Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đầu tư và phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.23 KB, 89 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh
càng trở nên gay gắt vì vậy các doanh nghiệp cần phải nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, mở rộng thị phần và phải hiểu rõ hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình như thế nào ? hiệu quả kinh tế và tình hình tài chính
ra sao ?.
Điều đó buộc doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tài chính để đánh giá
thực tại tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định các nhân tố ảnh hưởng tới
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bởi mục đích cuối cùng của bất cứ doanh
nghiệp nào cũng là lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của rất nhiều yếu tố
trong đó yếu tố quan trọng là có đủ vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sử dụng vốn một cách có hiệu quả là
một đòi hỏi cấp thiết để doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị
trường.Có sử dụng vốn một cách có hiệu quả, doanh nghiệp mới có khả năng bảo
toàn và phát triển vốn, mới có khả năng tái đầu tư cho sản xuất kinh doanh cả về
chièu sâu và chiều rộng.
Qua quá trình học tập tại trường cũng như quá trình học tập và làm việc tại
Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt - ý, em thấy hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt - ý còn nhiều bất cập, chưa xứng với
tiềm năng của nó. Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài
"Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt - Ý".
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm ba bộ phận chính sau :
Chương I: Lý luận chung về vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn tại Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật
Việt _Ý.
Chương III: Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng


vốn tại Công ty đầu tư và phát triển kỹ thuật Việt - Ý.
Do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian thực tập không nhiều nên
chuyên đề không tránh khỏi sai sót mong thày cô góp ý để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP.
1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Do nguồn lực cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đều khan hiếm. Cho nên, khi mà
nền kinh tế đạt tới sản lượng tiềm năng thì muốn tăng sản lượng sản phẩm này thì
buộc phaỉ giảm sản lượng sản phẩm khác. Đây chính là giới hạn khả năng sản xuất
của một nền kinh tế.
Muốn thành công trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải giải quyết thực
hiện tốt ba chức năng cơ bản, đó là : Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai ? Sản xuất
như thế nào ?.
Để giải quyết được vấn đề sản xuất cái gì ? doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu
thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, từ đó doanh nghiệp xác định được loại sản
phẩm để tiến hành các hoạt dộng sản xuất kinh doanh sao cho vừa phù hợp với nhu
cầu của thị trường vừa phù hợp với khả năng kinh doanh của mình. Khi doanh
nghiệp quyết định sản xuất, kinh doanh mặt hàng này có nghĩa là doanh nghiệp đã
bỏ qua cơ hội kinh doanh mặt hàng khác. Do đó, doanh nghiệp phải chịu một chi
phí cơ hội. Việc xác định được sản phẩm để sản xuất, kinh doanh phù hợp với nhu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cầu của thị trường và năng lực của doanh nghiệp sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiêp
làm ăn có hiệu quả. Ngược lại, nếu xác định sai thì sễ dẫn đến những hậu quả khôn

lường. Do vậy, có thể nói việc xác định sản xuất cái gì ảnh hưởng quyết định đến
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Để sản xuất ra một sản phẩm, có rất nhiều phương thức. Tuỳ vào từng điều kiện cụ
thể của từng doanh nghiệp về thị trường, vốn, lao động, kỹ thuật mà mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương thức sản xuất sao cho phù hợp vơí
lượng chi phí nhỏ nhất mà thu được lợi nhuận cao nhất.
Phải nói rằng, trong các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội thì khâu phân phối,
tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất. Doanh nghiệp muốn tiêu thụ được sản
phẩm của mình, điều quan trọng bậc nhất đó là doanh nghiệp phải sản xuất,cung
cấp sản phẩm sao cho phù hợp với nhu cầu của thị trường, phải xác định rõ ai là
khách hàng của mình. Có xác định được đối tượng phục vụ của mình, doanh nghiệp
mới có thể áp dụng một cách có hiệu quả các công cụ như : quảng cáo, khuyến mãi,
tiếp thị nhằm đạt được doanh số và lợi nhuận mong muốn.
Những vấn đề trên đây cho ta thấy, thị trường quyết định mọi hành vi của doanh
nghiệp. Mọi quyết định của doanh nghiệp như : đưa ra một sản phẩm mới hay
ngừng kinh doanh sản phẩm cũ : đổi mới tài sản cố định, mở rộng quy mô sản xuất
hay thu hẹp quy mô sản xuất : xâm nhập thị trường mới hay rút lui khỏi thi trường
cũ đều có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp. Một quyết định đúng sẽ giúp
doanh nghiệp tồn tai và phát triển, một quyết định sai có thể dẫn đến sự thất bại của
doanh nghiệp, thậm chí dẫn đến sự phá sản của doanh nghiệp.
2 Tầm quan trọng của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp trước hết phải có vốn. Vốn là điều
kiện cần thiết để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Vậy vốn là gì ? Vai
trò của nó như thế nào đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ?.
2.1 Khái niệm và phân loại vốn.
a Khái niệm.
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và một nền kinh tế nói chung. Do vậy, từ trước tới nay, có rất nhiều quan

