Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.91 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình phát triển kinh tế của một quốc gia, vốn đầu tư là một trong
những yếu tố có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Do vậy để đảm
bảo cho mục tiêu tăng trưởng nhanh, nền kinh tế cần phải có những đóng góp nhằm
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu đầu tư, phát
triển các ngành trong nền kinh tế. Khi cần đề cập đến khả năng tăng trưởng đến nền
kinh tế, cần phải cân nhắc đến nhu cầu sử dụng các nguồn lực đối với quá trình tăng
trưởng và phát triển của từng ngành.
Đối với Công ty xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì, hoạt động ở lĩnh vực kinh
doanh thương mại và sản xuất, trong nền kinh tế thị trường, Công ty hết sức chú trọng
tới hoạt động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhất là đối với vốn cố định nhằm mục
đích cuối cùng là lợi nhuận. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn đòi hỏi Công ty cần
phải coi trọng hoạt động đầu tư, đổi mới công nghệ nhằm duy trì, mở rộng thị trường
và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn cố định, vốn lưu động, “vốn kinh
doanh”, quá trình thực tập tìm hiểu hoạt động, thời gian, sản xuất, kinh doanh tại
Công ty Xuất nhập khẩu và kỹ thuật bao bì và quá trình học tập trong trường Trung
Học Kinh Tế Hà Nội, em xin được chọn chuyên đề:
“Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì”.
Do nội dung nghiên cứu của chuyên đề tương đối khó, nguồn tư liệu tham
khảo, thời gian và trình độ người viết còn hạn chế, nên chuyên đề còn nhiều thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, của Công ty Xuất Nhập
Khẩu và Kỹ thuật vao bì, và những người có quan tâm để chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Ngoài phần mở đầu, chuyên đề được chia thành 3 chương:
- 1 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và vai trò của vốn trong quá trình
kinh doanh.
Chương II: Thực trạng về vốn kinh doanh của doanh nghiệp và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì.
Chương III: Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì.

- 2 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ ĐẶC ĐIỂM CỦA VỐN KINH
DOANH.
1. Khái niệm và đặc điểm của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế, là điều kiện cần thiết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kỹ thuật kinh tế hay dịch vụ nào trong nền kinh tế. Đặc biệt đối
với các Công ty Xuất Nhập Khẩu, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định
việc ra đời hoạt động, phát triển và giải thể Công ty.
Cũng như vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói chung, vốn
của các Công ty Xuất Nhập Khẩu và kỹ thuật bao bì được biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản của Công ty dùng trong kinh doanh bao gồm:
 Tài sản bằng hiện vật như: Nhà cửa, kho tàng, cửa hàng
 Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý
 Bằng bản quyền sở hữu công nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường đều được tiền tệ hoá do đó để có được những tài
sản trên đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền tệ nhất định gọi là vốn sản xuất
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một loại quỹ đặc biệt, mục đích sử dụng

là phục vụ cho sản xuất kinh doanh, vì vậy vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra
hoạt động kinh doanh. Nó là giá trị tất cả các tài sản bỏ ra lúc đầu và nó được biểu
hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích cuối cùng là
sinh lời. Vốn kinh doanh sau khi ứng ra vào kinh doanh và sau một chu kỳ vận động
- 3 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phải được thu về để đáp ứng tiếp cho kỳ tiếp theo. Vốn kinh doanh không thể bị mất
đi như một số quỹ khác trong doanh nghiệp. Mất vốn đồng nghĩa với nguy cơ phá sản
doanh nghiệp cũng cần phải phân biệt giữa tiền và vốn. Muốn có vốn thì phải có tiền.
Song có tiền, thậm trí là một khoản tiền rất lớn cũng không phải là vốn. Tiền chỉ được
gọi là vốn khi nó thoả mãn các điều kiện sau:
 Một là: tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Nói cách
khác tiền đảm boả một lượng tài sản có được.
 Hai là: Tiền phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định. Sự
tích tụ đó phải làm cho nó có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh
doanh cho dù là khó nhất. Vì thế một doanh nghiệp muốn khởi điểm
bắt buộc phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn.
 Ba là: Khi có đủ lượng tiền phải được vận dụng nhằm mục đích sinh
lời. Cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương
thức đầu tư quyết định.
2. Vai trò của Vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập hoạt động và phát
triển kinh doanh của Công ty. Nó là điều kiện kiên quyết quan trọng nhất cho sự ra
đời, tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều kiện
quan trọng để xếp doanh nghiệp vào loại quy mô lớn, trung bình, nhỏ hay siêu nhỏ.
Và cũng là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và
tương lại về sức sống lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường là
điều kiện để phát triển kinh doanh. Vốn kinh doanh là một nguồn lực quan trọng để

phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp là điều kiện để thực hiện chiến lược,
sách lược kinh doanh là chất keo để nối chắp, đính kết các quá trình và quan hệ kinh
tế là dầu nhờn bôi trong cho cỗ máy kinh tế vận động.
- 4 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3. Phân loại vốn kinh doanh.
Để nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tình hình tồn tại của vốn kinh doanh.
Người ta đứng trên giác độ khác nhau để xem xét vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi góc độ lại có những cách phân loại khác nhau về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nhưng chúng có một mục đích chung đó là: giúp cho doanh nghiệp quản lý và
sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của mình.
3.1. Trên giác độ pháp luật, vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm có vốn
pháp định: là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy
định với từng ngành nghề, từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại
hình doanh nghiệp, từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp
định.
3.2. Đứng trên giác độ nguồn hình thành vốn, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp gồm có:
 Nguồn vốn chủ sở hữu.
 Nguồn vốn bổ sung.
 Các nguồn vốn khác.
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do cá nhân doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư
kinh doanh. Đây là số vốn bắt buộc phải có khi thành lập doanh nghiệp và doanh
nghiệp có quyền sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt động. Người ta có thể căn
cứ vào nguồn vốn chủ sở hữu để nhận biết doanh nghiệp đó thuộc loại nào.
Ví dụ: Doanh nghiệp có vốn kinh doanh chủ yếu thuộc nguồn ngân sáhc nhà
nước thì đó là doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp có nguồn vốn từ tư nhân đóng
- 5 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


góp thì đó là doanh nghiệp tư nhân hoặc từ nguồn cổ đông góp thì đó là doanh nghiệp
cổ phần.
Nguồn vốn bổ sung: là vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước
bổ sung bằng phân phối hoặc phân phối lại vốn hoặc doanh nghiệp có thể bổ sung từ
các nguồn vốn thu hút từ bên ngoài
Các nguồn vốn khác: Vốn liên doanh là vốn góp do đó các bên cùng cam kết
liên doanh với nhau để hoạt động thương mại và dịch vụ.
3.3. Đứng trên giác độ chu chuyển vốn.
Vốn của doanh nghiệp được chia thành:
 Vốn cố định
 Vốn lưu động
3.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, tài sản này
tham gia vào quá trình kinh doanh, nhưng về mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau
nhiều quá trình kinh doanh.
Vốn cố định là biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định: Theo pháp luật hiện
hành tại Việt Nam tài sản cố định phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định là 5 triệu
đồng và phải có thời gian sử dụng thường là một năm trở lên. Trong quá trình sử
dụng tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhìn chung nó
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất của nó nhưng năng lực và giá trị của chúng bị giảm
dần. Hiện tượng này gọi là sự hao mòn của tài sản cố định có 2 loại hao mòn chính:
 Hao mòn vô hình
 Hao mòn hữu hình.
- 6 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phân loại tài sản cố định:
a. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Theo phương pháp này tài sản cố định doanh nghiệp được chia thành tài sản

cố định có hình thái vật chất (tài sản cố định hữu hình):
Là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị lớn
và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như:
 Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị.
 Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí lợi thế thương mại
b. Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng.
Tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
 Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh là những Tài sản cố
định đứng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, quốc phòng đó
là những Tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các
hoạt động phúc lợi
 Các Tài sản cố định bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp biết được cơ cấu Tài
sản cố định của mình theo mục đích sử dụng. Qua đây các nhà quản lý có thể theo dõi
- 7 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chính xác được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó có những quyết định
điều chỉnh để sử dụng Tài sản cố định sao cho có hiệu quả nhất.
c. Phân loại tài sản cố định theo hình thức sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng Tài sản cố định người ta chia Tài sản cố dịnh
của doanh nghiệp thành các loại:
 Tài sản cố định đang sử dụng: là những tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi
khác, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng.

