Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Công cụ tìm kiếm thông tin hiệu quả trên Internet - BÀI THU HOẠCH (EG017)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.33 KB, 15 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
BÀI TẬP NHÓM
MÔN: NHẬP MÔN INTERNET VÀ E-LEARNING (EG017)
ĐỀ TÀI 3: Trình bày chi tiết về các công cụ tìm kiếm tin tức phổ biến hiện nay
trên Internet? Theo các anh chị làm thế nào để có thể nhanh chóng tìm kiếm
được thông tin mong muốn?
Lớp :
Nhóm :
Các thành viên nhóm :
STT Họ và tên Lớp Chức vụ
1 Nhóm trưởng
2 Thành viên
3 Thành viên
4 Thành viên
5 Phó nhóm
6 Thành viên
7 Thành viên
8 Thành viên
9 Thành viên
10 Thư ký
11 Thành viên
12 Thành viên
13 Thành viên
14 Thành viên
TP…, ngày … tháng … năm 2014
Trang 2/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
MỤC LỤC
Nhóm … …
Trang 3/15


Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
Phần 1: LỜI MỞ ĐẦU
Mạng Internet mang lại rất nhiều tiện ích hữu dụng cho người sử dụng, một trong các
tiện ích phổ thông của Internet là hệ thống thư điện tử (email), trò chuyện trực
tuyến (chat), công cụ tìm kiếm (search engine), các dịch vụ thương mại và chuyển ngân
và các dịch vụ về y tế giáo dục như là chữa bệnh từ xa hoặc tổ chức các lớp học ảo.
Chúng cung cấp một khối lượng thông tin và dịch vụ khổng lồ trên Internet.
Với một tốc độ phát triển chóng mặt từ số lượng đến chất lượng đường truyền, nội
dung phong phú, từ 4 địa điểm kết nối mạng ở Mỹ, ngày nay internet chính là liên mạng
máy tính toàn cầu một xu thế phát triển tất yếu.
Với một kho dữ liệu khổng lồ từ các máy chủ và liên mạng máy tính toàn cầu, người
dùng internet khó khai thác được tối ưu thông tin cần tìm kiếm, để giải quyết tình trạng
này mà các công ty phần mềm trên thế giới đã viết ra một phần mềm mà ta gọi chung đó
là: Công cụ tìm kiếm trên Internet. Công cụ tìm kiếm (search tool) là một phần mềm
nhằm cho phép người dùng tìm kiếm và đọc các thông tin có trong phần mềm đó, một
trang Web, một tên miền, nhiều tên miền hay toàn bộ internet.
Sự hình thành và phát triển của công cụ tìm kiếm đó là một sự phát triển tất yếu, logic
phù hợp với sự phát triển của internet, phù hợp với nhu cầu của người dùng. Với mỗi
hãng phần mềm lại có phần mềm công cụ tìm kiếm có những ưu điểm và tính năng khác
nhau. Có rất nhiều các công cụ tìm kiếm nhưng phổ biến hiện nay là các công cụ tìm
kiếm: Google, Yahoo, Bing chiếm một thị phần lớn đối với quá trình truy nhập internet.
Tìm kiếm thông tin trên Internet là việc phổ biến hiện nay. Tuy nhiên trong kho dữ
liệu khổng lồ này để tìm kiếm đúng thông tin mong muốn cũng không dễ dàng.
Chúng ta sẽ đi sâu và chi tiết từng loại công cụ một số công cụ tìm kiếm tin tức phổ
biến hiện nay trên Internet.
Nhóm … …
Trang 4/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
Phần 2: CÁC CÔNG CỤ TÌM KIẾM TIN TỨC PHỔ BIẾN HIỆN NAY TRÊN
INTERNET

1. Công cụ tìm kiếm Google
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Google là một công ty Internet có trụ sở tại Hoa Kỳ, được thành lập vào năm 1998.
Sản phẩm chính của công ty này là công cụ tìm kiếm Google, được nhiều người đánh giá
là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet. Trụ sở của Google tên là
"Googleplex" tại Mountain View, California, giám đốc là Larry Page, 1 trong 2 người
sáng lập ra công ty. Tên "Google" là một lối chơi chữ của từ googol, bằng 10100. Google
chọn tên này để thể hiện sứ mệnh của công ty để sắp xếp số lượng thông tin khổng lồ trên
mạng. Googleplex, tên của trụ sở Google, có nghĩa là 10googol.