niệm về vốn. Do mỗi người ở một hoàn cảnh kinh tế khác nhau cũng như góc độ
khác nhau mà có những quan điểm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng : Vốn ( tư
bản ) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định
nghĩa của Mác về vốn có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và
vai trò của vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện ở dưới nhiều
hình thức khác nhau : tài sản cố định, nguyên vật liệu, tiền công, nhà cửa. Tuy
nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế , Mác đã chỉ bó hẹp khái
niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây chính là một hạn chế trong quan
niệm về vốn của Mác.
David Begg, trong cuốn " Kinh tế học " của mình, ông đã đưa ra hai định nghĩa là :
Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có
giá và tiền mặt của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Như vậy, David Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất
vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các loại tài sản của doanh
nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh ở
bên phải bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Nó phản ánh cơ cấu và nguồn tài
chính hình thành vốn của doanh nghiệp. Còn tài sản phản ánh mục đích cụ thể của
việc sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dù doanh
nghiệp hoạt động trong bất cứ lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định.
Lượng vốn đó dùng để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí mua sắm tài sản cố định, sở hữu công nghiệp, chi mua sắm
nguyên vật liệu, trả tiền công đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Như vậy, vốn đưa vào sản xuất kinnh doanh có
nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu
cầu thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ
phải bù đắp được các chi phí bỏ ra, đồng thời phải có lãi. Lúc đó, giá trị tài sản của

chủ sở hữu được tăng thêm. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị
ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của
doanh nghiệp.
b. Phân loại vốn.
Tuỳ theo từng mục đích của người quản lý vốn mà người ta phân loại vốn theo các
tiêu thức khác nhau.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Xét theo nguồn hình thành.
+ Vốn do ngân sách nhà nước cấp : là vốn do Nhà nước cấp cho doanh nghiệp được
xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển. Vốn do Nhà nước cấp có hai loại là vốn cấp ban đầu và vốn
cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này
phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp, gọi là thu sử dụng vốn
ngân sách ( nhiều người quan niệm sai là thuế vốn ).
+ Vốn tự bổ sung : là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ bản, lợi
nhuận để lại, vốn cổ phần.
+ Vốn liên doanh, liên kết : là vốn do doanh nghiệp liên kết với các doanh nghiệp
khác trong nước và nước ngoài đóng góp để thực hiện quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Vốn vay : gồm những khoản vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng, vay cán
bộ nhân viên trong doanh nghiệp, vay nước ngoài, phát hành trái phiếu.
_ Xét theo tính chất sở hữu :
Đây là cách phân chia phổ biến nhất hiện nay. Nguồn vốn được chia làm hai loại là
vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của doanh nghiệp.
+ Nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn.
• Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản tín dụng ngắn hạn ( các khoản nợ phải thanh
toán trong vòng một năm ). Các khoản tín dụng ngắn hạn bao gồm tín dụng
thương mại và tín dụng ngân hàng.

