Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 4 bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.66 KB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC QUỲ HỢP
TRƯỜNG TIỂU HỌC CHÂU ĐÌNH
*************
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HỌC
SINH LỚP 4
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Người thực hiện : Cao
Thị Thuý
Năm 2007
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP MÔN TOÁN CỦA HỌC SINH LỚP 4
BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu tất yếu của quá
trình dạy học nói chung và của quá trình dạy học môn Toán ở tiểu học nói riêng . Để
kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh tiểu học, người ta sử dụng
một hệ thống các phương pháp trắc nghiệm, trong đó có phương pháp trắc nghiệm
khách quan .
Phương pháp trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá kết quả học tập
của học sinh thông qua các bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Đây là phương
pháp đánh giá có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp đánh giá tự luận .
Trong trắc nghiệm tự luận với một khoảng thời gian xác định chỉ có thể trả lời
được một số ít câu hỏi. Các câu hỏi đó bao trùm một phạm vi kiến thức rất nhỏ. Đối
với trắc nghiệm khách quan các câu hỏi được trả lời nhanh hơn cho nên trong cùng
một khoảng thời gian, số lượng câu hỏi được trả lời lớn hơn rất nhiều so với trắc
nghiệm tự luận. Hệ thống câu hỏi lớn sẽ tạo điều kiện cho bài trắc nghiệm bao quát
được phạm vi nội dung đánh giá rộng lớn . Nhờ vậy, tính chính xác trong đánh giá
được nâng lên. Do đề kiểm tra bao quát toàn bộ môn học nên học sinh không thể học
tủ, học lệch. Số câu hỏi nhiều, khoảng thời gian làm bài có giới hạn nên học sinh
phải tập trung làm bài với tốc độ cao. Nhờ vậy giảm được các tiêu cực trong thi cử .
Mặt khác, việc chấm điểm bài trắc nghiệm khách quan nhanh, đảm bảo tính
khách quan cao, phản ánh chính xác kết quả làm bài của học sinh chứ không phụ
thuộc vào chủ quan của người chấm như trắc nghiệm tự luận. Nhờ việc chấm bài


nhanh nên giáo viên nhanh chóng thu được thông tin phản hồi từ phía học sinh để
kịp thời có kế hoạch điều chỉnh cách dạy, bổ sung các lỗ hổng kiến thức cho học
sinh…Là giáo viên chuyên trực tiếp giảng dạy lớp 4, cùng cộng tác với Hiệu phó
phụ trách chuyên môn chuyên của khối 4, chúng tôi mạnh dạn chọn viết đề tài: " Sử
dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh lớp 4
THỰC TRẠNG CŨ
Bài toán khó giải nhất hiện nay của vấn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập
môn toán của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 của trường chúng tôi nói
riêng đó là làm sao đánh giá được chính xác và khách quan kết quả học tập của học
sinh. Hiện nay trong nhà trường tiểu học chủ yếu chỉ sử dụng phương pháp trắc
nghiệm tự luận để đánh giá xếp loại học lực học sinh . Thỉnh thoảng , có một số giáo
viên , một số trường mạnh dạn áp dụng đánh giá kết quả học tập môn toán bằng
phương pháp trắc nghiệm khách quan nhưng chưa thường xuyên nên khi làm kiểm
tra học sinh lúng túng trong khâu làm bài vì các em chưa quen với cách đánh giá này
Một số giáo viên khác sử dụng trắc nghiệm khách quan trong luyện tập những kiến
thức tổng hợp nhưng chỉ với lượng kiến thức nhỏ lồng ghép trong các đề kiểm tra tự
luận và chủ yếu ở các lớp 1,2.
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực tế trên trong đó nguyên nhân chủ yếu là do:
- Phương pháp trắc nghiệm tự luận dễ ra đề , ít tốn kém và đã sử dụng quen
thuộc nên dễ sử dụng . Để chuyển qua một phương pháp đánh giá mới quả là rất khó
đối với giáo viên
- Phương pháp trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá khá mới mẻ,
giáo viên chưa am tường nên chưa dám mạnh dạn sử dụng.
- Chuẩn bị một đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan tốn nhiều thời gian, kinh
phí nên giáo viên không muốn sử dụng…
Do hạn chế của trắc nghiệm tự luận dẫn tới việc đánh giá thiếu chính xác , chấm
bài mất nhiều thời gian dẫn đến thông tin phản hồi chậm , học sinh thiếu hứng thú .
Qua khảo sát khối lớp 4 do chúng tôi phụ trách (Tổ chức cho học sinh làm 3 đề
trắc nghiệm tự luận thời gian 40 phút . Mỗi bài được chấm 3 lần với 3 giáo viên khác

