Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

tiểu luận triết học- việt nam trong thời kỳ hội nhập chung và riêng-đh kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.27 KB, 18 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy rằng, đờng
lối phát triển kinh tế là yếu tố đầu tiên quyết định sự thành bại trong quá trình
phát triển kinh tế của một đất nớc. Thực tế cho thấy rằng, Chính phủ các nớc
Châu á, sau một thời gian dài thực hiện chiến lợc thay thế nhập khẩu, đã nhận
ra những mặt hạn chế của nó, và ngay đầu thập kỉ 60 đã có sự chuyển hớng
chiến lợc và trong khoảng thời gian ngắn đó một số nớc thực hiện chính sách
hội nhập với nền kinh tế toàn thế giới đã vơn lên trở thành những con rồng
Châu á.
Đối với Việt Nam, các chuyên gia kinh tế đều có nhận xét chung là,
chúng ta đã có bớc khởi đầu tốt đẹp trong quá trình phát triển mới. Nhng để
đạt đợc tốc độ tăng trởng cao và liên tục trong thời gian tới còn rất nhiều khó
khăn. Đất nớc ta đang trong quá trình chuyển biến nền kinh tế thị trờng sang
nền kinh tế hội nhập và hoạt động theo quy luật khách quan của nó. Do vậy
mà Việt Nam đang đứng trớc các thuận lợi cũng nh các khó khăn cần đợc giải
quyết.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu dới mái trờng Đại Học Kinh tế
quốc dân. Đặc biệt nhận đợc sự giảng dạy, hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo -
giảng viên Nguyễn Hữu Bật (Bộ môn Triết học Mác - Lênin) tôi mạnh dạn
viết bài tiểu luận với đề tài:
Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển: Những yêu cầu
chung và đặc điểm riêng.
Bài tiểu luận này gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận
- Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng trong phép biện chứng
duy vật - Cặp phạm trù cái chung và cái riêng.
- Tính tất yếu của hội nhập và phát triển trong giai đoạn hiện nay
1
Phần II: Cơ sở thực tiễn và giải pháp
- Thực trạng Kinh tế Xã hội Việt Nam khi bớc vào hội nhập
- Một số biện pháp góp phần thúc đẩy Xã hội Việt Nam khi nền kinh


tế bớc vào hội nhập
Phần III: Kết luận
- Khái quát bài viết và ý nghĩa
Vì đây là bài tiểu luận đầu tiên nên chắc chắn vẫn còn nhiều hạn chế và
thiếu sót. Tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các
bạn để bài tiểu luận lần sau của tôi đợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
2
Phần I:
I/ cái chung và cái riêng theo quan điểm của các nhà
triết học duy vật biện chứng.
1/ định nghĩa cái chung và cái riêng
a/ Định nghĩa cái riêng
Cái riêng là một phạm trù triết học để chỉ một sự vật, một hiện tợng,
một quá trình riêng lẻ nhất định trong thế giới khách quan. Chẳng hạn một
hiện tợng kinh tế một giai đoạn xã hội, một con ngời
b/ Định nghĩa cái chung
Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những
thuộc tính, những mối liên hệ, tồn tại không chỉ ở một sự vật mà trong nhiều
sự vật hiện tợng khác nhau. Chẳng hạn, phạm trù triết học Mác-xít về vật chất
vận động, không gian, thời gian
2/ mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
Phạm trù cái riêng và cái chung đã đợc bàn đến nhiều trong triết học
phơng Tây thời trung cổ. Phái duy thực đồng nhất Thợng đế với cái chung
(phổ biến) và nhấn mạnh rằng: Chỉ có cái chung mới tồn tại độc lập, khách
quan, là cội nguồn sản sinh ra cái riêng.
Đối lập lại chủ nghĩa duy thực, các nhà triết học duy danh nh Đun-xcốt
(1265-1308), P.Abơla (1079-1142) lại cho rằng chỉ có những sự vật, hiện tợng
tồn tại riêng biệt với những chất lợng riêng của chúng mới là có thực; còn các
khái niệm chung (cái phổ biến) là sản phẩm t duy của con ngời. Mặc dù có

