Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV)- chi nhánh Bình Định giai đoạn 2011 - 2013 (2).docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.58 KB, 60 trang )

GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho toàn bộ nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng đã huy động và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho nền kinh
tế. Do vậy ngân hàng cần phải phát triển không ngừng cả về mặt quy mô dẫn chất lượng.
Hệ thống ngân hàng đã có cuộc đổi mới toàn diện, nhiều văn bản luật đã được ban
hành một cách đồng bộ. Cơ chế chính sách về hoạt động ngân hàng ngày một hoàn chỉnh
và phù hợp với thông lệ quốc tế. Khuôn khổ thể chế ngày càng được thông thoáng và minh
bạch hơn. Thị trường dịch vụ tín dụng ngân hàng được phát triển an toàn và hiệu quả hơn.
Trong các hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng đóng một vai trò đặt biệt
quan trọng. Bên cạnh những thành quả mà tín dụng mang lại cho ngân hàng thì hoạt động
này cũng mang nhiều hạn chế.
Vì vậy việc phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng cần được thực hiện tốt để góp
phần đưa ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa.
Bình Định là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam. Là một trong
5 tỉnh của vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung.Bình Định nằm ở trung tâm của trục Bắc-
Nam (trên cả 3 tuyến Quốc lộ 1A, đường sắt xuyên Việt và đường hàng không nội địa ), là
của ngõ ra biển gần nhất và thuận lợi nhất của Tây Nguyên, Nam Lào, Đông Bắc
Campuchia và Thái Lan (bằng đường biển quốc tế Quy Nhơn và quốc lộ 19). Khu kinh tế
Nhơn Hội đã tạo cho Bình Định một lợi thế vượt trội trong khu vực và quốc tế.
Nắm bắt được tình hình đó, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam ( BIDV) – chi
nhánh Bình Định đã chú trọng đến nhóm khách hàng là cá nhân. Để tìm hiểu tình hình hoạt
động tín dụng cá nhân của ngân hàng trong sự phát triển của Bình Định, em chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam ( BIDV)- chi nhánh Bình Định giai đoạn 2011 - 2013”.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 1
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG.


1. Lý luận về tín dụng.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 2
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
1.1.1 Khái niệm.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng
cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoảng chi phí nhất định.(Ts.
Nguyễn Minh Kiều- 2009).
1.1.2 Phân loại.
Có rất nhiều hình thức phân loại tín dụng Ngân hàng, theo Ts. Nguyễn Minh Kiều
thì phân loại tín dụng có thể phân loại như sau:
• Căn cứ theo thời hạn tín dụng.
 Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động, là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong Ngân hàng.
 Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng, dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật...
 Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng, chủ yếu
cung ứng nguồn vốn để mở rộng sản xuất với quy mô lớn.
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
 Tín dụng phục cụ sản xuất kinh doanh: Đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đối
tượng sản xuất kinh doanh nhỏ, lẻ hoặc các doanh nhiệp.
 Tín dụng nông nghiệp: Đáp ứng nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân, thực hiện
các hoạt động nông – lâm – ngư nghiệp.
 Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Chủ yếu là cho vay phục vụ nhu cầu đời sống của
các tầng lớp dân cư.
• Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 3
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
 Tín dụng vốn lưu động: Loại hình tín dụng này được cấp phát để hình thành tài

sản lưu động.
 Tín dụng vốn cố định: Loại hình tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố
định.
• Căn cứ vào đối tượng khách hàng:
 Tín dụng cá nhân: Là loại hình tín dụng được cấp cho đối tượng cá
nhân có nhu cầu sử dụng vốn với mục đích khác nhau như tiêu dùng, kinh
doanh nhỏ lẻ.
 Tín dụng doanh nghiệp: Là loại hình tín dụng được cấp cho các đối
tượng là doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn cho mục đích sản xuất kinh
doanh.
• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng.
 Tín dụng có đảm bảo: Là tín dụng được đảm bảo bằng tài sản hoặc giấy tờ có giá
trị tương đương hoặc lớn hơn khoản cho vay.
 Tín dụng không đảm bảo: Vay tín chấp.
• Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng.
 Tín dụng bằng tiền: Phổ biến và thông dụng nhất.
 Tín dụng bằng tài sản: Cho thuê tài chính.
 Tín dụng bằng chữ ký: Cho vay theo đó ngân hàng không giải ngân băng tiền
hoặc tài sản, thường gặp là ký chấp nhận chiết khấu, hối phiếu, bảo lãnh ....
1.1.3. Chức năng.
 Tập trung vào phân phối lại vốn tiền tệ.
 Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 4
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
 Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
1.1.4. Vai trò.
 Thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển.
 Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
 Giúp tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và trật tự xã hội .

 Mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại.
1.1.5.Các phương thức tín dụng.
Theo Ts. Nguyễn Minh Kiều thì có các phương thức giải ngân tín dụng như sau:
• Cho vay theo món( Vay từng lần).
 Là loại vay giản đơn, giữa khách hàng và Ngân hàng không có bất kỳ
cam kết nào trước. Thường là khách hàng không có kế hoạch vay, không có
nhu cầu vốn thường xuyên, có nhu cầu bất chợt.
Cố định số tiền vay = Tổng nhu cầu vốn – VCSH- Vốn khác
VCSH: Vốn Chủ Sở Hữu
Thời gian vay cố định, lãi suất cố định( Ngắn hạn), lãi suất thả nổi( dài hạn).
• Cho vay theo hạn mức tín dụng:
 Giới hạn dư nợ tối đa, không giới hạn doanh số vay, cố đinh thời hạn
hiệu lực của định mức.
 Hạn mức tín dụng có thể được điều chỉnh và luân chuyển, thời hạn
vay có thể ngắn hạn hoặc dài hạn, lãi suất cố định hoặc thả nổi.
 Dựa vào giá trị tài sản đảm bảo mà Ngân hàng cấp hạn mức cho khách
hàng, khách hàng phải trả phí nếu duy trì hạn mức khi không đủ mức vốn tối
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 5
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
thiểu quy định, có thể duy trì mức dư bù để tránh trình trạng khách hàng xin
hạn mức cao hơn nhu cầu.
 Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vốn thường xuyên, có đặc điểm
sản xuất, kinh doanh, luân chuyển không phù hợp với phương thức cho vay
từng lần.
 Trong phương thức cho vay này thì khách hàng thường chủ động hơn
khách hàng.
• Thấu chi.
 Thấu chi là hình thức tín dụng ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có
tài khoản tại ngân hàng. Khách hàng được chi vượt với giá tiền có trong tài khoản,

dựa trên tài khoản vãng lai lúc có số dư nợ, lúc có số dư có, tài khoản tự động bù
trừ.
 Tuy được phép chi vượt quá số tiền trong tài khoản nhưng số tiền vượt quá đó sẽ
được quy định ở mức cố định. Do đó, thấu chi là một hình thức hạn mức tín dụng
nhưng khác hơn là không sử dụng đồng thời hai tài khoản mà chỉ dùng một tài
khoản vãng lai vừa phản ánh tài khoản tiền gửi, vừa phản ánh tài khoản tiền vay
thuận lợi bù trừ.
• Cho vay kinh doanh kỳ hạn và cho vay theo dự án.
 Cố định thời hạn vay tương xứng với thời hạn đầu tư của dự án, vốn giải ngân theo
thực hiện tiến độ của dự án, phân định rõ kỳ hạn tiến độ trả nợ. Đảm bảo bằng
TSCĐ, lãi có thể được điều chỉnh theo nguyên tắc xác định trước( vì cho vay trong
thời gian dài),có thể được hưởng ân hạn( là khoản thời gian tình từ lúc bắt đầu giải
ngân cho đến khi trả món nợ đầu tiên).Phải trả phí cam kêt sử dụng tiền vay khi
không sử dụng hết mức vốn đã thỏa thuận.
• Cho vay trả góp.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 6
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
 Nợ gốc được chia ra để trả nợ theo định kỳ trong thời gian vay, thông thường vốn
được giải ngân một lần khi vay. Phân định rõ thời hạn tiến độ trả nợ, nếu vay dài
hạn thì lãi xuất có thể được điều chỉnh theo nguyên tắc xác định trước.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành, sử dụng thẻ thanh toán.
 Là cho vay bằng cách dựa vào mức thu nhập, cho phát hành các loại thẻ ghi nợ, sau
khi thu nhập được trả qua thẻ thì ngân hàng tiến hành công tác trừ nợ
• Cho vay thông qua việc chấp nhân hối phiếu.
 Là phương thức cho vay bằng chữ ký, Ngân hàng không nợ khách hàng nhưng lại
chấp nhận nợ của khách hàng bằng cách xác nhận lên hối phiếu của khách hàng đòi
tiền chính ngân hàng.
• Bảo lãnh ngân hàng.
 Bảo lãnh tròn nghiệp vụ ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng ( bên

bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên thứ ba( bên nhận bảo lãnh).
• Bao thanh toán, bao thu nợ.
 Bao thanh toán là việc bên bán hàng chuyển nhượng cho đơn vị bao thanh toán tiền
và lợi ích liên quan đến các khoản phải thu trong ngắn hạn của người bán phát sinh
từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa người bán và người mua.
• Cho thuê tài chính.
 Là hợp đồng thỏa thuận giữa bên sở hữu tài sản ( Bên cho thuê) và bên sử dụng tài
sản (bên đi thuê) về việc bên đi thuê được sử dụng tài sản và thực hiện chuỗi tiền
thanh toán định kỳ trong suốt thời hạn thuê, thỏa mãn ít nhất một trong bốn điều
kiện sau:
- Chuyển quyền sở hữu tài sản khi hết hạn hợp đồng.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 7
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
- Hợp đồng có quy định quyền chọn mua.
- Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời hạn hợp đồng của tài sản.
- Hiện giá của khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài sản.
2. Lý luận về tín dụng cá nhân.
1.2.1 Khái niệm.
Tín dụng cá nhân là cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của ngân hàng đối
với cá nhân và hội gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt, kinh doanh và
nhu cầu hợp pháp khác.
1.2.2 Đặc điểm.
- Quy mô món vay thường nhỏ nhưng số lượng món vay thường nhiều.
- Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường phụ thuộc vào nhu cầu kinh tế(Tăng
trưởng, suy thoái...).
- Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao.
- Tư cách khách hàng tuy rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay nhưng
rất khó xác định.

1.2.3 Lợi ích của tín dụng cá nhân.
 Đối với nền kinh tế:
Cho vay cá nhân để tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu hàng hóa- dịch vụ trong nước có
tác dụng kích cầu nền kinh tế, tận dụng tiềm năng về vốn để góp phần thúc đẩy phát triển
kinh doanh tiêu dùng, nâng cao đời sống của người dân. Tạo điều kiện cho mọi cá nhân
tiếp xúc với các dịch vụ của ngân hàng, phát triển hệ thống NHTM (Nguyễn Trọng Tài,
2008).
 Đối với ngân hàng:
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 8
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
Cho vay cá nhân để góp phần đa dạng hóa sản phẩm cho vay của ngân hàng, giúp
tăng khả năng cạnh trnh của ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác, đem lại nguồn thu
ổn định cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
(Nguyễn Trọng Tài, 2008).
 Đối với khách hàng:
Cho vay cá nhân để giúp khách hàng trang trải kịp thời nhu cầu chi tiêu của sản
xuất, các khách hàng có thể tiếp cận dịch vụ ngân hàng với chi phí thấp.( Nguyễn Trọng
Tài,2008).
1.2.4 Phân loại nợ:
Theo Ts Lâm Thị Hồng Hoa và các cộng sự, nợ được phân loại như sau:
 Nợ nhóm 1 ( Nợ đủ tiêu chuẩn):
Nợ trong hạn, chưa đến hạn trả. Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín
dụng đánh giá là khả năng thu hồi đầy đủ và nợ gốc bị lãi quá hạn, thu hồi gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
 Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý).
Nợ quá hạn trong số ngày quá hạn từ 10 đến 90 ngày và các khoản nợ đã được điều
chỉnh thời hạn trả nợ lần đầu.
 Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn).
Nợ quá hạn và số ngày quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ được cơ

cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, các khoản được miễn, giảm do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ.
 Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ).
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 9
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
Nợ quá hạn và số ngày quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, các khoản nợ đã được cơ
cấu lại nhưng đã quá hạn trên 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ
cấu lại lần thứ 2.
 Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Nợ quá hạn và số ngày quá hạn lớn hơn 360 ngày, các khoản nợ đã được cơ cấu lại
nhưng đã quá hạn trên 90 ngày theo thời gian cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ 2 quá hạn theo thời hạn cơ cấu lại lần hai. Các khoản nợ khoanh, nợ
chờ xử lý.
1.2.5 Đối tượng cho vay.
Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay với đối tượng các Khách hàng
trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam ( BIDV) về đối tượng áp dụng : “
Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng BIDV bao gồm các tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ
chức nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu
cầu vay vốn, có khả năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương thức phục vụ đời sống ở trong nước và nước
ngoài.”
1.2.6. Điều kiện vay vốn.
Có năng lực pháp luật dân sự, và năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp và đúng với mục đích đã thỏa thuận trong hồ
sơ vay vốn.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả gốc và lãi trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi kèm theo phương án trả nợ khả

