Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

những giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của công ty tnhh xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.2 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
KHOA KINH TẾ
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: Những giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Phương Nam ( Hà Nội) trước và
sau khi nhận thầu
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên :
Lớp :
Hệ :
Khoá học :
Hà Nội, tháng 05 năm 2005
LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian qua, Việt Nam đã hội nhập nhiều hơn vào đời sống kinh tế,
chính trị và xã hội của khu vực Đông Nam Á thông qua việc trở thành thành
viên của ASEAN. Tiếp đến, sự kiện Việt Nam ký kết hiệp địnhViệt - Mỹ đã
mở ra một hướng mới, giúp cho Việt Nam có cơ hội đặt chân vào tổ chức
WTO trong tương lai không xa. Và theo đánh giá mới nhất của Tổng cục
thống kê, cho đến cuối năm 2000 vừa qua, cơ cấu kinh tế tiếp tục dịch chuyển
theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Tổng sản phẩm trong nước năm
2002 tăng 7,04% so với năm 2001, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản tăng 4,06%, khu vực dịch vụ tăng 6,54%; riêng khu vực công nghiệp
và xây dựng đạt mức tăng trưởng cao hơn, tăng 9,44% so với năm 2001
Một loạt những sự kiện trên đã chứng tỏ rằng đất nước ta sau một thời
gian chìm trong áp bức, chiến tranh đô hộ, giờ đây đang từng bước chuyển
mình để vươn lên trở thành một trong những con rồng Châu á. Song đồng
thời, đó cũng là một trong những thử thách lớn đối với đất nước ta. Bởi vì khi
bước vào nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh khốc liệt
để giành dật thị trường, để tạo lập uy tín và có được lợi nhuận cao. Sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng cũng vậy. Tuy nhiên khác với nhiều
doanh nghiệp khác, sự cạnh tranh giữa những doanh nghiệp xây dựng chủ yếu


là dưới hình thức đấu thầu. Đấu thầu thường được áp dụng đối với những
công trình lớn. Còn đối với khu vực tư nhân, những công ty nhỏ lẻ thì hầu
như là thông qua người quen, môi giới hoặc dựa trên uy tín, chất lượng những
công trình mà mình đã xây dựng. Như vậy, đối với khu vực tư nhân, sự cạnh
tranh diễn ra mạnh mẽ và quyết liệt hơn nhiều.
Trong thực tế, có nhiều công ty phải sử dụng cả những thủ đoạn ngầm
để có thể nhận thầu được một công trình. Những thủ đoạn ấy diễn ra càng
ngày càng phức tạp, tinh vi và khốc liệt hơn. Thực tế ấy có thể diễn ra đối với
tất cả các công ty, kể cả đối với những công trình lớn hay công trình thuộc
phạm vi tư nhân. Và đối với công ty nhỏ, mới được thành lập trong một thời
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
2
gian ngắn như Công ty xây dựng và thương mại Phương Nam thì điều đó
càng là một sự thách thức lớn. Một câu hỏi lớn đã đặt ra khiến những nhà
quản trị của công ty phải đau đầu. Đó là làm như thế nào để có thể thắng thầu,
để có thể cạnh tranh đối với những đối thủ khác và nhận thầu được một công
trình? Cũng chính vì đứng trước khó khăn đó của công ty nên em đã chọn đề
tài: “Những giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty xây
dựng và thương mại Phương Nam trước và sau khi nhận thầu”.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
3
Chương I
Lý luận chung về cạnh tranh và đấu thầu
.I KHÁI QUÁT VỀ ĐẤU THẦU VÀ CẠNH TRANH:
.1 Đấu thầu:
)a Khái niệm:
Xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau mà chúng ta có thể có những cách
hiểu khác nhau về hoạt động đấu thầu:
Đối với Nhà nước: Đấu thầu là một trong những phương thức quản lý
thực hiện các dự án đầu tư.

Đối với chủ đầu tư: Đấu thầu là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng
để tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có
khả năng thực hiện tốt các yêu cầu nhiệm vụ của chủ đầu tư.
Đối với các nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức kinh doanh mà các
nhà thầu phải phát huy hết các tiềm năng của mình nhằm tìm kiếm lợi nhuận
thông qua việc giành được cơ hội nhận thầu các công trình xây dựng.
Trên cơ sở có nhiều khái niệm khác nhau như vậy, ngày 01/09/1999,
theo khoản 1 điều 3 của Nghị định 88/1999/NĐ - CP, một khái niệm chính
thức và tổng quát về đấu thầu đã được ban hành:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên
mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
)b Vai trò:
− Giúp chủ đầu tư thực hiện được công trình một cách có hiệu quả
như tiết kiệm vốn đầu tư ban đầu, bảo đảm công trình được xây dựng theo
đúng yêu cầu và chất lượng.
− Thông qua đó chủ đầu tư có thể lựa chọn được những nhà thầu
có năng lực với độ tin cậy cao.
− Đấu thầu giúp cho các nhà thầu có cơ hội để nhận thầu được các
công trình, đồng thời tạo công ăn việc làm cho công nhân.
− Tạo môi trường cạnh tranh giữa những công ty xây dựng và
thông qua đó, các nhà thầu sẽ có cơ hội học hỏi được những kinh nghiệm
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
4
trong lĩnh vực đấu thầu cũng như trong quá trình điều hành, quản lý, tổ chức
của công ty.
Đấu thầu không chỉ có vai trò quan trọng đối với chủ đầu tư, đối với
các nhà thầu mà còn đóng vai trò quan trọng đối với Nhà nước ta:
− Đối với Nhà nước, đấu thầu giúp nâng cao hiệu quả của công tác
quản lý về đầu tư và xây dựng cơ bản, giảm bớt sự cồng kềnh trong quản lý vĩ
mô, hạn chế tình trạng lãng phí và thất thoát vốn. Đồng thời còn tránh các

