Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Tình hình thâm hụt ngân sách. Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.51 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ-LUẬT

BÀI THẢO LUẬN
Học phần: Kinh tế vĩ mô 1
Đề tài : Phân tích tình hình thâm hụt ngân sách ở Việt Nam trong thời
gian qua?Mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2014
NHÓM 1 Page 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, vai trò quản lý và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế - xã hội của nhà nước được đề cao hơn bao giờ hết. Để đảm trách
vai trò này, nhà nước phải nắm bắt các công cụ tài chính - tiền tệ, trong đó cân đối
ngân sách nhà nước được xem là một trong những công cụ sắc bén để nhà nước can
thiệp toàn diện vào nến kinh tế. Nói đến ngân sách nhà nước thì không thể không
nói đến tình trạng thâm hụt ngân sách_căn bệnh kinh niên của mọi nhà nước. Ngay
cả khi Hoa Kỳ- một trong những cường quốc có nền kinh tế đứng đầu thế giới hiện
nay cũng phải đối mặt với vấn đề này và tất nhiên Việt Nam là một nước không
ngoại lệ.
Mức độ thâm hụt ngân sách ở nước ta đang có xu hướng gia tăng và ngày
càng tác động tiêu cực đến đời sống nhân dân cũng như toàn bộ nền kinh tế. Hay
nói cách khác đay chính là một trong những nguy cơ làm khủng hoảng nền kinh tế,
gia tăng lạm phát gây khó khăn cho chính phủ trong việc thực hiện các chính sach
tài khóa và tiền tệ.
Nghiên cứu về thâm hụt ngân sách , mối quan hệ thâm hụt ngân sách cũng
như chỉ số kinh tế vĩ mô tăng trưởng kinh tế được nhiều sự quan tâm của các nhà
kinh tế trong và ngoài nước.
Vậy thâm hụt ngân sách nhà nước là gì? Thực trạng vấn đề thâm hụt ngân
sách diễn ra ở Việt Nam trong 5 năm trở lại đây như thế nào? Mối quan hệ giữa
thâm hụt ngân sách với tăng trưởng kinh tế ra sao? Giải pháp nào để xử lý thâm hụt


ngân sách nhà nước, ổn định vĩ mô nền kinh tế, thực hiện hiệu quả các mục tiêu
chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát
hiện nay? Bài thảo luận này với đề tài "Thâm hụt ngân sách Việt Nam giai đoạn
gần đây ( 5 năm qua) và mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách với tăng trưởng kinh
tế ” là quá trình nghiên cứu nhằm tìm ra đáp án cho những câu hỏi trên.
NHÓM 1 Page 2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
A- Khái niệm sách nhà nước :
+ là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được các cơ quan thẩm
quyền của nhà nước quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
-NSNN bao gồm:
+ NSNN trung ương
+ NSNN địa phương
B- Các trạng thái quan ngân sách chính phủ :
- Mối tương giữa thu và chi NSNN trong một năm tài khóa được biểu hiện
qua 3 trạng thái sau :
+ NSNN cân bằng : nhà nước huy động nguồn thu vừa đủ để trạng thái
chi tiêu.
+ NSNN thặng dư: thu ngân sách lớn hơn chi ngân sách. Nhà nước đã
huy động nguồn lực quá mức cần thiết hoặc không xây dựng được chương trình chi
tiêu hợp lí tương ứng với số thu hoặc kinh tế phát triển thịnh vượng làm tăng thu
ngân sách ngoài dự toán và nhà nước có thể chủ động phân bố thặng dư cho những
năm tiếp theo.
+ NSNN thâm hụt: tức là chi NSNN lớn hơn thu NSNN, trong trường
hợp này, thu NSNN không đáp ứng được nhu cầu chi. Nguyên nhân có thể do nhà
nước được nhu cầu chi cho phù hợp với khả năng, cơ cấu chi tiêu dùng và đầu tư
không hợp lí gây lãng phí. Có thể do nền kinh tế suy thoái theo chu kì hoặc ảnh
hưởng bởi thiên tai hay chiến tranh, thu NSNN giảm sút tương đối so với nhu cầu
chi để phục hồi nền kinh tế.

C- Phân loại thâm hụt ngân sách :
+ Thâm hụt ngân sách thực tế: đó là thâm hụt khi số chi thực tế vượt số
thu thực tế trong thời kì nhất định.
+ Thâm hụt ngân sách cơ cấu: đó là thâm hụt tính tóan trog trường hợp
nền kinh tế họat động ở mức SLTN khi cơ cấu thu chi không cân đối.
NHÓM 1 Page 3
+ Thâm hụt ngân sách chu kì: đó là thâm hụt ngân sách bị động do tình
trạng của chu kì kinh doanh
D- Tăng trưởng kinh tế :
+ Tăng trưởng kinh tế: Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ,
mở rộng qui mô về mặt số lượng của các yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất định nhưng trong khuôn khổ giữ nguyên về mặt cơ cấu và chất lượng.
+ Tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn
thuần về mặt số lượng; đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, mặc dù nó cũng giúp
cho xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của
công dân, của xã hội.
+ Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của
tổng sản lượng nền kinh tế của thời kì sau so với thời kì trước:
Y
o
: Tổng sản lượng thời kì trước
Y
1
: Tổng sản lượng thời kì sau
Mức tăng trưởng tuyệt đổi : delta = Y
1
- Y
o
.
Mức Tăng trưởng tương đối: = Y

