Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Thiết kế kho lạnh đông bảo quản thịt lợn với dung tích là 300 tấn với địa điểm xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.09 KB, 46 trang )

Đồ Án Thiết Bị
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT LẠNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ LẠNH ĐÔNG VÀ BẢO QUẢN SẢN
PHẨM LẠNH ĐÔNG
Làm đông thực phẩm: là phương pháp làm lạnh đông, tức là hạ nhiệt độ
của nguyên liệu xuống t

< -8
0
C, ở nhiệt độ này phần lớn nước trong nguyên liệu
sẽ kết tinh làm ngừng đến mức tối đa hoặc hoàn toàn hoạt động của enzyme nội
tại và vi sinh vật xâm nhập vào gây thối rữa. Tuy nhiên tuỳ vào thời gian bảo
quản dài hay ngắn mà người ta bảo quản nguyên liệu ở các nhiệt độ khác nhau
từ -18
0
C ÷ -20
0
C.
1.1.1. MỤC ĐÍCH
Khi hạ thấp nhiệt độ thì enzyme và vi sinh vật trong nguyên liệu bị
giảm hoạt động và có thể đình chỉ sự sống của chúng, như vậy nguyên liệu có
thể giữ tươi trong một giới hạn thời gian dài và hạn chế tối đa sự biến đổi về
chất lượng thủy sản.
Khi nhiệt độ t < 10
0
C

thì vi khuẩn gây thối rữa và vi khuẩn gây bệnh bị
kiềm chế phần nào. Khi ở 0
0


C

thì tỷ lệ phát triển của chúng rất thấp. Ở nhiệt độ t
= -5
0
C

÷ -10
0
C

thì hầu như không phát triển được. Nhưng có một số loại vi
khuẩn cá biệt khi hạ nhiệt độ xuống dưới -15
0
C

chúng vẫn phát triển được như:
các loại nấm mốc Mucor, Phzopus, Penicilium,… ở t

= -10
0
C

chúng vẫn tồn tại.
Do đó muốn giữ tươi thực phẩm trong thời gian dài thì phải hạ nhiệt độ xuống
dưới -15
0
C. Vì vậy trong bảo quản nguyên liệu người ta thường sử dụng các
phạm vi nhiệt độ sau:
- Bảo quản sơ bộ t < 3

0
C.
- Bảo quản trên dưới một tháng t < - 15
0
C.
- Bảo quản từ 6 tháng đến một năm t < -18
0
C.
1.1.2. Ý NGHĨA
Làm lạnh đông có ý nghĩa rất lớn trong ngành bảo quản và chế biến thực
phẩm: tạo chất lượng sản phẩm cao, thời gian bảo quản kéo dài đáp ứng được nhu
cầu ngày càng cao của xã hội. Phương pháp này cho phép xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài và phân phối sản phẩm đến mọi thị trường trên thế giới.
1.1.3. BẢO QUẢN SẢN PHẨM ĐÔNG LẠNH
Bảo quản sản phẩm là quá trình làm hạn chế mức thấp nhất những biến
đổi có hại cho sản phẩm trong thời gian chờ sử dụng.
1.1.3.1. Những biến đổi về vật lý
 Sự kết tinh lại của nước

Đồ Án Thiết Bị
Đối với các sản phẩm đông lạnh trong quá trình bảo quản nếu chúng ta
không duy trì được nhiệt độ bảo quản ổn định sẽ dẫn đến sự kết tinh lại của
nước đá. Đó là hiện tượng gây nên những ảnh hưởng xấu cho sản phẩm bảo
quản. Kết tinh lại nước đá xảy ra khi có sự dao động của nhiệt độ trong quá trình
bảo quản. Do nồng độ chất tan trong các tinh thể nước đá khác nhau nên nhiệt
độ kết tinh và nhiệt độ nóng chảy của chúng cũng khác nhau.
Khi nhiệt độ tăng thì các tinh thể nước đá có kích thước nhỏ, có nhiệt
độ nóng chảy thấp sẽ bị tan ra trước tinh thể có kích thước lớn nhiệt độ nóng
chảy cao. Khi nhiệt độ hạ xuống trở lại thì quá trình kết tinh lại xảy ra, nhưng
chúng lại kết tinh tinh thể nước đá lớn do đó làm cho kích thước tinh thể nước