nhau đối chiếu kết quả chấm để kiểm tra tính khách quan chính xác trong chấm điểm
Sử dụng phiếu điều tra và quan sát để kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh ),
nhận được kết quả như sau:
Tổng
số học
sinh(4
lớp)
Tính khách quan và độ
chính xác trong chấm điểm
Mức độ hứng thú của học sinh
Ổn định
Không ổn định
(lệch 1- 3
điểm )
Rất thích Bình thường Không thích
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
108 18
16.7%
90 83.3% 43 39.8% 58 53.7% 7 6.5%
CÁC GIẢI PHÁP
Để sử dụng tốt Phương pháp trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả
học tập môn Toán lớp 4, theo chúng tôi đầu tiên giáo viên phải nắm chắc một số lí
luận về Phương pháp trắc nghiệm khách quan.Việc nắm chắc lí luận này là cơ sở
chủ yếu để xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau này.
1. Cấu trúc một bài trắc nghiệm khách quan :
Một bài trắc nghiệm khách quan gồm 2 phần đó là phần dẫn và phần lựa chọn .
- Phần dẫn là một câu đặt vấn đề ngắn gọn thể hiện yêu cầu của câu hỏi tạo cơ
sở cho sự lựa chọn .
- Phần lựa chọn : bao gồm các phương án trả lời trong đó có một phương án trả
lời đúng gọi là các đáp án và các lựa chọn sai gọi là câu nhiễu .

2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan .
Ngoài nắm chắc cấu trúc chúng ta cần biết được các dạng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan . Như chúng ta đã biết câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều dạng ,
trong đó phổ biến nhất là các dạng sau:
- Câu hỏi nhiều lựa chọn .
- Câu hỏi ghép đôi.
- Câu hỏi đúng sai.
- Câu hỏi điền thế.
Mỗi dạng câu hỏi đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định . Vấn đề cơ bản
là chúng ta phải biết được công dụng của mỗi loại để lựa chọn hình thức nào là thích
hợp nhất nhằm làm cho việc kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả cao nhất .
3. Một số yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan :
Giá trị một bài trắc nghiệm khách quan phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng của
từng câu hỏi. Để soạn thảo được một câu hỏi trắc nghiệm khách quan tốt, theo tôi
chúng ta cần phải nắm chắc những yêu cầu cơ bản sau:
* Câu hỏi phải có mục đích rõ ràng , phải xác định rõ nội dung đánh giá, cấp độ
đánh giá ( biết , hiểu hoặc vận dụng ) và đối tượng đánh giá ( là học sinh giỏi , khá
hay trung bình )
* Câu hỏi trắc nghiệm khách quan phải đủ 2 phần : phần dẫn và phần lựa chọn .
* Câu hỏi phải xác định rõ độ khó. Nghĩa là câu hỏi phải dự đoán được tỉ lệ học
sinh trả lời đúng . Yêu cầu này là cơ sở để sắp xếp các câu hỏi phù hợp với đối
tượng học sinh đảm bảo nguyên tắc cụ thể hoá trong dạy học. Chúng tôi đã xác định
độ khó của câu hỏi bằng công thức sau:
( D : độ khó)
Nếu câu hỏi có từ 70 % đến 100% học sinh trả lời đúng là câu hỏi dễ , có từ 30
% - 70 % học sinh trả lời đúng là câu hỏi trung bìnhcòn dưới 30 % học sinh trả lời
đúng thì đó là câu hỏi khó. Người soạn cần nắm vững công thức tính độ khó của câu
hỏi nhằm phân loại câu hỏi theo mức độ dễ, trung bình , khó phục vụ cho công việc
thiết kế đề cho phù hợp với đối tượng học sinh và mục đích của bài kiểm tra .
* Ngoài ra câu hỏi còn phải đảm bảo khả năng phân biệt nhóm học sinh ,phải

phân loại được trình độ học sinh theo nhóm khá và kém .
Để xác định độ phân biệt của câu hỏi chúng tôi sử dụng công thức sau:

( DB : độ phân biệt )
Nếu độ phân biệt bằng 0 hoặc âm thì câu hỏi đó chúng ta không nên sử dụng ,
chỉ sử dụng những câu hỏi mà tỉ lệ học sinh nhóm khá trả lời được nhiều hơn nhóm
kém .
4. Các bước soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Toán lớp 4:
* Để soạn thảo được câu hỏi trắc nghiệm khách quan trước hết chúng ta cần xác
định được mục đích câu hỏi . Câu hỏi nhằm kiểm tra được những nội dung chuẩn
kiến thức và kĩ năng nào , kiểm tra đánh giá đối tượng học sinh khá giỏi hay đại trà.
Đây là bước rất quan trọng, nó có tác dụng định hướng tạo cơ sở để thực hiện
tốt các bước tiếp theo.
* Sau khi xác định rõ mục đích câu hỏi , người soạn bắt tay vào viết câu hỏi ở
dạng thô .
Có thể nói bước này là bước tạo bộ khung cho câu hỏi. Câu hỏi được hoàn
chỉnh về mặt cấu trúc, nội dung đánh giá.
*Không ai ngay cả các chuyên gia viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan có thể
dám khẳng định câu hỏi mình viết ngay từ đầu là hoàn hảo . Cho nên bước sửa chữa
và hoàn chỉnh câu hỏi là rất cần thiết . Nó cho phép người soạn chỉnh sửa lại cả phần
dẫn và phần lựa chọn trên cơ sở cốt lõi ban đầu sao cho câu hỏi tốt nhất đạt hiệu quả
đo lường cao nhất .
* Muốn câu hỏi hoàn thiện hơn bước cuối cùng chúng ta cần soát lại câu hỏi
một lần cuối trước khi chọn vào đề kiểm tra . Để hiệu quả hơn , chúng ta cần đổi
chéo người soát hoặc đưa ra hội đồng bộ môn khảo lại.
Sau khi học sinh đã hoàn thành bài trắc nghiệm , giáo viên tiến hành chỉnh sửa
lần 2 trên cơ sở những thông tin phản hồi từ phía học sinh giúp câu hỏi được hoàn
thiện hơn để áp dụng cho những năm sau .
5. Quy trình thiết kế đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan :
Bước 1 : Xác định mục đích của bài trắc nghiệm :

Khâu đầu tiên và quan trọng là giáo viên cần xác định được bài trắc nghiệm
nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh vào thời điểm giữa kì , cuối kì hay cuối
năm học, khảo sát chất lượng đại trà hay thi chọn học sinh giỏi.
Bước 2 : Lập danh mục các nội dung cần đánh giá:
Giáo viên liệt kê các nội dung và xác định mức độ quan trọng của từng nội
dung cần đánh giá dựa vào thời lượng dạy học quy định cho từng nội dung và mối
quan hệ giữa nội dung này với nội dung khác trong chương trình giúp cho việc định
lượng các câu hỏi trong từng nội dung.
Bước 3: Hình thành khung đề kiểm tra:
- Giáo viên ước lượng tổng số câu hỏi của đề kiểm tra. Căn cứ vào mức độ quan
trọng của từng nội dung đánh giá và tổng câu hỏi của đề kiểm tra mà định lượng số
câu hỏi và lựa chọn loại câu hỏi cho từng nội dung đánh giá sao cho hợp lí và hiệu
quả nhất . Sau đó giáo viên tính toán lại câu hỏi dễ và câu hỏi khó trong bài kiểm tra.
Chúng ta có thể tham khảo bảng khung đề kiểm tra ở dạng tổng quát sau: ( các số cụ
thể trong bảng là giả định
Các
nội
dung
đánh
giá
Số câu
hỏi
mỗi
nội
dung
Loại câu hỏi
CH nhiều lựa chọn CH ghép đôi CH đúng sai CH điền thế
Kh
ó
TB Dễ Khó TB Dễ

Kh
ó
TB Dễ Khó TB Dễ
A 15 5 4 3 3
2/2/1 1/2/1 1/1/1 1/1/1
B 5 2
0/1/1
1
0/1/0
1
0/0/1
1
0/1/0
C 2 2
0/1/1
D 8 2
1/1/0
2
0/1/1
2
1/1/0
2
1/1/0
Tổng
30
11
3/5/3
7
1/4/2
6