một số hạn chế, chủ nghĩa duy danh có một cái nhìn duy vật về toàn bộ hiện
thực.
Khắc phục nhợc điểm của chủ nghĩa duy danh, tách biệt cái riêng khỏi
cái chung một cách trừu tợng và tuyệt đối; chủ nghĩa duy vật biện chứng cho
rằng giữa cái riêng và cái chung có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chúng
3
là hai mặt đối lập tồn tại trong bản thân một sự vật, hiện tợng bất kì và tồn tại
một cách khách quan.
Mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
2.1/ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Không có
cái riêng cô lập tuyệt đối, bất kì cái riêng nào cũng vừa liên hệ với cái riêng
khác, vừa liên hệ với cái chung sự liên hệ trên mới thoạt nhìn mang tính chất
song trùng, nhng thực chất chỉ là một, vì cái chung-xét cho cùng là- sản phẩm
đợc rút ra từ sự khái quát hoá những phẩm chất của những cái riêng cùng loại.
Chẳng hạn khi khảo sát hiện tợng khủng hoảng kinh tế trong một nớc
nhất định, chúng ta có thể thấy đợc những đờng nét riêng nh: những hoàn cảnh
địa lý đặc thù, tình trạng kinh tế của nớc đó khi bắt đầu khủng hoảng, các
quan hệ xã hội-chính trị khác nhau Đây là những yếu tố riêng biệt. Song
đằng sau tất cả những cái riêng đó và những cái chung mang tính quy luật của
hiện tợng khủng hoảng kinh tế nh tính chu kì, hiện tợng thất nghiệp, các giai
đoạn chuyển biến theo hình sóng
2.2/ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu
hiện sự tồn tại. Không có cái chung tồn tại độc lập ở đâu đó. Cái chung chỉ tồn
tại trong từng cái riêng. Trở lại ví dụ nêu trên ta có thể thấy không tồn tại hiện
tợng khủng hoảng kinh tế với những dấu hiệu chung mà bao giờ hiện tợng này
cũng chỉ đợc nhìn thấy qua các cuộc khủng hoảng kinh tế tại những thời điểm
và không gian xác định.
Phép biện chứng của cái chung và cái riêng nói trên có thể thấy rõ trong
vấn đề lợi ích kinh tế.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay, lợi ích kinh tế

phải đợc thể hiện qua lợi ích của từng thành phần kinh tế với những hình thức
sở hữu khác nhau, đối lập nhau.Vì vậy phải làm thế nào để vừa bảo đảm lợi
ích chung của toàn dân, vừa không rơi vào tình trạng triệt tiêu mọi lợi ích
chính đáng của từng công dân.
4
2.3/ Cái chung là cái bộ phận, cái riêng là cái toàn bộ. Thật vậy cái
chung chiếm giữ phần bản chất, hình thành nên chiều sâu của sự vật. Còn cái
riêng là cái toàn bộ vì nó là một thựcthể hoàn chỉnh và sống động. Cái riêng
tồn tại trong sự va chạm với những cái riêng khác. Sự va chạm này vừa làm
cho các sự vật xích lại gần nhau bởi cái chung, với t cách là một bộ phận-tồn
tại trong cái chung, vừa làm cho chúng xa nhau bởi cái đơn nhất không lặp lại
trong các sự vật khác.
Nh vậy cái chung và cái đơn nhất cùng tồn tại trong cái riêng, làm
phong phú và sâu sắc cho cái riêng.
2.4/ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau. Đây là
chuyển hoá của các mặt đối lập trong một sự vật. Sự chuyển hoá này phản ánh
quá trình vận động đa dạng của các kết cấu vật chất trong thế giới.
Quá trình chuyển hoá cái đơn nhất thành cái chung thể hiện quá trình
phát triển biện chứng của sự vật. Ngợc lại sự chuyển hoá cái chung thành cái
đơn nhất chỉ ra sự thoái bộ của một sự vật, hiện tợng trong quá trình tồn tại
của chúng.
3/ Một số kết luận có tính chất phơng pháp luận
3.1/ Không có cái chung tồn tại cô lập mà nó tồn tại trong cái riêng; nói
cách khác, thông qua cái riêng mà cái chung biểu hiện sự tồn tại của mình. ý
nghĩa phơng pháp luận của quan điểm này là trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn, để phát hiện ra cái chung cần phải thông qua những cái riêng.
Mặt khác nói cái chung tồn tại nh một bộ phận của cái riêng. Thì phải
thấy rằng khi áp dụng cái chung vào từng trờng hợp riêng thì cần phải cá biệt
hoá nó.
Hiện tợng cá biệt hoá cái chung vào từng trờng hợp riêng thờng thấy

