt khác, quá trình phát triển vẫn không tránh khỏi tình trạng thiếu
cân ñối, thiếu ñồng bộ, tạo sự khác biệt giữa các vùng, các khu vực, ñặc biệt là
giữa khu vực thành thị và nông thôn.
Vấn ñề ñặt ra ở ñây ñó là làm sao tạo ñiều kiện thúc ñẩy sự phát triển một
cách toàn diện và bền vững theo hướng công nghiệp hóa – hiện ñại hóa, giải
quyết việc làm, tổ chức cuộc sống cho người dân ngày càng hoàn thiện, xã hội
ngày càng bền vững. ðể ñạt ñược các mục tiêu ñó thì quy hoạch hệ thống ñiểm
dân cư là việc làm hết sức cần thiết, là tiền ñề, là kim chỉ nam cho sự phát triển
bởi có “an cư” mới “lạc nghiệp”. Yên Lạc là một trong số các huyện ñồng bằng
phía Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Diện tích tự nhiên của huyện là 10767,39ha,
chiếm 8,74% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc. Là huyện ñồng bằng
của tỉnh Vĩnh Phúc, nằm bên bờ sông Hồng, có ñịa hình tương ñối bằng phẳng
rất thuận lợi ñể phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và du lịch. Vị trí ñịa
chính trị và ñịa kinh tế của huyện có nhiều thuận lợi như giáp kề với các thị xã và
huyện là những ñịa bàn có tốc ñộ tăng trưởng nhanh, là ñộng lực phát triển của
tỉnh Vĩnh Phúc. ðồng thời, khoảng cách từ huyện ñến Hà Nội cũng không lớn

(50-60km). Tuy nhiên người dân nơi ñây vẫn chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp nên kinh tế còn chậm phát triển so với các huyện khác. Các khu dân cư
tồn tại từ lâu ñời, chủ yếu phát triển một cách tự phát. Tuy huyện ñã thu hút ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

nhiều dự án ñầu tư nhưng hiện tại hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu ñồng bộ,
chưa ñảm bảo quy mô, kiến trúc cảnh quan khu dân cư nhiều khu vực chưa
ñúng quy ñịnh. Như vậy, việc quy hoạch hệ thống ñiểm dân cư, tổ chức
không gian kiến trúc cảnh quan xây dựng các công trình công cộng là ñiều
kiện cần thiết ñể ñưa kinh tế - xã hội huyện Yên Lạc phát triển trong những
giai ñoạn tiếp theo.
Xuất phát từ những thực trạng trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Lạc
– Tỉnh Vĩnh Phúc”.
Mục ñích
- Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng hệ thống ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn
trên ñịa bàn huyện Yên Lạc.
- ðịnh hướng phát triển mạng lưới ñiểm dân cư theo hướng xây dựng ñô
thị và nông thôn mới, góp phần ñổi mới bộ mặt, nâng cao ñời sống cho người dân
ñịa phương.
Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu sử dụng trong ñề tài phải trung thực, phản
ánh ñúng hiện trạng.
- ðịnh hướng quy hoạch phải dựa trên cơ sở khoa học: tiềm năng về ñất ñai,
nguồn vốn ñầu tư, lao ñộng , dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển kinh tế xã
hội của ñịa phương nhằm ñem lại tính khả thi.
ðối tượng nghiên cứu
Các loại ñiểm dân cư, thực trạng kiến trúc, cảnh quan nhà ở, các công trình
công cộng và tình hình sử dụng ñất trong khu dân cư huyện Yên Lạc.

Phạm vi nghiên cứu
ðề tài tiến hành trên ñịa bàn 16 xã và 1 thị trấn của huyện Yên Lạc – tỉnh
Vĩnh Phúc.