đá lớn ngày càng to lên. Sự tăng về kích thước của các tinh thể nước đá sẽ
ảnh hưởng xấu đến thực phẩm, cụ thể là các cấu trúc tế bào bị phá vỡ, khi sử
dụng sản phẩm sẽ mềm hơn hao phí chất dinh dưỡng lớn do sự mất nước tự
do tăng làm cho mùi vị sản phẩm giảm.
Để tránh hiện tượng kết tinh lại của nước đá thì trong quá trình bảo quản
nhiệt độ phải ổn định, mức dao động của nhiệt độ cho phép là ± 2
0
C.
 Sự thăng hoa của nước đá
Trong quá trình bảo quản sản phẩm đông do hiện tượng hơi nước trong
không khí ngưng tụ thành tuyết trên giàn lạnh làm cho lượng ẩm trong không
khí giảm. Điều đó dẫn đến sự chênh lệch áp suất bay hơi của nước đá ở bề mặt
sản phẩm với môi trường xung quanh. Kết quả là nước đá bị thăng hoa hơi nước
đi vào môi trường không khí. Nước đá trên bề mặt bị thăng hoa, sau đó lớp bên
trong của thực phẩm thăng hoa.
Sự thăng hoa nước đá của thực phẩm làm cho thực phẩm có cấu trúc xốp, rỗng.
Oxy không khí dễ xâm nhập và oxy hoá sản phẩm. Sự oxy hoá xảy ra làm cho sản
phẩm hao hụt về trọng lượng chất tan, mùi vị đặc biệt là quá trình ôi hoá lipit.
Để tránh hiện tượng thăng hoa nước đá của sản phẩm thì sản phẩm đông
khi đem đi bảo quản phải được bao gói kín và đuổi hết không khí ra ngoài, nếu
có không khí bên trong sẽ xảy ra hiện tượng hoá tuyết trên bề mặt bao gói và
quá trình thăng hoa vẫn xảy ra.
1.1.3.2. Những biến đổi về hóa học
Trong bảo quản đông, các biến đổi về sinh hoá, hoá học diễn ra chậm. Các
thành phần dễ bị biến đổi là: protein hoà tan, lipid, vitamin, chất màu…
 Sự biến đổi của Protein
Trong các loại protein thì protein hoà tan trong nước dễ bị phân giải nhất,
sự phân giải chủ yếu dưới tác dụng của enzyme có sẵn trong sản phẩm.
Sự khuếch tán nước do kết tinh lại và thăng hoa nước đá gây nên sự biến
tính của protein hoà tan.


Đồ Án Thiết Bị
Biến đổi của protein làm giảm chất lượng sản phẩm khi sử dụng.
 Sự biến đổi của chất béo
Dưới tác dụng của enzyme nội tại làm cho chất béo bị phân giải cộng với
quá trình thăng hoa nước đá làm cho oxy xâm nhập vào. Đó là điều kiện thuận lợi
cho quá trình oxy hoá chất béo xảy ra. Quá trình oxy hoá chất béo sinh ra các chất
có mùi vị xấu làm giảm giá trị sử dụng của sản phẩm. Nhiều trường hợp đây là
nguyên nhân chính làm hết thời hạn bảo quản của sản phẩm.
Các chất màu bị oxy hoá cũng làm thay đổi màu sắc của sản phẩm.
1.1.3.3. Những biến đổi về vi sinh vật
Đối với sản phẩm bảo quản đông có nhiệt độ thấp hơn -18
0
C và được bảo
quản ổn định thì số lượng vi sinh vật giảm theo thời gian bảo quản. Ngược lại
nếu sản phẩm làm đông không đều, vệ sinh không đúng tiêu chuẩn, nhiệt độ bảo
quản không ổn định sẽ làm cho các sản phẩm đã bị lây nhiễm vi sinh vật hoạt
động gây thối rữa sản phẩm và làm giảm chất lượng sản phẩm.
1.1.3.4. Các điều kiện trong quá trình bảo quản sản phẩm đông lạnh
 Nhiệt độ bảo quản sản phẩm
Nhiệt độ của sản phẩm là bình quân giữa nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ
thấp nhất trong sản phẩm, do đó nhiệt độ bảo quản tối thiểu phải bằng với
nhiệt độ sản phẩm.
Nhiệt độ bảo quản phải đảm bảo giảm đến mức quy định hoạt động của các
enzyme có sẵn trong thực phẩm. Vì vậy nhiệt độ bảo quản phụ thuộc vào đặc điểm
tính chất hoá học, vật lý và vi sinh vật của thực phẩm, với thực phẩm ít bị phân giải
do các enzyme của chúng chịu lạnh kém, ta có thể tăng nhiệt độ bảo quản để giảm
chi phí sản xuất, giới hạn bảo quản phải thấp hơn -18
0
C. Với những sản phẩm dễ bị

