Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phương pháp quản lý sinh viên cán bộ lớp K48 K49 Bộ môn Khoa học quản lý Trường Đại học Khoa học Xã hội Nhân văn năm học 2004 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.57 KB, 44 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BCH : Ban chấp hành
BCHK : Báo cáo khoa học
BCS : Ban cán sự
CBL : Cán bộ lớp
ĐH : Đại học
ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
KHQL : Khoa học quản lý
KHXH&NV : Khoa học xã hội và Nhân văn
PPQL : Phương pháp quản lý
QL : Quản lý
QTVP : Quản trị văn phòng
SV : Sinh viên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 6
3. Vấn đề nghiên cứu 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7
5. Phương pháp nghiên cứu 7
6. Giả thuyết nghiên cứu 7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 7
8. Kết cấu đề tài 8
B. NỘI DUNG


CHƯƠNG 1 : CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP QUẢN LÝ CỦA CÁN BỘ LỚP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 9
1. Phương pháp quản lý 9
2. Tính tất yếu của việc sử dụng PP một cách khoa học trong công tác
quản lý SV của CBL 16
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ SV CỦA CBL K48-K49 BỘ MÔN
KHQL VÀ
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ SV HIỆU QUẢ 18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 37
A – PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Trong thời gian qua ở Việt Nam, thực tế đã cho thấy đội ngũ cán bộ còn
hạn chế về trình độ quản lý, chưa đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Tại Đại
hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VIII, trong Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, đồng chí Đỗ Mười đã nhấn mạnh : “Công tác tuyển chọn, bồi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dưỡng, thay đổi, trẻ hoá cán bộ, chuẩn bị cán bộ kế cận còn lúng túng, chậm trễ.
Năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ chưa tương xứng với yêu cầu của
nhiệm vụ”. Nhiệm vụ mà đồng chí Đỗ Mười đã đề cập bên trên không đơn giản
mà đòi hỏi phải thực hiện trong một quá trình lâu dài và tốn nhiều công sức.
Trong các trường đại học, cao đẳng, một bộ phận sinh viên cũng đang thực hiện
công tác quản lý, đó là cán bộ lớp – những người trực tiếp quản lý sinh viên. Cán
bộ lớp có rất nhiều điều kiện thuận lợi để thực hành quản lý. Nếu được quan tâm,

bồi dưỡng đúng mức, đội ngũ này sẽ phát huy được năng lực quản lý và hoàn
toàn có khả năng trở thành những cán bộ quản lý kế cận chất lượng.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Cơ chế phối hợp hoạt động giữa Ban
cán sự lớp - Ban chấp hành chi Đoàn - Ban chấp hành chi Hội lớp K48 Bộ môn
Khoa học quản lý - Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn năm học 2003
- 2004”, chúng tôi nhận thấy rằng ngoài việc xây dựng một cơ chế phối hợp hoạt
động hiệu quả giữa ba ban trong lớp, cán bộ lớp cũng cần phải sử dụng phương
pháp quản lý sinh viên một cách khoa học, phù hợp với đối tượng quản lý.
Phương pháp quản lý là vấn đề năng động nhất trong quản lý và thể hiện
nghệ thuật quản lý. Như vậy, phương pháp mà cán bộ lớp sử dụng để quản lý
sinh viên là rất quan trọng. Phương pháp phù hợp với thực tế lớp học và tâm lý
sinh viên sẽ là động lực thúc đẩy tập thể lớp đạt thành tích cao trong học tập và
rèn luyện, tạo nên một “bầu không khí hữu ích” để khơi dậy sự nhiệt tình, tích
cực của các thành viên trong lớp. Ngược lại, phương pháp không thích hợp sẽ
kìm hãm sự phát triển của lớp học đó, cũng như hạn chế những khả năng tiềm ẩn
của các thành viên trong lớp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hiện nay, hầu hết cán bộ lớp tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân
văn chưa có sự tìm hiểu sâu sắc về phương pháp quản lý sinh viên, cũng như tâm
lý sinh viên. Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu phương pháp quản
lý sinh viên của cán bộ lớp các lớp K48 và K49 Khoa học quản lý. Đây là những
lớp sinh viên được đào tạo để trở thành cán bộ quản lý. Môi trường của những
lớp học này được coi là môi trường thực tập, thực hành quản lý của những cán
bộ quản lý tương lai. Cán bộ lớp có điều kiện áp dụng những kiến thức quản lý
được học vào thực tiễn. Những kết quả, kinh nghiệm mà họ thu được trong quá
trình hoạt động sẽ ảnh hưởng lớn đối với năng lực quản lý và chất lượng công
việc trong tương lai.

