Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

IP trên nền các mạng quang WDM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 132 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết
tắt
Tiếng Anh Tiếng Việt
ANS
I
American National
Standard Institute
Viện tiêu chuẩn quốc gia
Hoa Kì
ARP Address Resolution
Protocol
Giao thức phân giải địa
chỉ
AT
M
Asynchronous
Transfer Mode
Chế độ truyền dẫn không
đồng bộ
BGP Border Gateway
Protocol
Giao thức cổng biên
CSP
F
Constraint-based
Shortest Path First Routing
Định tuyến đường đi ngắn
nhất trước tiên dựa trên ràng
buộc


DCN Data Communication
Network
Mạng truyền thông dữ
liệu
DHC
P
Dynamic Host
Configuration Protocol
Giao thức cấu hình host
động
DHP Demand Hop-count
Product heuristic algorithm
Thuật toán dựa trên kinh
nghiệm tích đếm hop nhu cầu
ECM
P
Equal Cost Multiple
Path
Đa đường đồng chi phí
FBM Fractional Brownian
Motion
Chuyển động phân mảnh
Brownian
FTP File Transfer Protocol Giao thức truyền file
GMP
LS
Generalized
Multiprotocol Label
Switching
Chuyển mạch nhãn đa

giao thức tổng quát
GUI Graphical User
Interface
Giao diện người sử dụng
đồ hoạ
HTD
A
Heuristic Topology
Design Algorithm
Thuật toán thiết kế mô
hình dựa trên kinh nghiệm
HTT
P
Hypertext Transfer
Protocol
Giao thức truyền siêu văn
bản
ICM Internet Control Giao thức bản tin điều
i
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
P Message Protocol khiển Internet
ID Identifier Bộ nhận dạng
IETF Internet Engineering
Task Force
Nhóm kĩ sư Internet
Ifma
nager
Interface manager Khối quản lí giao diện
IP Internet Protocol Giao thức Internet
LAN Local Area Network Mạng cục bộ

LEM
S
Link Elimination via
Matching Scheme
Loại bỏ tuyến nối thông
qua lược đồ ghép
LMP Link Management
Protocol
Giao thức quản lí tuyến
nối
LSA Link State
Advertisement
Quảng bá trạng thái tuyến
nối
LSP Label Switched Path Đường chuyển mạch nhãn
MA
C
Medium Access
Control
Điều khiển truy nhập môi
trường
MIB Management
Information Base
Cơ sở thông tin quản lí
ML
DA
Minimum-delay
Logical Topology Design
Algorithm
Thuật toán thiết kế mô

hình logic tối thiểu hoá trễ
MPL
S
Multiprotocol Label
Switching
Chuyển mạch nhãn đa
giao thức
MSN Manhattan Street
Network
Mạng phố Manhattan
MT
U
Maximum
Transmission Unit
Đơn vị truyền dẫn tối đa
NC&
M
Network Control and
Management
Quản lí và điều khiển
mạng
NE Network Element Phần tử mạng
NGI Next Generation
Internet
Internet thế hệ kế tiếp
NMS Network
Management System
Hệ thống quản lí mạng
NSF
ii

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
NET
OAD
M
Optical Add/Drop
Multiplexer
Khối xen/tách quang
OA
M
Operation and
Maintenance
Hoạt động và bảo trì
OA
M&P
Operation,
Administration,
Maintenance and
Provisioning
Hoạt động, quản trị, bảo
trì và giám sát
OC-
12
Optical Carrier Level
12 (622,08 Mb/s)
Mức mang quang 12
(622,08 Mb/s)
OC-
3
Optical Carrier Level
3 (155,52Mb/s)

Mức mang quang 3
(155,52Mb/s)
OC-
48
Optical Carrier Level
48 (2448,32 Mb/s)
Mức mang quang 48
(2448,32 Mb/s)
OC-
192
Optical Carrier Level
192 (9953,28 Mb/s)
Mức mang quang 192
(9953,28 Mb/s)
OHT
MS
LP-based One-Hop
Traffic Maximisation
Scheme
Lược đồ tối ưu hoá lưu
lượng đơn hop dựa trên LP
OIF Optical
Internetworking Forum
Diễn đàng liên mạng
Internet quang
OLS Optical Label
Switching
Chuyển mạch nhãn quang
OMP Optimized Multi Path Đa đường tối ưu
OSC

P
Optical Switch
Control Protocol
Giao thức điều khiển
chuyển mạch quang
OSP
F
Open Shortest Path
First Protocol
Giao thức đường đi ngắn
nhất trước tiên mở
OXC Optical Cross
Connect
Đấu chéo quang
PC Personal Computer Máy tính cá nhân
QoS Quality of Service Chất lượng dịch vụ
RA
M
Random Access
Memory
Bộ nhớ truy cập ngẫu
nhiên
iii
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
RAR
P
Reverse Address
Resolution Protocol
Giao thức phân giải địa
chỉ ngược

RD Residual Demand
heuristic algolrithm
Thuật toán dựa trên kinh
nghiệm nhu cầu dư thừa
RDH
P
Residual Demand
Hop-count Product heuristic
algolrithm
Thuật toán dựa trên kinh
nghiệm tích đếm hop nhu cầu
dư thừa
RSV
P
Resource Reservation
Protocol
Giao thức đặt trước tài
nguyên
SCSI Small Computer
Systems Interface
Giao diện các hệ thống
máy tính nhỏ
SDH Synchronous Digital
Hierarchy
Phân cấp số đồng bộ
SNM
P
Simple Network
Management Protocol
Giao thức quản lí mạng

đơn giản
SNR Signal-to-Noise Ratio Tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu
SON
ET
Synchronous Optical
Network
Mạng quang đồng bộ
SPF Shortest Path First Đường đi ngắn nhất trước
tiên
SRL
G
Shared Risk Link
Group
Nhóm tuyến nối nguy
hiểm chia sẻ
TCP Transmission Control
Protocol
Giao thức điều khiển
truyền dẫn
TE Terminal Equipment,
Traffic Engineering
Thiết bị đầu cuối, kĩ thuật
lưu lượng
TEC
P
Traffic Engineering
to Control Protocol
Kĩ thuật lưu lượng cho
giao thức điều khiển
TEL