Những năm phát triển đầu tiên 1998 – 2001 Google tập trung vào tìm kiếm, giao diện
xuất hiện với logo và nút ấn tìm kiếm đơn giản “Im feeling lucky” để dẫn người dùng đến
1 trang web ngẫu nhiên trên mạng.
Từ 2001 – 2007 Giao diện thẻ, quãng thời gian này Goolge đã xuất hiện với giao diện
gọn và bắt mắt hơn với những tab như Web, Images, Group, Directory, New-New ứng
với mỗi thư mục tìm kiếm mà người dùng hướng đến.
Tiếp những năm 2007 – 2011 Google đổi mới thêm thanh điều hướng với sự thay đổi
này công cụ tìm kiếm Google đã đơn giản đi nhiều nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao.
Từ 2011 – 2013 Google Menu với mong muốn đơn giản Google đã dọn dẹp thanh
điều hướng và sử dụng 1 loạt các icon nằm ẩn trong chữ ở góc bên trái thanh tìm kiếm.
Hiện tại 2013 – 2014 Google đơn giản hóa giao diện đưa vào một nút App Drawer
nằm ở góc bên phải màn hình. Biểu tượng thông tin được cải thiện hài hòa hơn. Ngoài ra
Google còn hỗ trợ giọng nói tốt hơn thông qua trình duyệt Chrome.
1.2 Sản phẩm
Google hiện nay đã phát triển nhiều dịch vụ và công cụ cho cộng đồng chung cũng
như trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm các ứng dụng Web, mạng lưới Quảng cáo và giải
pháp kinh doanh.
Nhóm … …
Trang 5/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
1.2.1 Quảng cáo

Phần lớn thu nhập của Google đến từ các chương trình Quảng cáo trực tuyến. Google
AdWords cho phép các đối tượng có nhu cầu Quảng cáo đăng Quảng cáo của mình trên
kết quả tìm kiếm của Google và trên Google Content Network qua phương thức cost-per-
click (trả tiền qua số lần click vào Quảng cáo) hoặc cost-per-view (trả tiền qua số lần xem
Quảng cáo). Chủ các trang web Google AdSense cũng có thể hiển thị quảng cáo trên
trang của họ và kiếm tiền mỗi lần banner quảng cáo được Click.
1.2.2 Ứng dụng
Google nổi tiếng bởi dịch vụ tìm kiếm của nó.
Năm 2004, Google ra mắt dịch vụ email trên nền web, gọi là Gmail.
Đầu năm 2006, Google ra mắt dịch vụ Google Video. Nhưng đến tháng 8 năm 2007,
Google đã đóng cửa trang web này trước sự cạnh tranh của đối thủ Youtube cũng thuộc
sở hữu của công ty.
Google Earth, một chương trình tương tác sử dụng ảnh vệ tinh. Ngoài ra công ty còn
phát triển nhiều gói phần mềm văn phòng trên ứng dụng web tên là Google Docs nhằm
cạnh tranh thị phần với Microsoft Office.
Google Labs, một bộ sưu tập những phần mềm chưa hoàn chỉnh. Chúng đang được
thử nghiệm để có thể đưa ra sử dụng trong cộng đồng.
Ở London, Google Space được cài đặt tại sân bay Healthrow, ra mắt nhiều sản phẩm
mới, bao gồm Gmail, Google Earth và Picasa. Ngoài ra, một trang web tương tự cũng
được ra mắt cho sinh viên Mỹ dưới cái tên College Life, Powered by Google.
Vào ngày 2 tháng 9 năm 2008, Google đã thông báo sự xuất hiện của Google Chrome,
một trình duyệt mã nguồn mở.
Google Translate giúp người sử dụng nhanh chóng hiểu được cơ bản nội dung trang
web trình bày bằng tiếng nước ngoài.