Với những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu
khoa học : “Phương pháp quản lý sinh viên của cán bộ lớp K48 - K49 Bộ môn
Khoa học quản lý - trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn năm học 2004
– 2005”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
2.1. Mục đích nghiên cứu :
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu các phương pháp mà chủ
thể quản lý lớp học (K48 - K49 KHQL) sử dụng. Mục đích cao nhất mà đề tài
hướng tới là hỗ trợ cán bộ lớp đạt kết quả cao trong việc quản lý sinh viên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Chứng minh tính tất yếu của việc sử dụng phương pháp trong công tác
quản lý của cán bộ lớp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nêu lên và đánh giá việc sử dụng phương pháp quản lý sinh viên của các
cán bộ lớp K48 và K49 – Bộ môn Khoa học quản lý - trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn năm học 2004 - 2005.
- Chứng minh tính cấp thiết và tất yếu của việc xây dựng phương pháp quản
lý hợp lý của cán bộ lớp đối với sinh viên.
- Đưa ra trình tự xây dựng phương pháp quản lý của cán bộ lớp phù hợp với
SV.
3. Vấn đề nghiên cứu :
Vấn đề nghiên cứu chúng tôi đưa ra ở đây là : “Cán bộ lớp nên lựa chọn và
sử dụng phương pháp quản lý như thế nào để phù hợp với đặc điểm của tập thể
lớp mình?”
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp quản lý của cán bộ lớp
các lớp K48 và K49 QL.

- Khách thể nghiên cứu là các cán bộ lớp K48 – K49 KHQL trường đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các lớp K48 và K49 KHQL trường đại
học Khoa học xã hội và Nhân văn trong năm học 2004 –2005.
5. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Phương pháp điều tra xã hội học.
6. Giả thuyết nghiên cứu :
- Phương pháp quản lý sinh viên của các cán bộ lớp hiện nay chưa đạt hiệu
quả cao như mong muốn và việc quản lý sinh viên còn dựa trên kinh nghiệm.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn :
7.1. Ý nghĩa lý luận :
Về lý luận, chúng tôi xây dựng khái niệm mới về thuật ngữ “quản lý” và
“cán bộ lớp”. Đồng thời, đề tài nhấn mạnh đến mối quan hệ mật thiết giữa hoạt
động quản lý và tâm lý đối tượng quản lý. Hiện tượng tâm lý của đối tượng quản
lý có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn :
Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu khoa học này nếu thành công sẽ góp phần
giúp đỡ đội ngũ cán bộ lớp K48 – K49 Bộ môn KHQL nói riêng và trường Đại
học KHXH&NV nói chung xác định và xây dựng phương pháp quản lý sinh viên
hiệu quả, phù hợp với đối tượng quản lý.
8. Kết cấu của đề tài :
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm
có các nội dung :
Chương I : Phương pháp quản lý và việc sử dụng phương pháp quản lý của cán
bộ lớp trong trường đại học.

1. Các phương pháp quản lý.
(1) Quản lý
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

(2) Phương pháp quản lý.
(3) Các yếu tố ảnh hưởng tới phương pháp quản lý.
2. Tính tất yếu của việc sử dụng phương pháp một cách khoa học trong công
tác quản lý sinh viên của cán bộ lớp.
(1) Cán bộ lớp.
(2) Việc sử dụng phương pháp quản lý sinh viên của cán bộ lớp.
Chương II : Phương pháp quản lý sinh viên của cán bộ lớp K48 – K49 Bộ môn
KHQL và trình tự xây dựng phương pháp quản lý sinh viên hiệu quả
1. Việc sử dụng phương pháp quản lý sinh viên của cán bộ lớp K48 – K49
Bộ môn KHQL.
(1) Lớp K48 KHQL
(2) Lớp K49 KHQL
2. Xây dựng phương pháp quản lý phù hợp với sinh viên.
B - NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CÁC PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ VIỆC SỬ DỤNG PPQL
CỦA CÁN BỘ LỚP TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

1. Phương pháp quản lý.
(1). Quản lý :
Ngay từ khi xã hội loài người được hình thành, con người đã cố kết với
nhau để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu ấy của xã hội,

quản lý ra đời như một điều kiện tất yếu, khách quan của tiến trình lịch sử loài
người. Thuật ngữ “quản lý”, gốc Hi Lạp cổ Manus có nghĩa là “vững tay chèo”.
Trong tư tưởng quản lý thời Trung Hoa cổ đại (bốn trường phái lớn của tư tưởng
quản lý Trung Hoa cổ đại: Nho, Mặc, Lão, Pháp), “quản lý” được đồng nhất với
cai trị, thống trị; đặc biệt đề cao “quản lý” như một thuật dùng người. “Quản lý”
còn là “tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, cơ quan; trông coi, giữ
gìn và theo dõi việc gì” [7,1363].
Hiện nay, lý luận quản lý được ví như một “khu rừng rậm rạp” (Harold
Koontz) và có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về “quản lý” được xây dựng. Việc
nêu ra tất cả các khái niệm, định nghĩa về “quản lý” là một điều rất khó khăn và
không cần thiết, bởi mỗi người nghiên cứu lý luận quản lý tiếp cận “quản lý”
theo những trường phái, góc độ khác nhau. Trong đề tài này, chúng tôi lựa chọn
khái niệm “quản lý” của giáo sư, tiến sỹ triết học quản lý Trung Quốc Lê Hồng
Lôi : “Quản lý là hoạt động thực tiễn xã hội có tổ chức mà con người tiến hành
nhằm thực hiện mục đích nhất định” [5,548], và nhà quản lý học người Mỹ Peter
F. Drucker : “Suy đến cùng, quản lý là một hoạt động thực tiễn, bản chất của nó
là “hành” chứ không phải là “tri”; kiểm nghiệm không phải ở logic mà là ở kết
quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tựu” [5,291] để nhấn mạnh rằng quản lý
dựa trên nền tảng lý luận và không thể tách rời thực tế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

“Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính
lịch sử – xã hội của con người nhắm cải biến tự nhiên và xã hội” [1,295]. Bản
chất của quản lý là một hoạt động thực tiễn xã hội, do đó nếu quản lý chỉ dựa
trên lý luận khoa học thì nó chỉ dừng lại ở lý thuyết; mặt khác, quản lý sẽ đơn
thuần là kinh nghiệm và không thể trở thành một khoa học nếu nó không có hệ
thống tri thức lý luận. Lý luận quản lý được sinh ra trên nền tảng thực tiễn quản
lý, lý luận quản lý là kết quả của sự khái quát kinh nghiệm sau quá trình thực

hành quản lý. Trong quản lý, lý thuyết giúp chủ thể quản lý những phương tiện
để phân loại kiến thức phù hợp về quản lý. Trong khi đó, thực hành quản lý yêu
cầu chủ thể quản lý phải xét tới thực tại khi họ áp dụng các lý thuyết cũng như
nguyên tắc quản lý.
Chúng tôi định nghĩa : “Quản lý là một thuật ngữ để chỉ hoạt động đặc
biệt của con người, phát sinh cùng với nhu cầu tập hợp thành các nhóm, tổ chức
của con người để thực hiện các mục tiêu mà họ không thể đạt được khi hoạt
động với tư cách cá nhân đơn lẻ”. Quản lý là một môn khoa học kết hợp lý
thuyết và thực hành. Không những vậy, quản lý còn là một nghệ thuật. Theo
Mary Parker Follet, “quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông
qua người khác” [4,5]. Nghệ thuật đó được thể hiện qua khả năng vận dụng linh
hoạt, khéo léo các nguyên lý, những kinh nghiệm đã quan sát được, những tri
thức đã được đúc kết vào hoạt động quản lý sao cho phù hợp với con người cụ
thể, hoàn cảnh, môi trường cụ thể để công việc chung đạt hiệu quả cao nhất.
Nghệ thuật quản lý được thể hiện rõ nhất qua vấn đề năng động nhất của quản lý
- đó là phương pháp quản lý.
(2). Phương pháp quản lý.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khi nghiên cứu về phương pháp quản lý, chúng ta không thể không nhắc
đến nguyên tắc quản lý vì chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nguyên tắc là
những điều quy định mà chúng ta nhất thiết phải tuân thủ, trong khi đó phương
pháp là cách thức có thể sử dụng linh hoạt và được phép lựa chọn. “Nguyên tắc
là cơ sở khách quan để khống chế và chi phối các phương pháp cùng hướng và
mục tiêu đã định”.[9,50]. Như vậy, với một nguyên tắc quản lý, chủ thể quản lý
có thể sử dụng nhiều phương pháp nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý và lợi ích của
tổ chức.
Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp là “methodos”, có

hai nghĩa :
- Theo nghĩa thông thường : phương pháp là con đường, cách thức, thủ
đoạn được chủ thể sử dụng để đạt được mục đích nào đó.
- Theo nghĩa khoa học : phương pháp là hệ thống những nguyên tắc mà
chủ thể phải thực hiện nhất quán trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn nhằm đạt mục đích đã đề ra. [1,314]
Phương pháp còn là cách thức tiến hành để có hiệu quả cao [7,1351].
Trong tập nghị luận của mình, Socrate đã viết : “… Những người biết cách sử
dụng con người sẽ điều khiển công việc, hoặc cá nhân, hoặc tập thể một cách
sáng suốt, trong khi những người không biết làm như vậy sẽ mắc sai lầm trong
việc điều hành cả hai công việc này” [4,6]. Quan điểm đánh giá về nghệ thuật
dùng người nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả của nhà triết học Hy Lạp cổ đại này
cho đến nay vẫn còn giữ nguyên giá trị.
Theo Đại cương về khoa học quản lý của tác giả Phan Anh Tú, phương
pháp quản lý là “tổng thể những cách thức tác động đến cá nhân và tập thể
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