 Tài sản cố định chưa cần dùng: là những Tài sản cố định cần thiết cho
doanh nghiệp song hiện tại chưa dùng đang dự trữ để sử dụng sau này.
 Tài sản cố định không cần dùng cho thanh lý: là những Tài sản cố định
không cần thiết hay không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, cần được thanh lý, nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư
đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này cho ta thấy một cách tổng quát tình hình sử dụng và hiệu
quả sử dụng các Tài sản cố định của doanh nghiệp.
d.Phân loại theo quyền sở hữu
 Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp là Tài snả cố
định hình thành do doanh nghiệp đầu tư bằng vốn của mình. Nguồn vốn
này có thể do tư nhân tự bỏ hay ngân sách nhà nước cấp hoặc cổ đông
đóng góp doanh nghiệp có quyền sử dụng lâu dài rõ tài sản này.
 Tài sản cố định thuyê ngoài: là những tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhưng do yêu cầu trong kinh doanh nên doanh
nghiệp phải thuê ngoài để sử dụng trong một thời gian nhất định bằng
hợp đồng.
- 8 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Tài sản cố định thuê tài chính: là những Tài sản cố định doanh nghiệp
đi thuê nhưng sua khi hết hạn hợp đồng doanh nghiệp được quyền mua
lại hoặc gia hạn thêm thời gian thuê.
3.3.2. Vốn lưu động:
Là một bộ phận của vốn đầu tư được ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động nhằm phục vụ cho kinh doanh. Vốn lưu động thường
xuyên vận động, luông thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh
doanh và giá trị này có thể trở lại hình thái ban đầu(tiền) sau mỗi vòng chu chuyển
của hàng hoá.
Như vậy, vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá

trình tái sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bố
trên khắp các giai đoạn của qúa trình sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu
động đầu tư vào các hình thái khác nhau đó và việc đầu tư đó phải hợp lý đồng bộ.
Nếu doanh nghiệp không đủ vốn lưu động đầu tư thì quá trình sản xuất kinh doanh dữ
bị trở ngại hoặc gián đoạn.
Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cho nên cần phải tiến hành
phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại vốn lưu động trong quá trình tái sản xuất
Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành các
loại chủ yếu sau:
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản
Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ
- 9 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị cáckhoản sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký
quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Theo cách phân loại này cho ta thấy được tình hình sử dụng, cơ cấu phân bổ
vốn lưu động trong doanh nghiệp đã hợp lý chưa? để từ đó nhà quản lý có những điều
chỉnh cơ cấu vốn hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như cải thiện kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp theo hướng có lợi nhất.
Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
 Vốn chủ sở hữu: là vốn lao động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp mà vốn chủ sở hữu có thể do vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước, vốn do doanh nghiệp bỏ ra, vốn cổ phần
 Các khoản nợ: là các khoản vốn lưu động được hinh thành từ vốn vay
các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính, các khoản nợ
khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được hiện tại
nguồn vốn của doanh nghiệp có dồi dào để phục vụ cho sản xuất không. Và cũng cho
thấy doanh nghiệp đang bị bạn hàng chiếm dụng vốn, hay doanh nghiệp đi chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp khác. Từ đó quyết định huy động vốn và quản lý sử dụng
vốn lưu động hợp lý hơn nữa.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
- 10 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lao động hình thành từ nguồn vốn điều lệ
ban đầu khi thành doanh nghiệp hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn vốn liên doanh liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
 Nguồn vốn đi vay: vốn vay từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tài
chính hay các doanh nghiệp khác.
Việc phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu
cầu vốn lưu động trong kinh doanh. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều
có chi phí sử dụng nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ tối
ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
Hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế,
xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu
quả kinh doanh được thể hiện trên hai khía cạnh là:

 Hiệu quả xã hội: Thể hịên sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực
hiện những mục tiêu kinh tế xã hội tăng cường khoản phúc lợi, tạo công ăn việc làm
cho nền kinh tế quốc dân.
 Hiệu quả kinh tế: là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết
quả đạt được về mặt kinh tế với các chi phí bỏ ra để đạt được hiệu quả đó đánh giá
phù hợp các chỉ tiêu tổng hợp và chi tiết.
Kết quả
- 11 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hiệu quả =
Chi phí
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Đối với nền kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống còn của
doanh nghiệp. Bởi vì trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để
đạt kết quả cao nhất với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Vốn kinh doanh là chi tiêu phản
ánh toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp tính bằng tiền, là yếu tố vật chất tạo tiền
đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh.