• Tín dụng thương mại : đây là một loại tín dụng thường được các doanh nghiệp
sử dụng, coi đó như là một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại được
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phát sinh trong quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả góp.
Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi và linh hoạt trong kinh
doanh, ngoài ra nó còn tạo khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh một
cách lâu bền giữa các chủ thể kinh tế. Tuy nhiên, do là nguồn vốn ngắn hạn nếu
sử dụng quá nhiều loại hình này cũng dễ gặp rủi ro ( rủi ro lãi suất, rủi ro thanh
toán ).
• Tín dụng ngân hàng : đây là khoản vay tại ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp
có thể đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng do ngân hàng tài trợ với thời hạn
tương đối ngắn ( từ vài ngày đến dưới một năm ) với số vốn nhất định nào đó.
Thông thường doanh nghiệp vay ngắn hạn khi thiếu vốn lưu động.
• Nợ dài hạn : bao gồm các khoản tín dụng dài hạn, vốn huy động được thông qua
phát hành trái phiếu công ty. Nợ dài hạn thường dùng để tài trợ cho việc mua
sắm tài sản cố định. Nợ dài hạn có mức rủi ro thấp hơn nợ ngắn hạn.
• Vốn chủ sở hữu : là số vốn do ngân sách nhà nước cấp đối với các doanh nghiệp
nhà nước hoặc là số vốn đóng góp của các cổ đông đối với công ty cổ phần. Vốn
chủ sở hữu là số vốn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh có thời hạn
không xác định và không bắt buộc phải trả lãi cho vốn cổ phần đã huy động
được khi doanh nghiẹp hoạt động chưa có lãi và doanh nghiệp có thể không trả
lãi cổ tức mà không bị các cổ đông kiện, thông qua phát hành cổ phiếu, lợi
nhuận giữ lại để tái đầu tư, vốn do nhà nước cấp, vốn do liên doanh, liên kết mà
có.Vốn chủ sở hữu là số vốn tài trợ cho phần lớn TSCĐ của doanh nghiệp, vì
vậy, sự biến động tăng hoặc giảm của vốn chủ sở hữu cũng sẽ ảnh hưởng đến
quy mô về hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô về tổ chức của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau mỗi chu kỳ SXKD, doanh nghiệp cần phải tiến hành đánh giá, phân tích
vốn chủ sở hữu của mình về các mặt.
_ Xét theo cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư vào hai loại tài sản là tài sản cố định
(TSCĐ ) và tài sản lưu động ( TSLĐ ), tương ứng với nó người ta phân chia vốn
của doanh nghiệp thành vốn cố định và vốn lưu động.
+ Vốn cố định của doanh nghiệp là một khoản tiền đầu tư vào việc mua sắm, xây
dựng tài sản cố định. Tài sản cố định có thời gian hoạt động dài ( trên một năm ) và
có giá trị lớn, do vậy nó được phân bổ dần vào vào chi phí sản xuất của nhiều kỳ
sản xuất. Chính vì lẽ đó, vốn cố định cũng có những đặc điểm là luân chuỷên dần
dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành sau một vòng tuần hoàn
khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định là một bộ phận hết sức quan trọng trong tổng vốn đầu tư và vốn sản
xuất của doanh nghiệp. Quy mô vốn cố định, trình dộ quản lý vốn cố định là hai
nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật sản xuất kinh
doanh. Không những thế nó còn ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, nếu quy mô vốn cố định lớn thì doanh nghiệp sẽ có chi
phí sản xuất kinh doanh lớn, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu quy
mô vốn cố định nhỏ, thì sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không đáp ứng
được nhu cầu của thị trường dẫn đến doanh lợi thu về không lớn. Do vị trí then chốt
và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo quy luật riêng, việc quản lý vốn cố định
được coi là một trọng điểm trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước hay đầu tư vào tài sản lưu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
diễn ra thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị ngay một
lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Tài sản lưu động là một yếu tố cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh, do đó,
vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất,
nó là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản lưu động mà cụ
thể là : quá trình vận động của vật tư, hàng hoá, nguyên vật liệu dự trữ trong suốt
quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
• Chiếm dụng vốn trong kinh doanh : là những khoản tiền phát sinh trong quá

