Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Đề tài kỹ thuật di truyền sự can thiệp RNA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.89 KB, 23 trang )





 !"
# $% &'()*
+, !'
*-. / 01232425
(*67$86 0123259:
(;*</ 012324:2
.=
• 1 Dòng thông tin di truyền
o 1.1 Khái niệm về RNAi trong tế bào
o 1.2 Vai trò RNAi
• 2 Lịch sử nghiên cứu
• 3 Bộ máy can thiệp RNAi
o 3.1 Con đường hình thành siRNA
o 3.2 Con đường hình thành miRNA
o 3.3 Sự khác nhau giữa siRNA và miRNA
• 4 Cơ chế can thiệp RNA
o 4.1 Cơ chế chung
o 4.2 Cơ chế làm tắt gene bởi siRNA
o 4.3 Cơ chế làm tắt gene bởi miRNA
• 5 Những thành tựu và triển vọng của việc
nghiên cứu ứng dụng RNAi
o 5.1 Tạo Hoa Hồng Xanh
o 5.2 Ứng dụng cơ chế can thiệp RNA trong
nghiên cứu ung thư
o 5.3 Ứng dụng cơ chế can thiệp RNAi trừ
sâu bệnh
o 5.4 Triển vọng của việc nghiên cứu ứng


dụng RNAi
Dòng thông tin di truyền
Mã di truyền trên DNA quy định protein được hình
thành. Thông tin di truyền lưu trữ trong DNA được
sao chép sang RNA và sau đó được dùng để tổng
hợp protein. Dòng thông tin được truyền từ DNA qua
mRNA đến protein được gọi là "Học thuyết trung
tâm" của lĩnh vực sinh học phân tử. Bộ gene của
chúng ta có khoảng 30.000 gene. Tuy nhiên không
phải mọi thông tin di truyền đều được sử dụng mà
chỉ có một phần thông tin di truyền trong hệ gene
được sử dụng trong mỗi loại tế bào.
Việc gene nào được biểu hiện là do cơ chế kiểm
soát của bộ máy sao chép DNA sang mRNA trong
quá trình phiên mã. Quá trình phiên mã cũng bị điều
khiển bởi nhiều nhân tố khác và được con người
nghiên cứu, tìm hiểu ngày càng rõ.
Khái niệm về RNAi trong tế bào
"RNA can thiệp" (RNAi) là một hệ thống bên trong
các tế bào sống, giúp kiểm soát được các gene
đang hoạt động. "RNA can thiệp" là một cơ chế để
bất hoạt gene gây nên bởi RNA mạch kép (dsRNA).
Đó là trình tự đặc biệt và liên quan đến sự suy thoái
của cả hai loại phân tử RNA: RNA sợi kép (dsRNA)
và RNA sợi đơn thường mRNA là những sợi tương
đồng trong trình tự dsRNA làm kích hoạt phản ứng
trả lời. Các phân tử RNAi này có thể gây nên các
hiệu ứng:
• Ức chế dịch mã đơn vị mRNA.
• Ức chế sự phiên mã của gene ở trong nhân.

• Phân giải mRNA.
Vai trò RNAi
RNAi có rất nhiều chức năng quan trọng trong tế
bào. Chúng bảo vệ tế bào chống lại gene ký sinh
trùng, virut và các yếu tố di truyền vận động
(Transposon). Điều hoà biểu hiện gene. Điều khiển
sự phát triển của tổ chức. Giữ gìn NST và tăng
cường phiên mã. Có thể RNAi còn có nhiều chức
năng khác mà con người chưa khám phá hết, và sẽ
được khám phá dần trong tương lai.
Lịch Sử Phát Triển
>?,15@:ABC%/DECFG &*HI
*JKC>&% H*LMC  NO P
>QR?,F(*J" &1553,EC</H
S<HQTU &*&DV"WT*<Q
X"O %/ECA8Y%/ECZP
1559A"D ![T*OO \]*C"XNeurospora
crassa >% H*L,<SD,^,/*F_XYSY,OYZZ
>?,155:AN %/ECFGKQ/W !,
?,/*,U`,*C"CCP
>?,1554A&V"WNOOC<@1A+, &*U
#*%/,"*CFGFSaF(*K&&
*6QbNSY KCOCa'Bcd
 e**JXCCZfc6CQP
>?,155@A+, &*g FG $ WFh
F e*)Oi/6SaRW !,&*6Q
bNPOCP
>?,9333A&V"W*fS<% !"D
 ! !h &O/ *j  `,B" OY
+, &*U YNkKQ/P