hiện tượng tiêu cực trong xây dựng cơ bản, bởi vì đấu thầu còn được đảm bảo
bằng các nguyên tắc của đấu thầu, đặc biệt là nguyên tắc cạnh tranh với các
điều kiện ngang nhau, nguyên tắc bí mật.
)c Hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Theo quy định của Nghị định 88/1999/NĐ - CP, tại Điều 4 đấu thầu
gồm có 3 hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu.
− Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số
lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai các điều
kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10
ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đối với những gói thầu lớn và phức
tạp về công nghệ và kỹ thuật, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa
chọn nhà thầu có đủ tư cách và năng lực tham dự đấu thầu. Hình thức này còn
gọi là đấu thầu công khai.
− Đấu thầu hạn chế ( hay còn gọi là đấu thầu lựa chọn, hay đấu
thầu mời): là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải
được người có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét chấp
nhận khi có một trong những điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu
+ Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải đấu thầu hạn chế
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
− Chỉ định thầu: được coi là hình thức đặc biệt. Theo “Điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng Việt Nam”, nó được áp dụng đối với các gói thầu
sử dụng vốn Nhà nước. Bên mời thầu chỉ được thương thảo hợp đồng với một
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
5
nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định, nếu không đạt
yêu cầu mới thương thảo với nhà thầu khác.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật
an ninh quốc phòng.
+ Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo
cáo thẩm định của Bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ
quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
)d Trình tự tổ chức đấu thầu:
Trong thời gian đầu, do quá xa lạ với thể thức đấu thầu, nên giới chủ
công trình và giới nhà thầu của Việt Nam đã gặp không ít khó khăn, vướng
mắc, thậm chí dễ bị lừa gạt, chèn ép, dẫn đến thua thiệt lớn. Vì vậy việc thông
thạo các thể thức, thủ tục đấu thầu là một điều rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp Việt Nam.
Trình tự tổ chức đấu thầu được chia ra làm 3 thể thức chính:
− Thể thức sơ tuyển người ứng thầu
− Thể thức nhận đơn thầu
− Thể thức mở và đánh giá những đơn thầu
Ta có thể tóm tắt trình tự tổ chức đấu thầu theo sơ đồ sau:
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
6
SƠ ĐỒ THỂ THỨC TRÌNH TỰ ĐẤU THẦU
A- THỂ THỨC SƠ TUYỂN NGƯỜI ỨNG THẦU
BƯỚC CHỦ CÔNG TRÌNH / KỸ SƯ NHÀ THẦU
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
7
1- Mời các
nhà thầu dự
sơ tuyển
Đưa quảng cáo về việc dự sơ tuyển lên báo chí,
lên những phương tiện thông tin đại chúng…
công bố:

• Chủ công trình và kỹ sư
• Khái quát về dự án (quy mô, địa điểm, công
trình)
• Ngày phát tài liệu đấu thầu và nộp đơn thầu
• Chỉ dẫn làm đơn tự khai năng lực dự sơ
tuyển
• Ngày nhà thầu nộp bản tự khai năng lực dự
sơ tuyển
2- Phát và
nộp các văn
kiện dự sơ
tuyển
Phát hành chỉ dẫn dự sơ tuyển và
các câu hỏi đến mỗi công ty
• Tổ chức và cơ cấu
• Kinh nghiệm trong loại hình công
tác dự kiến và về đất nước (đặt công
trình)
• Nguồn lực về quản lý, kỹ thuật,
lao động, nhà máy
• Tình trạng tài chính
Hỏi lấy văn kiện
về dự sơ tuyển
Trả lời các câu
hỏi về công ty
và liên doanh
Báo lại đã nhận được
3- Phân tích
các số liệu
dự sơ tuyển

và lựa chọn,
thông báo
danh sách
các ứng thầu
được chọn
Phân tích các số liệu dự sơ tuyển
• Cơ cấu công ty
• Kinh nghiệm
• Nguồn lực
• Tính ổn định về tài chính
• Tính phù hợp chung
Lựa chọn các công ty để đưa vào danh
sách các ứng thầu
Thông báo cho tất cả các nhà thầu về
danh sách các ứng thầu đã được chọn
Danh sách các ứng thầu
Báo lại đã nhận
được
Khẳng định ý muốn
nộp đơn ứng thầu có
hiệu lực
B- THỂ THỨC NHẬN ĐƠN THẦU
BƯỚC CHỦ CÔNG TRÌNH NHÀ THẦU
BƯỚC CHỦ CÔNG TRÌNH NHÀ THẦU
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
8
4- Tài liệu đấu
thầu
Chuẩn bị tài liệu đấu thầu
• Thư mời thầu