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý về phát triển hệ thống ñiểm dân cư
1.1.1. Những khái niệm về ñiểm dân cư
- Cơ cấu cư dân
Cơ cấu cư dân là toàn bộ các ñiểm dân cư của một nước, một tỉnh trong vùng
kinh tế, phân bố trong không gian có phân công liên kết chức năng và hài hoà cân
ñối trong mỗi ñiểm và giữa các ñiểm dân cư trong một ñơn vị lãnh thổ (Vũ Thị
Bình, 2005) [2].
Như vậy, cơ cấu cư dân là một cấu trúc tổng hợp và tương ñối bền vững,
là một hình thái tổ chức của cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu vùng. Các ñiểm dân cư phân
biệt với nhau về quy mô và cấp hạng dựa trên sự tổng hợp các mỗi quan hệ phân
công chức năng trong toàn bộ vùng. Vì vậy trong quy hoạch cơ cấu dân cư phải
lưu ý các mối quan hệ tương hỗ trong nội bộ cơ cấu của từng ñiểm dân cư, cũng
như cơ cấu của toàn bộ trong một nhóm các ñiểm dân cư cụ thể.
- ðiểm dân cư ñô thị
ðiểm dân cư ñô thị là ñiểm dân cư tập trung phần lớn những người dân phi
nông nghiệp, họ sống và làm việc theo kiểu thành thị (Nguyễn Thế Bá, 2004) [1].
ðô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật ñộ cao và chủ yếu
hoạt ñộng trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển kinh tế -

xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một ñịa phương. ðô thị bao gồm nội
thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn. Dân số toàn
ñô thị là dân số của khu vực nội thị và khu vực ngoại thị (Chính phủ, 2009), [11].
- ðiểm dân cư nông thôn:
+ Theo quan ñiểm về xã hội học:
ðiểm dân cư nông thôn là ñịa bàn cư tụ có tính chất cha truyền con nối
của người nông dân (xóm, làng, thôn, bản, buôn, ấp), ñó là một tập hợp dân cư
sinh sống chủ yếu theo quan hệ láng giềng, nó ñược coi là những tế bào của xã
hội người Việt từ xa xưa ñến nay (Vũ Thị Bình, 2005), [2].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

+ Theo Luật Xây dựng (ðiều 14):
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong phạm
vi một khu vực nhất ñịnh (gọi chung là thôn), ñược hình thành do ñiều kiện tự
nhiên, ñiều kiện kinh tế, xã hội - văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác
(Vũ Thị Bình, 2005), [2].
ðất ñai trong khu dân cư bao gồm 2 thành phần cơ bản, một là ñất ñể phục
vụ cho ñời sống của gia ñình gồm:
+ ðất ñể làm nhà ở và các công trình của gia ñình.
+ ðất vườn, ao (nếu có) trong khuôn viên của các hộ gia ñình.
Hai là ñất sử dụng ñể phục vụ cho sinh hoạt cộng ñồng tại nông thôn gồm:
+ ðất chuyên dùng, bao gồm: trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; ñất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp; ñất phục vụ lợi ích công cộng (giao thông ñi lại;
cấp thoát nước; cung cấp ñiện và các dịch vụ khác).
+ ðất tôn giáo tín ngưỡng; mặt nước chuyên dùng; ñất phi nông nghiệp khác.
Như vậy, ñiểm dân cư nông thôn là một bộ phận của khu dân cư nông thôn.
1.1.2. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư
ðể có cơ sở thống nhất cho việc quy hoạch phát triển cơ cấu dân cư trong cả

nước và các vùng, hệ thống ñiểm dân cư cần phải ñược phân loại, ñó là phương tiện
trợ giúp quan trọng cho mọi cấp quy hoạch, ñặc biệt là cấp tỉnh.
- Những căn cứ phân loại ñiểm dân cư
Khi phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau ñây:
+ ðiều kiện sống và lao ñộng của dân cư.
+ Chức năng của ñiểm dân cư.
+ Quy mô dân số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư.
+ Vị trí ñiểm dân cư trong cơ cấu cư dân.
+ Cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế
- Kết quả phân loại
Trên cơ sở các tiêu trí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước ta
ñược phân ra thành các loại sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

1/ ðô thị rất lớn: là thủ ñô của các nước hay liên bang, thủ phủ của một
miền lãnh thổ (hay bang). Các ñô thị này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của
quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của cả nước.
2/ ðô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều tỉnh hay
một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
3/ ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trò
thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
4/ ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một huyện
hay một vùng trong huyện.
5/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ kinh tế
của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều ñiểm dân cư.