2/2/2
6
2/3/1
Bước 4 : Soạn các câu hỏi trắc nghiệm khách quan .
Trên cơ sở khung đề đã lập , nhóm biên soạn sẽ tiến hành soạn thảo các câu hỏi
Có thể phân công mỗi người biên soạn câu hỏi cho một hoặc một số nội dung. Song
cách tốt nhất là yêu cầu mỗi thành viên soạn câu hỏi cho tất cả các nội dung. Cách
phân công này sẽ làm cho chất lượng đề ra tốt hơn , tính khách quan về nội dung cao
hơn nhờ sự chắt lọc , sàng lọc các câu hỏi trong một ngân hàng câu hỏi phong phú ,
được nhìn nhận từ nhiều góc độ .
Bước 5 : Thiết kế đề kiểm tra :
Đây là khâu sắp xếp các câu hỏi trắc nghiệm đã soạn thành một đề kiểm tra
hoàn chỉnh . Có thể sắp xếp các câu theo nguyên tắc từ dễ đến khó hoặc tập trung
theo nội dung học tập hoặc tập trung theo loại câu hỏi . Mỗi cách sắp xếp đều có
những ưu điểm riêng . Nhưng theo tôi nên sắp xếp các câu hỏi theo từng loại ( Ví dụ
các câu hỏi nhiều lựa chọn sắp chung một chỗ …) nhằm tiết kiệm khoảng thời gian
học sinh đọc yêu cầu đề, xác định loại câu hỏi cũng như định hướng làm bài . Không
nên đánh số thứ tự câu hỏi hoặc thứ tự câu chọn như nhau trong mọi đề kiểm tra mà
nên có sự thay đổi nhằm tránh tiêu cực trong thi cử.
6. Bước 6: Chuẩn bị đề thi và tổ chức thi:
Sau khi thiết kế đề kiểm tra cần đánh máy và in cho mỗi học sinh một bản kèm
theo giấy làm bài mẫu in hoặc ghi vào giấy học sinh các phương án chọn đối với các
vùng khó khăn .
Mỗi phòng thi nên dùng ít nhất 2 đề theo hình thức chẵn lẻ . Những đề này có
nội dung giống nhau để đảm bảo tính công bằng cho các học sinh, chỉ khác nhau ở
cách sắp xếp thứ tự các câu hỏi và thứ tự các câu chọn .
Trước khi học sinh tiến hành làm bài cần phổ biến rõ cách thức làm bài cơ bản
cho học sinh như:
+ Đánh dấu vào ( ở bài làm ) tương ứng với câu trả lời mà học sinh cho là
đúng ( ở đề thi)

+ Nếu học sinh chưa thoả mãn với đáp án vừa chọn có thể chọn lại bằng cách
khoanh tròn dấu x vừa đánh và chọn lại . Không được chọn quá 3 lần.
+ Công bố hình phạt điểm ( nếu có ) và thang chấm điểm cụ thể cho học sinh .
Bước 7 : Chấm bài và lập bảng điểm :
Hình thức chấm bài là đếm số câu trả lời đúng chiếu theo thiết kế đáp án để
cho điểm (theo thang điểm 10).
Sau khi chấm bài cần lập bảng điểm chi tiết từng câu ghi đúng hay sai theo quy
ước riêng và coi đây là một dữ liệu quan trọng để thu thập phân tích và xử lí kết quả
kiểm tra thu được, trên cơ sở đó mà điều chỉnh cách dạy bổ sung những lỗ hổng kiến
thức cho học sinh.
Tóm lại : Quy trình thiết kế 1 đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan gồm 7 bước
cơ bản. Trong quá trình thiết kế cần đi đúng tuần tự các bước trên . Việc bỏ qua một
số bước hoặc đảo lộn trình tự các bước sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng bài
kiểm tra .
6. Thiết kế đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan môn Toán lớp 4
Với quy trình thiết kế một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan như đã trình bày
ở trên chúng tôi đã thiết kế đề kiểm tra toán 4 của cả 4 lần kiểm tra trong một năm
học. Và đây là quy trình thiết kế đề kiểm tra định kì cuối học kì I:
Bước 1 : Mục đích của đề kiểm tra :
Đề kiểm tra này nhằm khảo sát chất lượng đại trà môn Toán lớp 4 cuối học kì I.
Bước 2 : Lập danh mục các nội dung cần đánh giá :
Bài kiểm tra nhằm đánh giá kết quả học tập môn Toán học kì I của học sinh lớp
4 về các nội dung sau:
1/ Số tự nhiên và các phép tính với số tự nhiên
So sánh số, nhận biết các hàng trong một số, điền số theo đặc điểm của dãy, các
phép tính về số tự nhiên , dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9
2/ Đại lượng và đo đại lượng
Chuyển đổi số đo khối lượng, diện tích , thời gian có hai tên đơn vị đo thành số
đo có một tên đơn vị đo.
3/ Các yếu tố hình học:

Tìm trong hình các góc vuông , góc tù , góc nhọn; các cặp đoạn thẳng song
song. Tính và so sánh diện tích của hình vuông , hình chữ nhật cho sẵn
4/ Giải toán có lời văn
Giải các bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số ; về tìm số thứ tư
khi biết trung bình cộng của 3 số kia và tổng của 4 số .
Bước 3 : Hình thành khung đề kiểm tra :
Trên cơ sở danh mục nội dung lớn cần đánh giá, chúng tôi đã thiết hình thành
bảng khung đề kiểm tra như sau:
Các nội dung đánh giá
SốCH
mỗi
nội
dung
Loại câu hỏi
Câu hỏi nhiều
lựa chọn
Câu hỏi ghép
đôi
Câu hỏi đúng
sai
Câu hỏi điền
thế
Kh
ó
T
B
D