1
/ Y
o
.
NHÓM 1 Page 4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THÂM HỤT NGÂN SÁCH CỦA
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY
1. Thực trạng thâm hụt ngân sách ở Việt Nam trong những năm gần đây
Bảng số liệu
Năm Giá trị (tỷ Vnd) Tỷ lệ
2009 -6.9
2010 -5.5
2011 111.500 -4.9
2012 140.200 -4.8
2013 195.400 -5.4
Phân tích:
Nhìn chung, tỉ lệ thâm hụt ngân sách nhà nước ở nước ta (2009- 2013) tương
đối cao song đã có chiều hướng giảm.
-Năm 2009 là năm nước ta tăng mạnh các khoản chi cho đầu tư phát triển
(chiếm 35.7% trong cơ cấu chi tiêu ngân sách nhà nước). Mặt khác, đây cũng là
năm chính phủ sử dụng gói kích cầu 1 tỷ USD nằm chống suy thoái kinh tế. Trong
khi đó, các khoản thu của nhà nước không có nhiều biến chuyển, thậm chí nguồn
thu còn bị thất thoát một lượng lớn do hiện tượng trốn thuế của các doanh nghiệp
và hàng nhập lậu (đối với mặt hàng thuốc lá).
Do thâm hụt ngân sách B=T-G, trong đó T là nguồn thu thuế, G là chi tiêu
công của Chính phủ, nên khi G tăng nhanh hơn T dẫn đến B giảm. Nói cách khác,
thu không đủ chi là nguyên nhân quan trọng dẫn đến thâm hụt ngân sách cơ cấu
NHÓM 1 Page 5
(-6.9%). Tuy nhiên, tình trạng thâm hụt này không đáng lo ngại bởi đây là sự đầu
tư lâu dài cho sự phát triển kinh tế xã hội, nhằm nuôi dưỡng nguồn thu lâu dài của

ngân sách nhà nước.
Năm 2010, tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước đã được cải thiện đáng
kể. Tỷ lệ thâm hụt ngân sách đã giảm xuống -5.6%, thấp hơn năm trước 1,3% song
con số này vẫn khá cao so với các nước châu Á.
-Năm 2011, tình trạng thâm hụt ngân sách cũng có những chuyển biến tích
cực, tỷ lệ thâm hụt chỉ còn 4.9%, thấp hơn năm 2010 0.7%. Con số đó đã phản ánh
sự nỗ lực của Chính phủ trong việc tăng các nguồn thu từ xuất-nhập khẩu, thu từ
dầu thô và thu nội địa, tăng từ 456.500 tỷ đồng lên 590.000 tỷ đồng.
Lúc này, T tăng nhanh nên hiệu số B=T-G đã được cải thiện. (Theo số liệu
của Tổng TTĐT Bộ Tài chính-
/>oc?categoryId=10000500&articleId=10002558).
-Năm 2012, tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nước đã giảm nhẹ 0.1% xuống còn
4.8%. Đó là do tuy tổng thu ngân sách nhà nước tăng nhanh (từ 595 tỷ đồng năm
2011 lên 740.5 tỷ đồng) song tổng chi cũng theo đó tăng mạnh (từ 725.6 tỷ đồng
năm 2011 lên 903.1 tỷ đồng).
Trong trường hợp này, T tăng song G cũng tăng nên hiệu số B không có
nhiều chuyển biến.
-Năm 2013, tỷ lệ thâm hụt ngân sách nhà nước có dấu hiệu tăng trở lại, ước
tính 5.3%, tăng 0.5% so với 2012. Mặc dù tổng thu tăng cao (lên mức 816.000 tỷ
đồng) song con số này chỉ phản ánh sự tăng lên của nguồn thu thuế. (Nguyên nhân
của hiện tượng này là do tác động của sự tăng lên của mức giá chung của các loại
hàng hóa dịch vụ. Nói cách khác, bản chất của nguồn thu tăng là do ảnh hưởng của
lạm phát.)
NHÓM 1 Page 6
Trong khi đó, tổng chi năm 2013 là 978.000 tỷ đồng, cao hơn nhiều so với
tổng thu. Tổng thu tăng chậm hơn tổng chi (tức T tăng chậm hơn G) chính là
nguyên nhân khiến tỉ lệ thâm hụt ngân sách năm 2013 tăng trở lại.
2.Nguyên nhân tình trạng thâm hụt ngân sách nhà nước
Nguyên nhân chung
+ Tác động khách quan của kinh tế thế giới:

Sự suy giảm nguồn vốn FDI.
Suy thoái kinh tế toàn cầu vẫn diễn ra
Thị trường tài chính vẫn tiềm ẩn những tác động tiêu cực đối với các nền
kinh tế đang phát triển do các nền kinh tế phát triển sẽ rút bỏ dần các biện pháp nới
lỏng định lượng.
+Tác động chủ quan
Sự thiếu ổn định của cán cân kinh tế vĩ mô, sức cầu trong nước còn yếu.
Tình trạng tồn kho, đặc biệt tồn kho bất động sản và vật liệu xây dựng lớn.
Nợ xấu ở mức cao, hệ thống tài chính- ngân hàng còn nhiều yếu kém.
• Năm 2013
Nhà nước thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế nhằm tháo gỡ khó
khăn cho các doanh nhập đã làm giảm nguồn thu ngân sách một cách đáng kể.
Tuy tăng trưởng kinh tế cao hơn 2012 (đạt 5.42%) song chưa đạt kế hoạch đã
đề ra (5.5%)
Hệ thống thu ngân sách còn cồng kềnh, chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng
nguồn thu ngân sách hạn chế. VD: các công ty Coca-cola, Pessi, Metro,… nhiều
năm liền trốn thuế, không đóng góp 1 khoản nào cho ngân sách nhà nước
• Năm 2012
-Các giải pháp, chính sách kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế vĩ mô
bước đầu được phát huy hiệu quả.
-Bội chi ngân sách nhà nước giảm dần, xuất khẩu tăng nhanh góp phần giảm
nhập siêu, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, tang dự trữ ngoại hối của nhà nước.
-Tuy nhiên, nền kinh tế vĩ mô chưa ổn định, lạm phát là lãi suất cao ảnh
hưởng tới sức sản xuất trong nước.
-Hoạt động đầu tư kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn
-Thị trường chứng khoán và thị trường bất động sản hoạt động trì trệ
Mặt khác, yếu tố thiên nhiên như bão lũ, dịch bệnh là một trong những nguyên
nhân không hề nhỏ dẫn đến bội chi ngân sách nhà nước. (Vd bão số 1 đổ bộ vào Bà
Rịa- Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, Bão Sơn tinh đổ bộ ngày 25/10…)

• Năm 2011
-Khủng hoảng nợ công ở Châu Âu khiến tình hình kinh tế thế giới có nhiều
bất ổn, đà phát triển chậm lại, từ đó khiến tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều
khó khăn
NHÓM 1 Page 7
-Tuy nhiên, nhờ nỗ lực của Chính phủ trong việc tăng các nguồn thu từ xuất-
nhập khẩu, thu từ dầu thô và thu nội địa mà tình trạng thâm hụt ngân sách đã được
cải thiện.
3.Giải pháp cho vấn đề thâm hụt ngân sách:
a) Phát hành tiền
Khi ngân sách nhà nước thâm hụt,Chính phủ có thể tài trợ số thâm hụt của
mình bằng cách phát hành thêm lượng tiền cơ sở,đặc biệt là trong trường hợp nền
kinh tế đất nước suy thoái.Khi sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng tiềm năng
thì việc tài trợ số thâm hụt của chính phủ bằng cách phát hành thêm lượng tiền cơ
sở sẽ góp phần thực hiện những mục đích của chính sách ổn định hoá kinh tế thông
qua việc đưa nền kinh tế tiến đến gần mức sản lượng tiềm năng mà không gây lạm
phát. Ngược lại,khi nhu cầu của nền kinh tế quá mạnh (sản lượng thực tế cao hơn
mức sản lượng tiềm năng) thì chính phủ không nên tài trợ số thâm hụt của mình
bằng cách tăng nhanh lượng tiền cơ sở ,vì như vậy sẽ càng kích tổng cầu lên cao và
đẩy sản lượng thực tế vượt xa mức sản lượng tiềm năng,hậu quả là làm tăng lạm
phát
Ưu điểm của biện pháp này là nhu cầu bù tiền để bù đắp ngân sách nhà nước
được đáp ứng một cách nhanh chóng, không phải trả lãi, không phải gánh thêm các
gánh nặng nợ nần. Nhưng, nhược điểm của biện pháp này lại lớn hơn rất nhiều lần.
Việc in thêm và phát hành thêm tiền sẽ khiến cho cung tiền vượt cầu tiền. Nó đẩy
cho việc lạm phát trở nên không thể kiểm soát nổi. Trong những năm 80 của thế kỷ
20, nước ta đã bù đắp bội chi ngân sách nhà nước bằng cách in thêm tiền đưa vào
lưu thông. Việc này đã đẩy tỷ lệ lạm phát đỉnh điểm lên tới hơn 600%, nền kinh tế
bị trì trệ Chính vì những hậu quả đó, biện pháp này rất ít khi được sử dụng. Và từ
năm 1992, nước ta đã chấm dứt hoàn toàn việc in tiền để bù đắp bội chi ngân sách