• Hướng dẫn cho các ứng thầu
• Điều kiện hợp đồng
• Đặc điểm kỹ thuật
• Lịch biểu các thông tin bổ sung
• Các bản vẽ
• Bản kê số lượng
• Số liệu thông tin
• Mẫu đơn thầu và phụ lục
5- Phát tài liệu
đấu thầu
Phát tài liệu đấu thầu cho
các nhà thầu trong danh
sách ứng thầu
6- Các ứng thầu đi
thăm công trường
Bố trí ngày và giờ cho đi
thăm công trường
Chủ công trình dẫn các ứng
thầu đi thăm công trường
Báo lại đã nhận được
Bắt đầu chuẩn bị đơn
thầu
Xin đi thăm công
trường, nếu cần
7- Sửa đổi tài liệu
đấu thầu
Chuẩn bị các sửa đổi (nếu
có) vào các tài liệu đấu
thầu
Phát các sửa đổi cho các

ứng thầu
Báo lại đã nhận
được
Danh sách các
ứng thầu
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
9
8- Thắc mắc của
các ứng thầu
Phương pháp
họp các ứng
thầu
Chuẩn bị trả lời
Gửi các thắc mắc và trả
lời cho tất cả các ứng
thầu bằng văn bản
Chuẩn bị trả lời
Gửi các thắc mắc, thắc mắc
bổ sung và các câu trả lời
cho mọi ứng thầu, báo lại
đã nhận được
Họp các ứng thầu
Lần 1: Thông báo cho các ứng thầu về các
thắc mắc và trả lời
Lần 2: Các ứng thầu đưa ra các thắc mắc bổ
sung bằng văn bản
Lần 3: Trả lời các thắc mắc bổ sung bằng
miệng
9- Nộp và
nhận đơn thầu

Thông báo cho các ứng
thầu nào mà đơn thầu
không đến trước khi hết
hạn 3 ngày
Ghi ngày và giờ nhận được
đơn
Báo lại đã nhận được hoặc
trả lại, không mở những đơn
thầu nào nhận chậm
Bảo quản các đơn thầu cho
tới lúc mở niêm phong
Nếu có thắc mắc bằng
cách:
-Gửi thư đưa dưới dạng
văn bản
-Họp các ứng thầu đưa ra
thắc mắc dưới dạng văn
bản
Báo lại đã
nhận được
Báo lại đã nhận được
Nộp đơn
Báo lại đã nhận được, trả
lại tài liệu đấu thầu
Phương pháp
gửi thư
C- THỂ THỨC MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC ĐƠN THẦU
BƯỚC CHỦ CÔNG TRÌNH NHÀ THẦU
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
10

10- Mở đơn thầu
Mở đơn thầu
Có thể là công khai, hạn chế
hoặc riêng lẻ
• Công bố và ghi tên người ứng
thầu và giá thầu, bao gồm các
phương án thầu khác (nếu có)
• Công bố và ghi tên các ứng
thầu không được xét hoặc quá
muộn hoặc không gửi đơn
Dự buổi mở công
khai hoặc hạn chế
11- Đánh giá
đơn thầu
Đánh giá đơn thầu
• Về mặt kỹ thuật
• Về điều kiện hợp đồng
• Về mặt thương mại
Nêu những điểm cần thuyết
minh (nếu có)
Hoàn chỉnh việc đánh giá
Cung cấp thuyết
minh
Họp riêng với từng ứng thầu đã
được chọn (nếu cần) để trao đổi
thêm về năng lực hoặc các mặt
khác chưa phù hợp với yêu cầu
Quyết định về trúng thầu
Yêu cầu nhà thầu trúng thầu nộp
bảo lãnh thực hiện hợp đồng

Chuẩn bị văn kiện hợp đồng, ký
hợp đồng
Báo lại cho các nhà thầu không
trúng, trả bảo lãnh đấu thầu
Nhà thầu trúng thầu
nộp bảo lãnh thực
hiện hợp đồng
Kýý hợp đồng
Nhà thầu không trúng
báo lại đã nhận trả tài
liệu đấu thầu (nếu có
yêu cầu)
12- Kýý hợp
đồng giao thầu
Từ sơ đồ trên, ta cần chú ý các thuật ngữ thường dùng trong đấu thầu:
- “Bên mời thầu” là chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư có
dự án cần đấu thầu
- “Nhà thầu” là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có tư cách pháp nhân
để tham gia đấu thầu, nhà thầu có thể là cá nhân trong trường hợp đấu
thầu tuyển chọn tư vấn.
- “Nhà thầu phụ” là nhà thầu nước ngoài hoặc Việt Nam kí hợp đồng
phụ với công ty về xây dựng, cung ứng, sử dụng, tài chính, bảo hiểm,
tư vấn, đầu tư … để thực hiện dự án.
- “Gói thầu” là một phần công việc của dự án đầu tư được phân chia theo
tính chất hoặc trình tự thực hiên dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo
tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Gói thầu cũng có
thể là toàn bộ dự án.
- “Người có thẩm quyền quyết định đầu tư” là:
+ Hội đồng quản trị hoặc ban quản trị nếu vốn đầu tư thuộc sở hữu của
công ty hoặc hợp tác xã.