Kết quả thu được
H qv =
Vốn kinh doanh bình quân
2. Hệ thống chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác. Vì thế mỗi chỉ tiêu cụ thể
dựa trên nguyên tắc sẽ cho ta những chỉ tiêu so sánh tương đối giúp cho ta có thể
phân tích so sánh, tổng hợp và đưa ra những kết luận về hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đánh gia hiệu quả kinh doanh, xem xét mối quan hệ giữa các

đại lượng từ đó tìm ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp.
2.1. Đánh giá nguồn vốn qua kết cấu vốn, kết cấu nguồn vốn.
- 12 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Kết cấu vốn: là so sánh tài sản và các loại tài sản giữa năm này so với năm
trước, qua đó thấy được sự thay đổi về kết cấu tài sản. Điều này được thể hiện qua
công thức sau:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ suất đầu tư =
Tổng tài sản
Kết cấu nguồn vốn: là đánh giá sự biến động các loại nguồn vốn của doanh
nghiệp nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mặt khác, thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.
Đánh giá kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng số nguồn vốn và từng loại vốn.
Nguồn vốn giữa 2 năm này và năm trước. Đối chiếu tỷ trọng tổng số vốn giữa hai kỳ.

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Từ tỷ suất này ta thâý được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, tỷ
suất này càng lớn thì khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược
lại, điều này sẽ làm cho doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và bị động trong việc sử
dụng vốn.
- 13 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

2.2. Đánh giá qua các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

• Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh : là sự so sánh giữa tổng doanh thu đạt
được trong kỳ với tổng số vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Tổng doanh thu đạt được trong kỳ
Hm =
Tổng vốn KD bình quân trong kỳ
Trong đó:
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ được tính theo công thức sau:
- Phương pháp giản đơn:
Tổng VKD đầu kỳ + tổng VKD cuối kỳ
Tổng VKD =
Tổng VKD bình quân trong kỳ
Hoặc sử dụng số bình quân theo thứ tự thời gian.
1/2V1 + V2 + + Vn
Tổng VKD bình quân trong kỳ =
n– 1
Trong đó:
 V1 đến Vn : là số vốn kinh doanh tịa các thời điểm
 n : là số thời điểm lập báo cáo
Hệ số phục vụ vốnkinh doanh cho ta thấy cứ mỗi đồng vốn doanh nghiệp bỏ
ra trong kỳ thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn doanh thu. Hệ số này
càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao. Hệ số phục vụ của vốn
kinh doanh kỳ sau cao hơn kỳ trước chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng một cách có
hiệu quả đồng vốn của mình.
• Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh: nó là sự so sánh giữa tổng lợi nhuận đạt
được trong kỳ với tổng vốn kinh doanh đã bỏ ra.
- 14 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tổng lợi nhuận
Hnl =

Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho thấy được khả năng sinh lời của đồng vốn mà doanh nghiệp
đang sử dụng cao hay thấp để từ đó có những sự điều chỉnh việc sử dụng vốn cho hợp
lý.
2.3. Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả sử dụng vốn cố định:
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là nội dung quan
trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính doanh
nghiệp có những căn cứ xác đáng để đưa ra quyết định về mặt tài chính như điều
chỉnh quy mô và cơ cấu đầu tư, đầu tư mới hay hiện địa hoá tài sản cố định, về các
biện pháp khai thác năng lực sản xuất của tài sản cố định hiện có, nhờ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để làm được việc này ta phải có hệ thống các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn cố định và Tài sản cố định:
2.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Hvcd =
VCĐ bình quân trongkỳ
- 15 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu này cho ta biết cứ một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách trung thực nhất hiệu quả sử dụng tài sản cố
định trong kinh doanh.
2.3.3. Hệ số tăng giảm tài sản cố định
Tài sản cố định của doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại có một vị trí khácc
nhau đối với quá trình sản xuất kinh doanh nhưng nhìn chung tỷ trọng và tốc độ tăng
Tài sản cố định của các doanh nghiệp dùng trong sản xuất công nghiệp phải lớn như
vậy mới tăng năng suất của doanh nghiệp. Các tài sản khác phải tăng theo mối quan
hệ cân đối với mọi thiết bị máy móc sản xuất riêng, Tài sản cố định không cần dùng
phải nhanh chóng thanh lý và giải quyết.

Các chỉ tiêu phân tích tình hình tăng giảm Tài sản cố định.