xuất hiện trong lĩnh vực kinh tế, chẳng hạn, lý thuyết về quản lí kinh tế (vi mô
và vĩ mô) đã đợc xây dựng từ lâu ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển.
Song điều đó không đảm bảo chắc chắn sự thành công, nếu nh chúng ta áp
5
dụng nguyên chúng vào thực tiễn kinh tế nớc ta mà không có sự điều chỉnh,
cải biến cho phù hợp với những đặc thù ở Việt Nam.
3.2/ Từ phép biện chứng giữa cái chung và cái riêng nêu trên, có thể rút
ra kết luận rằng: khi giải quyết các vấn đề riêng trong thực tế, cần phải đặt nền
tảng trên những nguyên tắc chung. Nói cách khác không đợc lẩn tránh các vấn
đề chung khi bắt tay giải quyết các vấn đề riêng. Nếu không sẽ rơi vào tình
trạng dò dẫm và vô nguyên tắc.
3.3/ Cần nắm vững tính quy luật của quá trình chuyển hoá giữa cái
riêng (đơn nhất) và cái chung. Việc tạo điều kiện cần thiết để nhanh chóng
phổ biến những hiện tợng hợp quy luật, hoặc triệt tiêu những điều kiện làm
kéo dài những nhân tố không phù hợp, trì trệ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy
sự phát triển.
Ii/ Tính tất yếu của hội nhập và phát triển trong giai
đoạn hiện nay
- Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế của nớc ta là nền kinh tế thị tr-
ờng do vậy để tiến hành hội nhập chúng cần phải hiểu đợc kinh tế thị trờng là
gì và điều kiện hình thành cơ chế thị trờng?
1/ kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Kinh
tế hàng hoá phát triển đồng nghĩa với phạm trù hàng hoá, phạm trù tiền tệ,
phạm vi thị trờng đợc mở rộng. Hàng hoá không chỉ bao gồm những sản phẩm
đầu ra mà còn bao gồm yếu tố đầu vào. Dung lợng thị trờng và cơ cấu thị tr-
ờng đợc mở rộng và hoàn thiện. Mọi quan hệ kinh tế trong xã hội đều đợc tiền
tệ hoá. Khi đó ngời ta gọi kinh tế hàng hoá là kinh tế thị trờng.
2/ điều kiện hình thành kinh tế thị trờng
Điều kiện cơ bản để hình thành kinh tế thị trờng là phải có một nền kinh

tế hàng hoá phát triển cùng với sự xuất hiện của một số điều kiện sau:
6
Một là, sự xuất hiện của hàng hoá sức lao động và thị trờng sức lao
động. Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt, khác hẳn so với hàng
hoá thông thờng bởi ngoài thời gian lao động cần thiết còn có thời gian lao
động thặng d. Khi lực lợng sản xuất phát triển, năng suất xã hội nâng cao thì
sức lao động trở thành đối tợng của quan hệ mua bán, kéo theo sự ra đời thị tr-
ờng sức lao động, và thị trờng yếu tố sản xuất.
Hai là, phải tích luỹ đợc một số tiền nhất định và số tiền đó phải trở
thành vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh nhằm mục đích có lợi nhuận.
Ba là, phải có hệ thống tài chính, tín dụng ngân hàng tơng đối phát
triển đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh.
Bốn là, phải có hệ thống cơ sở hạ tầng tơng đối phát triển, đảm bảo cho
lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ đợc thuận lợi dễ dàng, tăng phơng tiện
vật chất nhằm mở rộng quan hệ trao đổi.
Năm là, tăng cờng vai trò kinh tế nhà nớc nhằm tạo ra môi trờng và
hành lang pháp lí cho thị trờng phát triển lành mạnh, mở rộng hình thức kinh
tế, tăng cờng sức cạnh tranh, thực hiện chính sách phân phối và điều tiết trên
cơ sở kết hợp nguyên tắc công bằng xã hội và hiệu quả kinh tế, phát huy u thế
và hạn chế những mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trờng.
3/ tính tất yếu của hội nhập
Chính vì nền kinh tế của nớc ta đã đạt đợc tất cả các điều kiện để hình
thành kinh tế thị trờng mà kinh tế thị trờng là một nền kinh tế mở do đó để
phát triển mở rộng chúng ta bắt buộc phải hội nhập. Khi hội nhập nền kinh tế
của chúng ta sẽ hoà nhập với rất nhiều các nền kinh tế của các nớc. Thị trờng
của chúng ta sẽ rất rộng, không chỉ trong nớc mà ra toàn thế giới, các thành
phần kinh tế của chúng ta sẽ đa dạng phong phú đúng nh chủ trơng của Đảng
là xây dựng một nền kinh tế đất nớc đa dạng nhiều thành phần. Chúng ta sẽ có
cơ hội học hỏi và giao lu với tất cả các nớc trên thế giới. Nói chung khi bớc
vào hội nhập chúng ta sẽ đạt đợc nhiều thành tựu mà bản thân nền kinh tế