6/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.
7/ Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện sống
rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, xát nhập thành
các ñiểm dân cư lớn hơn (Chính phủ, 2007), [9].
Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27 - 2 - 2007 của Chính phủ quy
ñịnh cụ thể về vấn ñề quản lý kiến trúc ñô thị, cụ thể: Nghị ñịnh quy ñịnh cụ thể
các quy ñịnh ñối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng quan ñô thị
(quy ñịnh ñối với kiến trúc ñô thị, tổ hợp kiến trúc ñô thị, cảnh quan ñô thị,
quảng cáo trong ñô thị, nhà ở ñô thị, các công trình cung cấp năng lượng, chiếu
sáng ñô thị, công trình cấp thoát nước, vệ sinh ñô thị, công trình giao thông, công
trình thông tin). ðặc biệt, Nghị ñịnh này ñề cập ñến ñến kiến trúc nhà ở trong ñô
thị tại ðiều 13, chương II, cụ thể:
1. ðối với nhà ở tại khu phố cổ hoặc các khu vực khác thuộc ñô thị ñã
ñược xếp hạng di tích, chính quyền ñô thị phải tổ chức nghiên cứu, có giải pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

bảo tồn nguyên trạng kiến trúc ñặc trưng của nhà cổ, phố cổ. Khi cần thay ñổi,
sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng phải thực hiện theo quy ñịnh pháp luật về di sản văn
hoá và Quy chế quản lý kiến trúc ñô thị.
2. ðối với nhà ở tại khu phố cũ nằm trong danh mục bảo tồn theo quy
ñịnh của chính quyền ñô thị khi cải tạo, chỉnh trang phải theo ñúng ñồ án quy
hoạch xây dựng chi tiết hoặc theo dự án nâng cấp ñược cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
3. ðối với nhà ở biệt thự, nhà vườn có khuôn viên riêng trong ñô thị ñã
ñược liệt kê trong danh mục bảo tồn phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng, mật ñộ
xây dựng, số tầng, ñộ cao và kiểu dáng kiến trúc.
4. Nhà ở mặt phố xây dựng mới phải phù hợp quy hoạch chi tiết ñược cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Khi xây dựng không ñồng thời thì các nhà xây sau

ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết ñược duyệt còn phải căn cứ vào cao ñộ
nền, chiều cao tầng, màu sắc của nhà xây trước ñó ñã ñược cấp phép.
5. ðối với nhà chung cư, nhà ở tập thể ñã quá niên hạn sử dụng hoặc
xuống cấp nằm trong danh mục nhà nguy hiểm, chính quyền ñô thị phải có kế
hoạch di chuyển các hộ dân ra khỏi khu vực nguy hiểm ñể tổ chức cải tạo, nâng
cấp hoặc xây dựng chung cư mới theo quy hoạch chi tiết ñược cấp có thẩm quyền
phê duyệt; ñảm bảo an toàn, thuận tiện giao thông, vệ sinh môi trường và kết nối
hạ tầng kỹ thuật.
Trong Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy ñịnh cụ thể về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6 loại:
1. ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
2. ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị loại I, loại II là
thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

5. ðô thị loại IV, ñô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây
dựng tập trung và có thể có các ñiểm dân cư nông thôn. (Chính phủ, 2009), [9]
1.1.3. Căn cứ pháp lý của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
1.1.3.1. Hệ thống các văn bản pháp quy của ðảng, Nhà nước
Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Luật xây dựng năm 2003;
Quyết ñịnh số 10/1998/Qð-TTg ngày 23/01/1998 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ñịnh hướng quy hoạch tổng thể phát triển ñô thị Việt Nam ñến