nhà nước.
b) Vay nợ
Vay trong nước và vay nước ngoài: Trong nỗ lực bù đắp bội chi ngân sách
Nhà nước, giải pháp thường được sử dụng là vay thêm tiền để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nó được phản ánh bằng việc phát
hành tín dụng nhà nước. Tín dụng nhà nước là một họat động thuộc lĩnh vực tài
chính tiền tê, gắn liền với hoạt động ngân sách Nhà nước, nó phản ánh mọi quan hệ
tín dụng, giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế xã hội, với dân cư và nước ngoài,
bao gồm cả tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
*Vay nợ trong nước được chính phủ thực hiện dưới hình thức phát
hành công trái.
Công trái phiếu là chứng chỉ nhận nợ của nhà nước, là một loại chứng khoán
hay trái khoán do nhà nước phát hành để vay dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội và
ngân hàng. Ở Việt Nam chính phủ thường ủy nhiệm cho Kho Bạc nhà nước phát
hành trái phiếu chính phủ dưới các hình thức:
NHÓM 1 Page 8
- Tín phiếu kho bạc: là trái phiếu chính phủ ngắn hạn, có thời hạn dưới một
năm, được phát hành để huy động vốn nhằm giải quyết mất cân đối tạm thời của
ngân sách nhà nước trong năm tài chính.
- Trái phiếu kho bạc: là trái phiếu chính phủ trung và dài hạn, có thời hạn
trên một năm được phát hành để huy động vốn nhằm giải quyết bội chi ngân sách
nhà nước xuất phát từ yêu cầu đầu tư phát triển kinh tế.
- Trái phiếu công trình: là trái phiếu chính phủ trung và dài hạn, có thời hạn
trên một năm và được phát hành để huy động vốn cho các công trình xác định đã
được ghi trong kế hoạch đầu tư của nhà nước. Đối với Việt Nam, công trái là hình
thức huy động vốn có hiệu quả, qua các đợt phát hành với chính sách lãi suất và
thời hạn hoàn trả hợp lý đã huy động được nguồn vốn to lớn vào ngân sách nhà
nước đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của nhà nước góp phần chống lạm phát và
ổn định nền kinh tế xã hội.
*Viện trợ và vay nợ nước ngoài:

- Viện trợ nước ngoài: bao gồm viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn
lại với lãi suất thấp và thời hạn trả nợ dài hơn so với các khoản vay trên thị trường
quốc tế. Viện trợ nước ngoài là nguồn vốn phát triển của các chính phủ, các tổ chức
liên chính phủ, các tổ chức quốc tế cấp cho chính phủ một nước nhằm thực hiện các
chương trình hợp tác phát triển kinh tế xã hội và hiện nay chủ yếu là nguồn vốn
viện trợ phát triển chính thức (ODA). Nguồn viện trợ này được các tổ chức quốc tế
chủ động phân bổ theo những tiêu chuẩn do Liên Hợp Quốc qui định đối với các
loại quỹ chung hoặc do các tổ chức quốc tế chuyên ngành cấp đối với các loại quỹ
ủy thác trên cơ sở các dự án xây dựng trước của nước nhận viện trợ. Nhìn chung,
viện trợ quốc tế là nguồn vốn quan trọng bổ sung cho nguồn vốn đang thiếu hụt
trong nước, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, vấn đề quan trọng ở đây là
các nước nhận viện trợ cần có phương án sử dụng vốn viện trợ có hiệu quả.
-Vay nợ nước ngoài: là những khoản cho vay của nước ngoài theo điều kiện
thương mại và lãi suất thị trường. Vay nước ngoài có thể thực hiện dưới các hình
thức: phát hành trái phiếu bằng ngoại tệ mạnh ra nước ngoài, vay bằng hình thức
tín dụng xuất khẩu (khi nhà nước mua hàng của nước ngoài nhưng được hoãn trả
nợ trong một thời gian nhưng phải chịu lãi suất trên khoản nợ đó) và vay từ các
ngân hàng thương mại nước ngoài. Cũng giống như nguồn vốn viện trợ, vay nợ
nước ngoài là nguồn vốn quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Điểm khác
nhau là do vay theo điều kiện thương mại phải chịu lãi suất tương đối cao, vì vậy
việc tính toán sử dụng nguồn vốn này cho có hiệu quả là hết sức cần thiết, khoản
vay nợ này sẽ trở thành gánh nặng cho ngân sách.
c) Tăng thuế
Trên thực tế, tăng thuế là giải pháp không dễ áp dụng và rất tốn kém. Tăng
thuế có khả thi hay không còn phụ thuộc vào sức chịu đựng của nền kinh tế, phụ
thuộc vào hiệu quả làm việc của hệ thống thu,phụ thuộc vào hiệu suất của từng sắc
thuế. Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, hoạt động kinh tế mờ nhạt thì tăng thuế
NHÓM 1 Page 9
không những không khả thi mà còn cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh,trực tiếp
làm tăng số lượng nợ đọng thuế của các doanh nghiệp, đẩy các doanh nghiệp vào