NET
Remote Telminal
protocol
Giao thức đầu cuối ở xa
TIL
DA
Traffic Independent
Logical Topology Design
Algorithm
Thuật toán thiết kế mô
hình logic độc lập lưu lượng
TM
N
Telecommunications
Management Network
Mạng quản lí viễn thông
iv
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TTL Time To Live Thời gian sống
UDP User Datagram
Protocol
Giao thức Datagram
người sử dụng
UNI User to Network
Interface
Giao diện người sử dụng-
mạng
VPC Virtual Path
Connection
Kết nối đường ảo

VPN Virtual Private
Network
Mạng cá nhân ảo
WA
DM
Wavelength
Add/Drop Multiplexer
Bộ ghép kênh xen/tách
bước sóng
WA
N
Wide Area Network Mạng diện rộng
WD
M
Wavelength
Amplifier
Bộ khuếch đại bước sóng
WS
XC
Wavelength Selective
Cross Connect
Khối đấu chéo lựa chọn
bước sóng
v
LỜI NÓI ĐẦU
Xu hướng giao thức IP trở thành tầng hội tụ cho các dịch vụ viễn thông
ngày càng trở nên rõ ràng. Phía trên tầng IP, vẫn đang xuất hiện ngày càng nhiều
các ứng dụng và dịch vụ dựa trên nền IP. Những ưu thế nổi trội của lưu lượng IP
đang đặt ra vấn đề là các hoạt động thực tiễn kĩ thuật của hạ tầng mạng nên được
tối ưu hoá cho IP. Mặt khác, quang sợi, như một công nghệ phân tán, đang cách

mạng hoá ngành công nghiệp viễn thông và công nghiệp mạng nhờ dung lượng
mạng cực lớn mà nó cho phép, qua đó cho phép sự phát triển của mạng Internet
thế hệ sau. Sử dụng công nghệ ghép kênh theo bước sóng WDM dựa trên nền
mạng hiện tại sẽ có thể cho phép nâng cao đáng kể băng thông mà vẫn duy trì
được hiện trạng hoạt động của mạng. Nó cũng đã được chứng minh là một giải
pháp hiệu quả về mặt chi phí cho các mạng đường dài.
Khi sự phát triển trên toàn thế giới của sợi quang và các công nghệ WDM,
ví dụ như các hệ thống điều khiển và linh kiện WDM trở nên chín muồi, thì các
mạng quang dựa trên WDM sẽ không chỉ được triển khai tại các đường trục mà
còn trong các mạng nội thị, mạng vùng và mạng truy nhập. Các mạng quang
WDM sẽ không chỉ còn là các các đường dẫn điểm-điểm, cung cấp các dịch vụ
truyền dẫn vật lí nữa mà sẽ biến đổi lên một mức độ mềm dẻo mới. Tích hợp IP
và WDM để truyền tải lưu lượng IP qua các mạng quang WDM sao cho hiệu
quả đang trở thành một nhiệm vụ cấp thiết.
Khoá luận tốt nghiệp của em sẽ xem xét về IP trên nền các mạng quang
WDM đặc biệt sẽ tập trung vào kĩ thuật lưu lượng IP/WDM. Khoá luận sẽ tập
trung trình bày về các cơ chế cơ bản và kiến trúc phần cứng cũng như phần mềm
để triển khai các mạng quang WDM cho phép truyền dẫn lưu lượng IP và sẽ
gồm có bốn chương:
•Chương I: Tổng quan về IP/WDM. Chương này sẽ trình
bày khái niệm mạng IP/WDM, đưa ra ba xu hướng chồng giao thức
cho mạng này, các ưu nhược điểm của từng xu hướng. Lí do vì sao
IP/WDM lại được chọn là giải pháp cho tương lai cũng sẽ được chỉ
ra trong chương I
1
•Chương II: Kĩ thuật lưu lượng IP/WDM. Chương II sẽ
trình bày một số vấn đề chung trong kĩ thuật lưu lượng, khái niệm kĩ
thuật lưu lượng IP/WDM, hai phương pháp triển khai, mô hình chức
năng của kĩ thuật lưu lượng IP/WDM và kĩ thuật lưu lượng MPLS áp
dụng cho IP/WDM.

•Chương III: Tái cấu hình trong kĩ thuật lưu lượng
IP/WDM. Chương này sẽ tập trung đi sâu vào các vấn đề: tái cấu
hình mô hình ảo đường đi ngắn nhất, tái cấu hình cho mạng WDM
chuyển mạch gói, mô tả và thảo luận về một thuật toán cụ thể và cuối
cùng là dịch chuyển tái cấu hình đường đi ngắn nhất.
•Chương IV: Phần mềm xử lí lưu lượng IP/WDM. Trong
chương IV, các kiến trúc phần mềm cho các xu hướng kĩ thuật lưu
lượng, chi tiết về giao diện giữa điều khiển mạng và kĩ thuật lưu
lượng, và giữa kĩ thuật lưu lượng IP và kĩ thuật lưu lượng WDM
trong trường hợp kĩ thuật lưu lượng chồng lấn sẽ được trình bày.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và trình độ có hạn nên
khoá luận này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn.
Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo T.S Lê Ngọc
Giao đã tạo mọi điều kiện và tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đồ
án.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Viễn Thông
I đã giúp đỡ em trong thời gian qua.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người thân - những
người đã luôn giúp đỡ, cổ vũ và kịp thời động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng năm
2005
Sinh viên
Nguyễn Thế Cương
2
3
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ IP/WDM
1.1 Khái niệm mạng IP/WDM
Mạng IP/WDM được thiết kế để truyền dẫn lưu lượng IP trong một mạng
quang cho phép WDM để tận dụng sự phổ biến của kết nối IP và dung lượng