người lao động nhằm khuyến khích, động viên, thúc đẩy họ hoàn thành một công
việc”. Trong thực tế, chủ thể quản lý thường sử dụng các phương pháp chủ yếu
sau:
- Phương pháp hành chính - luật pháp.
- Phương pháp kinh tế.
- Phương pháp giáo dục, chính trị, tư tưởng.
- Phương pháp tâm lý xã hội.
Phương pháp hành chính – luật pháp là phương pháp cổ điển trogn lịch sử
quản lý. Đây là cách thức tác động trực tiếp đến khách thể quản lý thông qua các
quy phạm pháp luật, các nguyên tắc, điều lệ, nội quy,…quy định cụ thể quyền
hạn và nghiã vụ của các vị trí trong cơ cấu tổ chức do các chủ thể quản lý ban

hành. Phương pháp này điều tiết các quan hệ ( quyền hạn, thông tin, trách nhiệm)
một cách có hiệu lực, mang tính bắt buộc. Sự điều tiết này được thực hiện bằng
sức mạnh cưỡng chế của chủ thể quản lý.
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp này là tạo ra sự thống nhất trong hoạt
động của khách thể quản lý, áp dụng được trong quản lý vĩ mô, đồng thời nâng
cao ý thức trách nhiệm của cả chủ thể và khách thể quản lý. Khi phương pháp
được áp dụng, hiệu lực quản lý sẽ phát huy trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên,
hạn chế của phương pháp này chính là không tạo ra sự tự giác, nhiệt tình do hành
chính – pháp luật là những điều áp đặt từ bên ngoài. Mặt khác, không nếu không
có sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của chủ thể quản lý, khách thể quản lý dễ phát
sinh tâm lý đối phó, chống đối, gian lận.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phương pháp kinh tế ra đời từ rất sớm trong quản lý nhưng được áp dụng
và phát triển rộng rãi từ cuối thế kỷ 19. Đó là những cách thức tác động đến
khách thể quản lý thông qua hệ thống các đòn bẩy thưởng phạt về kinh tế cũng
như các công cụ ưu đãi kinh tế khác( lãi suất, thuế, ). Không giống như phương
pháp hành chính – pháp luật điều tiết hoạt động bằng mệnh lệnh, phương pháp
kinh tế điều tiết các quan hệ thông qua tác động trực tiếp đến lợi ích kinh tế của
khách thể quản lý. Marx đã đánh giá phương pháp này tạo ra sự tự giác, tích cực,
nhiệt tình chứ không có sự đối phó. Tuy nhiên trong thực tế, nếu quá lạm dụng
phương pháp này, tâm lý thực dụng ích kỷ sẽ dễ hình thành.
Phương pháp giáo dục chính trị – tư tưởng là cách thức tác động lên cả chủ
thể và khách thể quản lý thông qua các phương tiện thông tin (hội họp, phát
thanh, boá chí, truyền hình,…) nhằm nâng cao ý thức và bản lĩnh chính trị qua
đó tạo ra sự tự giác, nhiệt tình trong hoạt động. Phương pháp này không phát huy
tác dụng ngay nhưng nếu làm tốt, kiên trì sẽ phát huy tác dụng lớn trong việc
thúc đẩy con người nhiệt tình công tác, định hướng phấn đấu.

Phương pháp tâm lý – xã hội là phương pháp được người Nhật sử dụng
triệt để bởi họ quan niệm người lao động không chỉ là những con người chức
năng mà họ cũng là những cá nhân cụ thể với những nhu cầu đa dạng (được coi
trọng, tình cảm, giao tiếp, vui chơi,…). Phương pháp này tác động đến khách thể
quản lý thông qua “bầu không khí hữu ích” để khơi dậy sự tự giác, lòng tự hào,
tự trọng, bầu nhiệt huyết và tích cực trong công tác.
Thực tế, chủ thể quản lý thường áp dụng kết hợp nhiều phương pháp nói
trên để đạt hiệu quả quản lý cao nhất. Bản chất của phương pháp quản lý là sự
linh hoạt do đó việc sử dụng phương pháp không thể cứng nhắc, máy móc, bó
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hẹp trong một phương pháp nhất định. Chủ thể và đối tượng của quản lý chính là
con người. Nói cách khác, con người luôn luôn giữ vị trí trung tâm trong hoạt
động quản lý và “bản chất con người là tổng hoà các quan hệ xã hội” [6,257].
Quản lý con người với những thuộc tính bản chất tâm lý – xã hội phong phú và
phức tạp trong một môi trường tổ chức đầy biến động luôn đòi hỏi sử dụng
phương pháp linh hoạt và biến hoá. Việc lựa chọn phương pháp và sử dụng
phương pháp như thế nào là phụ thuộc vào tính chất, đặc điểm riêng của tổ chức,
những thành viên trong tổ chức đó, hoàn cảnh cũng như môi trường của tổ chức.
Những nhóm người khác nhau cần phải được quản lý theo phương pháp khác
nhau và đối với cùng một nhóm người lại phải được quản lý khác nhau tại những
thời điểm khác nhau. Một nhóm người nhỏ được quản lý tốt sẽ phát huy khả
năng và làm việc hiệu quả hơn nhiều so với một tổ chức với số lượng thành viên
lớn nhưng bị quản lý tồi. Như vậy vai trò của phương pháp quản lý rất quan
trọng đối với hoạt động quản lý, phương pháp như một chìa khoá để giả quyết
vấn đề.
(3). Những yếu tố ảnh hưởng tới phương pháp quản lý.
Chủ thể quản lý quản lý muốn sử dụng phương pháp quản lý một cách hiệu