trong nớc không tự đáp ứng đợc.
7
Phần II
I/ Thực trạng Kinh tế Xã hội Việt Nam khi bớc vào hội
nhập
1/ Kinh tế thị trờng còn kém phát triển, nền kinh tế còn
mang nặng tính chất tự cung tự cấp
Trình độ cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất còn rất thấp
kém.
Hệ thống kết cấu hạ tầng, dịch vụ sản xuất xã hội cha đủ để phát triển
kinh tế trong nớc và cha có khả năng giao lu với thị trờng quốc tế.
Cơ cấu kinh tế còn mất cân đối kém hiệu quả. Từ điểm xuất phát thấp,
nền kinh tế nhỏ nên đặc trng nớc ta là kinh tế nông nghiệp.
Cha có thị trờng theo đúng nghĩa của nó. Nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần ở nớc ta đang đợc hình thành và phát triển. Chúng ta đã từng bớc
có thị trờng hàng hoá nói chung, trớc hết là thị trờng hàng tiêu dùng thông th-
ờng. Về cơ bản nớc ta vẫn cha có thị trờng sức lao động. Trong khu vực kinh
tế nhà nớc vẫn còn sử dụng chế độ lao động theo biên chế, cha có thị trờng
tiền tệ và thị trờng vốn.
Năng suất lao động xã hội còn thấp và thu nhập quốc dân tính theo đầu
ngời còn thấp.
2/ ảnh hởng của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế quan liêu
bao cấp
Do nhận thức chủ quan duy ý chí về nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cho
nên trong nhiều thập kỉ qua ở nớc ta đã tồn tại mô hình kinh tế chỉ huy với cơ
chế quan liêu tập trung bao cấp. Thực tiễn hoạt đông kinh tế đã chứng minh
mô hình này có nhiều nhợc điểm.
Về quan hệ tổ chức hành chính, đó là cơ chế quản lý chủ yếu theo lệnh
tập trung nhng lại đợc điều hành bởi nhiều đầu mối khác nhau. Kiểu quản lý
nh vậy mang tính chất phân tán.

8
Về quan hệ kinh tế, cơ chế tập trung quan liêu thể hiện quan hệ giao
nộp, thu mua, cấp phát. Hậu quả của nó hết sức nặng nề:
+ Làm mất sức mạnh của tổ chức kinh tế Nhà nớc.
+ Suy yếu tính sáng tạo, lãng phí gây thất thoát tài sản quốc gia.
+ Cản trở mục tiêu ổn định, cải thiện đời sống phát triển sản xuất.
Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây nền kinh tế của chúng ta đã dần
chuyển sang nền kinh tế thị trờng và ngày càng phát triển mạnh, và cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp đã chuyển sang cơ chế thị trờng. Nhng hiện tại vẫn
còn rất nhiều điều cần phải sửa đổi và bổ sung trớc khi bớc vào hội nhập.
3/ thị trờng và cơ chế thị trờng
a/ Thị trờng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về thị trờng tuy nhiên có thể hiểu theo
nghĩa đầy đủ thì nó là lĩnh vực trao đổi hàng hoá thông qua tiền tệ làm môi
giới, tại đây ngời mua và ngời bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá
cả và số lợng hàng lu thông trên thị trờng, hình thành các quan hệ hàng hoá-
tiền tệ, cung-cầu, và giá cả hàng hoá.
b/ Cơ chế thị trờng
Nói tới cơ chế thị trờng là nói tới bộ máy tự điều tiết quá trình sản xuất
và lu thông hàng hoá, điều tiết sự vận động của nền kinh tế thị trờng.
Hiện nay còn nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm cơ chế thị trờng. Có
thể xem xét một vài khái niệm sau:
Cơ chế thị trờng là tổng thể các nhân tố, quan hệ môi trờng, động lực
và quan hệ chi phối sự vận động của thị trờng.
Cơ chế thị trờng là thiết chế kinh tế chi phối ý chí và hành động của
ngời sản xuất và ngời tiêu dùng,ngời bán và ngời mua thông qua thị trờng và
giá cả.
9
Sự hoạt động của quy luật giá trị có biểu hiện: Giá cả thị trờng lên
xuống xoay quanh giá trị của hàng hoá, nghĩa là sự hình thành giá cả thị trờng