Hệ số tăng Giá trị tài sản cố định tăng trong kỳ
tài sản =
cố định Giá trị TSCĐ bình quân dùng và sản
xuất kinh doanh trong kỳ
2.3.4. Phân tích tình hình trang bị Tài sản cố định:
Là đánh giá mức độ đảm bảo Tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị sản
xuất cho lao động trên cơ sở có kế hoạch trang bị thêm Tài sản cố định nhằm tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất hạ ZSP.
(a) Nguyên giá TSCĐ bình quân Nguyên giá TSCĐ
- 16 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

một công nhân =
trong ca lớn nhất Số công nhân trong ca lớn nhất
(b) Nguyên gía thiết bị Nguyên giá thiết bị SX
sản xuất bình quân cho =
1 công nhân trong ca lớn nhất Số công nhân trong ca lớn nhất
Chỉ tiêu (a) phản ánh cung trình độ trang bị Tài sản cố định cho công nhân.
Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu (b) phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật cho công nhân.
2.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng Tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định là mục đích của việc trang bị Tài sản cố
định trong doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản cố định là kết quả của
việc tổ chức lao động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu Tài sản cố định. Đồng
thời sử dụng có hiệu quả Tài sản cố định hiện có là biện pháp tốt nhất, sử dụng vốn
một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
Hiệu quả sử dụng Giá trị sản lượng sản phẩm
tài sản =

cố định Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng nguyên giá bình quân của Tài sản cố định
tham gia vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng sản
phẩm, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc quản lý và sử dụng Tài sản cố định càng
tốt.
2.3.6. Hệ số bảo toàn vốn cố định
Hệ số bảo Vốn CĐ thực tế bảo toàn đến cuối kỳ
- 17 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

toàn vốn =
cố định Cố định vốn CĐ phải bảo toàn đến cuối kỳ
Hệ số này < 1 thì vốn cố định không được bảo toàn, còn >1 thì tăng thêm.
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế hiện nay một doanh nghiệp chỉ được coi là mạnh khi họ có
lượng vốn lưu động lớn và dồi dào có khả năng đầu tư vào bất cứ lĩnh vực kinh doanh
nào có lợi nhuận có. Vì vậy hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp là vốn lưu động cũng quan trọng và cần thiết, các chỉ tiêu này bao
gồm:
2.4.1. Hệ số phục vụ vốn lưu động:
Tổng doanh thu trong kỳ
Hnlđ =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện cứ một đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ ra sẽ thu
được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao.
2.4.2. Tốc độ luân chuyển vốn.
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là : số vòng quay
vốn và số ngỳa của một vòng quay vốn. M
Số vòng luân chuyển vốn lưu động: L =

Vlđ
 L: số vòng luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.
- 18 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

 M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
 Vlđ: Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một kỳ kinh doanh vốn lưu động luân chuyển được mấy
vòng.
Số ngày luân chuyển của vốn lưu động chỉ tiêu này được xác định bằng cách
lấy số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng luân chuyển của vốn lưu động.
T T x Vlđ
N = =
L M
Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.

2.4.3.Phân tích kết cấu nguồn vốn lưu động.
Là đánh giá sự biến động nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm thấy
được tình hình sử dụng nguồn kinh doanh đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và
thấy được tình hình huy động vốn lưu động.
Nguồn VLĐ chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng nguồn VLĐ
2.4.4.Hệ số sinh lợi của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở so sánh giữa tổng lợi nhuận so sánh
trong kỳ với vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Ln
H =
Vlđ

- 19 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Chỉ tiêu này cho ta thấy cứ mỗi đồng vốn lưu động bỏ ra trong kỳ kinh doanh
đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.4.5.Hệ số bảo toàn vốn lưu động.
Hệ số bảo toàn VLĐ thực tế bảo toàn đến cuối kỳ
vốn lưu động VLĐ bảo toàn đến cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình bảo toàn vốn lưu động đến cuối kỳ của doanh
nghiệp. Nếu hệ số >= 1 thì doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác này và ngược lại.
III. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH.
1.Sự cần thiết của việc quản lý sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, vốn là một tiền đề vật chất không
thể thiếu từ lúc hình thành doanh nghiệp cho tới lúc doanh nghiệp vững mạnh phát
triển. Do vậy, vấn đề đặt ra là làm sao quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất
và đây là vấn đề cấp bách đặt ra cho bất cứ một doanh nghiệp nào. Quản lý sử dụng
vốn tốt sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm chi phí sản xuất từ đó góp
phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.Các nhân tố khách quan:
Nhân tố về tính thời vụ sản xuất: tính thời vụ ảnh hưởng đến dự trữ hàng
hoá và nhu cầu thị trường ở những thời điểm khác nhau thì khác nhau. Dự trữ hàng
hoá tăng hay giảm làm cho vốn dự trữ tăng hay giảm theo làm cho tốc độ vốn lưu
động bị ảnh hưởng.
- 20 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhân tố về sức mua và cấu thành sức mua: Nhóm nhân tố này phản ánh
nhu cầu tiêu dùng xã hội. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới tốc độ lưu chuyển hàng hoá của
các doanh nghiệp. Nếu nhu cầu về sức mua mà lớn thì cầu tiêu dùng tăng tốc độ luân