Ngày 5 tháng 1 năm 2010, Google cho ra mắt điện thoại Nexus One, sản phẩm cộng
tác với hãng điện thoại HTC. Nexus One chạy trên nền hệ điều hành Android 2.1 (cũng
do hãng phát triển), được cho là đối thủ cạnh tranh ngang hàng với iPhone của Apple.
Nhóm … …
Trang 6/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)

1.2.3 Sản phẩm phục vụ kinh doanh
Năm 2007, Google giới thiệu Google Apps Premium Edition, một phần mềm phù hợp
cho việc kinh doanh, cung cấp dịch vụ email, tin nhắn, lịch…như một chương trình bảng
tính. Sản phẩm này chủ yếu nhắm tới người sử dụng là doanh nhân, dùng để cạnh tranh
trực tiếp với bộ phần mềm Microsoft Office, với giá chỉ 50USD một năm cho một người
sử dụng, so với giá 500USD cho một người sử dụng của Microsoft Office. Google có một
số lượng lớn người sử dụng Google App với 38.000 người ở Đại học Lakehead tại
Thunder Bay, Ontario, Canada. Trong năm 2007, Google đã mua lại công ty Postini và sẽ
tiếp tục phát triển công nghệ mà họ mua được từ công ty này và đặt tên là Google
Security Services.
Ngoài các sản phẩm trên Google còn nhiều sản phẩm khác như: Blogger, Google
Alerts, Google Calendar…
1.3 Ưu và nhược điểm của công cụ tìm kiếm tin tức Google
1.3.1 Ưu điểm
Google được đánh giá là công cụ tìm kiếm phổ biến, hữu ích và mạnh mẽ nhất trên
internet hiện nay.
Google có cách trình bày gọn đơn giản, đem lại kết quả thích hợp và nâng cao.
1.3.2 Nhược điểm
Giao diện của những quảng cáo trên google chưa được đẹp mắt vì ít sử dụng hình ảnh.
2. Công cụ tìm kiếm Yahoo
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tháng 01 năm 1994, hai sinh viên khoa điện tử đại học Stanford, Jerry Yang và David
Filo, cho ra đời trang web “Jerry and David’s guide to the World Wide Web”, tiền thân
của Yahoo!. Jerry và David xây dựng trang web này nhằm lưu lại các địa chỉ yêu thích
dưới dạng danh mục. Lúc đó do nhu cầu tìm kiếm các trang web hay rất phổ biến nên
“Guide to the World Wide Web” được nhiều người truy cập.
Đến mùa thu năm 1994, trang web của hai chàng sinh viên đã nhận được 1 tỷ hit mỗi
ngày với gần 100.000 khách trung thành. Tháng 04 năm 1994, trang web được đổi tên
Nhóm … …
Trang 7/15

Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
thành Yahoo!. Đây là tên viết tắt của “Yet Another Hierarchical Officious Oracle” (tạm
dịch: lời chỉ dẫn không chính thức theo danh mục). Nhưng hai nhà sáng lập cho biết họ
chọn tên này là do họ thích nghĩa trong từ điển của từ “Yahoo” (thô mộc và hoang dại).
Còn dấu chấm than thực ra không có ý nghĩa gì đặc biệt mà là do ông Filo thêm vào để
tránh trùng tên với một hãng… thịt nướng.
Tên tuổi của Yahoo! ngày càng được nhiều người biết đến. Jerry Yang và David Filo
nhận ra rằng mình đang sở hữu một kho báu lớn.
Tháng 03 năm 1995, hai người thành lập công ty và tiếp cận rất nhiều nhà đầu tư ở
Thung Lũng Silicon. Cuối cùng họ gặp được Sequoia Capital - một doanh nghiệp tiếng
tăm từng đầu tư cho các hãng nổi tiếng như Apple Computer, Atari hay Oracle và Cisco
System. Và đến tháng Tư năm 1995, hãng này đã đồng ý đầu tư cho Yahoo! số vốn ban
đầu gần 2 tỷ USD.
Nhận thấy Yahoo! sẽ ngày càng ăn lên làm ra, cả hai quyết định tìm kiếm một đội ngũ
quản lý chuyên nghiệp cho công ty. Họ thuê ông Tim Koogle, thành viên lâu năm của
Motorola và là bạn học ở đại học Standford, làm giám đốc điều hành và ông Jeffrey
Mallet, sáng lập viên của chi nhánh khách hàng Novell’s WordPerfect làm giám đốc điều
phối (chief operating executive).