+ Một tổ chức hoặc một cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được uỷ
quyền theo luật định, nếu vốn đầu tư là vốn Nhà nước.
- “Vật tư thiết bị” bao gồm thiết bị toàn bộ hoặc thiết bị lẻ, thành phẩm,
bán thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu
- “Sơ tuyển” là bước lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách và năng lực để
tham dự đấu thầu.
- “Nộp thầu” là thời hạn nhận hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ
mời thầu.
- “Mở thầu” là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định
trong hồ sơ mời thầu.
- “Danh sách ngắn” là danh sách thu hẹp các nhà thầu được lựa chọn qua
các bước đánh giá hồ sơ dự thầu.
.2 Cạnh tranh trong đấu thầu:
)a Khái niệm:
Theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong đấu thầu là
quá trình các doanh nghiệp đưa ra những giải pháp về kỹ thuật, tài chính,
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
11
trang thiết bị máy móc, nguồn nhân lực, tiến độ thi công, giá bỏ thầu nhằm
thoả mã một cách tối ưu các yêu cầu của chủ đầu tư.
Theo nghĩa rộng: Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong
đấu thầu xây dựng là quá trình bắt đầu từ việc tìm kiếm thu thập thông tin,
đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng cho tới
khi hoàn thành dự án, bàn giao, đưa vào sử dụng và bảo hành công trình
theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư.
)b Vai trò:
− Làm động lực để doanh nghiệp tự mình vươn lên, hạn chế những
nhược điểm và làm tăng mặt mạnh vốn có của doanh nghiệp để có thể được
nhận thầu công trình.
− Thông qua cạnh tranh biết thêm những hạn chế của doanh nghiệp

mình và học hỏi được những điều trong môi trường cạnh tranh như: tính chất,
mức độ tranh đua và đặc biệt là những thủ thuật giành ưu thế trong cạnh
tranh.
− Học hỏi, rút ra được nhiều kinh nghiệm để trở thành người chiến
thắng trong cạnh tranh, đặc biệt là để thắng thầu.
)c Hình thức cạnh tranh:
Từ khi Nhà nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì tình hình cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp nói chung và giữa các doanh nghiệp xây dựng
nói riêng diễn ra khá phức tạp. Sức ép đối với những doanh nghiệp xây dựng
giờ đây còn bị đè nặng hơn nữa bởi đối thủ cạnh tranh của họ không chỉ là
những doanh nghiệp trong nước với nhau, mà còn là những doanh nghiệp
nước ngoài có ưu thế hơn hẳn về vốn, về công nghệ, về trình độ kỹ thuật và
kinh nghiệm trong đấu thầu, trong thi công.
Đứng trước sự gia tăng cả về chất lượng và cả về số lượng các công ty
xây dựng như vậy, thị trường cạnh tranh hiện nay càng phức tạp, sôi động và
quyết liệt hơn bao giờ hết. Có nhiều hình thức cạnh tranh xuất hiện trên thị
trường: cạnh tranh thông qua việc đổi mới thiết bị, thông qua giá thầu, thông
qua đẩy mạnh hoạt động marketing, thông qua chất lượng công trình, thông
qua nguồn nhân lực của doanh nghiệp… Hầu hết các doanh nghiệp đều áp
dụng những hình thức cạnh tranh trên, đặc biệt hình thức cạnh tranh nào là
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
12
điểm mạnh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp càng tăng cường phát huy tối
đa hơn cả.
Tuy nhiên, đây mới chỉ là “mặt nổi” trong cạnh tranh. Đằng sau “mặt
nổi” ấy còn là một tảng băng chìm khá lớn và đồ sộ. Tảng băng ấy là hình
thức cạnh tranh ngầm mà người ta khó có thể nhìn thấy và nhận ra được, đó là
cạnh tranh thông qua uy tín, thông qua mối quan hệ xã hội, và nhất là thông
qua những thủ thuật, những thủ đoạn ngầm trong cạnh tranh, trong kinh
doanh. Hình thức cạnh tranh này mới thực sự là nguy hiểm và không có giới

hạn. Đây là một hình thức cạnh tranh cần chú ý đối với tất cả những doanh
nghiệp làm ăn chân chính. Mặt trái của hình thức cạnh tranh này sẽ là “hố
đen” chôn vùi năng lực, chôn vùi ý muốn, khát vọng vươn lên của những
doanh nghiệp nhỏ, làm ăn nghiêm túc.
.II NỘI DUNG CỦA CẠNH TRANH:
.1 Nghiên cứu thị trường cạnh tranh của doanh nghiệp:
Thị trường bao gồm toàn bộ những khách hàng tiềm ẩn cùng có một
nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao
đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Sau một thời gian bị chiến tranh tàn phá nặng nề, đất nước ta đã chuyển
đổi sang nền kinh tế thị trường. Đứng trước cánh cửa mở đó, Doanh nghiệp
Việt Nam không còn được Nhà nước bao cấp như trước kia nữa mà phải tự
chiến đấu và cạnh tranh để quyết định sự tồn tại hay suy vong của mình.
Trước tình hình đó, thị trường trở nên sội động hơn bao giờ hết. Đặc
biệt trong những năm gần đây, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh giống như
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Phương Nam xuất hiện càng nhiều
hơn. Theo thống kê gần đây nhất, doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng từ
17.143 năm 1995 lên 49.492 năm 2002. Như vậy, doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tăng gần 3 lần.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
13
Bảng số liệu các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Doanh nghiệp Số cơ sở
Số lao động
(người)
Bình quân 1 cơ sở
(người)
1-Doanh nghiệp có vốn trong nước 54.723 3.244.126 59,3
a-Doanh nghiệp nhà nước 5.231 1.846.209 352,9
Trung ương 1.903 1.107.707 582,1