quả nhất thì bên cạnh lựa chọn phương pháp hợp lý còn phải quan tâm đến
những yếu tố khách quan như hiện tượng tâm lý của đối tượng quản lý. Những
hiện tượng tâm lý xã hội rất phong phú đa dạng, luôn biến đổi nhưng có quy luật
nhất định. Chúng có những tính chất đặc biệt mà người quản lý cần phải nắm
vững, khai thác để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý.
Tâm lý của đối tượng quản lý phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, hoàn cảnh
xuất thân, nhận thức, tính cách, tính khí, tình cảm…Trong hoạt động quản lý, đối
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

tượng mà chủ thể quản lý tác động tới chính là con người với những thuộc tính
tâm lý phong phú. Như vậy chủ thể quản lý phải hiểu biết về đối tượng quản lý
mà đặc biệt là tâm lý của họ nhằm phát huy năng lực và hạn chế nhược điểm
cũng như góp phần vào việc chọn lựa phương pháp quản lý thích hợp với đối
tượng.
Hoàn cảnh xuất thân cũng như môi trường sinh sống sẽ tác động rất lớn
đối với tâm lý con người. Đồng thời đây cũng là yếu tố có ảnh hưởng đối với
nhận thức của con người. Trong thực tế, những cá nhân đều hoạt động trong các
nhóm xã hội, các tầng lớp xã hội khác nhau. Mỗi cá nhân có biểu hiện đặc điểm
tâm lý của bản thân, của tâm lý gia đình, giai cấp, dân tộc, lứa tuổi, giới tính…
Về độ tuổi, con người liên tục thay đổi hành vi và nhân cách trong suốt quá trình
phát triển của đời người. Những giai đoạn khác nhau, con người có suy nghĩ và
hành vi khác nhau. Về giới tính, con người có nét tâm lý chung trong cùng một
giới. Tâm lý nữ giới và nam giới mang các đặc tính riêng cơ bản.
Tính cách, tính khí, tình cảm của mỗi cá nhân về cơ bản là khác nhau, mỗi
cá nhân có thuộc tính tâm lý khác nhau. Những cá tính và hành vi của con người
được tạo nên thông qua tính khí (do bẩm sinh hoặc do rèn luyện), tính cách (do
giáo dục và tác động của môi trường sống).
Đặc điểm nghề nghiệp cũng là một yếu tố tác động đến tâm lý, thói quen

cũng như hành vi đối tượng. Ví dụ tâm lý của những người học ngành xã hội
được đánh giá là phức tạp hơn so với những người học ngành kỹ thuật, tự nhiên.
Bên cạnh đó còn có những quy luật tâm lý xã hội phổ biên tác động trong
tập thể như quy luật kế thừa, quy luật lây lan tâm lý. Chủ thể quản lý cần nắm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vững những quy luật này cùng với các thuộc tính tâm lý của đối tượng và lấy đó
làm cơ sở lựa chọn phương pháp quản lý thích hợp.
2. Tính tất yếu của việc sử dụng phương pháp một cách khoa học trong
công tác quản lý sinh viên của cán bộ lớp.
(1). Cán bộ lớp.
Cán bộ được hiểu là “người làm việc trong cơ quan nhà nước; người giữ
chức vụ, phân biệt với người bình thường không giữ chức vụ trong các cơ quan,
tổ chức nhà nước” [7,249]
Ở đây chúng tôi sử dụng thuật ngữ “cán bộ lớp” với ý nghĩa bao hàm cán
sự lớp, cán bộ đoàn và cán bộ hội trong một tập thể lớp (gọi chung là “đội ngũ
cán bộ lớp” hay “cán bộ lớp”). Chúng tôi đưa ra định nghĩa về thuật ngữ trên
như sau : “Cán bộ lớp là một nhóm sinh viên do sinh viên trong lớp bầu ra được
sự xác nhận chính thức của Nhà trường, lãnh đạo khoa và cấp trên trực thuộc,
chịu trách nhiệm trước sinh viên trong lớp, được giao nhiệm vụ quản lý lớp học
bao gồm công việc như theo dõi tình hình mọi mặt học tập - rèn luyện - tu dưỡng
của các thành viên, giữ gìn và ổn định nền nếp, quan tâm đến đời sống và bảo vệ
quyền lợi chính đáng của sinh viên”. Đối với cán sự lớp (lớp trưởng, các lớp phó
và các tổ trưởng), “cấp trên trực thuộc” được hiểu là giáo viên chủ nhiệm. Đối
với cán bộ Đoàn – Hội, “cấp trên trực thuộc” là Đoàn – Hội cấp trên. Trong báo
cáo khoa học “Cơ chế phối hợp hoạt động giữa Ban cán sự lớp - Ban chấp hành
chi Đoàn - Ban chấp hành chi Hội lớp K48 Bộ môn Khoa học quản lý - Trường
Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn”, chúng tôi đã chứng minh ban cán sự lớp