tình trạng tài chính không lành mạnh và làm giảm nguồn thu ngân sách.
d) Cắt giảm chi tiêu
Đây là một giải pháp tuy mang tính tình thế, nhưng vô cùng quan trọng với
mỗi quốc gia khi xảy ra bội chi NSNN và xuất hiện lạm phát. Triệt để tiết kiệm các
khoản đầu tư công có nghĩa là chỉ đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu
quả nhằm tạo ra những đột phá cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt những dự
án chưa hoặc không hiệu quả thì phải cắt giảm, thậm chí không đầu tư. Mặt khác,
bên cạnh việc triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công, những khoản chi thường
xuyên của các cơ quan nhà nước cũng phải cắt giảm nếu những khoản chi này
không hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.
e) Dự trữ ngoại tệ
Quỹ dự trữ ngọai tệ là lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan
hữu trách tiền tệ của một quốc gia hoặc một lãnh thổ nắm giữ dưới dạng ngoại tệ
nhằm thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ đồng tiền quốc gia. Chính phủ có thể sử dụng
việc giảm dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách. Ưu điểm của việc này là dự
trữ hợp lý có thể giúp quốc gia tránh được khủng hoảng. Tuy nhiên, việc sử dụng
quỹ dự trữ ngoại tệ để tài trợ thâm hụt ngân sách lại tiềm ẩn nhiều rủi ro và phải hết
sức hạn chế sử dụng. Vì nếu khu vực tư nhân cho rằng nguồn dự trữ ngoại tệ của
quốc gia hết sức mỏng mảnh, thì sự mất niềm tin vào khả năng mà chính phủ có thể
can thiệp vào thị trường ngoại hối có thể dãn đến một dòng vốn ồ ạt chảy ra thế
giới bên ngoài, làm cho đồng nội tệ giảm mạnh giá và làm tăng sức ép lạm phát.
Kết hợp với việc vay nợ nước ngoài ở trên, việc giảm quỹ dự trữ ngoại tệ cũng sẽ
khiến cho tỷ giá hối đoái tăng, làm suy yếu sức cạnh tranh quốc tế của hàng hoá
trong nước.
NHÓM 1 Page 10
CHƯƠNG III
TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA NƯỚC TA TRONG GIAI
ĐOẠN 2009 ĐẾN NAY
1.Tình hình tăng trưởng kinh tế năm 2009.
1.1.Phân tích:

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước:
Theo đà suy giảm kinh tế những tháng cuối năm 2008, tốc độ tăng tổng sản
phẩm trong nước quý I/2009 chỉ đạt 3,14%, là quý có tốc độ tăng thấp nhất trong
nhiều năm gần đây;nhưng quý II, quý III và quý IV của năm 2009, tốc độ tăng tổng
sản phẩm trong nước đã nâng dần lên lần lượt là 4,46%; 6,04% và 6,9%. Tính
chung cả năm 2009, tổng sản phẩm trong nước tăng 5,32%, bao gồm: khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,83%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
5,52%; khu vực dịch vụ tăng 6,63%.
Bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước năm 2009 theo giá so sánh 1994 (đơn
vị: %)
Phân theo khu vực kinh tế Phân theo quý trong năm Tổng
Nông lâm
và thủy sản
Công nghiệp
và xây dựng
Dịch
vụ
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Quý
4
Năm
2008
4,07 6,11 7,18 7,49 5,72 5,98 5,89 6,18
Năm
2009
1,83 5,52 6,63 3,14 4,46 6,04 6,90 5,32
NHÓM 1 Page 11
1.2.Nguyên nhân
Bước sang năm 2009, nền kinh tế nước ta tiếp tục gặp nhiều khó khăn và
thách thức. Khủng hoảng tài chính của một số nền kinh tế lớn trong năm 2008 đã
đẩy kinh tế thế giới vào tình trạng suy thoái, làm thu hẹp đáng kể thị trường xuất

khẩu, thị trường vốn, thị trường lao động và tác động tiêu cực tới nhiều lĩnh vực
kinh tế - xã hội khác của nước ta.Tuy nhiên nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành
nhạy bén, kịp thời, tập trung và quyết liệt của Đảng, Chính phủ; sự nỗ lực và chủ
động khắc phục khó khăn, sự sáng tạo của các Bộ, Ngành, địa phương, các tập
đoàn kinh tế, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và của toàn dân nên nước ta đã ngăn
chặn được suy giảm kinh tế, càng về cuối năm càng nâng cao được tốc độ tăng
trưởng. Trên cơ sở số liệu 11 tháng và ước tính tháng 12, Tổng cục Thống kê khái
quát kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2009 của cả nước
trên ba mặt:
(1) Ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền
vững;
(2) Giữ ổn định kinh tế vĩ mô, chủ động phòng ngừa lạm phát cao trở lại;
(3) Bảo đảm an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế và các lĩnh
vực xã hội khác.
2.Tình hình tăng trưởng kinh tế năm 2010
2.1.Phân tích.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước cao hơn năm 2009
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2010 ước tính tăng 6,78% so với năm
2009, trong đó quý I tăng 5,84%; quý II tăng 6,44%; quý III tăng 7,18% và quý IV
tăng 7,34%. Đây là mức tăng khá cao so với mức tăng 6,31% của năm 2008 và cao
hơn hẳn mức 5,32% của năm 2009, vượt mục tiêu đề ra 6,5%.
NHÓM 1 Page 12
Bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước năm 2010 theo giá so sánh năm 1994
(đơn vị: %)
Phân theo khu vực kinh tế Phân theo quý trong năm Tổng
Nông,
lâm
nghiệp
và thủy
sản