băng thông cực lớn của WDM. Hình 1.1 dưới đây chỉ ra việc truyền dẫn các gói
tin IP hoặc các tín hiệu SONET/SDH thông qua mạng WDM. Một khối điều
khiển bằng phần mềm sẽ điều khiển ma trận chuyển mạch. Ở đây, IP, với vai trò
là công nghệ ở lớp mạng, sẽ dựa trên tầng dữ liệu để cung cấp:
•Đóng khung (ví dụ như SONET hay Ethernet)
•Phát hiện lỗi (ví dụ như kiểm tra CRC)
•Sửa lỗi (ví dụ như yêu cầu phát lại tự động ARQ)
Một vài các chức năng tầng liên kết được thể hiện trong giao diện ví dụ
như các giao diện khách xen/tách hay các giao diện truyền dẫn nhờ vật lí.
Hình 1.1 Truyền tải gói tin IP trên các kênh bước sóng
Một mục tiêu của mạng quang là cung cấp truyền dẫn trong suốt quang từ
đầu cuối tới đầu cuối để tối thiểu hoá trễ mạng. Điều này đòi hỏi các giao diện
toàn quang và các ma trận chuyển mạch toàn quang cho các thành phần mạng
trung gian và biên giới mạng. Bộ phát đáp được sử dụng để khuyếch đại tín hiệu
quang. Tồn tại các bộ phát đáp toàn quang (các laser biến đổi được) và các bộ
4
phát đáp quang-điện-quang (O-E-O). Hình cũng chỉ ra hai loại lưu lượng là IP
(ví dụ như Gigabit Ethernet) và SONET/SDH và do đó đòi hỏi các giao diện
giữa Gigabit Ethernet và SONET/SDH. Trong trường hợp các kết nối đa truy
nhập, một tầng con của tầng liên kết dữ liệu là giao thức truy nhập môi trường
(MAC) sẽ làm trung gian truy nhập để chia sẻ kết nối sao cho tất cả các node
đều có cơ hội truyền dữ liệu.
Hiện đang tồn tại ba xu hướng chính để truyền dẫn IP trên nền WDM
(Hình 1.2). Xu hướng thứ nhất là truyền dẫn IP trên ATM, sau đó qua
SONET/SDH và cuối cùng là sợi quang WDM. Ở đây WDM được dùng như là
công nghệ truyền dẫn song song với tầng vật lý. Ưu điểm chính của phương
pháp này là nhờ việc sử dụng ATM, các loại lưu lượng khác nhau với các đòi
hỏi QoS khác nhau có thể được mang trên cùng một sợi quang.
Hình 1.2 Ba xu hướng cho IP/WDM (tầng dữ liệu)
Một ưu điểm khác khi dùng ATM là khả năng sử dụng kĩ thuật lưu lượng

và độ mềm dẻo trong việc giám sát mạng của ATM. Nó bổ sung cho định tuyến
lưu lượng nỗ lực tối đa (best effort) của IP truyền thống. Tuy nhiên, xu hướng
này bị cho là phức tạp, tăng chi phí mạng và có xu hướng tạo ra các nghẽn cổ
chai tính toán ở các mạng tốc độ cao. Nó được giải quyết bởi sự xuất hiện của kĩ
thuật MPLS trong tầng IP. Các đặc tính chính của MPLS như sau:
•Sử dụng một nhãn đơn giản và có độ dài cố định để xác định
dòng/tuyến.
IP
ATM IP/MPLS
SONET/S
DH
SONET/
SDH
IP/MPLS
WDM WDM WDM
5
•Tách riêng dữ liệu chuyển tiếp và thông tin điều khiển.
Thông tin điều khiển được dùng để thiết lập đường đi ban đầu nhưng
các gói tin được vận chuyển tới node kế tiếp dựa theo nhãn trong
bảng chuyển tiếp.
•Với một mô hình chuyển tiếp đồng nhất và được đơn giản
hoá, các mào đầu IP chỉ được xử lý và kiểm tra tại các biên giới của
các mạng MPLS và sau đó các gói tin MPLS được chuyển tiếp dựa
theo các “nhãn” (thay vì phải phân tích các mào đầu gói tin IP đã
được đóng gói).
•MPLS cung cấp đa dịch vụ. Ví dụ một mạng riêng ảo VPN
thiết lập bởi MPLS có một mức độ ưu tiên cụ thể được xác định bởi
trường tương đương chuyển tiếp FEC (Forwarding Equivalence
Class).
•Cho phép phân loại các gói tin dựa theo chính sách. Các gói

tin được kết hợp trong FEC nhờ việc sử dụng một nhãn. Việc sắp
xếp gói tin vào FEC được thực hiện tại biên giới mạng dựa theo
trường dịch vụ hoặc địa chỉ đích trong phần mào đầu của gói tin.
•Cung cấp các cơ chế cho phép kĩ thuật lưu lượng. Các cơ chế
này được triển khai để cân bằng tải tuyến nhờ giám sát lưu lượng và
thực hiện chỉnh các dòng một cách tích cực hoặc dự đoán trước.
Trong mạng IP hiện tại, kĩ thuật lưu lượng là rất khó nếu không nói
là không thể vì chuyển đổi hướng lưu lượng dùng các chỉnh sửa định
tuyến không trực tiếp là không hiệu quả và nó có thể gây ra tắc
nghẽn nghiêm trọng hơn ở đâu đó trong mạng. MPLS cho phép định
tuyến hiện bởi nó cung cấp và tập trung chủ yếu vào chuyển tiếp dựa
trên trường. Ngoài ra MPLS cũng cung cấp các công cụ cho điều
khiển lưu lượng như kĩ thuật đường ngầm, kĩ thuật tránh và phòng
vòng lặp, kĩ thuật ghép dòng.
Xu hướng thứ hai là IP/MPLS trên nền SONET/SDH và WDM.
SONET/SDH cung cấp một số đặc tính hấp dẫn sau cho xu hướng này:
6
•SONET cung cấp một phân cấp ghép kênh tín hiệu quang
tiêu chuẩn qua đó các tín hiệu tốc độ thấp được ghép thành các tín
hiệu tốc độ cao.
•SONET cung cấp một tiêu chuẩn khung truyền dẫn.
•Mạng SONET có khả năng bảo vệ/hồi phục hoàn toàn trong
suốt đối với các tầng cao hơn, ở đây là tầng IP.
Các mạng SONET thường sử dụng mô hình ring. Sơ đồ bảo vệ SONET
có thể là:
•1+1, nghĩa là dữ liệu được truyền dẫn trên hai hướng ngược
nhau và ở đích thì tín hiệu có chất lượng tốt hơn sẽ được lựa chọn.
•1:1, chỉ ra rằng có một đường bảo vệ dành riêng cho đường
chính
•n:1, thể hiện một số đường chính (n) chia sẻ chung một