Đến tháng 04 năm 1996, Yahoo! đạt thành công rực rỡ ngay ở lần phát hành cổ phiếu
đầu tiên với giá đóng cửa là 33 USD - gấp 270 lần giá khởi điểm – và có lúc lên tới
43USD/cổ phiếu.
Năm 1998, Yahoo! tiến hành mua lại Viaweb, đổi tên thành Yahoo! Store và đưa ra
dịch vụ cho phép khách hàng của Yahoo! thành lập và quản lý các cửa hàng trực tuyến
với cơ sở hạ tầng của Yahoo!.
Năm 1999, Yahoo! mua lại Yoyodyne Entertainment Inc, một doanh nghiệp đứng đầu
trong lĩnh vực marketing trực tiếp Internet. Việc mua lại Yoyodyne đã giúp họ trở thành
lựa chọn số một của các nhà thị trường khi tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
Nhóm … …
Trang 8/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)

Sau đó không lâu, Yahoo! mua GeoCities và trở thành hệ thống web có thương hiệu
nổi tiếng toàn cầu. Việc mua lại Broadcast.com tiếp tục làm phong phú thêm nội dung các
dịch vụ truyền thông đa phương tiện của Yahoo!.
Ngày 03 tháng 01 năm 2000, giá cổ phiếu lúc đóng cửa của Yahoo! đã lên tới 475
USD/cổ phiếu. Trước đó, giá cổ phiếu có lúc đã vượt ngưỡng 500 USD/cổ phiếu. Ngày
19 tháng 01 năm 2000, vào thời điểm cao trào của “bong bóng” Dot-com, cổ phiếu của
Yahoo! trở thành cổ phiếu đầu tiên ở Nhật Bản có giá trị giao dịch vượt ngưỡng 100 tỷ
Yên (khoảng 902.140 USD).
Năm 2000 còn được đánh dấu bởi sự kiện trang web Yahoo.com ngừng hoạt động
trong vài giờ. Nhưng nguyên nhân của sự cố này là do hacker tấn công chứ không phải
trục trặc kĩ thuật nên giá cổ phiếu của Yahoo! vẫn tiếp tục tăng 4,5%. Cũng trong năm
2000, Yahoo! mua lại eGroups nhằm mở rộng và hoàn thiện dịch vụ thư điện tử. Yahoo!
còn tham gia liên minh chiến lược với Google cho phép đăng tải kết quả của Google trên
trang web của Yahoo!.
Năm 2001, giám đốc điều hành, ông Tim Koogle tuyên bố từ chức, ông Terry Semel
lên thay. Trong năm này, mặc dù giá cổ phiếu đang sút giảm do cơn sốt Dot-com đã hạ
nhiệt, Yahoo! vẫn tiếp tục mua lại HotJobs, một công ty phần mềm cung cấp giải pháp
tuyển dụng.
Năm 2002 và 2003, Yahoo! quay trở lại với quỹ đạo của mình với hàng loạt các vụ
sáp nhập và mua lại. Sau khi tham gia liên minh chiến lược với BT Openworld - nhà
cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu của Anh, Yahoo! tiếp tục mua lại cỗ máy tìm kiếm
Inktomi và tập đoàn Overture Services Inc. Overture là công ty đi tiên phong trong việc
phát triển và cung cấp công nghệ pay-per-click (PPC).
Sự kết hợp giữa Yahoo! - tập đoàn Internet toàn cầu - với Overture Services Inc - tập
đoàn hàng đầu dịch vụ tìm kiếm thương mại qua mạng - đã đem đến cho Yahoo! một
công cụ đắc lực giúp họ xây dựng các dịch vụ tìm kiếm trong lĩnh vực marketing.