trinh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ lương công nhân : công nhân tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
được doanh nghiệp trả một khoản gọi là lương. Về nguyên tắc làm ngày nào sẽ trả
lương ngày đó, nhưng trên thực tế các doanh nghiệp thường trả lương vào cuối kỳ (
tháng ). Vì vậy số tiền lương doanh nghiệp chưa phải trả trong kỳ là số vốn mà
doanh nghiệp đã chiếm dụng của công nhân.
Ưu điểm : khi chiếm dụng vốn bằng cách nợ lương thì doanh nghiệp không phải trả
bất cứ một khoản chi phí nào.
Nhược điểm : nếu thời gian doanh nghiệp chậm trả lương dài sẽ làm giảm tinh thần
làm việc của công nhân viên dẫn đến năng suất lao động giảm.
- Phải trả người bán (tín dụng thương mại ): khi mua hàng hoá doanh nghiệp có thể
mua theo phương thức mua hàng trả chậm nghĩa là doanh nghiệp sẽ trả tiền sau một
thời gian. Khoản tiền phải trả người bán nhưng chưa trả là số vốn đi chiếm dụng
của người khác. Tín dụng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn quan trọng đối với
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hầu hết doanh nghiệp.
Ưu điểm : doanh nghiệp sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày thanh toán.
Nhược điểm : thời gian sử dụng vốn bị hạn chế, khi dùng tín dụng thương mại
doanh nghiệp phải trả chi phí đó là chi phí mà doanh nghiệp không thanh toán
trong thời hạn được hưởng chiết khấu.
_ Thuế trả chậm : các khoản thuế phát sinh cùng với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sản xuất thì
lượng thuế phải nộp cũng thay đổi theo. Đối với doanh nghiệp có rất nhiều loại
thuế phải nộp và thời gian nộp khác nhau. khoảng thời gian mà doanh nghiệp chưa
nộp thuế chính là khoảng thời gian doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của nhà nước (
thuế ).
Ưu điểm : doanh nghiệp sử dụng mà không phải trả lãi.
Nhược điểm : nếu doanh nghiệp trì hoãn việc nộp thuế quá lâu thì sẽ bị phạt.
_ Huy động vốn bằng con đường đi vay : bên cạnh nguồn vốn chiếm dụng trong
kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy động thêm vốn bằng cách vay ngân hàng,

các tổ chức tín dụng, cán bộ công nhân viên hoặc phát hành trái phiếu.
_ Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng : khi đi vay doanh nghiệp phải trả chi phí
về lãi vay tuỳ thuộc vào lãi suất áp dụng và các chi phí khác như thế chấp tài sản,
bảo lãnh được vay, hoặc các khoản ký quỹ ở mức tối thiểu do bên cho vay yêu cầu
để đảm bảo khả năng thanh khoản.
Ưu điểm : không hạn chế về thời gian cũng như quy mô vay.
Nhược điểm : số lượng vốn huy động bị hạn chế.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.2. Tầm quan trọng của vốn với hoạt động của doanh nghiệp.
Để tiến hành được quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có máy móc,
nhà xưởng, các trang thiết bị kỹ thuật ( TSCĐ) và các nguyên vật liệu, vật tư, nhân
công ( TSLĐ ). Đây chính là những dạng cụ thể của vốn kinh doanh sản xuất. Như
vậy, vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vốn là sự tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
tiến hành đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị sản xuất kinh doanh, nếu thiếu
vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị ngưng trệ, kéo theo hàng loạt các tác
động tiêu cực khác đến bản thân doanh nghiệp và đến đời sống người lao động.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục có hiệu quả, trước tiên
doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có đủ vốn thì mới làm ăn có hiệu quả, có làm
ăn hiệu quả doanh nghiệp mới bảo toàn và phát triển được vốn đầu tư, đảm bảo cho
doanh nghiệp thực hiện mở rộng đầu tư theo cả chiều sâu và chiều rộng.
Khả năng về vốn của doanh nghiệp là yếu tố chủ yếu tác động tới trình độ trang
thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới tài sản cố định, quy trình công nghệ,
phương pháp quản lý mới trong doanh nghiệp. Theo đó, nó ảnh hưởng tới sự đổi
mới, nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động.
Vốn được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phải
có sẵn trước khi hoạt động này phát sinh. Đó chính là khoản vốn mà doanh nghiệp