chuyển hàng hoá của các doanh nghiệp sẽ tăng theo và cũng làm cho tốc độ chu
chuyển vốn tăng.
Nhân tố về chênh lệch giá mua và giá bán: Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận thuần của doanh nghiệp. Bởi vì có những mặt hàng giá trị cao mang lại
lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và ngược lại, dẫn đến ảnh hưởng cơ cấu mặt hàng
kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới lợi nhuận.
Nhân tố về chi phí lưu thông: chi phí có quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
Nếu chi phí lưu thông tăng lên sẽ ảnh hưởng đến tổng mức chi phí hàng hoá tăng sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhân tố thuộc về chính sách Nhà nước:
 Chính sách về thuế: Đây là một trong những công cụ hữu hiệu của Nhà
nước. Việc thay đổi thuế sẽ làm thay đổi lợi nhuận. Bởi vì đánh thuế
cao thì giá thành sản phẩm sẽ tăng từ đó tác động tới doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp.
 Chính sách lãi suất, tín dụng: Mục tiêu của chính sách là tạo điều kiện
phát triển nền kinh tế và chuyển hướng đầu tư của các doanh nghiệp
vào những nơi mà Nhà nước cần phát triển. Bởi vì với chính sách lãi
suất cao hay thấp sẽ làm chi phí tiền vay tăng hay giảm, làm cho lợi
nhuận của doanh nghiệp tăng hay giảm theo.
2.2.Các nhân tố chủ quan.
2.2.1.Trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đây là một tiêu thức liên quan đến nhân tố con người trong doanh
- 21 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiệp. Vì vậy con người đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng
như sự nhanh nhậy, tỉnh táo của các nhà quản lý trong cơ chế thị trường ảnh hưởng
trực tiếp đến việc sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì một phương án
sử dụng vốn tối ưu và trình độ tổ chức thực hiện một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp

doanh nghiệp đạt được lợi nhuận tối đa (n max).
2.2.2.Trình độ tổ chức và quản lý quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp thực hiện qua các tiêu thức sau:
Tổ chức quá trình thu mua, dự trữ thật tốt, quản lý chặt chẽ quá trình
thu mua nhằm giảm tối đa chi phí hao hụt không cần thiết để tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Tổ chức hợp lý, bố trí đúng lao động phù hợp với công việc, tổ chức việc đào tạo
nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm đáp ứng với yêu cầu thị trường.
Tăng cường quản lý kỷ luật lao động cùng với khuyến khích vật chất
sẽ góp phần làm cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả lao động từ đó tạo điều kiện
tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tổ chức đa dạng hóa cơ cấu mặt hàng kinh doanh và hình thức tiêu
thụ. Để tránh những rủi ro trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp thường kinh
doanh nhiều mặt hàng khác nhau và có những hình thức tiêu thụ sản phẩm để phù hợp
với từng loại mặt hàng như: bán buôn, bán lẻ nhằm mở rộng thị trường và tăng
doanh thu.
3.Một số biện pháp bảo toàn và phát triển vốn.
3.1.Đối với vốn cố định.
Bảo toàn vốn cố định có nghĩa là thu hồi toàn bộ phần chi phí ban đầu đã
- 22 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ứng ra để mua sắm tài sản cố định. Tài sản cố định tuy tham gia hoàn toàn vào quá
trình sản xuất kinh doanh nhưng giá trị của chúng chỉ được thu hồi lại từng phần. Vì
vậy định nghĩa trên chỉ đúng khi nền kinh tế không lạm phát, đồng tiền ổn định và
không có hao mòn vô hình. Tuy nhiên điều kiện này khó có thể có được, nhất là trong
nền kinh tế thị trường mở cửa. Do đó, để bảo toàn và phát triển vốn cố định, doanh
nghiệp cần sử dụng một số biện pháp sau:
 Phải đánh giá lại tài sản cố định một cách thường xuyên và chính xác.
Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại chính xác tài sản cố định tức là xác định
lại được “giá trị thực” của tài sản cố định là cơ sở cho việc xác định mức khấu hao