phải dựa trên cơ sở giá trị thị trờng. Ngoài giá trị thị trờng, sự hình thành giá
cả thị trờng còn chịu sự tác động của quy luật hàng hoá.
Tính quy luật của quan hệ giữa giá cả thị trờng với giá trị trong sự tác
động của quan hệ cung cầu đợc biểu hiện:
Nếu cung lớn hơn cầu thì giá cả thị trờng sẽ nhỏ hơn giá trị thị trờng và
ngợc lại. Quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trờng là biểu hiện của quan hệ
giữa ngời bán và ngời mua cũng nh quan hệ của ngời sản xuất và ngời tiêu
dùng. Trên cơ sở giá trị thị trờng, giá cả thị trờng là kết quả của sự thoả thuận
giữa ngời mua và bán. Giá cả thị trờng điều hoà đợc quan hệ giữa ngời mua và
ngời bán.
Thông qua sự biến động của giá cả thị trờng, qui luật giá trị có tác dụng
điều tiết sản suất và lu thông hàng hoá.
Điều tiết sản xuất hàng hoá đợc hiểu theo nghĩa là điều tiết t liệu sản
xuất và sức lao động vào từng ngành kinh tế. Điều này tạo ra động lực kinh tế
thúc đẩy ngời sản xuất hàng hoá khai thác những khả năng tiềm tàng, tranh
thủ giá cao, mở rộng quan hệ sản xuất và ngợc lại.
Nh vậy, lợi nhuận là động lực thúc đẩy hoạt động của cơ chế thị trờng.
Theo C.Mác, những nhà kinh doanh dới chủ nghĩa t bản Ghét cay ghét đắng
tình trạng không có lợi nhuận hay lợi nhuận quá ít, chẳng khác gì thế giới tự
nhiên chân không.
Ưu điểm của cơ chế thị trờng:
Một là, kinh tế thị trờng lấy lợi nhuận siêu ngạch làm động lực hoạt
động. Động lực này đòi hỏi các doanh nghiệp thờng xuyên hạ thấp chi phí lao
động cá biệt xuống thấp hơn lao động chi phí xã hội cần thiết. Điều này đòi
hỏi phải nâng cao năng suất lao động trên cơ sở áp dụng những thành tựu mới
của khoa học kỹ thuật công nghệ.
10
Hai là, cơ chế thị trờng có tính năng động do trong kinh tế thị trờng tồn
tại một nguyên tắc ai đa ra thị trờng một loại hàng hoá mới và đa ra sớm nhất
sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận nhất.