Địa phương 3.328 738.502 221,9
b-DN tập thể (HTX) 3.853 140.770 36,5
c-DN tư nhân 24.903 304.785 12,2
d-Công ty hợp danh 14 397 28,4
e-Côngty TNHH 18.733 722.187 38,6
g-Công ty cổ phần 1.989 229.778 155,5
2- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
2.014
596.575 295,9
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam)
Qua những con số thống kê bên trên ta thấy thị trường của những
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể, đặc biệt là những công ty
TNHH thì càng ngày càng nhiều. Do đó, để có thể cạnh tranh được với những
đối thủ đang ngày càng xuất hiện nhiều như hiện nay, thì việc nghiên cứu thị
trường cạnh tranh của doanh nghiệp là một điều quan trọng và đáng bàn.
.2 Những phương thức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng:
Như ta đã biết, đấu thầu là một lĩnh vực khá lạ và mới mẻ đối với
những doanh nghiệp trong nước; trình tự tổ chức đấu thầu diễn ra lâu và rắc
rối. Chính những điều này đã gây trở ngại lớn đối với nhiều doanh nghiệp
nước ta. Vì vậy, để vượt qua được những bước đường chông ai trong tiến
trình đấu thầu, để có thể thắng thầu so với những đối thủ lớn mạnh trong
ngành, các doanh nghiệp xây dựng phải cạnh tranh nhau quyết liệt dưới nhiều
phương thức. Trong số những phương thức đó, có 5 phương thức chính mà
các nhà thầu đều chú ý đẩy mạnh, đó là:
− Cạnh tranh bằng giá
− Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
− Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
− Cạnh tranh bằng kỹ thuật, trang thiết bị máy móc
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh

14
− Cạnh tranh bằng năng lực tài chính
)a Cạnh tranh bằng giá:
Đối với doanh nghiệp, giá cả thì trực tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận
thực tế. Còn đối với người mua, giá hàng hoá luôn được coi là chỉ số đầu tiên
để họ đánh giá phần “được” và chi phí phải bỏ ra để sở hữu và tiêu dùng hàng
hoá. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và phức tạp
mà bất kỳ một công ty nào cũng phải đối mặt.
Đối với ngành xây dựng, đặc biệt là trong đấu thầu, giá lại càng quan
trọng, nó chính là nhân tố quyết định sự thắng bại của doanh nghiệp trong mỗi
dự án, trong mỗi lần đấu thầu. Một bảng giá dự thầu tốt sẽ là chỉ tiêu hàng
đầu để các chủ đầu tư chọn lựa nhà thầu.
)b Cạnh tranh bằng chất lượng:
Chất lượng của một công trình là tổng thể những chỉ tiêu, những đặc
trưng về kinh tế, kỹ thuật như: mức độ an toàn, thời gian sử dụng, tính hiệu
quả, cũng như tính thẩm mỹ của công trình.
Theo phương thức này, các doanh nghiệp xây dựng cạnh tranh với nhau
trên cả hai phương diện:
- Cạnh tranh bằng chất lượng của chính công trình đang được tổ chức
đấu thầu xây dựng
- Cạnh tranh bằng chất lượng các công trình đã và đang được xây dựng.
)c Cạnh tranh bằng tiến độ thi công:
Tiến độ thi công thể hiện ở việc bố trí tổng thể của doanh nghiệp sao
cho thời gian ngắn nhất mà vẫn an toàn và chất lượng của công trình vẫn
được đảm bảo. Trong thực tế, đôi khi do không lường trước được những
nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan nên nhiều doanh nghiệp đã làm
giảm năng lực cạnh tranh của mình vì không đáp ứng được đúng tiến độ thi
công với chủ đầu tư.
)d Cạnh tranh bằng kỹ thuật, trang thiết bị máy móc:
Thiết bị máy móc là bộ phận quan trọng nhất trong tài sản cố định của

doanh nghiệp. Mức độ cơ giới hoá trong xây dựng được chủ đầu tư đánh giá
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
15
rất cao và nó là tiền đề, là cơ sở cho hai hình thức cạnh tranh trên: cạnh tranh
bằng chất lượng và tiến độ thi công công trình.
Năng lực về kỹ thuật, trang thiết bị máy móc của doanh nghiệp nếu
đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại và có hiệu quả cao… thì sẽ có sức cạnh tranh
mạnh, trong khi các doanh nghiệp nước ta còn nhỏ bé, đồng vốn lại hạn hẹp,
nên việc đầu tư cho các trang thiết bị hiện đại còn thấp và yếu kém.
)e Cạnh tranh bằng năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của nhà thầu dự sơ tuyển được đánh giá trên cơ sở
giá trị ròng, vốn lưu động và giá trị của các phần hợp đồng hiện hành chưa
hoàn thành của nhà thầu đó. Năng lực tài chính của nhà thầu mạnh sẽ giúp
cho chủ đầu tư tin tưởng, qua đó, doanh nghiệp có thể nhận được những dự án
thầu có trị giá cao, bỏ xa những đối thủ khác còn yếu về năng lực tài chính.
.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh:
Trong cạnh tranh, người ta chia ra làm 3 loại môi trường sau:
- Môi trường nền kinh tế quốc dân (môi trường vĩ mô)
- Môi trường ngành kinh tế kỹ thuật (môi trường tác nghiệp)
- Môi trường nội bộ doanh nghiệp (hoàn cảnh nội tại)
Và từ 3 loại môi trường trên, những yếu tố ảnh hưởng đến cạnh tranh
được chia ra làm 2 nhóm: những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp (thuộc môi
trường nền kinh tế quốc dân và môi trường ngành kinh tế kỹ thuật) và những
nhân tố bên trong doanh nghiệp hay còn gọi là hoàn cảnh nội bộ của doanh
nghiệp. Trong đó, những nhân tố bên ngoài bao gồm những nhân tố không thể
kiểm soát được vì chúng nằm ngoài khả năng chi phối của doanh nghiệp. Ví
dụ: những yếu tố về kinh tế, chính trị, tự nhiên, công nghệ…. Những nhân tố
bên trong bao gồm những nhân tố có thể kiểm soát được vì nó nằm trong sự
chi phối của doanh nghiệp: yếu tố về nhân lực, nghiên cứu và phát triển doanh
nghiệp, tài chính- kế toán…