năm 2020;
Quyết ñịnh số 445/Qð-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt ñiều chỉnh ñịnh hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống ñô thị
Việt Nam ñến năm 2025 và tầm nhìn ñến năm 2050;
Quyết ñịnh 193/Qð-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
Quyết ñịnh 800/Qð-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn năm
2010-2020;
Quyết ñịnh số 1738/Qð-TTg ngày 20/9/2010 của Thủ tướng chính phủ
thành lập Thường trực Ban chỉ ñạo trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai ñoạn 2010 - 2020
1.1.3.2. Hệ thống các tiêu chuẩn ngành
Nghị ñịnh số 08/2005/Nð-CP ngày 24/01/2005 về Quy hoạch xây dựng
(thay thế Nghị ñịnh 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành ðiều lệ quản
lý quy hoạch ñô thị);
Quyết ñịnh số 682/BXD ngày 14/02/1996 của Bộ Xây dựng về việc ban
hành Quy chuẩn xây dựng (trong ñó có Quy chuẩn quy hoạch xây dựng khu dân
cư nông thôn);
Thông tư số 07/BXD/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm ñịnh, phê duyệt và
quản lý quy hoạch xây dựng ngày 07/4/2008;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

Quyết ñịnh số 03/2008/Qð-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về
ban hành quy ñịnh nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh ñối với nhiệm vụ và ñồ
án quy hoạch xây dựng;
Bộ tiêu chí Nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết ñịnh số
491/Qð-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009;
Thông tư số 21/2009/TT-BXD ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây

dựng về lập, thẩm ñịnh, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng nông thôn;
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới;
Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng quy ñịnh
việc lập thẩm ñịnh, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc
phân loại ñô thị
1.1.4. Những nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống ñiểm dân cư
1.1.4.1. Nguyên tắc phát triển không gian ñô thị
- Tuân thủ quy hoạch vùng lãnh thổ về ñịa lí và phát triển kinh tế: Mỗi ñô
thị ñều phải gắn bó với sự phát triển của toàn vùng vì quy hoạch vùng ñã cân ñối
sự phát triển cho mỗi ñiểm dân cư trong vùng lãnh thổ.
- Triệt ñể khai thác các lợi thế của ñiều kiện tự nhiên: Những ñặc trưng
của cảnh quan thiên nhiên là cơ sở ñể hình thành cấu trúc không gian ñô thị. Các
giải pháp quy hoạch, ñặc biệt là trong cấu trúc chức năng cần phải tận dụng triệt
ñể các ñiều kiện tự nhiên, nhằm cải thiện nâng cao hiệu quả của cảnh quan môi
trường ñô thị và hình thành cho ñô thị một ñặc thù riêng hòa hợp với thiên nhiên
ở ñịa phương ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

- Phù hợp với tập quán sinh hoạt truyền thống sinh hoạt của ñịa phương
và dân tộc: Mỗi ñịa phương, mỗi dân tộc có một phong tục tập quán khác nhau.
ðó là vốn tri thức bản ñịa quý giá cần ñược khai thác và kế thừa ñể tạo cho mỗi