Công
nghiệp
và xây
dựng
Dịch vụ Quý
1
Quý
2
Quý
3
Quý
4
Năm
2009
1,82 5,52 6,63 3,14 4,46 5,98 6,90 5,32
Năm
2010
2,78 7,70 7,52 5,84 6,44 7,18 7,34 6,78
Biểu đồ tăng trưởng kinh tế tính theo quý qua các năm 2008,2009,2010
NHÓM 1 Page 13
Biểu đồ thể hiện tăng trưởng kinh tế các quý trong năm 2009-2010
2.2.Nguyên nhân.
Kinh tế thế giới năm 2010 mặc dù đang phục hồi sau khủng hoảng tài chính
toàn cầu và có những chuyển biến tích cực, song nhìn chung chưa thực sự ổn định
NHÓM 1 Page 14
và còn tiềm ẩn nhiều yếu tố bất lợi tác động đến kinh tế nước ta. Ở trong nước,
thiên tai liên tiếp xảy ra, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư.
Năm 2010 là năm có ý nghĩa to lớn và tầm quan trọng, đây là năm cuối thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 và Chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội 10 năm 2001-2010. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của năm 2010

là cơ sở và đặt nền tảng cho việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế-xã hội năm 2011, năm đầu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2011-
2015 và Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2011-2020.
Chính trong bối cảnh như vậy nên từ đầu năm, Trung ương Đảng, Quốc hội,
Chính phủ đã kịp thời ban hành nhiều Nghị quyết, chính sách cùng các giải pháp và
nhiệm vụ cụ thể, trong đó trọng tâm và trực tiếp là Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày
15 tháng 01 năm 2010 và Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, thực hiện tốt Kế hoạch phát triển kinh tế-xã
hội năm 2010. Đồng thời Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo các ngành, các cấp, các địa phương thực hiện nghiêm và đồng bộ các giải pháp,
nỗ lực vượt qua khó khăn, huy động hiệu quả các nguồn lực, tận dụng kịp thời và
tối đa cơ hội, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục tiêu tổng quát của
Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2010 là: “Nỗ lực phấn đấu phục hồi tốc độ
tăng trưởng kinh tế đạt mức cao hơn năm 2009, tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô;
nâng cao chất lượng tăng trưởng; ngăn chặn lạm phát cao trở lại; tăng khả năng bảo
đảm an sinh xã hội; chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế quốc
tế; giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo đảm yêu cầu quốc
phòng, an ninh; phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010”.
3.Tình hình tăng trưởng kinh tế năm 2011
3.1.Phân tích.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
NHÓM 1 Page 15
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 ước tính tăng 5,89% so với năm
2010, tuy thấp hơn mức tăng 6,78% của năm 2010 nhưng trong điều kiện tình hình
sản xuất rất khó khăn và cả nước tập trung ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh
tế vĩ mô thì mức tăng trưởng trên là khá cao và hợp lý.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 (đơn vị:
%)
2010 2011

Tổng số 6,78 5,89
Phân theo khu vực kinh tế
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,78 4,00
Công nghiệp và xây dựng 7,70 5,53
Dịch vụ 7,52 6,99
Phân theo quý trong năm
Quý I 5,84 5,57
Quý II 6,44 5,68
Quý III 7,18 6,07
Quý IV 7,34 6,10
NHÓM 1 Page 16
Biểu đồ thể hiện tăng trưởng kinh tế phân theo khu vực ngành của Việt Nam giai đoạn 2008-
2011(đơn vị: %
3.2.Nguyên nhân.
Năm 2011 là năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm
2011-2015, nước ta có những thuận lợi cơ bản: Tình hình chính trị ổn định; kinh tế-
xã hội phục hồi trong năm 2010 sau hơn một năm bị tác động mạnh của lạm phát
tăng cao và suy thoái kinh tế toàn cầu.
Tuy nhiên, gặp phải những khó khăn, thách thức tiềm ẩn trong nội tại nền
kinh tế thế giới: vấn đề nợ công, tăng trưởng kinh tế chậm lại. Giá hàng hóa, giá
dầu mỏ và giá một số nguyên vật liệu chủ yếu tăng cao và có diễn biến phức tạp. Ở
NHÓM 1 Page 17
trong nước, lạm phát và mặt bằng lãi suất cao gây áp lực cho sản xuất và đời sống
dân cư.
Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo thường xuyên và quyết liệt các ngành, các cấp, địa phương và tập đoàn kinh tế
cùng nhân dân cả nước trên tinh thần chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn,
quyết tâm thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra.
4.Tình hình tăng trưởng kinh tế năm 2012.
4.1.Phân tích.