đường bảo vệ.
Thiết kế của SONET cũng tăng cường OAM&P để truyền các thông tin
cảnh báo, điều khiển và hiệu năng giữa các hệ thống và giữa các mức mạng. Tuy
nhiên, SONET mang quá nhiều thông tin mào đầu và chúng lại được mã hoá ở
nhiều mức khác nhau. Mào đầu đường (POH) được mang từ đầu cuối tới đầu
cuối. Mào đầu tuyến (LOH) được sử dụng cho tín hiệu giữa thiết bị kết cuối
tuyến ví dụ như các bộ ghép kênh OC-n. Mào đầu đoạn (SOH) được sử dụng để
thông tin giữa các thành phần mạng liền kề ví dụ như các bộ tái tạo. Với một
OC-1 với tốc độ là 51,84 Mbps, phần tải của nó chỉ có khả năng truyền dẫn một
DS-3 với tốc độ bit là 44,736 Mbps.
Xu hướng thứ ba ứng dụng IP/MPLS trực tiếp trên WDM và là giải pháp
hiệu quả nhất. Tuy nhiên, nó lại yêu cầu tầng IP có trách nhiệm bảo vệ và phục
hồi tuyến. Nó cũng yêu cầu một khuôn dạng khung được đơn giản hoá để điều
khiển lỗi truyền dẫn. Có một vài lựa chọn khuôn dạng khung cho IP trên nền
WDM. Một vài công ty đã phát triển một chuẩn mới là Slim SONET/SDH. Nó
cung cấp các chức năng tương tự như SONET/SDH nhưng với các kĩ thuật hiện
đại để thay thế mào đầu và ghép kích thước khung vào kích thước gói tin.
7
Một ví dụ khác là ứng dụng khuôn dạng khung Gigabit Ethernet. Chuẩn
10-Gigabit Ethernet mới được thiết kế là để dành riêng cho các hệ thống WDM
ghép chặt. Sử dụng khuôn dạng Ethernet, các máy chủ ở bất kì hướng nào của
kết nối cũng không cần sắp xếp lên một khuôn dạng giao thức khác (ví dụ như
ATM) để truyền dẫn.
Các mạng IP truyền thống sử dụng báo hiệu trong băng nên lưu lượng báo
hiệu và điều khiển được truyền dẫn trên cùng một đường và tuyến. Một mạng
quang WDM có một mạng truyền thông riêng rẽ dành cho các bản tin điều
khiển. Như vậy nó sử dụng báo hiệu ngoài băng như trong hình 1.3
Hình 1.3 Lưu lượng dữ liệu và điều khiển trong mạng IP và WDM
Trong mặt phẳng điều khiển, IP trên nền WDM có thể hỗ trợ nhiều kiến
trúc mạng khác nhau và sự lựa chọn kiến trúc chỉ phụ thuộc vào môi trường

mạng hiện có, nhà quản trị và chủ sở hữu mạng.
1.2 Lí do chọn IP/WDM
IP là giao thức được thiết kế để xác định địa chỉ mạng lớp ba và từ đó
định tuyến qua các mạng con với các công nghệ lớp hai khác nhau. Phía trên
tầng IP tồn tại rất nhiều các dịch vụ và ứng dụng dựa trên nền tảng IP khác nhau.
Trong khi đó phía dưới lớp IP thì sợi quang sử dụng công nghệ WDM là công
nghệ truyền dẫn hứa hẹn nhất, cho phép dung lượng mạng vô cùng lớn để đáp
ứng được sự phát triển của Internet. Công nghệ này sẽ trở nên hấp dẫn hơn
nhiều khi giá thành của các hệ thống WDM giảm đi.
8
Mặt phẳng điều khiển có nhiệm vụ truyền dẫn các bản tin điều khiển để
chuyển đổi các thông tin sẵn có và có thể tiếp cận được, tính toán cũng như thiết
lập đường truyền dẫn dữ liệu. Mặt phẳng dữ liệu có nhiệm vụ truyền dẫn lưu
lượng ứng dụng và lưu lượng người sử dụng. Một chức năng điển hình của mặt
phẳng dữ liệu là đệm và chuyển tiếp gói tin. IP không phân tách mặt phẳng dữ
liệu và mặt phẳng điều khiển và do đó nó đòi hỏi các cơ chế QoS tại các bộ định
tuyến để phân biệt các bản tin điều khiển và các gói tin dữ liệu.
Một hệ thống điều khiển mạng WDM truyền thống sử dụng một kênh
điều khiển riêng biệt, còn được gọi là mạng truyền thông dữ liệu, để truyền dẫn
các bản tin điều khiển. Một hệ thống quản lý và điều khiển mạng WDM, theo
TMN, được triển khai theo cấu trúc tập trung. Để cho phép mở rộng địa chỉ, các
hệ thống này dùng một phân cấp quản lý. Kết hợp IP và WDM có nghĩa là, ở
trong mặt phẳng dữ liệu ta có thể yêu cầu các tài nguyên mạng WDM chuyển
tiếp lưu lượng IP một cách hiệu quả còn trong mặt phẳng điều khiển ta có thể
xây dựng một mặt phẳng điều khiển đồng bộ. IP/WDM cũng đánh địa chỉ tất cả
các mức trung gian của các mạng quang intra- và inter-WDM và các mạng IP.
Các động cơ thúc đẩy IP/WDM bao gồm:
•Các mạng quang WDM có thể đánh địa chỉ lưu lượng
Internet đang phát triển bằng cách khai thác cơ sở hạ tầng sợi quang
sẵn có. Sử dụng công nghệ WDM có thể tăng một cách đáng kể việc