ñô thị một hình ảnh riêng của dân tộc và ñịa phương mình.
Quy hoạch xây dựng và phát triển ñô thị còn phải hết sức lưu ý ñến vấn ñề
cơ cấu tổ chức của các khu ở, khu trung tâm ñô thị và các khu ñặc trưng khác
như khu vực danh lam thắng cảnh, khu vực lịch sử, khu vực tâm linh tôn giáo
- Kế thừa và phát huy thế mạnh của hiện trạng: Cần phải kết hợp và phát
huy mọi tiềm năng giữa cái cũ và cái mới trong ñô thị, giữa truyền thống và hiện
ñại, ñặc biệt chú ý ñến công trình kiến trúc có giá trị, các khu phố cổ truyền thống.
- Phát huy vai trò của khoa học kỹ thuật tiên tiến: Thiết kế quy hoạch tổng
thể xây dựng ñô thị phải ñảm bảo phát huy tốt các mặt về kỹ thuật ñô thị, trang
thiết bị khoa học kỹ thuật hiện ñại, ñặc biệt là giao thông ñô thị. Cần ñảm bảo
thực hiện các quy chế và chỉ tiêu về kinh tế kỹ thuật xây dựng. Phải tuân thủ các
chủ trương ñường lối chính sách của ðảng, Nhà nước và ñịa phương về xây dựng
phát triển ñô thị, hiện ñại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện giao thông
vận tải, thông tin liên lạc.
- Tính cơ ñộng và hiện thực của ñồ án quy hoạch: Bất kỳ một ñồ án nào
khi thiết kế cũng phải ñề cập ñến khả năng thực thi của nó và trong từng giai
ñoạn. Muốn thực hiện ñược ý ñồ phát triển tốt thì tính cơ ñộng và linh hoạt của ñê
án phải rất cao, có nghĩa là trước những hiện tượng ñột biến về ñầu tư xây dựng,
hoặc những chủ trương mới của chính quyền về xây dựng ñô thị thì hướng phát
triển cơ bản và lâu dài của ñô thị vẫn ñược bảo ñảm (Nguyễn Thế Bá, 2004), [1].
1.1.4.2. Nguyên tắc phát triển hệ thống ñiểm dân cư nông thôn
- Dựa trên những cơ sở phương hướng, nhiệm vụ, phát triển sản xuất
(trồng trọt, chăn nuôi, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ), ñồng
thời phải phục vụ thiết thực cho các kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
của ñịa phương.
- Phù hợp với quy hoạch bố trí lao ñộng, dân cư trên ñịa bàn huyện và
phải xem xét ñến quan hệ với các ñiểm dân cư lân cận, phải phối hợp chặt chẽ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10


với các quy hoạch chuyên ngành khác có liên quan như quy hoạch thủy lợi, quy
hoạch giao thông, quy hoạch ñồng ruộng.
- Phải xuất phát từ tình hình hiện trạng, khả năng về ñất ñai, nhân lực, vốn
ñầu tư, theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, ñồng thời phải
phù hợp với ñiều kiện tự nhiên (ñịa hình, khí hậu, thủy văn…), phù hợp với các
truyền thống, tập quán tiến bộ về sản xuất và sinh hoạt chung của từng vùng,
từng dân tộc.
- ðảm bảo yêu cầu về quốc phòng, chống bão lụt và bảo vệ môi trường.
- Cần xét ñến triển vọng phát triển trong tương lai, phải ñáp ứng các yêu
cầu sản xuất và ñời sống trong giai ñoạn trước mắt, ñồng thời phải có phương
hướng quy hoạch dài hạn từ 15 ñến 20 năm.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, triệt ñể tận dụng
những cơ sở cũ có thể sử dụng ñược vào mục ñích sản xuất và phục vụ ñời
sống (Vũ Thị Bình, 2005), [2].
1.1.5. Những quy ñịnh về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư
Trong quá trình phát triển, các ñiểm dân cư (ñô thị và nông thôn) ở nước
ta phần lớn ñược hình thành và phát triển một cách tự phát gây tình trạng xây
dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không ñồng bộ, sử dụng ñất không
hiệu quả làm khó khăn cho công tác quản lý Nhà nước ñối với ñất khu dân cư
ñồng thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và xây dựng mới. Chính vì
vậy, hiện nay Nhà nước ta ñã ban hành một số văn bản về quy ñịnh và quản lý
trong quy hoạch và phát triển khu dân cư.
1.1.5.1. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng ñất khu dân cư nói
riêng. Theo ñiều 6 Nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất cho
hộ gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết ñịnh theo
quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m

2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m
2
.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

Tại ñiều 86 luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển
ñô thị và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông thôn phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất chi tiết, quy hoạch xây
dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn ñã ñược xét duyệt và các quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Theo công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất áp dụng trong
công tác lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã hướng dẫn áp dụng
ñịnh mức cho 10 loại ñất: ðất y tế, ñất văn hoá, ñất giáo dục, ñất thể thao, ñất
thương nghiệp dịch vụ, ñất giao thông vận tải, ñất thuỷ lợi, ñất công nghiệp, ñất
ñô thị, ñất khu dân cư nông thôn. ðối với ñịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
ñược quy ñịnh như sau:
Bảng 1.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
Khu vực ñồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Loại ñất
Diện tích
(m
2