Đối với con người, sức khoẻ là vốn quý nhất, có sức khoẻ mới có thể
làm được những gì mình mong muốn. Doanh nghiệp cũng vậy, cũng phải biết
mình “khoẻ, yếu” ở đâu để tìm cách phát huy thế mạnh ở đó và hạn chế
những điểm yếu vẫn còn tồn tại, sao cho kinh doanh, sản xuất đạt hiệu quả
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
16
cao nhất. Song muốn biết được mình khoẻ hay yếu ở đâu, muốn chiến thắng
trong cạnh tranh, trong đấu thầu thì toàn bộ những nhân tố trên, cả trong và
ngoài doanh nghiệp đều quan trọng như nhau. Mỗi nhân tố có một ảnh hưởng
nhất định, không nên chú trọng nhân tố này mà bỏ qua nhân tố khác.
Đối với nhân tố bên ngoài, “môi trường vĩ mô” bao gồm các nhóm yếu
tố về kinh tế, chính phủ, chính trị, xã hội, tự nhiên và công nghệ. Mỗi một yếu
tố cần được đánh giá về mức độ ảnh hưởng của nó đối với doanh nghiệp. Và
một điều cần chú ý rằng: hai hoặc nhiều yếu tố môi trường vĩ mô kết hợp với
nhau có thể tạo ra ảnh hưởng tổng lực khác với ảnh hưởng mà mỗi yếu tố
riêng rẽ có thể gây ra.
Môi trường thứ hai thuộc “những nhân tố bên ngoài”, đó là môi trường
tác nghiệp. “Môi trường tác nghiệp” bao bồm: đối thủ cạnh tranh, khách hàng,
người cung ứng, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế. Đối với những nhân tố
này cần phải phân tích cặn kẽ, và việc duy trì các hồ sơ về từng nhóm yếu tố
sẽ giúp ích rất nhiều cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
Và nhóm nhân tố cuối cùng là “hoàn cảnh nội bộ của doanh nghiệp”
quy tụ những nhóm yếu tố liên quan đến lĩnh vực về nhân sự, nghiên cứu phát
triển, sản xuất, tài chính, marketing. Ngoài những yếu tố cạnh tranh cần chú ý
trên, các doanh nghiệp còn có một nền nếp tổ chức, định hướng cho phần lớn
các hoạt động trong doanh nghiệp.
.III TÍNH TẤT YẾU CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRƯỚC VÀ SAU KHI NHẬN THẦU:
.1 Tính tất yếu của việc tăng cường khả năng cạnh tranh
Nhận thầu được công trình - đó là bước mở đầu rất quan trọng. Chính

vì tầm quan trọng đó nên rất nhiều doanh nghiệp tìm mọi biện pháp cạnh
tranh với những đối thủ cạnh tranh nhằm thắng thầu cho công trình, nhằm ký
được hợp đồng với chủ đầu tư. Hợp đồng trong xây dựng có nhiều hình thức
như: hợp đồng tính theo giá trọn gói, hợp đồng tính theo thời gian làm việc,
hợp đồng tính theo kiểu thực chi cộng lệ phí cố định, hợp đồng có điều chỉnh
giá, hợp đồng chìa khoá trao tay, hợp đồng theo tỷ lệ % kinh phí xây dựng
công trình.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
17
Trên thực tế hiện nay, loại hợp đồng tính theo tỷ lệ % kinh phí xây
dựng công trình là một loại hợp đồng cần tránh nhưng lại xảy ra nhiều. Có
những công ty lớn sau khi đã thắng thầu xây lắp công trình, lại chuyển
nhượng cho công ty khác xây dựng và được lợi trên tỷ lệ % kinh phí để xây
dựng công trình. Tuỳ theo quy mô của dự án hoặc theo tính phức tạp của công
trình mà tỷ lệ phần trăm dao động theo.
Ví dụ:
- Theo quy mô: $25.000 12%
$75.000 9%
$300.000 7,5%
$500.000 6%
- Theo tính phức tạp:
+ Đập và tưới tiêu; xa lộ và cầu; hệ thống vận tải công 6%
cộng; dự án kết cấu hạ tầng công cộng v.v
+ Nhà văn phòng; nhà cao tầng; siêu thị; y tế; trường 4 - 6%
học; khu dân cư nhiều đơn vị ở v.v
Dĩ nhiên đây mới chỉ là những con số dự đoán. Còn thực tế, tỷ lệ xê
dịch có thể lớn hơn nhiều. Hiện nay mặc dù có rất nhiều phương tiện thông tin
đã nói đến mặt trái của việc cạnh tranh trên thị trường, song đó vẫn không
phải là một giải pháp hữu hiệu, mặt trái của nó vẫn tồn tại. Đứng trước tình
hình đó, việc các doanh nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh của mình là