tận dụng băng thông sợi quang.
•Hầu hết lưu lượng dữ liệu qua các mạng là IP. Gần như tất cả
các ứng dụng dữ liệu đầu cuối người sử dụng đều sử dụng IP. Lưu
lượng thoại truyền thống cũng có thể đóng gói nhờ các kĩ thuật
VoIP.
•IP/WDM thừa hưởng sự mềm dẻo và khả năng thích ứng mà
các giao thức điều khiển IP cho phép.
•IP/WDM có thể đạt được hoặc nhắm vào sự phân bố băng
thông động theo nhu cầu (hay giám sát thời gian thực) trong các
mạng quang. Bằng cách phát triển từ các mạng quang điều khiển tập
trung truyền thống sang mạng tự điều khiển phân bố, mạng IP/WDM
9
tích hợp không những giảm thiểu chi phí quản lý mạng mà còn cung
cấp phân bố tài nguyên động và giám sát dịch vụ theo nhu cầu.
•Với sự giúp đỡ của các giao thức IP, IP/WDM có thể hy
vọng đánh địa chỉ được WDM hay các nhà khai thác hoạt động trung
gian NE.
 Các mạng quang WDM đòi hỏi mặt phẳng điều khiển
thống nhất và có khả năng phân cấp giữa các mạng con được
cung cấp bởi các nhà khai thác WDM khác nhau. Các giao thức
điều khiển IP đã được triển khai rất rộng rãi và được chứng minh
là có khả năng phân cấp. Sự xuất hiện của MPLS không chỉ bổ
sung cho IP truyền thống kĩ thuật lưu lượng và khả năng QoS
biến đổi mà còn đưa ra một mặt phẳng điều khiển trung tâm IP
thống nhất giữa các mạng.
 Sự khác biệt giữa các thiết bị mạng WDM đòi hỏi sự
liên kết giữa các nhà khai thác trung gian. Ví dụ như các WADM
không trong suốt đòi hỏi các khuôn dạng tín hiệu nhất định ví dụ
như tín hiệu SONET/SDH ở các giao diện khách xen/tách của
chúng. Sự liên kết hoạt động giữa WDM đòi hỏi sự xuất hiện của

tầng mạng mà ở đây là IP.
•IP/WDM có thể đạt được sự phục hồi động bằng cách phân
mức các cơ chế điều khiển phân tán được dùng trong mạng.
•Từ quan điểm dịch vụ, các mạng IP/WDM có thể lợi dụng
các cơ chế, chính sách, mô hình, cơ cấu QoS được đề nghị và phát
triển trong mạng IP.
•Rút kinh nghiệm từ tích hợp IP và ATM, IP và WDM cần
một sự tích hợp mạnh hơn nữa để tăng tính hiệu quả và khả năng
mềm dẻo. Ví dụ như, IP trên nền ATM cổ điển là tĩnh và phức tạp và
chuyển đổi địa chỉ IP sang ATM là bắt buộc phải chuyển đổi giữa
các địa chỉ IP và các địa chỉ ATM.
10
Tích hợp IP/WDM sẽ cho phép truyền dẫn mạng quang một cách hiệu
quả, làm giảm chi phí cho lưu lượng IP và tăng cường sự tận dụng mạng quang.
11
CHƯƠNG II KĨ THUẬT LƯU LƯỢNG IP/WDM
2.1 Mô hình hoá lưu lượng viễn thông
Kĩ thuật lưu lượng phải được thực hiện trên một mô hình cụ thể mà ở đây
là mô hình mạng viễn thông hoặc mạng máy tính. Do đó, không thể không xem
xét các phương pháp mô hình hoá mạng. Để mô hình hoá mạng viễn thông hay
mạng máy tính cần hai bước là mô hình hoá lưu lượng và mô hình hoá hệ thống.
Mô hình hoá lưu lượng được sử dụng để mô tả luồng lưu lượng đến hệ thống ví
dụ như tốc độ đến, phân bố lưu lượng và tận dụng tuyến nối trong khi mô hình
hệ thống được sử dụng để mô tả chính bản thân hệ thống kết mạng của nó ví dụ
như cấu hình và mô hình hàng đợi. Kiểu hệ thống hoàn toàn tổn thất có thể được
sử dụng để làm mô hình cho các mạng chuyển mạch kênh vì trong đó không có
vị trí đợi. Vì thế, khi hệ thống đã đầy thì nếu như khi đó có một khách hàng mới,
anh/chị ta sẽ không được phục vụ. Hệ thống có tổn thất dựa trên việc giám sát để
chỉ ra nhu cầu của khách hàng. Còn hệ thống đợi hoàn toàn được sử dụng để mô
hình hoá các mạng chuyển mạch gói với giả thiết rằng hàng đợi là vô hạn. Khi

đó nếu tất cả các máy chủ đều đang bận thì một khách hàng đến vào thời điểm
đó sẽ chiếm một vị trí trong hàng đợi. Ở đây không có tổn thất nhưng khách
hàng phải đợi một khoảng thời gian nhất định trước khi được phục vụ. Lúc này
mối quan tâm sẽ chuyển sang kích thước của bộ đệm và chính sách được sử
dụng trong hàng đợi.
Ở đây, đồ án sẽ chỉ xem xét vấn đề mô hình hoá lưu lượng còn mô hình
hoá hệ thống phải dựa trên các hệ thống cụ thể. Báo cáo sẽ tìm hiểu các nguyên
lí dự đoán lưu lượng được sử dụng trong mô hình hoá lưu lượng cũng như các
thông số để thực hiện mô hình hoá.
2.1.1 Mô hình lưu lượng dữ liệu và thoại cổ điển
a) Mô hình lưu lượng thoại
Lưu lượng thoại có thể được mô hình hoá nhờ sử dụng mô hình Erlang.
Đây là mô hình tổn thất hoàn toàn. Giả thiết rằng tổng lưu lượng là α thì:
xh
λα
=
trong đó λ biểu thị tốc độ cuộc gọi đến và h biểu thị thời gian chiếm (gọi)
trung bình (thời gian dịch vụ). Đơn vị của cường độ lưu lượng là Erlang (erl).
12
Lưu lượng một erlang có nghĩa rằng trung bình thì kênh luôn bị chiếm. Nghẽn
trong mô hình Erlang xảy ra khi cuộc gọi bị tổn thất. Có hai đại lượng nghẽn là
nghẽn cuộc gọi và nghẽn thời gian. Nghẽn cuộc gọi là xác suất một cuộc gọi
(một khách hàng) thực hiện cuộc gọi khi tất cả các kênh đều đã bị chiếm. Nghẽn
thời gian là xác suất mà tất cả các kênh bị chiếm trong một khoảng thời gian bất
kì. Rõ ràng là nghẽn cuộc gọi, B
c
, thể hiện QoS tốt hơn từ quan điểm của khách
hàng. Giả sử có một hệ thống tổn thất M/G/n/n, trong đó n là số kênh trên một
tuyến nối, cuộc gọi đến tuân theo quá trình Poisson với tốc độ λ và các thời gian
chiếm cuộc gọi là phân bố độc lập và bằng nhau theo phân bố h thì mối quan hệ

giữa nghẽn cuộc gọi, mức độ tập trung lưu lượng và thời gian chiếm trung bình
được cho bởi biểu thức nghẽn Erlang như sau:
B
c
= Erlang (n,α) =