/người)

Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)
Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97 100,00 91 - 117 100,00
- ðất ở 55 - 70 64 - 82 70 - 90 67 - 87
- ðất xây dựng các công trình công cộng 2 - 3 2 - 4 2 - 3 2 - 3
- ðất làm ñường giao thông 6 - 9 7 - 11 9 - 10 9 - 10
- ðất cây xanh 3 - 4 4 - 6 2 - 3 2 - 3
- ðất tiểu thủ công nghiệp 8 -11 9 - 13 8- 11 8 - 11
Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Xây dựng về việc ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn. Theo
ñó quy ñịnh cụ thể về ñịnh mức sử dụng ñất:
+ Chỉ tiêu sử dụng ñất xây dựng cho các ñiểm dân cư nông thôn phải phù
hợp với ñiều kiện ñất ñai của từng ñịa phương nhưng không ñược nhỏ hơn các
giá trị quy ñịnh sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Bảng 1.2. Chỉ tiêu sử dụng ñất xây dựng cho các ñiểm dân cư nông thôn
Loại ñất Chỉ tiêu sử dụng ñất (m
2
/người)

ðất ở (các lô ñất ở gia ñình) ≥ 25
ðất xây dựng công trình dịch vụ công cộng ≥ 5
ðất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật ≥ 5
ðất cây xanh công cộng ≥ 2
ðất nông, lâm ngư nghiệp; ñất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, phục vụ sản xuất
Tuỳ thuộc vào quy hoạch phát triển
của từng ñịa phương
(Nguồn: Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10 tháng 9 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng)
+ Ngoài ra quy ñịnh cụ thể ñối với diện tích, ñịnh mức ñất xây dựng tối
thiểu ñối với: Trụ sở xã; Nhà trẻ, trường mầm non; Trường tiểu học; Trường trung
học cơ sở; Trạm y tế xã; Trung tâm văn hóa - thể thao; Chợ, cửa hàng dịch vụ;
ðiểm phục vụ bưu chính viễn thông; Diện tích khu ñất xây dựng cho một số công
trình phục vụ sản xuất
1.1.5.2. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
- Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai hiện
hành. Trong phạm vi ñiểm dân cư nông thôn bao gồm các loại ñất phân theo các
mục ñích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá trong khuôn
viên của hộ gia ñình và có thể có một số ñất nông nghiệp khác nằm xen kẽ trong
dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu có); ñất chuyên dùng;
ñất phi nông nghiệp; ñất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại ñất
và giao cho hộ gia ñình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ñúng mục ñích và có
hiệu quả.
+ ðất ở của mỗi hộ gia ñình ñược quy ñịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo từng
ñịa phương dựa trên căn cứ ñiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
+ Các loại ñất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải ñược sử dụng theo ñúng mục ñích

trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

- Quản lý quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc ñược triển khai
thực hiện ñối với từng ñiểm dân cư nông thôn kể cả ñiểm dân cư nông thôn là
trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây dựng ñiểm
dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các ñiểm dân cư nông thôn mới
và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ñiểm dân cư nông thôn hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ñiểm dân cư nông thôn
mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một ñiểm dân cư nông thôn hiện có, sau
khi ñã ñược phê duyệt sẽ trở thành căn cứ ñể triển khai công tác xây dựng. ðồng
thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp luật và chính sách của Nhà
nước làm căn cứ ñể quản lý công tác cải tạo, xây dựng và kiểm soát quá trình
thay ñổi làm cho ñiểm dân cư ñược phát triển theo ñúng ý ñồ ñã ñược xác ñịnh.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là ñối với việc sử dụng ñất ñai cho thiết
kế ñường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật
và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo hoặc xây
dựng từng bước các phần ñất này theo ñúng mục ñích mới có thể thực hiện ñược
mục tiêu phát triển lâu dài các ñiểm dân cư.
ðối với ñất ở của từng hộ gia ñình trong ñiểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về ñiều chỉnh ñất ñai cần có
phương án ñền bù thoả ñáng khi trưng dụng ñất phục vụ lợi ích công cộng hoặc
dồn ñổi giữa các chủ sử dụng ñất với nhau. ðể thực thi các giải pháp này cần có
sự phân tích vận ñộng ñối với chủ sử dụng ñất thông qua hoạt ñộng của cơ quan
chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
1.1.5.3. Những quy ñịnh về hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư
* ðịnh hướng phát triển ñô thị
- Ngày 23/01/1998 Thủ tướng chính phủ có Quyết ñịnh số 10/1998/Qð-