Ba là, trong nền kinh tế thị tròng, hàng hoá rất phong phú và đa dạng.
Do vậy, nó có thể đáp ứng mọi nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Những nhợc điểm mà bản thân cơ chế thị trờng không tự giải quyết
đợc.
Căn bệnh nổi bật gắn liền với sự hoạt động của cơ chế thị trờng: khủng
hoảng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát, phân hoá giàu nghèo và ô nhiễm môi tr-
ờng.
Khủng hoảng thờng là căn bệnh cố hữu của nền kinh tế thị trờng phát
triển. Do mức cung hàng hoá vợt quá mức cầu nên dẫn tới tình trạng "d thừa
hàng hoá. Xu hớng mở rộng sản xuất vô hạn mâu thuẫn với sức mua có hạn.
Mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp t sản và giai cấp vô sản.
Một khuyết tật khác của cơ chế thị truờng là gây ô nhiễm môi trờng
sinh thái, tàn phá đất đai, rừng đầu nguồn do chạy theo mục đích lợi nhuận.
Tóm lại, cơ chế thị trờng có tác dụng điều tiết sản xuất và lu thông hàng
hoá, chi phối sự vận động của kinh tế thị trờng nhng các chủ thể tham gia thị
trờng hoạt động vì lợi ích riêng của mình, cho nên sự vận động của cơ chế thị
trờng tất yếu dẫn tới những mâu thuẫn và xung đột. Cạnh tranh khó tránh khỏi
lừa gạt, phá sản và thất nghiệp Vì vậy, cần có sự kiểm tra của xã hội, đó là lý
do cần thiết lập vai trò quản lý của nhà nớc. Vai trò của nhà nớc trong nền
kinh tế của nớc ta là hớng tới sự ổn định về kinh tế xã hội, sự công bằng và
làm cho nền kinh tế ngày càng tăng trởng, phát triển với tốc độ cao.
11
Ii/ Một số biện pháp góp phần thúc đẩy Xã hội Việt Nam
khi nền kinh tế bớc vào hội nhập
1/ Một số yêu cầu chung khi bớc vào hội nhập
Để nền kinh tế của nớc ta bớc vào hội nhập. Chúng ta cần phải có
những yêu cầu sau:
Thứ nhất: Lấy sự phát triển lực lợng sản xuất theo hớng hiện đại làm cơ
sở vật chất-kĩ thuật nhằm mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; dân
giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Thứ hai: Lấy nền kinh tế đa dạng về hình thức sở hữu t liệu sản xuất và
thành phần kinh tế làm cơ sơ kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nớc làm chủ đạo.
Thứ ba: Dựa trên chế độ phân phối đa dạng bao gồm các nguyên tắc
phân phối theo kiểu CNXH với phân phối theo kiểu kinh tế thị trờng. Trong
đó, lấy phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh và phân phối
qua phúc lợi tập thể và xã hội làm chủ đạo.
Thứ t: Lấy cơ chế thị trờng có sự quản lí của nhà nớc làm cơ chế vận
hành, nhng không phải là Nhà nớc t sản mà Nhà nớc xã hội chủ nghĩa-Nhà n-
ớc của dân, do dân và vì dân.
Thứ năm: Kết hợp hài hoà văn hoá dân tộc truyền thống với văn hoá
hiện đại có chọn lọc. Trong đó, lấy văn hoá dân tộc làm gốc.
Thứ sáu: Không dựa trên cơ cấu kinh tế khép kín, mà dựa trên cơ cấu
kinh tế mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, song phải đảm
bảo độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ.
2/ Một số biện pháp thúc đẩy phát triển và hội nhập
a/ Tạo lập, duy trì và pháp triển tự do hoá kinh tế
Đây là một điều kiện có tầm quan trọng đến sự hình thành, tồn tại và
phát triển kinh tế thị trờng ở nớc ta. Tự do hoá kinh tế là một điều kiện tất yếu
12
để sản sinh và nuôi dỡng tự do cạnh tranh, tự do kinh doanh và tự chủ, rất cần
thiết cho các chủ doanh nghiệp với t cách là những đơn vị kinh tế tự chủ.
Tơng ứng với điều kiện này, các giải pháp cần có là:
- Tiếp tục thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách nền kinh tế đa dạng
hoá về hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Có chính sách và cơ chế đủ sức
xoá bỏ nhanh chóng sự kỳ thị và phân biệt đối xử, thực hiện khuyến khích đầu
t và tôn vinh vai trò của các doanh nhân trong tất cả các thành phần kinh tế.
- Trên cơ sở đẩy mạnh phân công lao động xã hội trong nớc và quốc tế,
tiếp tục xây dựng phát triển đồng bộ các loại thị trờng. Cụ thể :
+ Phát triển đồng bộ giữa thị trơng đầu ra (thị trờng hoá, dịch vụ) với thị
trờng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Chú trọng sự đồng bộ về chất lợng