Năm 2004 chứng kiến một sự thay đổi lớn của Yahoo! trong lĩnh vực cung cấp dịch
vụ tìm kiếm. Họ từ bỏ công nghệ tìm kiếm dựa trên các kết quả dò tìm của Google mà tự
Nhóm … …
Trang 9/15

Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
phát triển công cụ dò tìm và xây dựng danh mục cho riêng mình. Cũng trong năm 2004,
Yahoo! tuyên bố thu phí các công ty nếu họ muốn được ghi tên mình vào mục lục của tìm
kiếm. Bên cạnh đó Yahoo! khẳng định rằng họ vẫn tôn trọng đa số các kết quả tìm kiếm
khách quan.
Năm 2005, Yahoo! tung ra dịch vụ Yahoo!’s video search (tìm kiếm video) và Yahoo!
Music đồng thời thành lập trụ sở Châu Âu ở Dublin. Năm 2005 cũng là năm đánh dấu 10
năm hoạt động của Yahoo!. Ngay sau sinh nhật 10 tuổi của mình, Yahoo! tiến hành một
loạt các hoạt động mua lại như với Flickr (dịch vụ chia sẻ ảnh), DialPad Communications
(nhà cung cấp dịch vụ VoiP), Upcoming.org (trang web về các sự kiện xã hội sắp diễn ra),
Whereonearth.com hay del.icio.us.
Mặc dù tiến hành rất nhiều hoạt động mua bán nhưng Yahoo! vẫn tung ra dịch vụ
blogging và mạng xã hội Yahoo! 360. Đây là một bước đi rất kịp thời đón trước sự bùng
nổ blog trong năm này.
Năm 2006 của Yahoo! bắt đầu bằng sự kiện mua lại trang webjay.org, trang web chia
sẻ các playlist (danh sách) nhạc, và tiến hành thay đổi giao diện trang chủ. Đến cuối năm
2006 Yahoo! tuyên bố thực hiện tái tổ chức lại tập đoàn với ra đi của giám đốc điều phối,
ông Dan Rosensweig.
Năm 2007, Yahoo! mua lại MyBlogLog và Right Media, công ty hàng đầu về quảng
cáo trực tuyến.
2.2 Các dòng sản phẩm chính của Yahoo
Yahoo! Cung cấp nhiều dịch vụ phong phú, phục vụ cho quần chúng như: Dịch vụ tìm
kiếm với Yahoo! Search, lướt web, nghe nhạc, Blog, chat… (Yahoo!music, Yahoo! New,
Yahoo! 360Plus, Yahoo! Messenger…)
2.3 Ưu điểm và nhược điểm của công cụ tìm kiếm Yahoo
2.3.1 Ưu điểm
Yahoo là sản phẩm của tập đoàn Yahoo! Cho nên tích hợp với YM chat, hỏi đáp rất
tiện lợi cho người dùng.
Dịch vụ email được sử dụng nhiều thứ 2 thế giới
Nhóm … …

Trang 10/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
- Trang chủ được ghé thăm nhiều thứ 2 tại Mỹ
- Website đông thứ 4 trên thế giới
- Trang web về thể thao số 1 thế giới
- Trang web về tài chính số 1 thế giới
Ngoài ra, còn cả tá những website và nhãn hiệu khác mà Yahoo đang nắm giữ. Điều
đó mang lại cho Yahoo một lượng khách viếng thăm thuộc đủ mọi lứa tuổi, với con số
700 triệu người/tháng.
Phần mềm tìm dữ liệu của Yahoo, rất hữu ích, giúp người tìm kiếm dễ dàng, phục vụ
tối đa nhu cầu của người sử dụng dịch vụ.
2.3.2 Nhược điểm
Giao diện kém hấp dẫn, chức năng tìm kiếm ảnh chậm và hổ trợ xem ảnh kém hơn
Google. Nhìn vào giao diện trang chủ của Yahoo bây giờ, rất khó để nhận xét đó một giao
diện chuẩn và mẫu mực. Điều này lý giải phần nào cho sự sụt giảm lượng truy cập của
Yahoo so với Google và Bing. Trong khi Google luôn hướng đến một giao diện đơn giản
và thân thiện với người dùng. Bing lại tạo ấn tượng với đồ họa đẹp và hình ảnh thay đổi
mỗi ngày, thì Yahoo lại tụt dốc thê thảm khi tạo một trang chủ với giao diện “thập cẩm”
và khá rườm rà. Dường như Yahoo đang cố nhồi nhét thế mạnh về thông tin của mình mà
không biết rằng chính điều ấy đã gây ra phản cảm nơi người dùng.