=
n
i
i
n
i
n
0
!
!
α
α
b) Mô hình lưu lượng dữ liệu
Lưu lượng dữ liệu có thể được mô tả nhờ sử dụng các mô hình hàng đợi.
Lưu lượng dữ liệu được biểu diễn bởi tốc độ đến của gói tin λ, chiều dài gói tin
trung bình L, và thời gian truyền dẫn gói tin 1/μ. Giả sử rằng R hệ thống biểu
diễn tốc độ tuyến nối hay nói cách khác là số đơn vị dữ liệu trong một đơn vị
thời gian thì thời gian truyền dẫn gói tin sẽ là L/R. Khi đó tổng số lưu lượng sẽ
được thể hiện bởi tải lưu lượng ρ:
R
L.

λ
µ

λ
ρ
==
Từ quan điểm của người sử dụng thì đặc tính quan trọng là QoS. QoS
được biểu diễn bởi P
z
, là xác suất một gói tin phải đợi lâu hơn một giá trị tham
chiếu z. Giả thiết một hệ thống hàng đợi M/M/1, có các gói tin đến tuân theo quá
trình Poisson với tốc độ λ và chiều dài gói tin phân bố độc lập và bằng nhau theo
phân bố luỹ thừa L thì mối quan hệ giữa khả năng tải lưu lượng hệ thống, QoS
được cho bởi công thức sau:
13





<<














≥≥
==
)1(,
L
R
-exp
R
L
1)( RL 1,
z)L,,Wait(R,
ρλλ
λ
ρλ
λ
RLz
P
z
2.1.2 Các mô hình lưu lượng dữ liệu lí thuyết
Lưu lượng LAN Ethernet đã được nghiên cứu một cách chính xác dựa
trên hàng trăm triệu gói tin Ethernet bao gồm cả thời gian đến và chiều dài của
chúng. Các nghiên cứu đó đã chỉ ra rằng lưu lượng Ethernet dường như biến đổi
rất nhiều do sự xuất hiện của tính bùng nổ trong các dải thời gian từ micro giây
tới miligiây, giây, phút, giờ và ngày. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lưu lượng
Ethernet có tính tự tương quan thống kê. Điều này có nghĩa là lưu lượng sẽ trông
giống nhau trong tất cả các dải thời gian và có thể sử dụng một tham số duy nhất
là tham số Hurst để miêu tả đặc tính phân mảnh. Các đặc tính lưu lượng
Ethernet này không thể diễn tả nếu sử dụng các mô hình lưu lượng cổ điển như
là mô hình Poisson.
Lưu lượng WAN Internet cũng đã được nghiên cứu ở cả hai mức đo là

mức gói tin và mức kết nối. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tại mức gói tin, phân bố
thời gian đến giữa các gói tin TELNET là không tăng nhanh theo hàm luỹ thừa
như các mô hình cổ điển. Còn tại mức kết nối đối với các phiên TELNET tích
cực thì tốc độ đến kết nối tuân theo quá trình Poisson (với tốc độ cố định theo
từng tiếng đồng hồ). Tuy nhiên, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tại mức kết nối, đối
với các kết nối trong phiên khởi tạo người sử dụng (FTP, HTTP) và máy khởi
tạo thì tốc độ đến kết nối có tính bùng nổ, đôi khi là tương quan và không tuân
theo quá trình Poisson.
Để thể hiện được tính bùng nổ của lưu lượng dữ liệu Internet thì có thể
cần phải sử dụng các phân bố số mũ con như là các phân bố Log-normal,
Weibull, Pareto. Đối với các quá trình có phụ thuộc dải dài thì các quá trình tự
tương quan như là chuyển động Brownian phân mảnh có thể được sử dụng.
2.1.3 Một mô hình tham chiếu băng thông
Kĩ thuật lưu lượng vòng kín có thể được thực hiện dựa trên phản hồi và
tham chiếu băng thông. Kĩ thuật lưu lượng vòng kín dựa trên phản hồi sẽ được
trình bày trong phần 4.2. Tham chiếu băng thông là một công cụ hữu ích cho kĩ
14
thuật lưu lượng. Các dự đoán băng thông trong tương lai có thể được sử dụng để
khởi tạo tái cấu hình mức mạng. Nhờ việc dự đoán băng thông của dòng lưu
lượng, có thể xác định được các đòi hỏi về dung lượng của tuyến nối IP/WDM
và do vậy sẽ quyết định có thực hiện tái cấu hình hay không.
Dòng lưu lượng IP là một dòng các gói tin IP đơn hướng (của cùng một
lớp lưu lượng) giữa hai đầu cuối. Các đầu cuối có thể là các bộ định tuyến liền
kề trong trường hợp các dòng lưu lượng IP là lưu lượng chạy trên tuyến nối nằm
giữa hai bộ định tuyến. Tương ứng như thế, các đầu cuối cũng có thể không phải
là các bộ định tuyến liền kề. Một dòng lưu lượng IP là đơn hướng và điều này sẽ
dẫn tới tính không đối xứng của lưu lượng giữa các đầu cuối. Cho trước một
dòng lưu lượng thì điều ta mong muốn là xác định các tính chất và ước lượng
được băng thông của nó. Mặc dù phương pháp dưới đây có thể áp dụng cho
nhiều kiểu lưu lượng nhưng nó được hi vọng là sẽ có khả năng ước lượng được