TTg phê duyệt ñịnh hướng quy hoạch tổng thể phát triển ñô thị Việt Nam ñến
năm 2020. Ngày 07 tháng 04 năm 2009, Thủ tướng chính phủ có Quyết ñịnh số
445/Qð-TTg Phê duyệt ñiều chỉnh ñịnh hướng Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống ñô thị Việt Nam ñến năm 2025 và tầm nhìn ñến năm 2050. Theo ñó:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

+ Hệ thống ñô thị Việt Nam ñến năm 2025 và tầm nhìn ñến năm 2050
phát triển theo từng giai ñoạn bảo ñảm sự kế thừa các ưu ñiểm của ñịnh hướng
quy hoạch tổng thể phát triển ñô thị Việt Nam ñến năm 2020 ñã ñược Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt năm 1998, phù hợp với các yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của ñất nước theo từng thời kỳ và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ ðịnh hướng phát triển chung không gian ñô thị cả nước theo hướng bảo
ñảm phát triển hợp lý các vùng ñô thị hóa cơ bản giữa 6 vùng kinh tế - xã hội quốc
gia, giữa miền Bắc, miền Trung và miền Nam; giữa phía ðông và phía Tây; gắn
với việc phát triển các cực tăng trưởng chủ ñạo và thứ cấp quốc gia, ñồng thời bảo
ñảm phát triển theo mạng lưới, có sự liên kết tầng bậc theo cấp, loại ñô thị.
+ Từ nay ñến 2015 ưu tiên phát triển các vùng kinh tế trọng ñiểm, các
vùng ñô thị lớn và các khu kinh tế tổng hợp ñóng vai trò là cực tăng trưởng chủ
ñạo cấp quốc gia; từ năm 2015 ñến 2025 ưu tiên phát triển các vùng ñô thị hóa cơ
bản, giảm thiểu sự phát triển phân tán, cục bộ; giai ñoạn từ năm 2026 ñến năm
2050 chuyển dần sang phát triển theo mạng lưới ñô thị.
+ ðịnh hướng tổ chức không gian hệ thống ñô thị cả nước: Mạng lưới ñô
thị, các ñô thị trung tâm các cấp ñược phân bố hợp lý trên cơ sở 6 vùng kinh tế xã
hội quốc gia; Các ñô thị lớn, cực lớn; Các chuỗi và chùm ñô thị
+ ðịnh hướng tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật ñô thị quốc gia; Bảo vệ
môi trường, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn cân bằng sinh thái ñô thị; ðịnh hướng
phát triển kiến trúc cảnh quan ñô thị…
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 76/2004/Qð-
TTg phê duyệt ñịnh hướng phát triển nhà ở ñến năm 2020. Theo ñó:

Khuyến khích phát triển nhà ở căn hộ chung cư cao tầng một cách hợp lý
phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng ñô thị ñể góp phần tăng nhanh quỹ nhà ở,
tiết kiệm ñất ñai, tạo diện mạo và cuộc sống văn minh ñô thị theo hướng công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa.
Nhà ở ñô thị phải ñược xây dựng phù hợp với quy hoạch, quy chuẩn, tiêu
chuẩn và các quy ñịnh về quản lý ñầu tư và xây dựng nhà ở do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành; hình thành các tiểu khu nhà ở, khu dân cư tập trung vừa
và nhỏ, phân bố hợp lý, không tập trung dân cư quá ñông.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