?,9331AO(F(*K& Fh,$DQ
S/FE%J+%lX*CO%/ECZP
>9339AVD mh"Y FnVC A!
]/!U?,
>9332>9334AH$  $ KQ%/o, n*pq
%e! P
>?,9330A $ ]SOC Oi%/6"D
 !qQ U /SD.IO/Ykg 
XYZ%/N NP.OOX.CC*CrCZP
Bộ máy can thiệp RNAi
Các thành phần tham gia vào quá trình can thiệp
RNAi gồm siRNA và miRNA.
• siRNA
• dsRNA (double strand RNA – RNA sợi đôi) là
những đoạn RNA dài mạch kép có trình tự bổ
xung với gene đích (target RNA) có 2 đầu thò
là 3’OH.
• Dicer: Là một loại enzyme endonuclease
(Ribonuclease III) chịu trách nhiệm hoàn thiện
sợi dsRNA.
• Phức hệ RISC (RNA – incluced silencing
complex): Phức hệ gắng gene kích ứng bởi
RNA. Phức hệ này có chứa enzyme helicase
và một số protein trong đó quan trọng nhất là
protein thuộc họ Agronaut (liên kết RNA) hoạt
động như một endonuclea và cắt mRNA.
• siRNA (small interfeing RNA): là RNA can
thiệp kích thước nhỏ được tạo ra từ dsRNA.
• miRNA là những đoạn RNA ngắn khoảng từ 19
–24 nucleotit, không tham gia vào quá trình tổng

hợp protein. Bộ máy miRNA bao gồm:
• Pri- mRNA (primary- mRNA) là chuỗi mRNA
nguyên thuỷ, dài hàng nghìn nucleotit và
mang đầu 5’CAP, đuôi poly A. Pri- mRNA
chứa ít nhất một hay nhiều vòng kẹp tóc
(hairpin) mỗi vòng dài khoảng 70 nucleotit.
• Phức hệ RISC (RNA – incluced silencing
complex): Phức hệ gắn gene kích ứng bởi
RNA. Phức hệ này có chứa enzyme helicase
và một số protein trong đó quan trọng nhất là
protein thuộc họ Agronaut (liên kết RNA) hoạt
động như một endonuclea và cắt mRNA.
• Hai enzyme cắt là Drosha ở trong nhân tế bào
và Dicer ở ngoài tế bào chất
Con đường hình thành siRNA
Quá trình hình thành siRNA diễn ra ở tế bào
chất (cytoplasma). RNAi được kích hoạt bởi
dsRNA có đầy đủ các cặp bazơ và có ít nhất 21
-23 cặp bazơ. Còn những phân tử dsRNA dài
sẽ được là cắt thành những mảnh có độ dài
khoảng 21-23 bp bởi một enzyme ngoài tế bào
chất được gọi là "Dicer".
Những mảnh RNA được gọi tắt là siRNA (short
interfering RNA - RNA ngắn can thiệp) và liên
kết bởi protein của RNA- phức hệ gây nên sự
im lặng (RISC). Những phức hệ RISC nhận ra
và làm suy biến RNA sợi đơn tương ứng trong
trình tự siRNA. dsRNA (double strand RNA) là
đoạn RNA dài mạch kép mang trình tự bắt cặp
bổ sung được với gene mục tiêu.

Khi dsRNA vào tế bào, nó bị Dicer (1 lọai
enzyme cắt RNA mạch kép) cắt thành những
đọan ngắn gọi là siRNA (small interfering RNA).
Một mạch đơn của siRNA gắn với RISC (RNA -
induced silencing complex) tạo phức hợp. Phức
hợp này tương tác với mRNA của gene mục
tiêu và cắt nhỏ mRNA này.
Trong 2 mạch đơn này, chỉ mạch nào có đầu 5’
có hoạt lực với Agronauttrong phức hệ RISC
mới gắn được với phức hệ RISC => tạo phức
hợp siRNA-RISC. Mạch còn lại đầu 5’ không có
hoạt lực với Agronaut => không liên kết với
RISC được. Sự xuất hiện của mạch đơn siRNA
sẽ hoạt hoá RISC thành trạng thái hoạt động
(RISC*).
Con đường hình thành miRNA
Quá trình hình thành miRNA diễn ra ở nhân tế
bào (nuclear) và trong tế bào chất (cytoplasma)
Ở trong nhân, các phân tử miRNA được tạo ra
thông qua quá trình phiên mã từ các gene gọi là
các phân tử miRNA nguyên thuỷ (pri- miRNA),
các phân tử này có chứa các cấu trúc kẹp tóc
(hairpin). Các phân tử pri-miRNA được cắt bởi
enzyme Drosha để tạo thành những sợi Pre-
miRNA (phân tử tiền microRNA)=> gọi là quá
trình chế biến pri- miRNA. Các phân tử Pre-
miRNA sẽ được di chuyển ra ngoài tế bào chất.
Ngoài tế bào chất, Pre- miRNA sau khi được di
chuyển ra ngoài tế bào chất sẽ được enzyme
Dicer cắt thành những đoạn RNA nhỏ (khoảng