3. Công cụ tìm kiếm thông tin Bing
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Bing (trước đây là Live Search, Windows Live Search và MSN Search) là bộ máy tìm
kiếm web (được quảng cáo là một bộ máy "ra quyết định"), đại diện cho công nghệ tìm
kiếm hiện nay của Microsoft. Được Giám đốc Điều hành của Microsoft Steve Ballmer tiết
lộ vào ngày 28 tháng 5 năm 2009 tại hội nghị All Things D tại San Diego, Bing là một sự
thay thế cho Live Search; bộ máy tìm kiếm này được đưa lên trực tuyến hoàn toàn vào
ngày 3 tháng 6 năm 2009.
Nếu thị trường dịch vụ tìm kiếm trực tuyến vẫn là sự độc tôn dành cho “gã khổng lồ”
Google trong suốt thời gian qua thì ngôi vị thứ 2 vẫn là sự cạnh tranh của rất nhiều hãng

Nhóm … …
Trang 11/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
phần mềm danh tiếng. Mới đấy Bing đã lần đầu tiên vượt mặt Yahoo! để trở thành công
cụ tìm khiếm phổ biến thứ 2 trên thế giới. Và công cụ tìm kiếm còn khá non trẻ này vẫn
đang trên đà tăng trưởng, đang tạo ra khoảng cách với Yahoo!
3.2 Các sản phẩm của Bing
Microsoft đã bổ sung và tích hợp Bing trong các phần mềm văn phòng nổi tiếng như
Word, Excel và một số phần mềm khác.
- Bing Dictionary cho Word: sử dụng các công cụ tìm kiếm mạnh mẽ trong một nỗ lực để
giúp cải thiện kỹ năng viết của bạn.
- Bing Maps cho Excel: cho phép bản đồ của bạn hiển thị các thông kê, thông tin hay biểu
đồ ở từng khu vực khác nhau
- Bing Image Search cho Word: tìm kiếm hình ảnh và nhúng vào word).
Một số tính năng khác
Bing cũng giúp cung cấp một số bổ sung khác cho Office 2013 như News Search (Tìm
kiếm tin tức), Finance (Tài chính) và English Dictionary (Từ điển tiếng Anh).
3.3 Ưu điểm, nhược điểm của công cụ tìm kiếm Bing
3.3.1 Ưu điểm
Bing được thiết kế để tối ưu hóa: những tính năng của các công cụ tìm kiếm hiện tại,
đưa người dùng lên một trải nghiệm hoàn toàn mới bằng cách tiếp cận người sử dụng theo
một cách hoàn toàn mới, sử dụng những công cụ trực quan để hỗ trợ người dùng ra quyết
định tốt hơn, tập trung vào 4 lĩnh vực chính.
+ Quyết định mua hàng.
+ Lên kế hoạch cho một chuyến đi.
+ Nghiên cứu về sức khỏe.
+ Tìm một doanh nghiệp tại địa phương.
Kết quả tìm kiếm tốt hơn: những thông tin liên quan trong kết quả tìm kiếm vẫn là yếu
tố quan trọng hàng đầu đối với người dùng. Nghiên cứu của Microsoft cho thấy chỉ 1
trong 4 kết quả tìm kiếm được đưa ra thõa mãn yêu cầu người dùng. Bing hỗ trợ việc

nhận dạng các thông tin có liên quan thông qua một số tính năng như Best Match – hiển
Nhóm … …
Trang 12/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
thị các câu trả lời tốt nhất; Deep links – cho phép người dùng tìm kiếm sâu hơn trên một
số site đặc biệt; Quick preview – mở ra một cữa sổ nhỏ để người dùng dễ dàng xem trước
kết quả tìm kiếm. Bên cạnh đó Bing cũng giảm thiểu số lần click chuột với tính năng
Instant Answers, người dùng chỉ cần click chuột một lần duy nhất để truy cập nhanh đến
kế quả tìm kiếm.