thi và phù hợp với quy định của pháp luật.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 10
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của Thống đốc ngân hàng nhà nước và hướng dẫn chi tiết của ngân hàng BIDV.
Một số chỉ tiêu phân tích tình hình hoạt động tín dụng cá nhân.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng được đánh giá khá cao khi hoạt động tín dụng
phải thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn, vòng quay vốn tín dụng không ngừng gia tăng và rủi
ro tín dụng được kiểm soát. Một số chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng cá nhân như sau.
Tốc độ tăng trưởng thu nhập = (Thu nhập hoạt động tín dụng kỳ này – kỳ trước) /
Thu nhập hoạt động tín dụng kỳ trước.
Chỉ tiêu này thể hiện chiều hướng phát triển của tín dụng. Chỉ tiêu này dương
chứng tỏ chiều hướng đi lên, phát triển của tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Tổng dự nợ )*100%
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng. Ngân hàng khi cho vay phải thu hồi vốn
và lãi đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng ngân hàng càng kém.
Theo quy định, chỉ tiêu này phải kiểm soát trong phạm vi không quá 3%.
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu / Tổng dư nợ)*100%.
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản cho vay cua ngân hàng được đánh giá là có khả
năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ lãi. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt.
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng = [(dư nợ tín dụng kỳ này – dư nợ tín dụng kỳ trước) /
Dư nợ tín dụng kỳ trước]*100%
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cân đối tín dụng của ngân hàng.
Dư nợ tín dụng so với nguồn vốn huy động = (Dư nợ tín dụng / Tổng nguồn vốn huy
động)*100%.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 11
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
Chỉ tiêu này phản ánh sử dụng vốn tín dụng so với vốn huy động, tình hình sử dụng

nguồn vốn với vốn cho vay. Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ ngân hàng đang thừa vốn và ngược
lại. Thông thường chỉ tiêu này được kiểm soát và điều chỉnh ở mức 70% - 80%.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.3.1 Nhân tố khách quan.
 Nhân tố kinh tế.
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển.
Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng kinh tế, thu nhập ở địa phương
tăng trưởng cao hàng năm, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả
mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp hoàn trả vốn vay cho ngân hàng cả gốc lẫn lãi, nên
hoạt động tín dụng ở các chi nhánh phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao.
Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, đầu tư
tiêu dùng bị giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng
khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng
giảm sút về quy mô và chất lượng.
 Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý.
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và một văn bản pháp quy, liên
quan đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trong nền
kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng, là một hàng
rào pháp lý tạo ra mội trường kinh doanh bình đẳng và thuận lợi, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của các chủ thể kinh tế nhà nước, cá nhân, công dâ, bắt buộc các chủ thể phải
tuân theo.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống nhất
của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của pháp
luật và cơ chế đảm bảo sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm minh triệt để.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 12
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
Quan hệ pháp luật phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế hoạt
động tín dụng, tạo ra những điều kiên thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành mạnh, phát
huy vai trò đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời duy trì hoạt động tín dụng ổn

định, bảo vệ quyền và lợi ích các bên tham gia vào quan hệ tín dụng. Những quy định
pháp luật về tín dụng phải phù hợ với điệu kiện và trình độ phát triển kinh tế xã hội, trên
cơ sở kích thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
Hiện nay, hệ thống vă bản pháp luật chưa đồng bộ, gây khó khăn cho ngân hàng khi
ký kết thực hiện hoạt động tín dụng. Luật ngân hàng còn nhiều sơ hở, chưa đồng bộ với
các văn bản luật khác. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng quản lý tín dụng của ngân hàng.
1.3.2 Nguyên nhân chủ quan.
 Nguyên nhân từ ngân hàng.
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân, nội tại ngân hàng liên quan đến sự phát
triển của Ngân hàng trên tất cả các mặt ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng , gồm : chính
sách, công tác tổ chức, trình độ lao động , quy trình nghiệp vụ, kiểm tra, kiểm soát.


Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là một hệ thống bao gồm các quy định quy
chế, các chiến lược cũng như các biện pháp hạn chế hoặt mở rộng tín dụng nhằm đạt được
mục tiêu của ngân hàng đề ra trong từng thời kỳ. Chính sách này phải phù hợp với đường
lối phát triển kinh tế của đất nước đồng thời phải hài hòa giữa quyền lợi của khách hàng và
ngân hàng. Chính sách tín dụng có thể coi như một kim chỉ nam của một NHTM, hướng
dẫn mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín
dụng của các NHTM (TS.Đỗ Thị Thủy,2008). Vì vậy một chính sách tín dụng nhất quán,
hợp lý, đúng đắn được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn là một yếu tố quan trọng
quyết định chất lượng tín dụng và sự thành công của ngân hàng.


Công tác tổ chức của ngân hàng
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 13
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Tổ

chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các hoạt động trong ngân
hàng.
Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các cán bộ. Nhân viên, các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân
hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan khác liên quan đảm bảo
cho Ngân hàng hoạt động nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban trong
ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với các cơ quan
khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống nhất có hiệu quả , qua
đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo dõi quản lí chặt chẽ sát sao
các khoản huy động vốn, cũng như các khoản vay, từ đó nâng cao hiệu quả tín dụng.


Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng nói
riêng và hoạt động của ngân hàng nói chung. Kinh tế càng phát triển, các quan hệ kinh tế
càng phức tạp, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi trình độ của người lao động càng cao.
Đội ngũ cán bộ ngân hàng có chuyên môn nghiệp vụ giỏi, có đạo đức, có năng lực sẽ là
điều kiện tiền đề để ngân hàng tồn tại và phát triển. Nếu chất lượng nhân sự tốt thì họ sẽ
thực hiện tốt các nhiệm vụ trong việc thẩm định dự án, đánh giá tài sản thế chấp, giám sát
số tiền vay và có các biện pháp hữu hiệu trong việc thu hồi nợ vay, hay xử lý các tình
huống phát sinh trong quan hệ tín dụng của ngân hàng giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa,
hoặc giảm nhẹ thiệt hại khi những rủi ro xảy ra trong khi thực hiện một khoản tín dụng.
(ThanhHuyen, 2010)


Quy trình tín dụng
Đây là những trình tự , những giai đoạn , những bước , công việc cần phải thực hiện
theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay , thu nợ, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của
khách hàng đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng tùy thuộc việc lập ra quy
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 14

GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
trình đảm bảo tính logic khoa học thực hiện tốt các quy trình trong tín dụng cũng như sự
phối hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các bước.
Quy trình tín dụng gồm các giai đoạn:
 Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay. Trong giai đoạn này
chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng, việc chấp hành
các quy định về điều kiện , thủ tục cho vay của ngân hàng.
 Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay trong giai đoạn này chất lượng
tín dụng phụ thuộc vào nhiều công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các quy
định về điều kiện , thủ tục cho vay của ngân hàng.
 Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro. Việc thiết lập
Kiểm tra hữu hiệu, áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp Kiểm tra sẽ góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng.
 Thu nợ và thanh lý : sự linh hoạt của ngân hàng trong khâu thu nợ sẽ giúp
ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, hạn chế những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng
cao chất lượng tín dụng.


Kiểm soát nội bộ và thông tin tín dụng.
Thông qua Kiểm sóat giúp lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình hoạt động kinh
doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó khăn việc chấp hành những quy định pháp luật,
nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín dụng từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có
đường lối, chủ trương chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy
những nhân tố thuận lợi. nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Thông tin tín dụng là một yếu tố cơ bản cần thiết cho bất kỳ lĩnh vực tài chính nào.
Trong hoạt động ngân hàng thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng quyết định hoạt động
tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro (Hương Mai,2009).



Công tác maketting giới thiệu sản phẩm của ngân hàng.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 15
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
Lịch sử hình thành Marketing đã khẳng định: Marketing là sản phẩm của nền kinh
tế thị trường. Marketing đã trở thành hoạt động không thể thiếu trong các doanh nghiệp nói
chung và trong các NHTM nói riêng. Marketing ngân hàng thuộc nhóm Marketing kinh
doanh, là lĩnh vực đặc biệt của ngành dịch vụ. Có thể hiểu: Marketing ngân hàng là một hệ
thống tổ chức quản lý của một ngân hàng để đạt được mục tiêu đặt ra là thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu về vốn, về các dịch vụ khác của ngân hàng đối với nhóm khách hàng lựa chọn
bằng các chính sách, các biện pháp hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
 Các nhân tố thuộc về phía khách hàng
Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiêu quả, mang lại lợi ích cho ngân hàng
góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội thì khách hàng có vai trò hết sức
quan trọng . Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có
thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của ngân hàng khi đến hạn,.
Trong hoạt động kinh doanh, khách hàng luôn giữ vai trò quan trọng, trong hoạt
động ngân hàng cũng vậy, khách hàng thật sự có ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng, nhất là trong hoạt động tín dụng. Theo TS Nguyễn Minh Kiều (2009)
nhu cầu khách hàng và năng lực khách hàng là yếu tố có tác động lớn đến chất lượng hoạt
động tín dụng, và đạo đức của khách hàng là yếu tố quyết định thiện chí trả nợ của khách
hàng.(TS Hồ Diệu và các tác giả, 2001)
Qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng và tín dụng, những nhân tố này
bao gồm :


Thu nhập trung bình hàng tháng của người đi vay.
Bất kỳ một cá nhân nào đi vay cũng mong muốn món vay của mình sử dụng hiệu
quả, nhưng do nhiều khi năng lực còn hạn chế họ không thực hiện được mục đích của
mình đó chính là khoản thu nhập hàng tháng.