19 – 21 nu). Các đoạn miRNA được tách đôi,
tạo ra các sợi miRNA đơn. Trong đó sợi có đầu
5’ có hoạt lực với Agronaut trong phức hợp
RISC => sẽ kết hợp với phức hợp RISC tạo
thành phức hệ miRNA-RISC.
Sự khác nhau giữa siRNA và miRNA
Về mặt nguồn gốc, RNA mạch kép (dsRNA) có
cấu trúc là chuỗi xoắn kép. Tiền miRNA(Pre-
miRNA) có cấu trúc dạng thân vòng (steen-loop)
hay dạng kẹp tóc (hairpin).
Xét về vị trí hình thành, chúng xảy ra ở ngoài tế
bào chất. Trong nhân và ngoài tế bào chất.
Cơ chế can thiệp RNA
Cơ chế chung
• Chia làm 3 bước chủ yếu :
1P dsRNA bị cắt nhỏ ra thành những đoạn
siRNA bởi Dicer
9P siRNAs gắn vào phức hợp RISC
2P Phức hợp trên tìm mRNA thích hợp để gắn
vào và phân giải.
Khả năng chống lại các virus và gene nhảy
Sự can thiệp RNA đóng vai trò quan trọng trong
việc chống lại sự xâm nhiễm của các virus, đặc
biệt là các sinh vật bậc thấp hơn vào cơ thể vật
chủ. Nhiều virus có thông tin di truyền chứa trên
RNA sợi đôi. Khi các virus này xâm nhiễm vào
tế bào, chúng bơm thông tin di truyền vào tế
bào vật chủ. Khi đó, RNA lập tức vào Dicer,
phức hợp RISC kích hoạt, RNA virus bị phân
hủy, tế bào vật chủ thoát khỏi xâm nhiễm.

Gene nhảy (trasposon) là các trình tự DNA có
thể di chuyển trong bộ gen. Nhiều transposon
hoạt động bằng cách sao chép DNA thành RNA,
sau đó, RNA phiên mã ngược thành DNA và
gắn vào vị trí khác trên bộ gene. Sự can thiêp
RNA bảo vệ bộ gene chống lại transposon.
Một số quá trình sống của tế bào có liên
quan đến quá trình can thiệp RNA
• Khi virus RNA nhiễm vào tế bào, nó tiêm bộ
gene có chứa RNA mạch đôi của nó vào bên
trong. Can thiệp RNA tiêu hủy RNA của virus,
ngăn cản sự hình thành virus mới.
• Sự tổng hợp của nhiều loại protein do các
gene mã hoá cho vi RNA kiểm soát. Sau khi
xử lý, vi RNA ngăn cản sự dịch mã từ mRNA
thành protein.
• Trong phòng thí nghiệm, các phân tử RNA
mạch đơn được biến đổi để hoạt hoá phức
hợp RISC để phân hủy mRNA của một gene
chuyên biệt nào đó.
• Quá trình can thiệp RNA được kích hoạt khi
phân tử RNA tồn tại trong tế bào với cấu trúc
sợi đôi.
• RNA sợi đôi kích hoạt một cơ chế hoá sinh để
phân huỷ các phân tử mRNA có mã di truyền
giống với nó.
• Khi các phân tử mRNA này biến mất => gene
tương ứng bị bất hoạt => không có protein
nào do gene đó mã hoá được tạo thành.
Cơ chế làm tắt gene bởi siRNA