Phấn ñấu ñạt chỉ tiêu bình quân 20m
2
sàn/người vào năm 2020 (Bộ xây
dựng, 2004), [8].
* ðịnh hướng khu dân cư nông thôn
- Nghị quyết số 26 - NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thôn khẳng ñịnh quan ñiểm: “Các vấn ñề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải ñược giải quyết ñồng bộ, gắn với quá
trình ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Công nghiệp hoá, hiện
ñại hoá nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng ñầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước. Trong mối quan hệ mật thiết giữa
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phát
triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ
và phát triển ñô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện, hiện ñại hóa
nông nghiệp là then chốt”.
- Quyết ñịnh 800/Qð-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai ñoạn năm
2010-2020. Theo ñó, mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện ñại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức

sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với ñô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn
ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái ñược bảo vệ; an ninh trật
tự ñược giữ vững; ñời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng ñược
nâng cao; theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu cụ thể: ðến năm 2015:
20% số xã ñạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới). và ñến năm 2020: 50% số xã ñạt tiêu chuẩn Nông thôn mới (theo Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới). Thời gian thực hiện Chương trình từ năm 2010
ñến năm 2020, trên ñịa bàn nông thôn toàn quốc.
- Ngày 05/5/2004 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 76/2004/Qð-
TTg phê duyệt ñịnh hướng phát triển nhà ở ñến năm 2020. Theo ñó phấn ñấu ñể
từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng chỗ ở của các hộ dân cư nông thôn.
Phát triển nhà ở nông thôn gắn với việc phát triển và nâng cấp hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

Phát triển nhà ở nông thôn phải ñảm bảo phù hợp với ñiều kiện sản xuất,
ñặc ñiểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt của từng vùng, sử dụng có hiệu quả quỹ
ñất sẵn có và khuyến khích phát triển nhà nhiều tầng ñể tiết kiệm ñất, hạn chế
việc chuyển ñất nông nghiệp sang ñất ở.
Khuyến khích huy ñộng nội lực của hộ gia ñình, cá nhân khu vực nông
thôn tự cải thiện chỗ ở kết hợp với sự giúp ñỡ hỗ trợ của cộng ñồng, dòng họ, các
thành phần kinh tế.
Phấn ñấu ñến năm 2020 hoàn thành chương trình hỗ trợ cải thiện nhà
ở ñối với các hộ gia ñình ñồng bào dân tộc thiểu số và các hộ thuộc diện
chính sách.
Phấn ñấu hoàn thành việc xóa bỏ nhà ở tạm (tranh, tre, nứa, lá) tại các khu
vực nông thôn vào năm 2020. Diện tích nhà ở bình quân tính theo ñầu người ñạt
14m2 sàn/người, nhà ở nông thôn có công trình phục vụ sinh hoạt và sản xuất

dịch vụ phù hợp với ñiều kiện cụ thể của từng ñịa phương, ñạt tiêu chuẩn vệ sinh
môi trường.
Dự kiến ñến năm 2020, diện tích nhà ở bình quân ñạt 18m2/người, tất cả
các ñiểm dân cư nông thôn ñểu có hệ thống cấp, thoát nước ñảm bảo tiêu chuẩn
quy ñịnh (Bộ xây dựng, 2004), [8].
1.1.5.4. ðịnh hướng phát triển kiến trúc cảnh quan
Ngày 03/9/2002 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết ñịnh số 112/2002/Qð-TTg
phê duyệt ñịnh hướng phát triển kiến trúc Việt Nam ñến năm 2020. Theo ñó:
- Ở khu vực ñô thị
Phát triển và hình thành tổng thể kiến trúc ở khu vực ñô thị trên cơ sở
phân bố và phát triển hệ thống ñô thị theo ðịnh hướng Quy hoạch tổng thể phát
triển ñô thị Việt Nam ñến năm 2020 ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết ñịnh số 10/1998/Qð-TTg ngày 23 tháng 01 năm 1998.
Tổng thể kiến trúc của mỗi vùng và ñô thị phải có bản sắc riêng, phù hợp
với ñiều kiện kinh tế, tự nhiên, dân số - xã hội, trình ñộ khoa học, kỹ thuật,
truyền thống văn hóa lịch sử của ñịa phương và các ñồ án quy hoạch xây dựng
ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

×