Ảnh hưởng đến chất lượng khoản tín dụng mà họ đã nhận. Năng lực khách hàng
bao gồm: năng lực quản lý kinh doanh và năng lực tài chính, có tác động lớn đến chất
lượng tín dụng khả năng trả nợ của khách hàng.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 16
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011


Tư cách đạo đức của người đi vay
Đạo đức của người đi vay chính là thiện chí trả nợ của người vay. Yếu tố đạo đức
quyết định khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn cho ngân hàng và cách thức sử
dụng vốn vay. Do đó, đạo đức ngừơi vay là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng
hoạt động tín dụng và ngân hàng cần nâng cao công tác kiểm tra, giám sát khách hàng
nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ( BIDV
) -CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH.
2.1. Tổng quan về Ngân Hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
(BIDV)-chi nhánh Bình Định.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên tiếng Việt : Ngân Hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)-Chi Nhánh
Bình Định.
Tên tiếng Anh : Bank for investment and development op Viet Nam-Binh Đinh
Branch
Được thành lập vào năm 2007 là chi nhánh thứ 65 trong toàn quốc và hiện đang
quản lí hai phòng giao dịch tại chi nhánh.có một đội ngũ cán bộ gồm hơn 170 người.có
trình độ chuyên môn cao.gồm 5 % là thạc sĩ.85% cán bộ có trình độ đại học. còn lại là 10%
có trình độ cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Được tọa lạc tại số 72 : Lê Duẩn Thành phố Quy Nhơn-Tỉnh Bình Định quản lí 7
phòng giao dịch chịu sự điều tiết hoạt động của Ngân Hàng BIDV.

Các nghiệp vụ chủ yếu : cung cấp các sản phẩm dịch vụ như huy động tiết kiệm,
cho vay dưới nhiều hình thức, thanh toán, chuyển tiền, kiều hối, ngân quỹ và các dịch vụ
khác.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 17
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
2.2. Cơ cấu tổ chức của hệ thống ngân hàng chi nhánh
Sơ đồ 1 : Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Tỉnh Bình Định
( Ngân Hàng BIDV-chi nhánh Tỉnh Bình Định )
 Nguyên tắc hoạt động


Ban giám đốc, phó giám đốc và chuyên viên rủi ro chi nhánh :
Đây là trung tâm quản lí mọi hoạt động của chi nhánh, hướng dẫ chỉ đạo đúng chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của cấp trên giao.Là nơi xét duyệt các chính sách, xử lí
và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, xử lí các cá nhân hoặc các tổ chức vi phạm tiền tệ,
tín dụng,thanh toán, của chi nhánh, đề ra các chiến lược kinh doanh đồng thời chịu mọi
trách nhiệm về sự hoạt động của chi nhánh.


Phòng tín dụng của khách hàng cá nhân.khách hàng doanh nghiệp,
phòng quản trị hỗ trợ hoạt động và phòng giao dịch :
 Đây là nơi giao dịch kinh doanh chính của Ngân Hàng tạo nguồn thu lớn
 Thẩm định xét duyệt kiểm tra cho vay phục vụ tiêu dùng
 Phói hợp với các phòng chức năng để phục vụ tốt nhu cầu khách hàng.
 Thực hiện vai trò tham mưu ban giám đốc trong kế hoạch phát triển đưa ra
các chiến lược kinh doanh mới.


Phòng hành chính :

 Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế
hoạch được Ngân Hàng BIDV duyệt hàng năm.
 Lên kế hoạch, chương trình đào tạo cán bộ CBCNV và quan hệ với trung tâm
đào tạo BIDV
 Theo dõi toàn bộ các nhân viên bằng chương trình vi tính.
 Tổng hợp kế hoạch của từng phòng ban.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 18
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
2.3. Các quy trình tín dụng và cá sản phẩm tín dụng tại chi nhánh
Ngân Hàng BIDV-Bình Định
Bảng 2.1 : Quy trình tín dụng ở chi nhánh
 Quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng BIDV
được thể hiện tổng quan qua các bước và qua các bộ phận trong bảng 2.1 dưới đây :
BƯỚC THỰC
HIỆN
BỘ PHẬN NỘI DUNG CÔNG VIỆC
BƯỚC 1 : TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Tiếp nhận nhu
cầu vay vốn.
Chuyên viên tín
dụng.
1.1. Tiếp nhận nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
1.2. hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ
vay vốn
Kiểm tra hồ sơ. Chuyên viên tín
dụng.
1.3. Tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra sợ bộ
các điều kiện của khách hàng trên hồ sơ.