– BCH chi Đoàn – BCH chi Hội có mối quan hệ mật thiết trong hoạt động.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chúng tôi đã sử dụng khái niệm “cán bộ lớp” để chỉ cán sự lớp, cán bộ Đoàn,
cán bộ Hội nhằm nhấn mạnh chủ thể quản lý là đội ngũ cán bộ lớp nói chung.
Đây được coi là một tập hợp chung thống nhất gồm ba nhóm làm việc với những
chức năng, nhiệm vụ riêng cùng nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức lớp và là
chủ thể quản lý trực tiếp sinh viên, đoàn viên, hội viên. Sở dĩ trong định nghĩa
trên, chúng tôi đã sử dụng khái niệm “sinh viên” mà không sử dụng khái niệm “
sinh viên, đoàn viên, hội viên” cũng với mục đích nhấn mạnh đối tượng quản lý
là tất cả thành viên trong lớp, họ vừa là Đoàn viên vừa là Hội viên. Trong thực
tế, trường hợp sinh viên không phải là Đoàn viên, Hội viên hoàn toàn có thể xảy
ra, họ không chịu sự quản lý của cán bộ Đoàn – Hội nhưng vẫn chịu sự quản lý
của cán sự lớp. Như vậy, khái niệm “sinh viên” được sử dụng trong định nghĩa
trên mang tính khái quát nhất.
(2) Việc sử dụng phương pháp quản lý sinh viên của cán bộ lớp.
Bất cứ tổ chức nào cũng không thể thiếu sự quản lý. Mọi hoạt động quản
lý một tổ chức nói chung và hoạt động quản lý lớp học nói riêng cần có sự điều
hành hợp lý. Trong một lớp học, cán bộ lớp trực tiếp quản lý sinh viên và điều
hành hoạt động của tập thể Để quản lý tốt một tập thể nhằm đạt đạt thành tích
cao trong học tập và rèn luyện, có nền nếp và kỷ luật, thu hút sinh viên trong lớp
tham gia hưởng ứng các phong trào của nhà trường - Đoàn Thanh niên - Hội
Sinh viên, cũng như các hoạt động sinh hoạt của lớp, cán bộ lớp, cán bộ lớp cần
có phương pháp quản lý sinh viên phù hợp với đặc điểm tập thể lớp.
Một tập thể lớp bao gồm rất nhiều thành viên với độ tuổi, giới tính, hoàn
cảnh xuất thân cũng như tính cách, thói quen, tình cảm và nhận thức, … khác
nhau. Như vậy, một tập thể nếu không được quản lý thì sẽ trở nên lộn xộn, rối
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