hợp lý để thu hồi vốn, hoặc kịp thời xử lý những tài sản cố định bị mất giá để chống
lại sự thất thoát vốn.
 Người quản lý phải lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp
để vừa thu hồi vốn nhanh, bảo toàn được vốn vừa đỡ gây ra những biến
động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm.
 Phải áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản cố định
như: tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị, đảm bảo thực hiện
nghiêm ngặt về chế độ duy tu, bảo dưỡng máy móc, hợp lý hoá dây
chuyền công nghệ
 Những biện pháp kinh tế khác: kịp thời xử lý những máy móc thiết bị
lạc hậu, mất giá, giải phóng những thiết bị không cần dùng, mua bảo
hiểm tài sản để đề phòng những rủi ro, có những cân nhắc thận trọng
khi đầu tư mới tài sản cố định.
 Cuối cùng, sau mỗi kỳ kế hoạch người quản lý cần phân tích, đánh giá
lại tình hình sử dụng tài sản cố định và vốn cố định thông qua hệ thống
các chỉ tiêu phân tích và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả như
các chỉ tiêu: hiệu suất sử dụng tài sản cố định, hiệu suất sử dụng vốn cố
- 23 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

định trên cơ sở đó đúc kết được nhiều kinh nghiệm quản lý, bảo toàn
vốn cố định.
3.2.Đối với vốn lưu động.
Nhà quản lý doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp sau:
 Cần xác định số vốn lưu động cần thiết cho chu kỳ kinh doanh. Việc xác định
số vốn lưu động sẽ có tác dụng đảm bảo được đủ vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
 Tránh ứ đọng vốn, thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
 Tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lưu động như: trước hết doanh nghiệp cần

khai thác triệt để các nguồn vốn nội bộ và các khoản vốn có thể chiếm dụng. Nếu số
vốn lưu động còn thiếu, doanh nghiệp tiếp tục khai thác các nguồn vốn bên ngoài
như: vốn liên doanh, vốn vay ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính nhưng ở đây
doanh nghiệp phải chú ý đến yếu tố lãi. Về nguyên tắc lãi đầu tư vốn phải lớn hơn lãi
suất vốn vay.
 Phải luôn có những giải pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động. Bảo toàn
vốn lưu động có nghĩa là bảo toàn được giá trị thực của vốn. Hay nói cách khác là bảo
đảm hết sức mua của vốn không bị giảm sút so với ban đầu. Để thực hiện mục tiêu
này trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp thường áp dụng các biện pháp như:
đẩy mạnh khâu tiêu thụ hàng hoá, xử lý kịp thời các vật tư hàng hoá chậm luân chuyển
để giải phóng vốn, linh hoạt trong việc sử dụng vốn. Ngoài ra doanh nghiệp cần hết
- 24 -
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sức tránhvà xử lý kịp thời những khoản nợ khó đòi, tiến hành các hình thức hoạt động
của tín dụng thương mại để ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn.
 Phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động. Để
phân tích người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất
sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ Nhờ các chỉ tiêu trên, người quản lý có thể điều
chỉnh kịp thời các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng mức doanh
lợi.
Những vấn đề trên chỉ có tính nguyên lý. Trên thực tế vấn đề sử dụng vốn
lưu động là rất phức tạp. Điều này đòi hỏi ở người quản lý không chỉ có lý thuyết mà
còn phải có đầu óc thực tế.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ KỸ THUẬT BAO BÌ
I. KHÁI QUÁT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ KỸ
THUẬT BAO BÌ.
1. Lịch sử hình thành và phát triển

Ngày 4/9/1996, Xí nghiệp Bao bì XK II được đổi tên thành Công ty Sản xuất
bao bì và hàng XK và được chính thức thành lập lại theo Quýêt định số 766+ 767 TM/
TCCB của Bộ Thương mại, chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuát, XK
các sản phẩm bao bì, hàng nông lâm hải sản, NK máy móc thiết bị, vật tư hàng hoá và
kinh doanh nhà hàng, nhà khách, kho bãi
2. Đánh giá về những khó khăn và thuận lợi của Công ty.
• Khó khăn
- 25 -

×