một điều hiển nhiên. Đặc biệt là với những công ty TNHH vừa mới được
thành lập thì càng là một điều tất yếu.
.2 Những tiêu thức đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
xây dựng:
− Để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng,
người ta thường đánh giá đầu tiên đến tiềm lực về tài chính.
+ Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay. Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng
1. Đối với dự án có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ rằng thì hệ số này có
thể nhỏ hơn 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
18
+ Tỷ trọng vốn tự có trong tổng số vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc bằng
50%. Đối với các dự án có triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể
là 40% thì dự án thuận lợi.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
19
− Dòng tiền của dự án:
Khoản thu trong kỳ
(dòng tiền vào)
=
Doanh thu
trong kỳ
+
Chênh lệch khoản phải
thu đầu kỳ và cuối kỳ
Khoản chi trong kỳ
(dòng tiền ra)
=
Khoản mua
trong kỳ

+
Chênh lệch khoản phải
trả đầu kỳ và cuối kỳ
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào thì hoạt động thu- chi cũng
chính là hoạt động cơ bản. Nghiên cứu kỹ nhóm chỉ tiêu trên sẽ là tiền đề để
dự đoán và xác định chính xác thời hạn cũng như quy mô của các dòng tiền
của dự án. Dĩ nhiên, tối thiểu hoá đầu ra và tối đa hoá đầu vào chính là mục
tiêu lớn nhất của tất cả các doanh nghiệp hiện nay.
− Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tổng TS =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
− Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sản
xuất kinh doanh
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn sản xuất kinh doanh
Tỷ lệ sinh lợi của tài
sản
=

Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ
số càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
− Nhóm vay nợ:
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
20
Hệ số nợ = Tài sản nợ
Tổng tài sản
Nếu hệ số này cao, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp kém. Và thông qua đó có thể biết được khả năng nhận thầu những
công trình lớn với nhiều tỷ đồng có thể xảy ra đối với các doanh nghiệp đó
không.
− Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền mặt
Nợ ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của mỗi doanh nghiệp.
Nếu những chỉ tiêu đó lớn sẽ rất có lợi cho các doanh nghiệp trong khi phải
vay vốn, vì các ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để quyết định việc có cho vay vốn
hay không, và đây cũng là chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đánh giá độ an
toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp, của dự án đầu tư.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
21

Chương II
Phân tích thực trạng tình hình đấu thầu ở Công ty xây dựng và thương
mại Phương Nam
.I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Phương Nam được thành lập
vào tháng 2 năm 1998. Trụ sở chính của công ty đặt tại Cầu Tó, xã Thanh
Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
Nước ta đã trải qua bao nhiêu năm chiến tranh liên miên nên cơ sở hạ
tầng bị hư hỏng nặng, tất cả mọi thứ hầu như phải xây dựng mới lại thì mới
tiếp tục quá trình sản xuất và phát triển được. Từ khi Đảng và Nhà nước ta có
chủ trương chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang cơ chế thị trường thì cũng
là lúc ngành công nghiệp xây dựng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong
những năm gần đây. Đứng trước nhu cầu xây dựng ngày càng tăng của thị
trường, công ty TNHH xây dựng và thương mại Phương Nam đã ra đời.
Công ty được xác định là một đơn vị xây dựng, sản xuất kinh doanh
tổng hợp, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập và theo điều lệ
doanh nghiệp nhà nước. Mặc dù mới được thành lập trong vài năm gần đây,
quy mô còn nhỏ song công ty đang phấn đầu nâng cao hiệu quả kinh tế trong
cạnh tranh quyết liệt với những daonh nghiệp khác trước những tác động của
quy luật kinh tế đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường ở nước ta.
.2 Chức năng nhiệm vụ:
Như bất kỳ một công ty nào khác, công ty TNHH xây dựng và thương
mại Phương Nam tham gia làm kinh tế phải thực hiện nhiệm vụ kết hợp lợi
ích của công ty với lợi ích của đất nước, phải thực hiện mục tiêu nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu để nâng cao hiệu quả kinh doanh, từ đó góp
phần bảo vệ và xây dựng đất nước.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
22
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty:

- Xây dựng công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, công trình công
nghiệp, dân dụng, công trình cấp thoát nước, công trình công cộng, và
những công trình xây dựng khác.
- Xây dựng và kinh doanh phát triển nhà đất, bất động sản. Dùng nhà
thuộc sở hữu của công ty để cho thuê hoặc làm văn phòng đại diện,
được liên doanh, liên kết với những cá nhân, tổ chức trong và ngoài
nước nhằm mở rộng phạm vi và quy mô của công ty.
- Sản xuất, kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng
- Sản xuất, sửa chữa máy móc thiết bị, sản phẩm cơ khí cho xây dựng.
- Vận chuyển vật liệu xây dựng, đất đá, phế thải xây dựng
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất, gia công bao bì
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
- Sản xuất và buôn bán gỗ
- Khai thác đất đá, cát sỏi
- San xúc, ủi đất đá
.II NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA CÔNG TY:
.1 Đặc điểm về sản phẩm:
Từ khi Nhà nước ta chủ trương chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang
nền kinh tế thị trường thì cũng là lúc ngành công nghiệp xây dựng phát triển
mạnh mẽ. Trong hoàn cảnh đó, nhiều công ty xây dựng đã ra đời. Song, khác
với những doanh nghiệp khác, công ty TNHH xây dựng và thương mại
Phương Nam vừa là một công ty xây dựng, vừa là một công ty thương mại
nên bên cạnh đặc điểm về sản phẩm trong chuyên ngành xây dựng, sản phẩm
của công ty còn có nhiều đặc điểm khác biệt.
− Xét về khía cạnh xây dựng, sản phẩm của công ty có đặc điểm sau:
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
23
+ Sản phẩm của Công ty là những công trình cố định tại địa điểm xây dựng;
được phân bổ ở nhiều nơi khác nhau, được tiêu thụ ngay tại nơi sản xuất mà