loạn, các lợi ích của cá nhân đi ngược lại với tập thể, tập thể đó sẽ không thể đạt
được mục tiêu chung. Trách nhiệm của cán bộ lớp là duy trì và thực hiện hoạt
động khiến các thành viên trong lớp có thể đóng góp tốt nhất vào các mục tiêu
của lớp. Một tập thể lớp không phải là một cơ quan để có thể áp dụng mệnh lệnh
hành chính, đây cũng không phải là một doanh nghiệp để sử dụng phương pháp
kinh tế. Bản thân các chủ thể và các đối tượng quản lý trong tập thể lớp không có
sự phân chia thành cấp trên – cấp dưới. Dù là chủ thể quản lý hay đối tượng quản
lý thì họ cùng là sinh viên trong một lớp và có mối quan hệ bạn bè cùng lớp.
Nếu quản lý quá lỏng lẻo, tâm lý nể nang thì tập thể lớp sẽ không đạt được mục
tiêu, các thành viên vô trách nhiệm đối với mục tiêu chung. Bản thân việc quản
lý lỏng lẻo không chỉ ảnh hưởng đến các mục tiêu chung của tập thể mà còn ảnh
hưởng tới những thành viên có ý thức, kỷ luật tốt và gây sự thiếu công bằng
trong việc đánh giá kết quả rèn luyện. Nếu quản lý quá nguyên tắc thì không chỉ
gây ra tâm lý căng thẳng không đáng có cho các thành viên mà còn sẽ ảnh hưởng
tiêu cực tới mối quan hệ bạn bè trong lớp cũng như làm giảm tính sáng tạo của
các thành viên. Đặc biệt, ngay từ khi tập thể lớp mới được hình thành nếu không
thiết lập trật tự quản lý, phân công nhiệm vụ quản lý và giao quyền thì sau này sẽ
rất khó đưa lớp vào kỷ luật nghiêm túc.
Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp quản lý không phải là một điều
đơn giản. Như phần trên của báo cáo đã trình bày, phương pháp quản lý đặt ra
yêu cầu về sự linh hoạt và khéo léo, đó là một nghệ thuật dựa trên các nguyên
tắc, nguyên lý khoa học. Quản lý bất cứ tổ chức nào, dù chỉ là một tập thể lớp
cũng đòi hỏi chủ thể quản lý phải có trách nhiệm đối với công việc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN CỦA CÁN BỘ LỚP
K48 – K49 BỘ MÔN KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ TRÌNH TỰ
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ SV HIỆU QUẢ
- Việc sử dụng phương pháp quản lý sinh viên của cán bộ lớp K48 –
K49 Bộ môn KHQL.
Chúng tôi đã khảo sát ở các lớp năm thứ nhất và năm thứ hai trong trường
Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, bao gồm các lớp : Báo chí (K48, 49), Tâm
lý (K48, 49), Lịch Sử (K48, 49), Triết học (K48), Du lịch (K48), Lưu trữ và quản
trị văn phòng (K48, 49), Khoa học quản lý (K48, 49); bao gồm 2 mẫu bảng hỏi,
phát ra và thu về 838 phiếu điều tra.
Nội dung khảo sát về:
- ý kiến đánh giávề môi trường lớp học (bầu không khí tổ _ung, tập thể) (a)
- ý kiến đánh giá về đội ngũ cán bộ lớp. (b)
- Năng lực công tác của cán bộ lớp thông qua việc cho điểm. â
- Cách thức cán bộ lớp sử dụng để quản lý sinh viên. (d)
Mặc dù đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp quản lý của cán
bộ lớp các lớp K48 và K49 QL và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các lớp K48,
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

K49 KHQL trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn trong năm học 2004 –
2005 nhưng chúng tôi quyết định khảo sát thông tin định lượng trong 8 khoa.
Khi nghiên cứu về phương pháp quản lý của cán bộ lớp năm thứ nhất và năm thứ
hai – Bộ môn KHQL, chúng tôi muốn có sự so sánh, đối chiếu với một số lớp ở
các khoa khác trong trường.
Ở bảng (a), ý kiến đánh giá của sinh viên về môi trường lớp học hầu hết là
(2): môi trường hữu nghị nhưng các thành viên chưa thực sự quan tâm đến nhau.
Tuy nhiên, đánh giá của sinh viên ở lớp 49QL có sự khác biệt so với mặt bằng
chung, 55/75 (73%) SV 49QL cho rằng môi trường lớp học của họ là đoàn kết,

hòa đồng.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BiÓu ®å ý kiÕn ®¸nh gi¸ cña sinh viªn vÒ m«i trêng líp häc
13
11
2
6
8
5
8
14
5
2
6
2
6
55
5
39
38
32
38
54
38
28
28
26
37
51

32
41
19
15
7
9
7
1
24
7
4
3
2
8
6
6
7
1
0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
1
2
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Bảng (a) : Số liệu ý kiến đánh giá của sinh viên về môi trường lớp học ( số
SV)
Chú thích:
1: môi trường đoàn kết, hoà đồng
2: môi trường hữu nghị nhưng chưa thực sự quan tâm đến nhau

3: môi trường rời rạc, tẻ nhạt
Số trong ngoặc biểu thị số lượng sinh viên tham gia đánh giá ở mỗi lớp
Ở bảng (b), bên cạnh đa số SV nhận xét về đội ngũ cán bộ lớp của lớp họ
hoàn thành nhiệm vụ nhưng chưa nhiệt tình với công việc, có ba lớp SV cho rằng
CBL làm việc tốt, nhiệt tình, sáng tạo, quan tâm đến tập thể lớp: K49 KHQL
(72/75 SV – 96%), K48 Báo chí (42/54 Sv – 71%), K48 Lưu trữ & QTVP (34/63
SV – 54%).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa
Bộ
Báo chí Tâm lí Lịch sử
Triế
t
Du
lịch
Sư phạm
ngữ văn
Lưu trữ
& QTVP
Khoa học
quản lý
K48
(59)
K49
(58)
K48
(41)
K49
(45)

K48
(86)
K49
(50)
K48
(40)
K48
(45)
K48
(33)
K49
(47)
K48
(63)
K49
(40)
K48
(54)
K49
(75)
K49
CL
C
(20)
1 13 11 2 6 8 5 8 14 5 2 6 2 6 55 5
2 39 38 32 38 54 38 28 28 26 37 51 32 41 19 15
3 7 9 7 1 24 7 4 3 2 8 6 6 7 1 0
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BiÓu ®å ý kiÕn ®¸nh gi¸ cña sinh viªn vÒ hiÖu qu¶ ho¹t ®éng cña

c¸n bé líp
42
17
8
10
24
10
11
28
3
13
34
8
21
72
10
14
39
23
34
48
31
20
15
19
26
29
26
30
3