oxy hoá do có nhiều vi sinh vật đã hoạt động trong cấu trúc trước khi chuẩn bị làm
đông thì phải giảm nhiệt độ bảo quản, nhiệt độ bảo quản bị giới hạn bởi tính kinh
tế, kỹ thuật và công nghệ. Nếu nhiệt độ quá thấp sản phẩm tăng tính chất tan, giới
hạn dưới của nhiệt độ bảo quản là -35
0
C.
 Nhiệt độ của không khí trong kho
Ở giai đoạn đầu khi nhiệt độ của sản phẩm còn chênh lệch nhiều để tạo thuận
lợi cho sự cân bằng nhiệt độ sản phẩm, cần giảm nhiệt độ của không khí xuống thấp
hơn nhiệt độ bảo quản từ 3 ÷ 5
0
C, giai đoạn này kéo dài từ 2 ÷ 3 ngày.
Ở giai đoạn tiếp theo nhiệt độ không khí bằng nhiệt độ bảo quản của
sản phẩm, như vậy sẽ hạn chế được sự trao đổi nhiệt độ giữa sản phẩm và
không khí trong phòng.
Sự dao động nhiệt độ của không khí dẫn đến sự dao động nhiệt độ của sản
phẩm, tuy nhiên do không khí truyền nhiệt kém và không chuyển động nhiều

Đồ Án Thiết Bị
trên bề mặt sản phẩm, do bao gói và xếp chặt nên nhiệt độ không khí dao động
nhiều mà nhiệt độ sản phẩm dao động ít.
Yếu tố ảnh hưởng lớn là thời gian dao động nhiệt độ của không khí, vì
vậy cần phải hạn chế thời gian dao động nhiệt độ của không khí.
Nhiệt độ không khí trong kho có thể không đồng đều, ở gần dàn lạnh
không khí thấp hơn, tuy nhiên cần hạn chế sự dao động nhiệt độ này để hạn chế
sự dao động nhiệt độ của sản phẩm.
 Độ ẩm của không khí lạnh
Với thực phẩm không bao gói cần có độ ẩm cao (ϕ = 85 ÷ 90%) để hạn
chế sự mất nước của sản phẩm.
Độ ẩm không khí giảm khi giảm nhiệt độ không khí và đảm bảo sự ổn