tải mong muốn của kết nối IP và sau đó các ước lượng này sẽ được sử dụng để
thực hiện các quyết định tái cấu hình.
Khoảng thời gian dự đoán xác định độ lớn thời gian dự đoán trong tương
lai. Khoảng thời gian cho tái cấu hình mức mạng được xác định bởi nhiều yếu
tố. Người ta mong muốn tái cấu hình mức mạng có khả năng phản ứng trước các
thay đổi trong xu hướng lưu lượng (chẳng hạn như các thay đổi tải trong một
ngày). Mặt khác khoảng thời gian tái cấu hình ít nhất cũng phải bằng thời gian
của một thủ tục tái cấu hình. Khoảng thời gian tái cấu hình bao gồm các thành
phần sau:
•Thời gian để thực hiện một dự đoán
•Thời gian để tính toán một mô hình mới
•Thời gian để dịch chuyển từ mô hình hiện tại tới mô hình
mới
Thời gian để thực hiện dự đoán băng thông phụ thuộc vào độ phức tạp
tính toán của mô hình dự đoán. Thời gian để tính toán mô hình mới phụ thuộc
vào độ phức tạp của các thuật toán hay giải pháp dựa trên kinh nghiệm để thực
hiện việc thiết kế mô hình đó. Còn thời gian để dịch chuyển từ cấu hình hiện tại
15
sang cấu hình mới lại phụ thuộc vào chu trình dịch chuyển được sử dụng. Giả
thiết rằng chu trình dịch chuyển bao gồm một chuỗi các thiết lập và loại bỏ từng
tuyến nối IP/WDM riêng rẽ. Khi đó thời gian dịch chuyển sẽ bằng tổng thời gian
để thiết lập và loại bỏ các tuyến nối IP/WDM với thời gian để các giao thức định
tuyến ổn định sau mỗi thay đổi mô hình.
Dựa trên các nhận xét trên, người ta thừa nhận một khoảng thời gian tái
cấu hình nhất định. Đây là khoảng thời gian xác định tính thường xuyên thực
hiện tái cấu hình mức mạng. Thời gian này được gọi là khoảng thời gian thô
(khác với khoảng thời gian mịn - thời gian cho các phép đo lưu lượng). Khoảng
thời gian thô là một thông số có thể thay đổi được tuỳ theo thiết kế. Ảnh hưởng
của các giá trị khác nhau của thông số thời gian thô đã được đánh giá.
Dự đoán băng thông cho dòng lưu lượng trong khoảng thời gian kế tiếp

phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
•Giờ trong ngày và ngày trong tuần: tồn tại mối tương quan
giữa ngày trong tuần và giờ trong ngày với độ lớn lưu lượng Internet.
•Các mối tương quan từ các mẫu thời gian trước đó: độ lớn
lưu lượng trong quá khứ gần sẽ ảnh hưởng tới độ lớn lưu lượng trong
tương lai.
•Quá trình đến của lưu lượng: không thể chỉ dự đoán các quá
trình này là các quá trình Poisson. Cần phải tính đến các đặc tính tự
tương quan của dòng lưu lượng trong đó.
Mục đích là tìm kiếm một mô hình thông số dựa trên kinh nghiệm để có
thể dự đoán được băng thông lưu lượng trong khoảng thời gian kế tiếp. Mô hình
sẽ tận dụng các thông tin đo đạc lưu lượng và giả thiết rằng quá trình đến của
lưu lượng là quá trình tự tương quan. Mô hình dưới đây đã được đề xuất bởi A.
Neidhardt và J. Hodge tại Bellcore và được dùng để dự đoán dung lượng của
một ATM VPC mang lưu lượng IP và được mở rộng trong dự án NGI Supernet
NC&M tại Bellcore/Telcordia.
Quá trình chuyển động phân mảnh Brownian
Quá trình chuyển động phân mảnh Brownian (FBM) là một quá trình tự
tương quan được mô tả bởi ba thông số là: tốc độ đến trung bình m, tham số dao
16
động a và thông số Hurst, H. Một mạng IP/WDM có thể mô hình hoá tốc độ đến
như FBM để xem xét đến sự dao động của tổng lưu lượng mịn hoá trong khoảng
thời gian thô. FBM được định nghĩa như sau:
A(t) = mt +
am
Z(t) trong đó
∞<<∞− t
Trong đó Z(t) là quá trình chuyển động phân mảnh Brownian bình thường
hoá với các tính chất sau:
•Z(t) đồng biến

•Z(0) = 0 và E[Z(t)] = 0 với mọi t
•E[Z(t)]
2
=
H
t
2
với mọi t
•Z(t) có tính liên tục
•Z(t) có tính Gauss
Sự biến thiên của Z(t) được thể hiện bởi:
V[A(t)] = am
H
t
2
Hãy xem xét một hàng đợi với quá trình đến FBM như trên và với tốc độ
dịch vụ C. Hệ thống này có bốn thông số: m là tốc độ đến trung bình, a là tham
số biến thiên của quá trình đến, H là thông số tự tương quan và C là tốc độ dịch
vụ. Xác xuất tràn dòng của hàng đợi trên hay chính là P(Q>B) trong đó B là kích
thước bộ đệm được cho bởi công thức gần đúng sau:
))1()()(
2
1
exp()(
)1(2)1(2221 HHHH
BHHmCamBQP
−−−−−
−−−≥>
Giả thiết rằng người ta cần xác xuất tràn dòng ở trên bị chặn nghĩa là:
P(Q > B)


exp (-
2
2
z
)
thì biểu thức cho tốc độ dịch vụ của hàng đợi C sẽ có dạng như sau:








−+≥
−−

HHHHH
HHBazmmC
1
1
1
1
2
1
2
1
2
1

)1(
Các nguyên lí tham chiếu lưu lượng
Nguyên lí đầu tiên là băng thông lưu lượng trong khoảng thời gian kế tiếp
phụ thuộc nhiều vào lưu lượng đã thấy trong dòng lưu lượng của cùng khoảng
thời gian đó của tuần trước đó.
Nguyên lí này phản ánh mô hình độ lớn lưu lượng phụ thuộc lớn vào giờ
trong ngày và ngày trong tuần được quan sát thấy trong các tuyến nối. Do vậy,
độ lớn lưu lượng trung bình trong khoảng thời gian kế tiếp sẽ gần như giống hệt
17
như độ lớn đã xuất hiện trong cùng thời điểm của ngày, của cùng thứ hôm đó
của tuần trước đó. Và điều này có thể được biểu diễn bởi biểu thức:
[ ]
dhFF ,
0