9
3
2
10
1
14
9
9
2
11
8
0
6
3
0
1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
1
2
3
Bảng (b) : số liệu ý kiến đánh giá của SV về đội ngũ CBL
Chú thích: 1: làm việc tốt, nhiệt tình, sáng tạo, quan tâm đến lớp.
2:hoàn thành nhiệm vụ nhưng chưa nhiệt tình với công việc.
3: hiệu quả kém.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kho
Bộ
môn
Báo chí Tâm lí Lịch sử

Triế
t
Du
lịch

phạm
Ngữ văn
Lưu trữ
&
QTVP
Khoa học
quản lý
K4
8
(59
)
K4
9
(58
)
K48
(41)
K4
9
(45
)
K4
8
(86
)

K4
9
(50
)
K48
(40)
K48
(45)
K48
(33)
K49
(47)
K48
(63)
K49
(40)
K48
(54)
K49
(75)
K49
CL
C
(20)
1 42 17 8 10 24 10 11 28 3 13 34 8 21 72 10
2 14 39 23 34 48 31 20 15 19 26 29 26 30 3 9
3 3 2 10 1 14 9 9 2 11 8 0 6 3 0 1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Số trong ngoặc biểu thị số lượng sinh viên tham gia đánh giá ở mỗi

lớp.
Bảng â cho biết thông tin về điểm đánh giá trung bình mà SV các lớp
_ung_ cho đội ngũ CBL, có 4 nhóm điểm: 6,5 – 7,0 điểm (6 lớp); 7,0 – 7,5 điểm
(5 lớp); 7,5 – 8,0 điểm (3 lớp) và duy nhất một lớp được trên 8,0 điểm (8,68
điểm – K49 QL).

BiÓu ®å ®iÓm ®¸nh gi¸ trung b×nh cña sinh viªn vÒ hiÖu qu¶
ho¹t ®éng vµ qu¶n lý líp häc cña cÊn bé líp
7,6
7,19
6,7
7,075
7,013
6,5
6,95
7,73
6,55
6,6
7,29
6,8
7,6
8,68
7,46
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Bảng â : Điểm đánh giá trung bình của SV về mức độ làm việc

hiệu quả của CBL
Chú thích : Chấm theo thang điểm 10.
Bảng (d) cho _ung đa số ý kiến tập trung đánh giá đội ngũ cán bộ lớp sử
dụng cách thức điểm danh, ghi tên SV vắng mặt nhưng không áp dụng các hình
thức xử lý sai phạm. Riêng K49QL được hầu hết ý kiến của SV trong lớp cho
biết cách thức quản lý là điểm danh đều đặn, ghi tên SV đi học muộn, vắng mặt
và có hình thức xử lý vi phạm (62/75 SV – 83%)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kho
Bộ
môn
Báo chí Tâm lí Lịch sử
Triế
t
Du
lịch

phạm
NV
Lưu trữ
&
QTVP
Khoa học
quản lý
K4
8
(59
)
K4

9
(58
)
K4
8
(41
)
K4
9
(45
)
K4
8
(86
)
K4
9
(50
)
K48
(40)
K4
8
(45
)
K4
8
(33
)
K4

9
(47
)
K4
8
(63
)
K49
(40)
K48
(54)
K49
(75)
K49
CLC
(20)
Điể
m
đánh
giá
7.6
7.1
9
6.7
7.0
8
7.0
1
6.5 6.95
7.7

3
6.5
5
6.6
7.2
9
6.8 7.6 8.68 7.46
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

BiÓu ®å ý kiÕn ®¸nh gi¸ cña sinh viªn vÒ c¸ch thøc
qu¶n lý sinh viªn cña c¸n bé líp
5
9
10
8
12
5
13
12
3
12
20
7
20
62
10
26
34
28
35

34
25
20
33
19
26
41
25
30
10
5
28
15
3
1
39
20
7
0
11
8
1
8
3
3
5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
1
2
3

Bảng (d) : Số liệu ý kiến đánh giá của sinh viên về cách thức quản lý SV của
CBL( số SV)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Khoa
Bộ
Báo chí Tâm lí Lịch sử
Triế
t
Du
lịch
Sư phạm
ngữ văn
Lưu trữ
& QTVP
Khoa học
quản lý
K48
(59)
K49
(58)
K48
(41)
K49
(45)
K48
(86)
K49
(50)
K48

(40)
K48
(45)
K48
(33)
K49
(47)
K48
(63)
K49
(40)
K48
(54)
K49
(75)
K49
CL
C
(20)
1 5 9 10 8 12 5 13 12 3 12 20 7 20 62 10
2 26 34 28 35 34 25 20 33 19 26 41 25 30 10 5
3 28 15 3 1 39 20 7 0 11 8 1 8 3 3 5

×