định của nó.
 Sự lưu thông không khí trong kho
Không khí chuyển động trong kho làm cho nhiệt độ, độ ẩm kho đồng đều hơn,
hạn chế được sự dao động nhiệt độ sản phẩm, hạn chế sinh ra mùi lạ trong kho.
Với sản phẩm không có bao gói cách ẩm cần có không khí đối lưu tự
nhiên để hạn chế mất nước.
Với sản phẩm có bao gói và cách ẩm, vận tốc không khí trong kho vào
khoảng 1 ÷ 3 m/s.
Không khí phải chuyển động ở bề mặt cấu trúc bao che (tường, trần,
nền) để lấy nhiệt truyền từ bên ngoài vào, cần hạn chế không khí chuyển động
ở bề mặt sản phẩm.
 Sắp xếp sản phẩm trong kho bảo quản
Tuỳ theo loại sản phẩm mà ta có các phương pháp xếp hàng khác nhau.
Nguyên tắc chung là giảm đến mức thấp nhất diện tích bề mặt tiếp xúc giữa thực
phẩm và không khí, sử dụng tối đa thể tích hữu ích của kho, hạn chế mức thấp
nhất sự chuyển động của không khí trên bề mặt sản phẩm.
Đối với những sản phẩm không được bao gói cách ẩm thì được xếp trên
các giá đỡ chồng lên nhau. Khi đó để ngăn chặn nhiệt độ từ bên ngoài vào thì
khoảng cách giữa bề mặt sản phẩm với cơ cấu bao che phải thích hợp, khoảng
cách này càng lớn khi khả năng truyền nhiệt của cơ cấu bao che lớn.
Đối với sản phẩm được bao gói và cách ẩm thì được xếp chồng lên nhau
thành từng khối vững chắc, cách tường và nền một khoảng thích hợp, thường thì
khoảng cách tới trần là lớn nhất 30 ÷ 50cm, tới nền là nhỏ nhất 5 ÷ 10cm.
1.2. TỔNG QUAN VỀ KHO LẠNH BẢO QUẢN THỰC PHẨM
1.2.1. KHÁI NIỆM KHO LẠNH BẢO QUẢN

Đồ Án Thiết Bị
Kho lạnh bảo quản là kho được sử dụng để bảo quản các loại thực phẩm,
nông sản, rau quả, các sản phẩm của công nghiệp hóa chất,công nghiệp nhẹ.v.v…
Hiện nay kho lạnh được sử dụng trong công nghệ chế biến rất rộng rãi và

chiếm một tỷ lệ lớn nhất. Các dạng mặt hàng bảo quản bao gồm:
- Kho bảo quản thực phẩm chế biến như: Thịt, hải sản, đồ hộp.
- Bảo quản nông sản thực phẩm, rau quả.
- Bảo quản các sản phẩm y tế, dược liệu.
- Kho bảo quản sữa.
- Kho bảo quản và lên men bia.
- Bảo quản các sản phẩm khác.
1.2.2. PHÂN LOẠI
Có nhiều kiểu kho bảo quản dựa trên những căn cứ phân loại khác nhau:
1.2.2.1.Theo công dụng
Người ta có thể phân ra các loại kho lạnh như sau:
- Kho lạnh sơ bộ: Dùng làm lạnh sơ bộ hay bảo quản tạm thời thực phẩm tại
các nhà máy chế biến trước khi chuyển sang một khâu chế biến khác.
- Kho chế biến: Được sử dụng trong các nhà máy chế biến và bảo quản thực
phẩm (nhà máy đồ hộp, nhà máy sữa, nhà máy chế biến thuỷ sản, nhà máy xuất khẩu
thịt,…). Các kho lạnh loại này thường có dung tích lớn, cần phải trang bị hệ thống có
công suất lạnh lớn. Phụ tải của kho lạnh luôn thay đổi do phải xuất nhập hàng
thường xuyên.
- Kho phân phối, trung chuyển: Dùng điều hoà cung cấp thực phẩm cho các
khu dân cư, thành phố và dự trữ lâu dài. Kho lạnh phân phối thường có dung tích
lớn, trữ nhiều mặt hàng và có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống sinh hoạt của cả một
cộng đồng.
- Kho thương nghiệp: Kho lạnh bảo quản các mặt hàng thực phẩm của hệ
thống thương nghiệp. Kho dùng bảo quản tạm thời các mặt hàng đang được doanh
nghiệp bán trên thị trường.
- Kho vận tải (trên tàu thuỷ, tàu hoả, ôtô): Đặc điểm của kho là dung tích lớn,
hàng bảo quản mang tính tạm thời để vận chuyển từ nơi này đến nơi khác.
- Kho sinh hoạt: Đây là loại kho rất nhỏ dùng trong các hộ gia đình, khách
sạn, nhà hàng dùng bảo quản một lượng hàng nhỏ.
1.2.2.2.Theo nhiệt độ