Kh
ó

T
B
D

Kh
ó
T
B
D

Kh
ó
T
B
Dễ
Số tự nhiên, các phép tính
với số tự nhiên
15 12
1/9/3
1
0/1/0
1
0/0/1
1
1/0/0
Đại lượng và đo đại lượng 3 1
0/1/0
0 1
0/1/0
1

0/1/0
Các yếu tố hình học 4 2
0/2/0
1
1/0/0
1
0/1/0
0
Giải toán có lời văn 3 3
1/2/0
0 0 0
Tổng 25
4/17/4
18
2/13/3
2
1/1/0
3
0/2/1
2
1/1/0
Bước 4 : Soạn các câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
Khi soạn thảo câu hỏi chúng tôi đã chú ý đến độ khó của câu hỏi để sắp xếp
cho phù hợp và kí hiệu ** là câu hỏi khó ;* : Câu hỏi trung bình ; còn câu hỏi dễ
không có kí hiệu .
1/ Nội dung 1: Số tự nhiên, các phép tính với số tự nhiên:
Câu 1: Số " hai mươi triệu không nghìn bốn trăm linh tám " viết là:
A. 2 040 008 B. 20 004 008
C. 2 000 408 D. 20 000 408
Câu 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S:

Trong số 83 050 072:
a) Chữ số 8 chỉ 8 chục triệu .
b) Chữ số 5 chỉ 5 trăm.
c) Chữ số 7 chỉ 7 chục
d) Chữ số 3 chỉ 3 chục nghìn.
Câu 3*: Khoanh vào chữ trước dãy số được xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
A. 2 057 ; 2 058 ; 2 810 ; 3 000.
B. 9 871 ; 20 000 ; 1 999 ; 1 019.
C. 50 000 ; 60 000 ; 7 000 000 ; 80 000.
D. 37 911 ; 37 912 ; 38 011 ; 38 010.
Câu 4**: Viết số thích hợp vào chỗ … của dãy số sau:
3 ; 7 ; 11 ; 15 ; ……. ; 23 ; 27 .
Câu 5: Kết quả của phép cộng 86 543 + 23 561 là:
A. 105 004. B. 109 004
C. 110 104. D. 109 104.
Câu 6: Kết quả của phép trừ 15 286 - 6 328 là :
A. 9 958. B. 8 958
C. 8 858. D. 8 968.
Câu 7: * Kết quả của phép nhân 837 x 103 là :
A. 10 881 B. 85 211
C. 86 211 D. 85 201
Câu 8:* Kết quả của phép chia 50 050 : 25 là :
A. 2 002. B. 20002
C. 2 02. D. 220.
Câu 9: ** Khoanh vào chữ trước biểu thức có kết quả bằng 34 x 78 .
A. (30 + 78) + (4 + 78) B. (30 + 78) x (4 x 78)
C. (30 x 78) + (4 x 78) D. (30 x 78) x (4 x 78)
Câu 10: * Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 6 753 + … = 14 507 là :
A. 7 854. B. 8 754
C. 21 206. D. 7 754

Câu 11: * Tìm x, biết : 23 575 - x = 8 428
A. x = 15 157 B. x = 15 147
C. x = 25 147 D. x = 32 003
Câu 12: * Nối mỗi biểu thức với số là giá trị của biểu thức đó :
25 x (20 + 30 ) 1001
85050 : 50 1
9009 : (3 x 3) 1250
60 : ( 15 x 4 ) 16
60 : 15 x 4 1701
Câu 13: * Giá trị của biểu thức 296 - 22 + 140 bằng giá trị của biểu thức nào
dưới đây.
A. 55 x 8 B. 345 + 55
C. 852 : 2. D. 69 x 6
Câu 14:* Chữ số cần viết vào ô trống của 13 để được một số chia hết cho cả
3 và 5 là :
A. 0 B. 2
C. 5 D. 3
Câu 15: * Chữ số cần viết vào ô trống của 32 để được một số chia hết cho
cả 2 và 9 là :
A. 0 B. 4
C. 6 D. 9
2.Nội dung 2: Đại lượng và đo đại lượng:
Câu 16: * Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 25 dm
2
3 cm
2
= …… cm
2
là:
A. 253 B. 2 503

C. 28. D. 25 003
Câu 17: * Viết số thích hợp vào chỗ chấm
6 m
2
25 cm
2
= …………… cm
2
Câu 18: * Đúng ghi Đ, sai ghi S :
a) 3 phút 8 giây = 38 giây.
c) 8 kg 5 g = 8005 g
d) 8 tấn 3 yến = 83 yến
3.Nội dung 3: Các yếu tố hình học
Câu 19: * Cho các hình :
Trong các hình bên ,
hình có diện tích bé
nhất là : 6 cm 7 cm
A. Hình (1).
B. Hình (2) 3 cm 3 cm
C. Hình (3)
D. Hình (4)
50 mm 7 cm
60 mm
5 cm
Câu 20: * *Cho hình vẽ:
Nối tên mỗi cặp đoạn thẳng song song với nhau có trong hình :
AB HG
BC IH
DC IK
EG KL