Tổ chức thông tin tốt hơn: ngày càng có nhiều người dành thời gian trên công cụ tìm
kiếm với một loạt các câu lệnh tìm kiếm phức tạp kết hợp nhiều từ khóa. Việc sắp xếp
thông tin hợp lý có thể giúp tăng gấp đôi hiệu quả tìm kiếm. Bing mang đến một số tính
năng hỗ trợ việc sắp xếp kết quả tìm kiếm như: Explore Pane – một dãy menu thông minh
và tùy biến nằm ở bên trái; Web Groups – tập hợp các kết quả liên quan vào một nhóm;
Related Searches và Quick Tabs – mở rộng kết quả tìm kiếm cho các lĩnh vực khác.
Thao tác đơn giản hơn: nghiên cứu của Microsoft đã chỉ ra rằng mua bán, du lịch,
thông tin của doanh nghiệp tại địa phương và những thông tin liên quan đến sức khỏe là
những lĩnh vực mà người dùng muốn tìm hiểu kỹ hơn trước khi ra quyết định. Những
công cụ tìm kiếm hiện tại chưa chú trọng đến yếu tố này nhưng Bing đã đi trước một
bước để mang đến trải nghiệm tốt hơn cho người dùng.
3.3.2 Nhược điểm của Bing
Bing là trang tìm kiếm đã chiếm được thị phần đáng kể, tuy nhiên với nội dung tiếng Việt
còn nhiều hạn chế, Bing vẫn chưa chiếm được sự ưu ái của người Việt.
4. Một số kĩ năng cần thiết để tìm kiếm có hiệu quả trên internet
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tìm kiếm hiệu quả trên internet nhưng ta có
thể chia làm hai yếu tố chính:
4.1 Yếu tố khách quan
Khối lượng kiến thức, thông tin ngày nhiều nên trong khi tìm kiếm trên các Search
Engine, người dùng thường chỉ để ý đến những kết quả trả về trong trang đầu tiên, nếu
không tìm được wedsite như ý thì lập tức thay đổi từ khóa và thực hiện tìm kiếm mới.

Điều này có thể khiến bạn bỏ qua những kết quả mong muốn. Bởi các Search Engine thực
hiện tìm kiếm theo các từ khóa, và vì vậy một số trang wed muốn site của mình được hiện
Nhóm … …
Trang 13/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
thị trên cùng trong kết quả tìm kiếm nên đã sử dụng các từ khóa phổ biến và được nhiều
người, mặc dù nội dung thì liên rất ít. Điều này vô hình chung lại đẩy những wedsite thật
sự xuống trang sau và gây khó khăn cho người tìm kiếm. (Không xét đến các yếu tố như
tốc độ của máy tính hay đường truyền internet).
4.2 Yếu tố chủ quan
Một số các tố chủ quan ảnh hưởng đến khả năng tìm kiếm hiệu quả trên internet như:
- Kiến thức của người sử dụng về lĩnh vực mà họ muốn tìm kiếm
- Các kĩ năng sử dụng máy tính và internet
- Kỹ năng sử dụng công cụ Search Engine
- Kiến thức xã hội
Chúng tôi xin đề cập một số yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kĩ năng tìm kiếm hiệu
quả và giới thiệu một vài mẹo để tìm kiếm thông tin một cách chính xác và nhanh chóng
nhất có thể.
4.2.1 Kỹ năng sử dụng máy tính và các trình duyệt internet
Để sử dụng được Search Engine thì kỹ năng đầu tiên mà người dùng cần phải có đó là
kỹ năng sử dụng máy tính và các trình duyệt internet.
4.2.2 Kỹ năng sử dụng Search Engine
Mặc định của trang tìm kiếm là tìm đơn giản và cơ bản, cho nên kết quả tìm được là
một lượng lớn thông tin, thỏa mãn từ cần tìm. Tuy nhiên, nhu cầu của người dùng cần là
cụ thể sát với chủ đề, do đó cần tạo lập chiến thuật tìm để khống chế kết quả cho phù hợp.
Chiến thuật tìm tin là việc thiết lập logic giữa các từ tìm kiếm. Việc sử dụng tốt các từ nối
của toán tử Boolean (OR: hoặc, AND: “+”, NOT: “-”) sẽ cho kết quả tìm như ý.