1.4. Ký tên sao y các bản sao chứng từ
khách hàng cung cấp.
1.5. Kiểm tra chữ ký của khách hàng
trên hồ sơ.
1.6. Đánh dấu những hồ sơ khách hàng
đã cung cấp trên Danh mục hồ sơ dành cho
ngân hàng.
1.7. Hẹn khách hàng về thời gian đi
thẩm định.
Kiểm soát Kiểm soát viên 1.8. Theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ và
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 19
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
hoặc trưởng
phòng tín dụng .
hẹn khách hàng của chuyên viên khách
hàng & thẩm định và hỗ trợ trong trường
hợp cần thiết.
BƯỚC 2 : THẨM ĐỊNH KHOẢN VAY
Xác minh thông
tin.
Kiểm soát viên,
Chuyên viên
khách hàng và
cán bộ thẩm
định.
2.1. Xác minh thông tin khách hàng
qua kênh thứ 3.
 Thu thập thông tin về khách hàng
trên Trung tâm thông tin tín dụng của

NHNN (CIC) và trong nội bộ Ngân Hàng
BIDV
 Tham khảo thông tin CIC về đơn vị
mà khách hàng làm việc nếu cần thiết.
 Tham khảo thêm thông tin khách
hàng và đơn vị nơi khách hàng làm
việc(đối với Cty Cổ phần, TNHH, Liên
doanh) từ ngân hàng khác,các phương tiện
thông tin đại chúng.
 Tham khảo thông tin về sản phẩm
và thị trường, dự báo thị trường về sản
phẩm kinh doanh của khách hàng và các
đơn vị cạnh tranh với khách hàng.
2.2. Xác minh thực tế tại nơi khách
hàng sinh sống và làm việc.
 Tinh hình hoạt động, quy mô sản
xuất kinh doanh, cơ sở vật chất,cơ cấu tổ
chức,..của công ty nơi khách hàng làm
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 20
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
việc.
 Năng lực tài chính, khả năng trả nợ
của khách hàng.
Nội dung thẩm
định.
Kiểm soát viên,
Chuyên viên
khách hàng và
cán bộ thẩm

định.
 Thẩm định tư cách pháp lý
 Năng lực chủ thể
 Nghề nghiệp hoạt động kinh doanh,

 Người quan hệ hôn phối, số người
phụ thuộc trong gia định,…
 Mỗi quan hệ giữa người đi vay và
doanh do người đi vay quẩn lý, đối với các
đơn vị, cá nhân khác đã vay vốn tại Ngân
Hàng BIDV để xác định nhóm khách hàng
có liên quan theo quy định của NHNN,..
2.3. Thẩm định tình hình hoạt động
 Tình hình tài chính. Đối với cá nhân
tự doanh, kiểm tra, phân tích sổ sách để
làm rõ tình hình nguồn vốn, tài sản,…
 Uy tín, lợi thế kinh doanh và các
thông tin phi tài chính khác
 Uy tín, tình hình quan hệ tín dụng
hiện nay
2.4. Thẩm định nhu cầu cho vay
 Mục đích vay
 So sánh nhu cầu vay vốn với nhu
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 21
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
cầu sử dụng vốn, vốn tự có, nguồn vốn và
kế hoạch trả nợ của khách hàng.
2.5. Thẩm định Tài sản đảm bảo
 Thẩm định tài sản đảm bảo.

 Lập biên bản định giá tài sản đảm
bảo.
Lập tờ trình
thẩm định.
Kiểm sóat viên
và chuyên viên
tín dụng.
 Các rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối
với phương án,dự án vay vốn và các rủi ro
ngành nghề kinh doanh, các rủi ro khác.
 Đề suất cho vay hay không cho vay,
lý do, số tiền, lãi suất, phương án cho vay,
thời hạn vay, phân kỳ trả nợ, biện pháp
đảm bảo, biện pháp quản lý nguồn tiền trả
nợ và tài sản đảm bào, y kiến khác.
.Kiểm soát tờ
trình thẩm định
Trưởng phòng
tín dụng
 Kiểm soát lại tờ trình và đề xuất cho
vay của chuyên viên khách hàng thẩm
định, nêu ý kiến của mình trước khi Ban
giám đốc đơn vị kinh doanh xem xét, phê
duyệt.
BƯỚC 3 : QUYẾT ĐỊNH CHO VAY
Giám đốc Trong thời hạn không quá 30 ngày làm
việc đối với các khoản vay trung và
dài hạn kể từ ngày nhận đầy đủ
thông tin và Hồ sơ tín dụng hợp lệ
của khách hàng, Ngân hàng phải có