Câu 21 * Cho ABCD là hình vuông . trong hình bên , đoạn thẳng song song với
đoạn thẳng AB là :
A. Đoạn thẳng AC. B
B. Đoạn thẳng AD.
C. Đoạn thẳng BC.
D. Đoạn thẳng DC. A C

D
Câu 22: * Đúng ghi Đ, sai ghi S :
Trong hình bên có : A B
a) 2 góc vuông
b) 1 góc tù
c) 1 góc nhọn
d) 2 góc nhọn D C
4.Nội dung 4: Giải toán có lời văn
Câu 23: * Tổng của hai số là 12 000 . Số thứ nhất hơn số thứ hai là 2 000 . Vậy
số thứ hai là :
A. 10 000 B. 5 000
C. 7 000 D. 6 000
Câu 24. * Tổng của 4 số là 130 . Trung bình cộng của 3 số đầu là 40. Vậy số
thứ tư là:
A. 90 B. 10
C. 40 D. 30
Câu 25: ** Cuộn dây thứ nhất dài hơn cuộn dây thứ hai 35 m . Nếu cắt cuộng
dây thứ nhất đi 5 m thì tổng chiều dài của hai cuộn dây là 100 m . Lúc đầu cuộn dây
thứ nhất dài số mét là :
A. 75 m B. 70 m
C. 65 m D. 60 m
Bước 5: Thiết kế đề kiểm tra :
Tôi tiến hành sắp xếp các câu hỏi theo nguyên tắc : các câu hỏi cùng loại xếp

chung một chỗ theo thứ tự : Câu hỏi nhiều lựa chọn , câu hỏi ghép đôi , câu hỏi đúng
sai , cuối cùng là câu hỏi điền thế .
Đề kiểm tra:
Câu 1: Số " hai mươi triệu không nghìn bốn trăm linh tám " viết là:
A. 2 040 008 B. 20 004 008
C. 2 000 408 D. 20 000 408
Câu 2 : Khoanh vào chữ trước dãy số được xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
A. 2 057 ; 2 058 ; 2 810 ; 3 000.
B. 9 871 ; 20 000 ; 1 999 ; 1 019.
C. 50 000 ; 60 000 ; 7 000 000 ; 80 000.
D. 37 911 ; 37 912 ; 38 011 ; 38 010.
Câu 3: Kết quả của phép cộng 86 543 + 23 561 là:
A. 105 004. B. 109 004
C. 110 104. D. 109 104.
Câu 4: Kết quả của phép trừ 15 286 - 6 328 là :
A. 9 958. B. 8 958
C. 8 858. D. 8 968.
Câu 5: * Kết quả của phép nhân 837 x 103 là :
A. 10 881 B. 85 211
C. 86 211 D. 85 201
Câu 6: Kết quả của phép chia 50 050 : 25 là :
A. 2 002. B. 20002
C. 2 02. D. 220.
Câu 7: Khoanh vào chữ trước biểu thức có kết quả bằng 34 x 78 .
A. (30 + 78) + (4 + 78) B. (30 + 78) x (4 x 78)
C. (30 x 78) + (4 x 78) D. (30 x 78) x (4 x 78)
Câu 8: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 6 753 + … = 14 507 là :
A. 7 854. B. 8 754
C. 21 206. D. 7 754
Câu 9: Tìm x, biết : 23 575 - x = 8 428

A. x = 15 157 B. x = 15 147
C. x = 25 147 D. x = 32 003
Câu 10: Giá trị của biểu thức 296 - 22 + 140 bằng giá trị của biểu thức nào
dưới đây.
A. 55 x 8 B. 345 + 55
C. 852 : 2. D. 69 x 6
Câu 11: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 25 dm
2
3 cm
2
= …… cm
2
là:
A. 253 B. 2 503
C. 28. D. 25 003
Câu 12: Cho các hình :
Trong các hình bên ,
hình có diện tích bé
nhất là : 6 cm 7 cm
A. Hình (1).
B. Hình (2) 3 cm 3 cm
C. Hình (3)
D. Hình (4)
50 mm 7 cm
60 mm
5 cm
Câu 13: Cho ABCD là hình vuông . Trong hình bên , đoạn thẳng song song với
đoạn thẳng AB là : B
A. Đoạn thẳng AC.
B. Đoạn thẳng AD.