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải ứng trước cho quá trình sản xuất kinh doanh. Về nguyên tắc, sau một chu kỳ
sản xuất kinh doanh, vốn phải thu hồi để tiếp tục chu kỳ sản xuất kinh doanh khác,
nếu không thu hồi được vốn doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Chính vì vậy, doanh
nghiệp phải có các biện pháp quản lý vốn có hiệu quả, đảm bảo vốn đầu tư đúng
thời điểm, đúng chỗ cho sản xuất kinh doanh, đặc biệt doanh nghiệp phải luôn quan
tâm đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp của mình. Có làm được như vậy,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới có lãi.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế
thị trường
1.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn.
Mục tiêu cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiẹp trong nền
kinh tế thị trường là tối đa hoá giá trị tài sản của các chủ sở hữu. Do đó, sử dụng
vốn một cách có hiệu quả có nghĩa là kinh doanh có hiệu quả, kinh doanh có lợi
nhuận và không ngừng làm gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của một
doanh nghiệp. Lợi nhuận cũng là mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình
trong nền kinh tế thị trường do đó lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nhưng chỉ
thông qua số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trong kỳ cao hay thấp để đánh
giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hay xấu thì có thể đưa chúng ta
tới những kết luận sai lầm.
Một doanh nghiệp có thể trong ngắn hạn có thể tạm hy sinh lợi nhuận (chịu lỗ )
để có lợi nhuận trong dài hạn thì không thể bị coi là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh kém hiệu quả.Để khắc phục, các nhà phân tích thường bổ sung thêm
những chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu

đạt được trong kỳ, với tổng số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh
doanh hoặc bằng cách so sánh với kỳ trước, hoặc so sánh với các doannh nghiệp
cùng nghành, trong các điều kiện tương tự.
Như vậy hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu như sau :
_ Một là trong giới hạn về nguồn vốn của mình, doanh nghiệp phải thu được lợi
nhuận ( có kết quả thu được lớn hơn các khoản chi phí bỏ ra ban đầu ).
- Hai là, ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài trợ
để tăng số vốn hiện có nhằm không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
đầu tư có chiều sâu để gia tăng lợi nhuận so với khả năng ban đầu.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
a. Cơ cấu vốn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vốn của doanh nghiệp được đầu tư vào hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ. Việc
thiết lập cơ cấu đầu tư vào hai loại tà sản này là rất cần thiết, có thiết lập được cơ
cấu tài sản hợp lý ( cơ cấu vốn ) thì hoạt động sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả
cao.
Công thức :
Tài sản cố định
Tỷ trọng TSCĐ =
Tổng tài sản
Tài sản lưu động
Tỷ trọng TSLĐ =
Tổng tài sản
Công thức trên đây cho ta rõ, một đồng vốn đầu tư của doanh nghiệp thì có bao
nhiêu đồng đầu tư vào tài sản cố định, bao nhiêu đồng đầu tư vào tài sản lưu động.
Tuỳ theo đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đầu tư. doanh
nghiệp sẽ có tỷ trọng của từng loại tài sản thấp hay cao. Song, bố trí cơ cấu càng
hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy nhiêu. Nếu bố trí không
hợp lý, làm mất cân đối giữa tài sản cố định và tài sản lưu động thì sẽ gây lãng phí
vốn, làm tăng giá thành sản phẩm.

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b. Kỳ thu tiền trung bình
Công thức xác định kỳ thu tiền trung bình
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân ngày
Do có sự lệch pha giữa chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh cả doanh nghiệp khác cho nên việc phát sinh các khoản phải
thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, có nghĩa là vốn của
doanh nghiệp càng bị chiếm dụng. Do vậy, doanh nghiệp mà cụ thể hơn là bộ phận
quản lý tài chính phải có các biện pháp hữu hiệu nhanh chóng giải quyết vốn ứ
đọng trong khâu thanh toán. Cũng chính vì tính chất của các khoản phải thu mà các
nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu, cụ thể
là chỉ tiêu thời kỳ thu tiền bình quân, nếu kỳ thu tiền bình quân nhỏ ( ngắn ) có
nghiã là khả năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán của doanh nghiệp là tốt. Nếu
kỳ thu tiền bình quân lớn có nghĩa là khả năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán là
chậm.
c. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Kết quả sản xuất mà vốn cố định đem lại được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhau như doanh thu, lợi nhuận, mức hạ giá thành. Dưới đây là một số chỉ tiêu phản
ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định chủ yếu.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định : chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định sử
dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. nói chung chỉ tiêu này càng cao
càng tốt
Lưu ý : do vốn cố định luân chuyển chậm trong nhiều kỳ sản xuất kinh doanh khác
nhau nên khi sử dụng để so sánh giữa các kỳ kinh doanh khác nhau thì cần phải loại
bỏ yếu tố trượt giá nếu có
Công thức tính ;
Trong đó