Trong tế bào, sự biểu hiện hoặc cảm ứng của
RNA mạch kép dài là kết quả của sự bắt cặp
giữa mạch mang mã (sợi có nghĩa) và mạch đối
mã (sợi vô nghĩa). Các đoạn dsRNA sợi kép dài
được cắt bởi enzyme Dicer tạo ra những đoạn
RNA ngắn (siRNA) khoảng 21-28 nucleotit.
• Sau đó các siRNA được tháo xoắn dưới tác
dụng của enzyme helicase và một mạch được
nạp vào phức hợp protein một cách chon lọc
gọi là phức hợp cảm ứng bất hoạt RISC.
• Sự xuất hiện của mạch đơn siRNA sẽ hoạt
hoá RISC thành trạng thái hoạt động (ký hiệu
là RISC*).
• Cuối cùng phức hợp siRNA-RISC* này sẽ tìm
kiếm các transcriptome (sản phẩm của quá
trình phiên mã) một cách đặc hiệu và những
RNA mục tiêu tiềm năng.
• Sợi đơn siRNA sau khi được nạp vào RISC
được gọi là mạch hướng dẫn, nó đóng vai trò
chỉ đạo trong việc đưa phức hợp siRNA-
RISC* đến các phân tử mRNA có trình tự bổ
sung với nó.Việc chỉ đạo của siRNA thông
qua một endonuclease có trong RISC là
Agronaute protein.
• RISC* cũng có thể xâm nhập được vào nhân
tế bào và kết cặp với trình tự tương đồng trên
phân tử DNA hệ gene.
• Lúc này RISC* huy động một số protein làm
cải biến chất nhiễm sắc quanh vị trí promoter
của gene => sự kìm hãm phiên mã.

• Cơ chế tắt gen lúc này phụ thuộc vào mức độ
tương đồng giữa siRNA và mRNA đích.
• Nếu sự tương đồng giữa siRNA và mRNA
đích là hoàn toàn thì phân tử mRNA có xu
hướng bị cắt và phân giải (do hoạt tính
nuclease của RISC). => không có mRNA mã
hoá cho protein đó.
• Nếu sự tương đồng giữa siRNA và mRNA chỉ
là một phần thì xu hướng xảy ra là sự ức chế
dịch mã do khi chung bám trên mRNA
=> ngăn cản sự dịch chuyển của Ribosome
trong quá trình dịch mã => quá trình dịch mã bi
ngưng lại
=> không tạo ra được protein.
• Cơ chế tắt gene bởi siRNA có hiệu quả rất
cao, chỉ cần một lượng nhỏ siRNA được đưa
vào tế bào cố thể đủ để làm tắt hoàn toàn sự
biểu hiện của một gene nào đó (vốn có rất
nhiều bản sao trong cơ thể đa bào).
Cơ chế làm tắt gene bởi miRNA
• Trong tự nhiên, ngoài cơ chế điều hoà biểu
hiện gene bằng sợi siRNA còn có cơ chế điều
hoà biểu hiện của gene bởi một nhóm RNA
khác gọi là micro RNA (miRNA).
• Cơ chế hoạt động của miRNA trong quá trình
ức chế sự biểu hiện của gene cũng tương tự
như ở siRNA.
• Các miRNA có chiều dài khoảng 19-24
nucleotit được tạo từ tác động cắt các đoạn
Pre- miRNA có trình tự kẹp tóc (được phiên

mã từ các đoạn DNA không mã hoá protein)
bởi 2 enzyme là Drosha và Dicer.
• Gần 70% các miRNA được phát sinh liên
quan đến sự điều tiết trong quá trình phiên
mã tạo ra các mRNAvà các RNA không sinh
tổng hợp các protein. Và 30% còn lại được
phát sinh độc lập không liên quan đến quá
trình nhân lên (chức năng của 30% miRNA
này chưa được làm rõ).
• Tương tự với siRNA: Các miRNA có thể điều
tiết sự phân giải mRNA với sự hiện diện của
phức hợp RISC trong trường hợp bổ sung
hoàn toàn(ở thực vật) (perfect
complementary)
• Trong trường hợp bổ sung không hoàn toàn
(inperfect complementary) với vùng 3’ UTR
của mRNA => ức chế quá trình dịch mã.
• Ước lượng có khoảng 120 gene mã hoá cho
miRNA ở giun tròn, ở người có khoảng 250
gene và 50% gene mã hoá protein ở người
đang bị kiểm soát bởi miRNA.
• Thông thường các gene miRNA được điều
hoà theo kiểu chỉ biểu hiện vào những thời
điểm nhất định và ở các mô nhất định trong
quá trinh phát triển của cá thể.
• Đáng chú ý là 30% các phân tử miRNA ở giun
trong có trình tự rất giống ở ruồi giấm và động
vật có vú. Điều này cho thấy, dường như cơ
chế điều hoà biểu hiện gene bởi miRNA đã có
nguồn gốc từ lâu trong quá trình tiến hoá và