C. Đoạn thẳng BC.
D. Đoạn thẳng DC. A C

D
Câu 14: Tổng của hai số là 12 000 . Số thứ nhất hơn số thứ hai là 2 000 . Vậy
số thứ hai là :
A. 10 000 B. 5 000
C. 7 000 D. 6 000
Câu 15. Tổng của 4 số là 130 . Trung bình cộng của 3 số đầu là 40. Vậy số thứ
tư là:
A. 90 B. 10
C. 40 D. 30
Câu 16: Cuộn dây thứ nhất dài hơn cuộn dây thứ hai 35 m . Nếu cắt cuộng dây
thứ nhất đi 5 m thì tổng chiều dài của hai cuộn dây là 100 m . Lúc đầu cuộn dây thứ
nhất dài số mét là :
A. 75 m B. 70 m
C. 65 m D. 60 m
Câu 17: Chữ số cần viết vào ô trống của 13 để được một số chia hết cho cả
3 và 5 là :
A. 0 B. 2
C. 5 D. 3
Câu 18: Chữ số cần viết vào ô trống của 32 để được một số chia hết cho cả
2 và 9 là :
A. 0 B. 4
C. 6 D. 9
Câu 19: Nối mỗi biểu thức với số là giá trị của biểu thức đó :
25 x (20 + 30 ) 1001
85050 : 50 1
9009 : (3 x 3) 1250
60 : ( 15 x 4 ) 16

60 : 15 x 4 1701
Câu 20: Cho hình vẽ:
Nối tên mỗi cặp đoạn thẳng song song với nhau có trong hình :
AB HG
BC IH
DC IK
EG KL
Câu 21: Đúng ghi Đ, sai ghi S: Trong số 83 050 072:
a) Chữ số 8 chỉ 8 chục triệu .
b) Chữ số 5 chỉ 5 trăm.
c) Chữ số 7 chỉ 7 chục
d) Chữ số 3 chỉ 3 chục nghìn.
Câu 22: Đúng ghi Đ, sai ghi S :
a) 3 phút 8 giây = 38 giây.
c) 8 kg 5 g = 8005 g
d) 8 tấn 3 yến = 83 yến
Câu 23: Đúng ghi Đ, sai ghi S :
Trong hình bên có : A B
a) 2 góc vuông
b) 1 góc tù
c) 1 góc nhọn
d) 2 góc nhọn D C
Câu 24: Viết số thích hợp vào chỗ … của dãy số sau:
3 ; 7 ; 11 ; 15 ; ……. ; 23 ; 27 .
Câu 25: Viết số thích hợp vào chỗ chấm
6 m
2
25 cm
2
= …………… cm

2
Chú ý : Khi đưa đề kiểm tra này vào sử dụng chúng tôi đã thay đổi vị trí một
số câu hoặc đảo các câu chọn để tạo thành nhiều đề khác nhau.
- Các bước 6 và 7 tiến hành như đã trình bày trong quy trình thiết kế bài kiểm
tra trắc nghiệm khách quan chúng tôi không nêu ra ở đây nữa .
Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan .
Mỗi phương pháp kiểm tra đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.Khi sử
dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Hạn chế sử dụng khi cần kiểm tra kiến thức và kĩ năng "Giải toán có lời văn "
( đặc biệt là đối với các bài toán hợp ) và các kiến thức toán mang tính quy trình .
- Trong quá trình sử dụng cần hướng dẫn cho học sinh cách làm bài một cách rõ
ràng như khoanh tròn hay nối , điền .
- Do một số hạn chế của phương pháp trắc nghiệm khách quan nên cần phải sử
dụng phối kết hợp với các phương pháp đánh giá khác để đảm bảo đánh giá chính
xác trình độ học sinh.
* Thiết kế đề kiểm tra là một tiêu chuẩn cần có của mỗi giáo viên, nó thể hiện
năng lực của họ. Tuy nhiên, thiết kế đề kiểm tra không phải là một việc làm đơn giản
mà giáo viên nào cũng có thể làm tốt. Bởi vậy, là những người phụ trách chuyên
môn khối 4 chúng tôi đã chỉ đạo cho giáo viên mỗi người tự thiết kế 4 đề kiểm tra
Toán của 4 lần kiểm tra sau ngay từ đầu năm học. Sau đó, chúng tôi nhóm lại, chỉnh
sửa, bổ sung trình duyệt tại hội đồng chuyên môn để thành những bộ đề hoàn chỉnh
và lưu tại chuyên môn trường . Khi cần là có thể có ngay đề kiểm tra mà không còn
bị động như những năm trước.
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những kết quả đạt được :
Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi dám khẳng định rằng : Phương pháp trắc
nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá tiến bộ nhất, sử dụng phương pháp trắc
nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh
lớp 4 sẽ nâng được chất lượng kiểm tra đánh giá . Cụ thể :
Sử dụng Phương pháp trắc nghiệm khách quan đánh giá chính xác kết quả học