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh 1994 ước tính
tăng 5,03% so với năm 2011, trong đó quý I tăng 4,64%; quý II tăng 4,80%; quý III
tăng 5,05%; quý IV tăng 5,44%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mức tăng
5,89% của năm 2011 nhưng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó khăn, cả nước
tập trung thực hiện mục tiêu ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô thì
mức tăng như vậy là hợp lý và thể hiện xu hướng cải thiện qua từng quý, khẳng
định tính kịp thời, đúng đắn và hiệu quả của các biện pháp và giải pháp thực hiện
của Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 (đơn vị: %)
Phân theo khu vực kinh tế Phân theo từng quý trong
năm
Tổng
Nông
nghiệp
Công
nghiệp
Dịch vụ Quý
1
Quý
2
Quý
3
Quý 4
Năm
2011
4,01 5,53 6,99 5,53 5,71 6,01 6,15 5,89
Năm
2012
2,72 4,52 6,42 4,64 4,80 5,05 5,44 5,03

NHÓM 1 Page 18
4.2.Nguyên nhân.
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2012 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của
kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa
được giải quyết. Suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín dụng
và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp
diễn. Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa
diễn biến phức tạp. Tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự
sụt giảm của các nền kinh tế khác. Một số nước và khối nước lớn có vị trí quan
trọng trong quan hệ thương mại với nước ta như: Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và EU
đối mặt với nhiều thách thức nên tăng trưởng chậm. Những bất lợi từ sự sụt giảm
của kinh tế thế giới ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống
dân cư trong nước. Thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức
cao, sức mua trong dân giảm. Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại. Nhiều
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt
động hoặc giải thể.
Trước bối cảnh bất lợi đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ thẳng thắn nhìn
nhận và chỉ ra những yếu kém trong nội tại nền kinh tế, đồng thời phân tích sâu
những cơ hội và thách thức, trên cơ sở đó ban hành nhiều văn bản quan trọng cùng
những định hướng đúng đắn trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành kinh tế-xã hội.
5.Tình hình tăng trưởng kinh tế năm 2012.
5.1.Phân tích.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với năm
2012, trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54%; quý IV
tăng 6,04%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra
nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi.
Về cơ cấu trong quy mô nền kinh tế cả năm, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
NHÓM 1 Page 19
chiếm tỷ trọng 18,4%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,3% và khu vực

dịch vụ chiếm 43,3% (Năm 2012 các tỷ trọng tương ứng là: 19,7%; 38,6% và
41,7%).
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 2010
Phân theo khu vực kinh tế Phân theo quý trong năm Tổng
Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
Công
nghiệp và
xây dựng
Dịch
vụ
Quý
1
Quý
2
Quý
3
Quý
4
Năm
2012
2,68 5,75 5,9 4,75 5,08 5,39 5,57 5,25
Năm
2013
2,67 5,43 6,56 4,76 5,00 5,54 6,04 5,42
5.2.Nguyên nhân:
Những yếu tố không thuận lợi đó từ thị trường thế giới tiếp tục ảnh hưởng
đến kinh tế - xã hội nước ta. Ở trong nước, các khó khăn, bất cập chưa được giải
quyết gây áp lực lớn cho sản xuất kinh doanh: Hàng tồn kho ở mức cao, sức mua

yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp
sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể
Trước tình hình đó, ngay từ đầu năm, Chính phủ đã kịp thời ban hành hai
Nghị quyết quan trọng là Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ
đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm 2013 và Nghị quyết số 02/NQ-CP về một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
Mục tiêu tổng quát của phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 là: “Tăng cường
ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy
NHÓM 1 Page 20
mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Nâng cao hiệu quả
công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh và bảo
đảm ổn định chính trị-xã hội. Tạo nền tảng phát triển vững chắc hơn cho những
năm tiếp theo”.
6.Tình hình tăng trưởng kinh tế năm 2014.
6.1. Sáu tháng đầu năm 2014.
6.1.1.Phân tích.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2014 ước tính tăng
5,18% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó quý I tăng 5,09%; quý II tăng 5,25%.
Đây là mức tăng GDP cao so với mức tăng cùng kỳ năm 2012 và 2013 [1] và cả ba
khu vực đều có mức tăng cao hơn mức tăng cùng kỳ năm 2013.
Cơ cấu nền kinh tế 6 tháng đầu năm nay vẫn theo hướng tích cực. Khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 17,69%; khu vực công nghiệp và xây
dựng chiếm 38,70%; khu vực dịch vụ chiếm 43,61% (Cơ cấu tương ứng của cùng
kỳ năm 2013 là: 18,18%; 38,70%; 43,12%).
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
6 tháng đầu năm các năm 2012, 2013 và 2014
6 tháng đầu năm

2012
6 tháng đầu năm
2013
6 tháng đầu năm
2014
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
2,88 2,07 2,96
Công nghiệp và
xây dựng
5,59 5,18 5,33
Dịch vụ 5,29 5,92 6,01
Tổng 4,93 4,90 5,18
6.1.2.Nguyên nhân.
NHÓM 1 Page 21
Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm nay diễn ra trong bối cảnh thế giới
tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp cả về kinh tế và chính trị. Ở trong nước, sản
xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với những khó khăn, áp lực: Sức mua trên thị
trường thấp; khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn
nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm Trong đó, đáng chú ý là quá trình tái
cơ cấu kinh tế diễn ra thiếu đồng bộ và chưa thực sự có những bước đi hiệu quả.
Ngoài ra, thời gian gần đây tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, bước
đầu ảnh hưởng đến động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước.
Trước bối cảnh đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt các ngành, các cấp và địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị
quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ. Sự nỗ lực vượt qua
khó khăn, phát huy tính chủ động, sáng tạo của toàn quân và toàn dân, trong đó có
cộng đồng doanh nghiệp trong cả nước đã góp phần giữ ổn định vĩ mô, từng bước
phát triển sản xuất, tạo tăng trưởng kinh tế hợp lý và bảo đảm an sinh xã hội.
6.2. Chín tháng năm 2014.