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
VSĐ sử dụng bình quân trong kỳ

VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ = _________________________
2
_ Hàm lượng vốn cố định : chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra
một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng
vốn cố định nên càng nhỏ càng tốt.
Công thức tính :
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hàm lượng vốn cố định = _____________________________
Doanh thu thuần trong kỳ
_Tỷ suất sinh lợi vốn cố định : chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định được
đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Công thức tính :
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất sinh lợi vốn cố định = __________________________
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên, người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu khác để phản
ánh sâu hơn về vốn cố định như : hệ số công suất của tài sản cố định ( so sánh công
suất thực tế với công suất thiết kế ), hệ số hao mòn tài sản cố định, hệ số này càng
thấp cho biết tỷ lệ vốn mà doanh nghiệp còn phải thu hồi để bảo toàn vốn nhỏ, song
nó cũng chỉ ra rằng máy móc thiết bị của doanh nghiệp đã cũ kỹ cần phải thay mới
trong thời gian tới
Việc tính toán trên chỉ có ý nghĩa khi nó đan xen, bổ sung cho nhau, giúp người
quản lý đưa ra các biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, phù hợp

với loại hình và mục đích kinh doanh, cũng như các nguồn vốn mà doanh nghiệp
có thể huy động để tài trợ cho tài sản cố định.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra, nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu trên trong một thời kỳ thì chưa kết luận được
doanh nghiệp đó đã sử dụng vốn có hiệu quả hay chưa. Do vậy người ta thường so
sánh các chỉ tiêu trên đó với các thời kỳ khác nhau để xem xét sự biến động đó là
tích cực, so sánh chỉ tiêu đó với chỉ tiêu trung bình của ngành để từ đó rút ra những
cái được và chưa được đồng thời có các biện pháp thích hợp để phát huy cái được,
khắc phục cái chưa được.
d. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Mức doanh lợi của vốn lưu động : chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động
sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Công thức tính :

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Mứcdoanh lợi của vốn lưu động = _____________________________
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó phản ánh lượng sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chú ý :
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ ) /2
- Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động : chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn lưu dộng
- Công thức tính :
VLĐ bình quân trong kỳ
Hệ số đảm nhận vốn lưu động = ____________________________
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn được tiết
kiệm càng nhiều.

Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng qua các
giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn, tăng doanh thu và lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên tình hình quản lý các khoản
tiền mặt, phải thu và dự trữ có hợp lý không. Qua đó cho biết khả năng thanh toán
tốt hay xấu, các chi phí trong kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay lãng phí vốn.
Việc phân tích chỉ tiêu này có thể đưa ra các chỉ dẫn cho doanh nghiệp ra các quyết
định đúng đắn để tăng cường công tác kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn lưu
động.
e. Chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển vốn lưu động bao gồm hai hình thức sau :
Số vòng quay của vốn lưu động :
Công thức tính :
Doanh thu thuần trong kỳ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Số vòng quay của vốn lưu động = ______________________________
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ sản xuất kinh doanh vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng. Nếu số vốn quay lớn chứng tỏ vốn lưu động luân chuyển nhanh,
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và ngược lại.
- Thời gian của một vòng luân chuyển :
- Công thức tính :
360 ngày
Thời gian một vòng luân chuyển = ______________________________
Số vòng luân chuyển VLĐ ( một năm )
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn và
ngược lại.
Trên đây chỉ là mặt lượng của chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn. Còn về mặt chất, nó
phản ánh sự phát triển của trình độ sản xuất kinh doanh, công tác quản lý, kế hoạch