trong nội bộ của từng thị trờng đầu ra và đầu vào của sản xuất, trong đó, lấy
thị trờng đầu ra để quyết định thị trờng đầu vào.
+ Thực hiện đồng bộ giữa thị trờng trong nớc với thị trờng ngoài nớc,
trong đó lấy thị trờng trong nớc làm cơ sở, thị trờng ngoài nớc là quan trọng.
Coi trọng việc phát triển thị trờng nông thôn ở nớc ta, một thị trờng rộng lớn
với gần 80% dân c sinh sống, nhng sức mua hiện tại còn rất thấp, một cản trở
đối với ngành công nghiệp và các ngành khác. Trong thời gian tới cần thông
qua việc phát triển kinh tế thị trờng và đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn để tăng sức mua của thị trờng này.
- Tạo dựng môi trờng chính trị kinh tế, xã hội tơng đối ổn định và thông
thoáng để các chủ thể kinh tế trong nớc và ngoài nớc yên tâm, phấn khởi đầu
t vào sản xuất kinh doanh. Môi trờng chính trị tơng đối ổn định bao gồm:
Đờng lối chính trị đúng đắn và ổn định.
Đất nớc yên bình
Bộ máy chính phủ có uy tín đối với các chủ doanh nghiệp
và dân c.
13
- Môi trờng kinh tế tơng đối ổn định thể hiện trớc hết ở chính sách tài
chính và chính sách tiền tệ:
+ Về chính sách tài chính: Ngân sách nhà nớc với t cách là nguồn lực và
lớn nhất phải lành mạnh, không bội chi vợt quá mức Quốc hội cho phép; có
một chính sách thuế thích hợp vừa thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng trởng
kinh tế, vừa tăng thu nhập cho ngân sách nhà nớc, giảm tình trạng thất thu và
kinh tế ngầm.
+ Về chính sách tiền tệ và giá cả, khống chế và kiểm soát lạm phát, giữ
vững tơng đối giá trị và sức mua của tiền tệ, ổn định tơng đối giá cả hàng hoá,
dịch vụ trên thị trờng.
+ Về môi trờng xã hội tơng đối ổn định phải là môi trờng xã hội mà ở
đó con ngời sống và làm theo pháp luật, sống có văn hoá có hoài bão và lành
mạnh.

b/ Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, một điều kiện cho sự phát triển
và hội nhập
Một nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đợc gọi là định
hình khi nó đạt trình độ kinh tế thị trờng hỗn hợp hay hiện đại, ngang với trình
độ các nớc có nền kinh tế phát triển. Một nền kinh tế nh vậy chỉ có thể dựa
trên cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, tơng ứng với trình độ văn minh có sự giao
thoa giữa văn minh công nghiệp và văn minh hậu công nghiệp và kinh tế tri
thức. Với t cách là một điều kiện của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, cơ sở vật chất kĩ thuật đó phải đợc thực hiện thông qua khi sự nghiệp
CNH, HĐH thành công ở nớc ta.
c/ Tạo dựng hành lang và cơ chế bảo đảm
Tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp trong
các ngành, các cấp, hệ thống các trờng và các tổ chức kinh tế. Thông qua giáo
dục học tập cho tất cả các tổ chức nói trên về chủ nghĩa yêu nớc, chủ nghĩa
Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh với t cách là nền tảng của cách mạng xã
14
hội chủ nghĩa, nội dung định hớng xã hội chủ nghĩa và sự cần thiết phải giữ
vững định hớng xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế thị trờng.
+ Củng cố và tăng cờng năng lực và hiệu lực của Quốc hội, ban hành
các luật pháp còn thiếu, điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện các luật pháp đã có
sao cho phù hợp với thực tiễn Việt Nam và tính đến sự phù hợp với thông lệ
quốc tế, trên cơ sở quyền lực thống nhất, cần tăng cờng tính độc lập tơng đối
và năng lực của các cơ quan t pháp trong xử lí nghiêm minh và kịp thời những
vi phạm pháp luật đối với các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và dân c.
+ Thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách đa dạng hoá về sở hữu và
thành phần kinh tế, tăng cờng vai trò chủ đạo kinh tế Nhà nớc. Kinh tế Nhà n-
ớc nắm những khâu, ngành then chốt trọng yếu, tạo thực lực kinh tế để Nhà n-
ớc điều tiết tính tự phát của kinh tế thị trờng, thực sự gơng mẫu chấp hành luật
pháp, hỗ trợ và dẫn dắt các thành phần kinh tế khác theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.