vai trò của chúng trong việc " lập trình" biểu
hiện của hệ gene là rất quan trọng đối với giới
sinh vật.
Những thành tựu và triển vọng của việc nghiên
cứu ứng dụng RNAi
Tạo Hoa Hồng Xanh
Trong cây trồng có một loại phân tử được gọi là
anthocyanin được coi là sắc tố chủ đạo trên
hoa, trái và các mô tế bào khác. Thông thường
các màu chính của hoa bắt nguồn từ
anthocyanin với sự có mặt của một ít các chất
carotenoid màu vàng. Ngoài ra anthocyanin
dihydrokaempferol (DHK) lại là một enzyme chi
phối cho cả 3 chu trình hình thành sắc tố trên
cây trồng bao gồm: cyanidin, pelargonidin và
delphinidin.
Gene cyanidin mã hóa một enzyme làm thay đổi
enzyme DHK nhằm hình thành chu trình
cyanidin dẫn đến biểu hiện các màu đỏ, hồng
hay màu tím hoa cà. Trong khi đó gene
delphinidin không hiện diện trong cây hoa hồng
sẽ mã hóa một enzyme khá tương đồng cho
việc thay đổi enzyme DHK nhằm hình thành sự
tổng hợp màu theo chu trình delphinidin. Một
loại enzyme khác có tên gọi là dihydroflavinol
reductase (DFR) sẽ hỗ trợ các màu chỉ chị trong
cả ba chu trình trên. Enzyme này rất quan trọng
vì không có nó sẽ không thể tạo màu trên các
cánh hoa. Chính vì vậy mà các đột biến gene
DFR đều cho ra những hoa có màu trắng. Trong

hoa hồng không có gene delphinidin để hình
thành màu theo chu trình của nó. Chu trình
delphinidin có thể hình thành màu đỏ hoặc xanh
trên hoa dưới sự tác động của DRF và pH.
Để tạo ra bông hồng xanh, các nhà khoa học
của Suntory đã áp dụng một bộ 3 gene. Một
gene nhân tạo được dùng cho kỹ thuật RNAi
nhằm ức chế gene DFR của hoa hồng làm cho
hoa hồng không biểu hiện màu. Sau đó chuyển
gene delphinidin từ loài hoa păng-xê và gene
DFR từ loài hoa iris sẽ tạo ra hoa hồng có hàm
lượng delphinidin rất cao trong cánh hoa. Tuy
nhiên cũng phải lưu ý một yếu tố ảnh hưởng
đến màu xanh trên cánh hoa đó chính là độ pH
tế bào và đó là một trong những lý do chính là
tại sao các loài hoa có cùng chu trình
anthocyanin nhưng lại có màu khác nhau. Khi
nồng độ pH tế bào mang tính kiềm thì sắc tố
của anthocyanin thường trở nên xanh hơn. pH
của đất không ảnh hưởng hay ảnh hưởng rất ít
đến pH tế bào cánh hoa. Nồng độ pH tế bào
cánh hoa thường mang tính di truyền. Cánh hoa
hồng thông thường có nồng độ pH khoảng 4.5
chính vì vậy để tạo ra các cánh hoa hồng có
nồng độ pH thấp thì rất hạn chế. Vì vậy các nhà
khoa học mới nghĩ đến kỹ thuật ức chế gene
bằng kỹ thuật RNAi nhằm xác định những gen
ảnh hưởng đến tính axít của cánh hoa hay điều
chỉnh màu của cánh hoa theo những hướng
khác.