không thể mang đi nơi khác nên bị ảnh hưởng nhiều vào điều kiện thời tiết,
điều kiện của địa phương thi công.
+ Sản phẩm thường mang tính đơn chiếc, tính cá biệt cao, thường được sản
xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng (chủ đầu tư). Mỗi một sản phẩm lại có
nhiều đặc điểm, hình thức khác nhau, riêng biệt nên sản phẩm rất đa dạng và
phong phú.
+ Chính vì sản phẩm rất đa dạng và phong phú, có kết cấu phức tạp, nên khó
sửa chữa, thay thế; nếu có sai lầm thì sẽ gây lãng phí lớn
+ Yêu cầu chất lượng cao và không có sản xuất thử. Thời gian sản xuất và
thời gian sử dụng sản phẩm dài.
+ Các công trình xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành mang ý nghĩa
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội cao.
− Xét về khía cạnh thương mại, công ty kinh doanh những mặt hàng
sau: đá, cát, sỏi, xi măng các loại, gạch xây dựng (gạch rỗng, gạch lát nền)
.2 Đặc điểm về sản xuất và kinh doanh:
Nhân dân ta thường có câu “Thiên thời, địa lợi, nhân hoà”. Điều đó rất
đúng đối với những doanh nghiệp xây dựng.
Trước tiên trong quá trình xây dựng, thời tiết ảnh hưởng rất lớn đối với
việc thi công. Thông thường, các công trình xây dựng thường phát triển mạnh
về mùa khô và dừng lại vào mùa mưa. Mùa khô thường kéo dài từ tháng 8 âm
lịch (tháng 10 dương lịch) đến hết tháng 2 âm lịch (tháng 3 dương lịch). Và
bắt đầu từ tháng 4, tháng 5, khi những cơn mưa rào đầu mùa xuất hiện thì quá
trình thi công diễn ra chậm chạp hơn.
Tiếp đến là đặc điểm về địa hình. Vì công trình xây dựng diễn ra ở mọi
nơi, cả vùng đồng bằng lẫn miền núi, cả nông thôn lẫn nội thành. Và tuỳ vào
từng nơi, tuỳ theo địa hình mà công việc diễn ra thuận lợi hay không. Ví dụ ở
thành phố, công việc xây dựng khó khăn ở chỗ: địa hình chật hẹp, việc vận
chuyển nguyên vật liệu diễn ra khó khăn hơn vì đường xá nhỏ, nhiều nơi cấm
đường hoặc những ô tô vận tải lớn chỉ được chạy vào ban đêm
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh

24
.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Thiết bị máy móc là tài sản cố định của doanh nghiệp, nó chiếm một
phần đáng kể trong tổng tài sản của công ty. Song vì mới được thành lập nên
máy móc của công ty còn ít, chưa phải là máy móc hiện đại so với các doanh
nghiệp. Công ty chỉ có một vài máy súc, máy ủi nhập từ Nhật Bản, với tổng
giá trị thấp. Vì vậy nhiều khi cần các thiết bị đồng bộ, hiện đại để nhận các
công trình lớn, nhưng công ty đã phải bỏ lỡ cơ hội.
Đứng trước tình hình đó của công ty, ban giám đốc đang chuẩn bị đầu
tư đổi mới nâng cao mức hiện đại của máy móc thiết bị trong thời gian tới.
Nếu đầu tư đổi mới như vậy, đây sẽ là một điều kiện hết sức thuận lợi cho
công ty trong việc cạnh tranh, giúp giảm giá dự thầu công trình và giảm chi
phí tu sửa, bảo dưỡng.
Hiện nay, công ty mới chỉ có chỗ đứng trên thị trường miền Bắc, chứng
tỏ vị thế của công ty trên thị trường còn nhỏ. Vì vậy, nếu đầu tư nâng cấp
thiết bị máy móc, chuẩn bị chiến lược kinh doanh dài hạn để mở rộng thị
trường thì chắc chắn công ty sẽ còn phát triển lớn mạnh hơn nữa.
.4 Đặc điểm về vốn:
Công ty TNHH xây dựng và thương mại Phương Nam là một công ty
tư nhân, nên nguồn vốn còn nhỏ và bị hạn chế nhiều nếu so sánh với những
tổng công ty lớn như: Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Thăng Long,
Tổng công ty xây dựng công trình giao thông số 8, … Nguồn vốn của công ty
được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận thu được và từ nguồn huy động khác
như đi vay ngân hàng, đặt cọc, thế chấp, đi thuê tài chính… Tuy nhiên, công
ty cần chú ý tập trung và huy động vốn có trọng điểm, tránh thất thoát, gây
lãng phí, thiệt hại lớn cho công ty. Khi đó, xác suất trượt thầu những công
trình có giá trị lớn sẽ giảm xuống. Đồng thời, việc huy động vốn từ nguồn vốn
vay ngân hàng sẽ gặp ít khó khăn hơn.
Khoa Qu¶n trÞ kinh doanh
25

×