hoá và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng quay vốn lớn trong điều kiện
không có sự gia tăng đột biến về vốn chứng tỏ hàng hoá mà doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có sự tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương ứng
cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành được một kỳ luân chuyển nghĩa là vốn lưu
động còn ứ đọng ở một khâu nào đó, cần phải có biện pháp thông kịp thời.
Tốc độ luân chuyển vốn tăng cũng giúp doanh nghiệp tiết kiệm được vốn lưu động
trên hai mặt :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tuyệt đối : phần vốn dư thừa có thể sử dụng vào mục đích khác.
+ Tương đối : mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh ( tăng doanh thu ) mà không
hoặc tăng ít vốn.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn cũng góp phần hạ thấp giá thành hoặc phí lưu thông,
tăng tích luỹ.
Ngoài những chỉ tiêu trên người ta còn có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu
động thông qua đánh giá tình hình cụ thể của từng bộ phận cấu thành vốn lưu động
như : vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, qua đó cân nhắc và tìm biện
pháp thích hợp để tính toán hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông
qua sản xuất kinh doanh, thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu
tố trong đó quan trọng nhất là ba yếu tố. Vốn sản xuất kinh doanh gồm cả khả năng
cung ứng tích luỹ, tích tụ, đổi mới sử dụng vốn, trình độ quản lý và thị trường.
Kinh doanh hiện đại ngày nay là sự tập hợp cả ba thế lực : Nhà kinh doanh, bạn
hàng _ khách hàng và các nhà khoa học gồm cả nhà làm luật về kinh doanh. Một
giáo sư trường đại học HAVƠTS cho rằng xí nghiệp vừa là người bán vừa là người
mua. Khi mua, họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính. Nguồn lực tài chính bao giờ
cũng có giới hạn, do vậy vấn đề cốt tử là làm sao sử dụng nguồn lực hiệu quả chứ
không phải đòi thêm nguồn lực. Khi bán ra họ bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

hiếu Do vậy hàng họ không bán được, khó bán, khó có khả năng tái tạo nguồn tài
chính ban đầu. Do vậy doanh nghiệp là hoạt động tạo ra nguồn tài chính, tái tạo lại
ra nguồn tài chính là hoạt động quan trọng nhất, đó là nguyên tắc.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh
hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi, đến mục đích cao nhất của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, chẳng có một
lý do nào để doanh nghiệp có thể từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một việc làm thiết yếu của
bất kỳ một doanh nghiệp nào, người ta không thể từ chối thu một khoản lợi nhuận
hay doanh thu nhiều hơn trên một đồng vốn bỏ ra mà ngược lại họ muốn thu nhiều,
ngày càng nhiều từ việc bỏ ra một lượng vốn của mình hay với cùng một lượng vốn
thu về từ hoạt động sản xuất kinh doanh như năm trước nhưng năm nay doanh
nghiệp phải bỏ ra cho nó một lượng chi phí ít hơn. Có thể tổng quát một số lý do cơ
bản, cụ thể làm nên sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như sau :
* Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước.
Kinh tế thị trường theo đuổi mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn
đề cốt lõi liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi thiếu
vốn thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị chết, bị ngưng
trệ bởi bây giờ không còn có sự cứu trợ của ngân sách nhà nước.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trọng đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây,
người định đoạt số phận của doanh nghiệp chính là thị trường mà không phải là ai
khác, song nhà nước cũng có vai trò nhất định của nó. Nếu sử dụng đồng vốn hiệu
quả thì việc áp dụng nhu cầu thị trường là điều không khó khăn đối với doanh
nghiệp nữa.
* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp, trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được khăng
định chắc chắn hơn. doanh nghiệp muốn tồn tai và phát triển thì điều kiện tiên
quyết không thể thiếu được là doanh nghiệp phải xem xét vấn đề chất lượng sản
phẩm, mẫu mã sản phẩm và quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, vấn đề này
quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Tình hình chung trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước
ta thì hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh còn chưa cao, thậm chí ngày
càng giảm. Năm 1995, một đồng vốn của nhà nước tạo ra được 3.46 đồng doanh
thu và 0.19 đồng lợi nhuận, đến năm 1998 các tỷ lệ tương ứng chỉ là 2.9 và 0.14,
số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là 17 % , số doanh nghiệp làm ăn thực sự có
hiệu quả chỉ chiếm khoảng 21 % tổng số doanh nghiệp. Do đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một yêu cầu chung đối với các doanh
nghiệp không riêng trong giai đoạn hiện nay. Việc sử dụng vốn có hiệu quả trở
thành một yêu cầu khách quan của cơ chế hạch toán đó là :kinh doanh tiết kiệm,
có hiệu quả trên cơ sở tự chủ về mặt tài chính.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một tất yếu trong cơ chế thị trường
cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh

×