6.2.1. Phân tích.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 9 tháng năm 2014 ước tính tăng 5,62% so
với cùng kỳ năm 2013, trong đó quý I tăng 5,09%; quý II tăng 5,42%; quý III tăng
6,19%. Đây là mức tăng cao so với mức tăng cùng kỳ năm 2012 và 2013[1], cho
thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế.
Về cơ cấu kinh tế 9 tháng năm nay, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
chiếm tỷ trọng 17,40%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 38,04%; khu vực
dịch vụ chiếm 44,56% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2013 là: 17,85%;
37,86% và 44,29%).
NHÓM 1 Page 22
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 9 tháng các năm 2012, 2013 và 2014
9 tháng 2012 9 tháng 2013 9 tháng 2014
Nông nghiệp 2,50 2,39 3,00
Công nghiệp 5,76 5,20 6,42
Dịch vụ 5,66 6,25 5,99
Tổng 5,10 5,14 5,62
6.2.2. Nguyên nhân.
Kinh tế - xã hội nước ta 9 tháng năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế
giới hồi phục chậm và không đồng đều giữa các nền kinh tế sau suy thoái toàn cầu.
Ngoài ra, tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia, nhất là khu vực châu Âu
dẫn đến kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp cũng như xuất khẩu
của khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng mạnh bởi các biện pháp trừng phạt kinh tế
giữa các nước trong khu vực.
Ở trong nước, kinh tế vĩ mô diễn biến theo hướng tích cực. Tuy nhiên, tổng
cầu của nền kinh tế tăng chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp còn khó khăn, tồn kho hàng hóa vẫn ở mức cao. Sức hấp thụ vốn của nền
kinh tế còn yếu. Tình hình biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng phần
nào đến động thái phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước.
Trước tình hình đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ tập trung lãnh đạo, chỉ đạo

các ngành, các cấp và địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp nhằm
từng bước thực hiện tốt mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả năm.
7.Khái quát chung
NHÓM 1 Page 23
Nhìn chung tình hình kinh tế nước ta trong giai đoạn 2009 đến nay có mức
tăng trưởng dương và tăng đều qua các năm, song sự tăng trưởng này chưa thật sự
bền vững và dễ chịu sự tác động cũng như chi phối từ các yếu tố bên ngoài.
Đó là thành quả cho những nỗ lực của Đảng, Nhà nước, các doanh nghiệp và
nhân dân lao động, hướng đến sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế.
Phấn đấu hoàn thành mục tiêu của quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất
nước; của chặng đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội; của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
NHÓM 1 Page 24
CHƯƠNG IV: MỐI QUAN HỆ GIỮA THÂM HỤT NGÂN SÁCH
VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Kể từ năm 2009 đến nay, diễn biễn về mức độ thâm hụt ngân sách và tăng
trưởng kinh tế là khá trái ngược. Năm 2009, thâm hụt ngân sách ở mức đặc biệt cao
( theo tất cả các tiêu thức tính) song tăng trưởng kinh tế lại ở mức thấp nhất trong
10 năm trở lại đây. Nguyên nhân chủ yếu có thể là do trong giai đoạn 2008-2010,
để đối phó với các tác động bất lợi của suy thoái kinh tế toán cầu gây ra. Một loạt
các chính sách kinh tế đã được áp dụng bao gồm cả việc tăng chi ngân sách và
giảm thuế nên thâm hụt ngân sách tăng cao trong khi đó tác dụng của các chính
sách kích thích kinh tế này đối với tăng trưởng phải mất một thời gian dài mới có
tác dụng.
Một điều đáng chú ý khi xem xét mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách với
tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam là hệ số tương quan giữa thâm hụt ngân sách và
tăng trưởng kinh tế theo cả hai cách tính đều có giá trị âm. Hay nói cách khác, xét
trên góc độ này thì thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế có diễn biến ngược
chiều nhau. Tuy điều này không có nghĩa là tăng thâm hụt ngân sách sẽ giảm tăng
trưởng kinh tế và ngược lại song cũng chỉ ra một số vấn đề cần lưu ý khi xem xét

về mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong
những năm gần đây.
Thực tế, chiều tác động của mối quan hệ giữa thâm hụt ngân sách với tăng
trưởng kinh tế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và đặc điểm phát triển của nền kinh tế
trong từng giai đoạn. Ngoài ra một số điểm khác biệt ở Việt Nam trong phân tích
những tác động của chính sách chi ngân sách đến các biến số kinh tế vĩ mô là do có
sự xuất hiện của các khoản thu và chi chuyển nguồn.
NHÓM 1 Page 25

×