quyết định.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 22
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
Nếu không cho vay, nêu rõ lý do để lập
thông báo cho Khách Hàng.
Cho vay Phải ghi rõ: Mức cho vay, Lãi
suất. Thời hạn cho vay các điều kiện
khác (nếu có)
BƯỚC 4 : KÍ KẾT HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Hợp đồng bảo
đảm tiền vay
Chuyên viên Tín
Dụng
4.1. CRO soản thảo và ký kết Hợp đồng
bảo đảm tiền vay với khách hàng.
4.2. CA dẫn khách hàng đi công chứng.
Ký hợp đồng tín
dụng.
Giám đốc 4.3. Ký kết hợp đồng tín dụng theo mẫu có
sẵn của ngân hàng.
Đăng kí giao
dịch đảm bảo.
Chuyên viên tín
dụng.
4.4. Trong vòng 5 ngày, đăng ký giao
dịch đảm bảo Hợp đồng Bảo đảm tiền vay
theo quy định hiện hành của Pháp luật
(theo QD 05/2005/TTLT-BTP-BTNMT,
Ngày 16/06/2005.

BƯỚC 5 : GIẢI NGÂN-LƯU TRỮ THÔNG TIN
Chuyên viên tín
dụng.
5.1. Hướng dẫn khách hàng hoàn thiện các
chứng từ, điều kiện giải ngân.
5.2. Tập hợp hồ sơ trình Trưởng phòng tín
dụng ký kiểm soát, rồi trình Giám đốc.
5.3. Chuyển chứng từ và hồ sơ vay vốn đã
ký cho Phòng Kế toán, Phòng Ngân quỹ .
5.4. Nhập thông tin khách hàng vào hồ sơ
trên máy tính.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 23
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
5.5. Đăng ký giao dịch bảo đảm tài sản Thế
chấp Cầm cố theo luật định.
Phòng kế toán
ngân quỹ.
5.6. Kiểm tra đầy đủ hồ sơ và giải ngân
khoản tiền vay cho Khách Hàng theo nội
dung đã được duyệt đồng thời tiến hành
hạch toán vào sổ theo quy trình kế toán.
BƯỚC 6 : CHUYỂN GIAO THÔNG TIN
Chuyển giao
bản chính.
Phòng kế toán. 6.1. Giấy đề nghị vay vốn, hợp đồng tín
dụng, giấy nhận nợ.
6.2. Hợp đồng thế chấp tài sản, đơn
Đăng ký giao dịch bảo đảm, biên bản giao
nhận tài sản .

6.3. Hồ sơ pháp lý của khách hàng
(CMND, hộ khẩu).
6.4. Các tờ trình liên quan đến khoản
vay và ý kiến tham gia của các phòng, bộ
phận có liên quan.
Phòng ngân quỹ. 6.5. Các loại giấy tờ tài sản đảm bảo tiền
vay (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
ở, nhà ở, tờ khai trước bạ, bảng vẽ )
BƯỚC 7 : THEO DÕI QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY
Chuyên viên tín
dụng.
7.1. Theo dõi, đánh giá tình hình trả nợ
gốc và lãi của khách hàng (Dư nợ, lãi treo,
trả nợ đúng hạn, nợ quá hạn, nợ khó đòi ).
7.2. Kiểm tra theo định kỳ và đột xuất
việc sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo tiền
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 24
GVHD: Ts. BÙI ANH SƠN
NĂM 2011
vay và việc thực hiện các điều khoản của
hợp đồng tín dụng.
7.3. Thông báo về tình hình sử dụng vốn
cho Trưởng, Phó Phòng tín dụng, lưu giữ
Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn
vay vào hồ sơ lưu tín dụng.
BƯỚC 8 : THU NỢ
Chuyên viên tín
dụng.
8.1. Nhắc nhở, thông báo nợ đến hạn
cho khách hàng chậm nhất 5 ngày làm việc

trước thời điểm nợ đến hạn.
Phòng kế toán. 8.2. Thu nợ và lãi theo hợp đồng tín
dụng, các thỏa thuận bổ sung giữa khách
hàng và ngân hàng.
8.3. Sau khi thu nợ xong, tiến hành hạch
toán giảm dư nợ trên tài khoản vay của
khách hàng.
8.4. Chuyển sang nợ quá hạn đối với
trường hợp khách hàng không trả được nợ
vay.
BƯỚC 9 : THANH LÝ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
Chuyên viên tín
dụng.
9.1. Lập hồ sơ giải chấp cho Khách
Hàng, bao gồm :
 Công văn giải chấp gởi Phòng Công
chứng theo quy định.
 Công văn giải chấp gởi UBND
Phường nơi có Tài sản thể chấp.
SVTH: NGUYỄN HỒ ANH TÚ Trang 25

×