Trong đó F[h,d] là lưu lượng quan sát thấy tại giờ h của ngày d trong tuần
trước đó. Giả sử rằng tốc độ phát triển của lưu lượng từ tuần này sang tuần khác
được mô hình bởi một hàm có thông số γ. Cũng giả thiết rằng hàm tăng trưởng
này là hàm mũ:
0
F
01
γ
eFF =
Trong đó γ là thông số mô hình được ước lượng từ các phép đo lưu lượng.
Giả thiết rằng W
0
và W
1
là tổng lưu lượng đo được trong hai tuần liền trước

trong dòng lưu lượng thì có thể xác định γ từ phương trình sau:
0
01
W
w
eW
γ
=
Nguyên lí thứ hai là dự đoán băng thông lưu lượng trong khoảng thời
gian kế tiếp sẽ khác với lưu lượng đã được quan sát thực tế trong cùng một cách
mà phép dự đoán trong khoảng thời gian liền trước đó đã thực hiện.
Cho A(h-1) là độ lớn lưu lượng thực tế đo được trong khoảng thời gian
(h-1). Giả thiết F(h-1) là độ lớn lưu lượng dự đoán cho khoảng thời gian (h-1)
thì:








−+


)1(
)1(
)1(
ρρ
hF

hA
là tỉ lệ để xem xét sự khác nhau giữa giá trị dự đoán
và giá trị thực tế trong khoảng thời gian liền trước. Do đó:








−+


= )1(
)1(
)1(
12
ρρ
hF
hA
FF
trong đó ρ có thể được chọn bằng cách làm phù hợp với dữ liệu đã đo
được trước đó. Ví dụ như người ta có thể chọn giá trị ρ sao cho sai số do tỉ lệ
được cho bởi:










)1(
)1(
)(
)(
hF
hA
hF
hA
ρ
là nhỏ nhất cho dữ liệu trong quá khứ. Nói cách khác, có thể chọn ρ sao
cho tối thiểu hoá giá trị:
2
)1(
)1(
)(
)(









hF

hA
hF
hA
E
ρ
trong đó E là toán tử dự đoán. Nó sẽ cho kết quả là:
18
2
)1(
)1(
)1(
)1(
)(
)(

















=
hF
hA
E
hF
hA
hF
hA
E
ρ
Giả thiết rằng một quá trình đến FBM với tốc độ trung bình F
2
, kích thước
bộ định tuyến là B và xác xuất tổn thất gói tin sẽ bị chặn trên bởi
ε
thì điều kiện
cho dung lượng sẽ được biểu diễn bởi:
),,,(F
2
1
223
zBHaFF
H
α
+=
trong đó









−=
−−

HHHH
HHBazzBHa
1
1
1
1
2
1
2
1
)1(),,,(
α
Dưới đây, đồ án sẽ trình bày hai phương pháp dùng để ước lượng các
thông số a và H từ lưu lượng đo được. Phương pháp đầu tiên giả định rằng đã có
các kết quả đo độ lớn lưu lượng cho mỗi một trong N khoảng thời gian mịn liên
tiếp t. Biểu thị độ lớn lưu lượng cho mỗi khoảng i là T(i). Khi đó giá trị ước
lượng độ lớn lưu lượng trung bình sẽ là:
N
iT
m
N
i


=
=
1
)(
và giá trị ước lượng của phương sai sẽ là:
1
))((
1
2


=

N
miT
V
N
i
t
Các giá trị đo có thể được tổng hợp thành k khối không chồng lấn với
kích thước mỗi khối là kt và có phương sai là V
kt
. Khi cho trước hai giá trị ước
lượng phương sai V
t
và V
kt
thì các giá trị a và H là hoàn toàn có thể xác định
được.
Trong phương pháp thứ hai, thông số H có thể ước lượng từ các điểm sai

khác thời gian như sau. Cho một vệt thời gian X
k
, k = 1, 2,…., chúng ta sẽ có
một vệt thời gian tổng hợp X
k
(m)
, k = 1, 2,… bằng cách lấy trung bình từ các
chuỗi X
k
ban đầu nhờ các khối không chồng lấn có độ lớn m. Nghĩa là:
( )
kmmkm
m
k
XX
m
X ++=
+−

1
1
)(
Sau đó đối với các quá trình phụ thuộc dải dài thì ta sẽ có:
[ ]
)1(2)( Hm
mXV
−−

19
Do đó, nếu chúng ta vẽ

[ ]
(m)
XlogV
theo log(m) thì độ dốc của đồ thị sẽ
chính là
)1(2 H

−−
, trong đó H

là giá trị ước lượng cho H.
Các thông số mô hình
Các thông số sau được định nghĩa cho mô hình dự đoán băng thông:
•Kích thước của thời gian thô: Lược đồ giám sát lưu lượng
cho kết quả là dữ liệu dưới dạng ma trận lưu lượng. Nó chứa độ lớn
lưu lượng trung bình trong một khoảng thời gian tinh. Độ lớn của
thời gian thô chính là thời gian sử dụng để tính trung bình lưu lượng
trong một khoảng thời gian thô bằng cách kết hợp các dữ liệu lưu
lượng trong khoảng thời gian tinh lại với nhau.
•Kích thước bộ đệm bộ định tuyến: kích thước bộ đệm bộ
định tuyến được dùng trong mô hình để dự đoán độ lớn của một
dòng lưu lượng.
•Giới hạn xác suất mất gói: thông số này được dùng để dự
đoán băng thông của một dòng lưu lượng.
•Thuật toán định tuyến, mô hình mạng: mô hình mạng và
thuật toán định tuyến giúp xác định dòng lưu lượng nào được yêu
cầu đối với một kết nối dựa trên kết quả của các phép đo dòng lưu
lượng từ các bộ định tuyến biên.
Thông số lưu lượng đo được chính là ma trận lưu lượng tinh từ bộ định
tuyến biên này tới bộ định tuyến biên khác. Từ thông số đo được này có thể rút

ra được tất cả các thông số khác. Các thông số sau được tính toán cho mục đích
tái cấu hình tại thời điểm bắt đầu của một khoảng thời gian thô:
•Trung bình thô cho các dòng lưu lượng của mỗi cặp bộ định
tuyến biên vào ra: được tính toán dựa trên dữ liệu lưu lượng tinh đã
đo được.
•Độ phức tạp của tính toán trung bình thô là O(N
2
) trong đó N
là số lượng bộ định tuyến biên trong mạng.
20

×