d/ Tạo lập bộ máy nhà nớc vững mạnh
Có thể quan niệm sự vững mạnh của nhà nớc qua các tiêu chuẩn sau:
Trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, với lợi ích dân
tộc. Trong sạch về phẩm chất đạo đức; Cần kiệm, liêm chính, chí công vô t;
Có năng lực chuyên môn, có uy tín đối với chủ doanh nghiệp và nhân dân
trong việc thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với kinh tế
thị trờng.
Tính hiện thực của các tiêu chuẩn nói trên sẽ đợc thực hiện qua các giải
pháp nh: Giáo dục rèn luyện; Trong nâng cấp, nâng bậc công chức ngoài tiêu
chuẩn năng lực cần đa thêm tiêu chuẩn phẩm chất đạo đức, liêm chính, chí
công vô t để tuyển loại cán bộ viên chức. Đẩy nhanh nhịp độ cải cách hành
chính Nhà nớc và từng bớc đa kết quả của cải cách hành chính Nhà nớc vào
cuộc sống.
Kết luận
15
Mô hình kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
đã và đang đem lại những thành tựu đáng kể, cải thiện đời sống nhân dân,
từng bức tạo điều kiện rất thuận lợi cho hội nhập kinh tế thế giới. Chúng ta
dần khắc phục đợc những nhợc điểm của kinh tế thị trờng, tăng cờng ảnh hởng
tích cực đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế và công bằng xã hội.
Để ngày càng thu đợc những thành công to lớn nhằm nâng cao đời sống
dân c và vị thế của kinh tế nớc ta trong khu vực và trên thế giới, trong tiến
trình hội nhập kinh tế đòi hỏi không chỉ có sự cố gắng nỗ lực của Đảng, Nhà
nớc và nhân dân ta mà còn cần có một lý luận sắc bén về kinh tế thị trờng định
hớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế. Đó chính là vai trò lý luận Mac-
Lênin về kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa, sự hội nhập và vận
dụng nó ở Việt Nam.
Nh vậy, một lần nữa có thể khẳng định đợc rằng các lý luận của chủ
nghĩa Mac-lênin về kinh tế thị trờng và sự vận dụng nó vào nền kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam thực sự có vai trò quan

trọng, cần đợc tuân thủ và áp dụng một cách linh hoạt vào thị trờng Việt Nam,
đảm bảo cho nền kinh tế nớc ta đạt đợc những thành công mong đợi, vì mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bớc tiến
lên Chủ nghĩa Xã Hội.
Tài liệu tham khảo
16

1. Giáo trình triết học Mác-Lênin.
2. Giáo trình kinh tế chính trị.
3. Tạp chí kinh tế và phát triển.
4. Tạp chí nghiên cứu lí luận.
5. Tạp chí nghiên cứu kinh tế
6. Kinh tế thị trờng ở Việt Nam
7. Văn kiện đại hội đảng lần thứ ix

Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
17
Phần I
I/ cái chung và cái riêng theo quan điểm của các
nhà triết học duy vật biện chứng.
3
1/ Định nghĩa cái chung và cái riêng
3
2/ Mối liên hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
3
3/ Một số kết luận có tính chất phơng pháp luận
5

II/ Tính tất yếu của hội nhập và phát triển trong giai
đoạn hiện nay
6
1/ Kinh tế thị trờng
6
2/ Điều kiện hình thành kinh tế thị trờng
6
3/ Tính tất yếu của hội nhập
7
Phần II
I/ Thực trạng Kinh tế X hội Việt Nam khi bã ớc vào hội
nhập
8
1/ Kinh tế thị trờng còn kém phát triển, nền kinh tế còn
mang nặng tính chất tự cung tự cấp
8
2/ ảnh hởng của mô hình kinh tế chỉ huy với cơ chế quan liêu
bao cấp
8
3/ Thị trờng và cơ chế thị trờng
9
Ii/ Một số biện pháp góp phần thúc đẩy X hội Việt Nam ã
khi nền kinh tế bớc vào hội nhập
12
1/ Một số yêu cầu chung khi bớc vào hội nhập
12
2/ Một số biện pháp thúc đẩy phát triển và hội nhập
12
Kết luận
16

Tài liệu tham khảo
17
18

×