tập của học sinh do phạm vi đánh giá rộng nên kiểm tra được một lượng kiến thức
lớn trong cùng một thời gian mà trắc nghiệm tự luận không làm được; việc chấm bài
trắc nghiệm khách quan đảm bảo tính chính xác cao hơn; khâu triển khai chấm bài
nhanh nên giáo viên sẽ nhanh chóng thu được thông tin ngược để từ đó có cách bổ
sung kiến thức hợp lí cho học sinh ; kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan giúp học
sinh có thể tham gia tự đánh giá kết quả học tập của mình ; học sinh hứng thú hơn
trong khi làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan …
Qua thực nghiệm đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan , thu được kết quả như
sau :
Tổng
số
học
sinh(4
lớp)
Tính khách quan và độ
chính xác trong chấm điểm
Mức độ hứng thú của học sinh
Ổn định
Không ổn định
(lệch 1- 3 điểm
Rất thích Bình thường Không thích
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
108 108 100% 0 0% 83 76.9% 18 16.7% 7 6.4%
II. Bài học rút ra :
1. Để sử dụng tốt phương pháp trắc nghiệm khách quan vấn đề then chốt là
người giáo viên phải nắm vững lí luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan cũng
như nắm vững quy trình thiết kế một bài trắc nghiệm khách quan . Như đã trình bày
quy trình gồm 7 bước :
- Xác định mục đích câu hỏi của bài trắc nghiệm .
- Lập danh mục các nội dung cần đánh giá.

- Hình thành khung đề kiểm tra .
- Soạn các câu hỏi trắc nghiệm khách quan
- Thiết kế đề kiểm tra .
- Chuẩn bị đề thi và tổ chức thi.
- Chấm bài và lập bảng điểm .
Từ bước đầu tiên cho đến bước cuối cùng là một chuỗi móc xích , bước trước là
cơ sở chuẩn bị cho bước sau và bước sau là sự tiếp nối tất yếu của bước trước . Nắm
vững quy trình thiết kế một bài trắc nghiệm khách quan yêu cầu giáo viên phải hiểu
rõ nhiệm vụ, cách thức thực hiện từng bước và vị trí của bước trong toàn bộ quy
trình
Bên cạnh việc nắm vững quy trình thiết kế một bài trắc nghiệm khách quan ,
giáo viên cần phải nắm vững các bước cơ bản để soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm
khách quan gồm 4 bước sau :
- Xác định mục đích câu hỏi.
- Soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan ở dạng thô.
- Sửa chữa và hoàn chỉnh câu hỏi.
- Soát lại câu hỏi.
2. Thực tế hiện nay PPTNKQ chưa được sử dụng nhiều, chưa chuẩn hoá đề
kiểm tra bằng đề trắc nghiệm khách quan. Cho nên việc đưa PP trắc nghiệm khách
quan vào đánh giá kết quả học tập của học sinh phải được tiến hành từ từ, phải lồng
ghép cho học sinh quen dần với hình thức kiểm tra này. Giáo viên phải được bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng những kiến thức cơ bản để sử dụng phương pháp này, nhất là
bồi dưỡng về quy trình thiết kế một bài trắc nghiệm khách quan.
3. Các khối, các tổ và hội đồng chuyên môn trường nên phối hợp ra một ngân
hàng đề kiểm tra để chủ động trong kiểm tra đánh giá học sinh và đảm bảo tính
khách quan cũng như hạn chế được tiêu cực trong thi cử .
4. Phương pháp trắc nghiệm khách quan mặc dầu có nhiều ưu điểm song không
phải là một phương pháp đánh giá vạn năng , có thể bộc lộ đầy đủ mọi thông tin về
đối tượng cần đánh giá . Cho nên trong quá trình đánh giá kết quả học tập môn Toán
của học sinh , bên cạnh sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan cần phải kết

hợp với các phương pháp đánh giá khác .
Phương pháp trắc nghiệm khách quan là một phương pháp đánh giá có nhiều ưu
điểm . Chọn viết đề tài này chúng tôi hi vọng bước đầu giúp cho giáo viên có được
một số hiểu biết cơ bản về vấn đề sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan
trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 nói riêng , học
sinh tiểu học nói chung. Đây là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, với năng lực có hạn
chắc chắn bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng
góp của hội đồng khoa học các cấp .

Ngày 04 tháng 4 năm 2007
Người viết
Cao Thị Thuý

×