Ứng dụng cơ chế can thiệp RNA trong
nghiên cứu ung thư
Tế bào ung thư phát sinh từ sự tích lũy và chọn
lọc nhiều đột biến có liên tiếp có lợi cho sự phân
chia và tồn tại của chúng. Những biến đổi di
truyền và đôi khi trên vật chất di truyền
(epigenetic) giúp tế bào ung thư vượt qua sự
khống chế của các nguyên tắc điều hòa tế bào
và cơ thể như chương trình tự sát tế bào
(apoptosis) hay các tín hiệu kìm hãm phân chia
(antiproliferative signals). Sự khám phá ra cơ
chế can thiệp RNA không lâu được nhận thức
rằng đây chính là công cụ cần thiết để dò tìm
các cơ chế phân tử bị thay đổi trong tế bào ung
thư. Do tính đặc hiệu của quá trình can thiệp
RNA kết hợp với tính dễ dàng nhân rộng tiến
trình thực nghiệm từ hàng ngàn gene lên tới
toàn bộ genome tronng một thí nghiệm, hệ
thống các "điểm yếu" của ung thư sẽ được giải
mã và hàng lọat thuốc đặc hiệu ung thư sẽ
đuợc điều chế.
Các nhà khoa học Australia đã tìm ra phương
pháp mang tên "con ngựa thành Troy" có khả
năng tiêu diệt trực tiếp tế bào ung thư mà không
gây tác dụng phụ với cơ thể người.
Cụ thể, các nhà khoa học sử dụng một tế bào
nano có tên EDV để thâm nhập và làm suy yếu
tế bào ung thư bằng cách tiết ra phân tử axit
Ribonucleic (siRNA). SiRNA làm ngưng trệ quá
trình ADN sản xuất protein vốn giúp tế bào ung

thư có thể kháng thuốc hóa trị. Sau đó, một đợt
EDV thứ hai sẽ tiêu diệt tế bào ung thư bằng
thuốc hóa trị.
Biện pháp "con ngựa thành Troy" có khả năng
tiêu diệt trực tiếp tế bào ung thư mà không ảnh
hưởng tới các mô khác trong cơ thể. Hiện nay,
các bác sĩ điều trị ung thư thường sử dụng
phương pháp tiêm hay uống thuốc theo liệu
pháp hóa trị, khiến cả tế bào lành và ung thư
đều bị tiêu diệt, ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh
nhân.
Ứng dụng cơ chế can thiệp RNAi trừ sâu
bệnh[sửa | sửa mã nguồn]
RNAi kiểm soát côn trùng thuộc Coleoptera.
Côn trùng thuộc Coleoptera và Lepidoptera hiện
được nghiên cứu về tính kháng của cây trồng
nhờ protein BT sau khi thực hiện chuyển nạp
gene. Một cách tiếp cận mới đối với việc kiểm
soát này là sử dụng RNA can thiệp (RNAi) được
các nhà khoa học của Monsanto ve Devgen
N.V. thực hiện. Báo cáo khoa học được công bố
trên tạp chí Nature Biotechnology.
RNAi-làm im lặng những gene cần thiết của côn
trùng gây hại cây trồng, làm chúng dừng hấp
thu dinh dưỡng và làm chất ấu trùng. Các nhà
khoa học này đã ứng dụng RNAi để kiểm soát
côn trùng gây hại rễ bắp (thuật ngữ tiếng Anh là:
western corn rootworm = WCR) làm mô hình
mẫu cho những nghiên cứu tiếp theo.
Phân tử RNA dây kép (dsRNA) với trình tự các

cặp gốc, bổ sung cho các gen ATPase và
tubulin (cytoskeletal component). Chúng thể
hiện trong giống bắp biến đổi gen. Cây
transgenic thể hiện sự suy giảm có ý nghĩa thiệt
hại do chích hút (WCR). Tiếp cận phương pháp
này, các nhà nghiên cứu còn quan sát được sự
chết của ấu trùng khi phân tử dsRNA được
chèn vào hai côn trùng "southern root worm" và
"Colorado potato beetle". Phân tử dsRNA kiểm
soát được sâu đục quả trong bông vải (boll
weevil larvae), tuy nhiên, không gây ảnh hưởng
đến sự chết.
Việc sử dụng RNAi để kiểm soát côn trùng gây
hại cây trồng sẽ bổ sung đáng kể cho chiến
lược giống chuyển gene Bt (protein diệt côn
trùng) trên cây bắp, bông vải, đậu nành.
Triển vọng của việc nghiên cứu ứng dụng
RNAi
Việc nghiên cứu ứng dụng cơ chế can thiệp
RNA có nhiều triển vọng to lớn mà con người có
thể không ngờ tới được. Một số hướng nghiên
cứu chính như:
1. Can thiệp RNA chống lại sự nhiễm virus.
2. Can thiệp RNA bảo đảm ổn định hệ gen bằng
cách chống lại các yếu tố di truyền vận động
(transposon).
3. Can thiệp RNA như cơ chế kiềm chế tổng
hợp protein và điều khiển sự phát triển của tổ
chức.
4. Can thiệp RNA như cơ chế giữ gìn nhiễm sắc

tử cô đặc và tăng cường phiên mã.
5. Can thiệp RNA cống hiến một công cụ thí
nghiệm mới để kiềm chế gene chuyên biệt.

×