Mỗi trang tìm kiếm có thể áp dụng hình thức kết hợp toán tử logic khác nhau. Phần
lớn các công cụ tìm kiếm không phân biệt chữ hoa và chữ thường. Khi nhập từ tìm kiếm
vào của sổ tìm, cần đưa thuật ngữ mà bạn cho là quan trọng nhất lên đầu lệnh tìm.

Không cần nhập cả một câu đầy đủ vào lệnh tìm kiếm. Các công vụ tìm kiếm không
quan tâm đến sự chính xác về ngữ pháp của từ khóa. Nhiều công vụ tiềm kiếm thường bỏ
Nhóm … …
Trang 14/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)
qua các từ thông thường trong tiếng Anh như “the’’, “and’’, “in’’… Nếu người dùng nhập
nhiều từ thì phạm vi tìm kiếm sẽ được thu hẹp
4.2.3 Kiến thức xã hội
Nếu không có kiến thức xã hội tốt, người tìm kiếm có thể mắt phải những lỗi như:
+ Sử dụng từ khóa quá chung chung.Việc sử dụng các từ khóa chung chung sẽ trả lại
một số lượng lớn khổng lồ các trang kêt quả.
Ví dụ: như muốn tìm các chương trình mẫu của java nhưng người dùng thực hiện tiềm
kiếm trên Google với tù khóa “java’’thì thật không dể tìm được thông tin cần thiết .
Trường hợp trên, thứ tìm kiếm với “java open souree code’’ có lẽ sẽ có kết quả tốt hơn.
+ Từ khóa quá chi tiết: muốn tìm được ngay website mình cần nên một số người
dùng thường đưa vào tất cả các từ khóa liên quan thay vì chỉ tìm với những từ khóa chính.
Ví dụ: người dùng muốn tìm Vịnh Hạ Long ở Việt Nam có thế sử dụng một tổ hợp từ
khóa như sau “Vịnh Hạ Long tỉnh Quảng Ninh”. Nhưng thật chỉ cần từ khóa “Hạ Long’’
là có thể tìm ra ngay website chính thức tại Hạ Long tại halong.org.vn
4.2.4. Kiến thức về lĩnh vực cần tìm kiếm
Khi người dùng có kiến thức tốt về lĩnh vực muốn tìm kiếm sẽ có những thuận lợi như:
+ Sử dụng từ khóa chính xác
+ Đánh giá kết quả tìm kiếm nhanh chóng
-Khả năng ngoại ngữ: Khả ngăng ngoại ngữ giúp người dùng tìm kiếm được nhiều tài liệu
hơn từ nhiều nguồn khác nhau, không chỉ tài liệu viết bằng tiếng Việt mà còn nhiều thứ
tiếng mà đặt trưng là tiếng Anh. Tuy nhiên, hiện nay các Search Engine có hỗ trợ dịch các
ngôn ngữ để hoàn chỉnh các bản dịch này khi cần sử dụng.
Nhóm … …
Trang 15/15
Bài tập nhóm Môn: Nhập môn Internet và E-Learning (EG017)

Phần 3: KẾT LUẬN
Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Internet, các công cụ hỗ trợ tìm kiếm ra đời
là một sản phẩm tất yếu của thế giới thông tin quá đồ sộ. Các công cụ hỗ trợ là chìa khóa
cho việc tham gia vào thế giới internet mà không bị rối thông tin bởi tính đa dạng của
thông tin. Đến thời điểm này, công cụ tìm kiếm trên internet đã thực hiện rất tốt vai trò
của mình và cũng ngày càng hoàn thiện hơn, cung cấp cho người dùng những đáp số
chuẩn xác nhất.
Qua đề tài, giúp ta bổ sung thêm được những kiến thức của một số công cụ tìm kiếm
thông tin phổ biến hiện nay cũng như một sỗ kỹ năng cần thiết để tìm kiếm thông tin hiệu
quả.
Đề tài của nhóm đã hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những sai sót, mong thầy
cô và các bạn góp ý xây dựng để đề tài hoàn thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu được tham khảo từ các website:
1.
2.
3.
Nhóm … …

×