Người ta có thể chia ra:
- Kho bảo quản lạnh: Nhiệt độ bảo quản nằm trong khoảng -2
o
C đến 5
o
C. Đối
với một số rau quả nhiệt đới cần bảo quản ở nhiệt độ cao hơn (đối với chuối > 10
o
C,

Đồ Án Thiết Bị
đối với chanh >4
o
C). Nói chung các mặt hàng chủ yếu là rau quả và các mặt hàng
nông sản.
- Kho bảo quản đông: Kho được sử dụng để bảo quản các mặt hàng đã qua
cấp đông. Đó là hàng thực phẩm có nguồn gốc động vật. Nhiệt độ bảo quản tuỳ
thuộc vào thời gian, loại thực phẩm bảo quản. Tuy nhiên nhiệt độ bảo quản tối thiểu
cũng phải đạt -18
o
C để các vi sinh vật không thể phát triển làm hư hại thực phẩm
trong quá trình bảo quản.
- Kho đa năng: Nhiệt độ bảo quản là -12
o
C, buồng bảo quản đa năng thường
được thiết kế ở -12
o
C nhưng khi cần bảo quản lạnh có thể đưa lên nhiệt độ bảo quản
0
o

C hoặc khi cần bảo quản đông có thể đưa xuống nhiệt độ bảo quản -18
o
C tuỳ theo
yêu cầu công nghệ. Khi cần có thể sử dụng buồng đa năng để gia lạnh sản phẩm.
Buồng đa năng thường được trang bị dàn quạt nhưng cũng có thể được trang bị dàn
tường hoặc dàn trần đối lưu không khí tự nhiên.
- Kho gia lạnh: Được dùng để làm lạnh sản phẩm từ nhiệt độ môi trường
xuống nhiệt độ bảo quản lạnh hoặc để gia lạnh sơ bộ cho những sản phẩm lạnh đông
trong phương pháp kết đông 2 pha. Tuỳ theo yêu cầu quy trình công nghệ gia lạnh,
nhiệt độ buồng có thể hạ xuống -5
o
C và nâng lên vài độ trên nhiệt độ đóng băng của
các sản phẩm được gia lạnh. Buồng gia lạnh thường được trang bị dàn quạt để tăng
tốc độ gia lạnh cho sản phẩm.
- Kho bảo quản nước đá: Nhiệt độ tối thiểu -4
o
C.
1.2.2.3. Theo dung tích chứa
Kích thước kho lạnh phụ thuộc chủ yếu vào dung tích chứa hàng của nó. Do
đặc điểm về khả năng chất tải cho mỗi loại thực phẩm khác nhau nên thường quy
dung tích ra tấn thịt (MT – Meat Tons). Ví dụ: Kho 50 MT, kho 100 MT, 200 MT,
500 MT… là những kho có khả năng chứa 50, 100, 200, 500 tấn thịt.
1.2.2.4. Theo đặc điểm cách nhiệt
Người ta chia ra:
- Kho xây: Là kho mà kết cấu là kiến trúc xây dựng và bên trong người ta bọc
lớp cách nhiệt. Kho xây chiếm diện tích lớn, giá thành tương đối cao, không đẹp,
khó tháo dỡ, và di chuyển. Mặt khác về mặt thẩm mỹ và vệ sinh kho xây không đảm
bảo tốt. Vì vậy, hiện nay ở nước ta thường ít sử dụng kho xây để bảo quản thực
phẩm.
- Kho panel: Được lắp ghép từ các tấm panel tiền chế polyuretan và được lắp

ghép với nhau bằng các móc khoá cam locking và mộng âm dương. Kho panel có
hình thức đẹp, gọn và giá thành tương đối rẻ, rất tiện lợi khi lắp đặt, tháo dỡ và bảo
quản các mặt hàng thực phẩm, nông sản, thuốc men, dược liệu…Hiện nay nhiều
doanh nghiệp ở nước ta đã sản xuất các tấm panel cách nhiệt đạt tiêu chuẩn cao. Vì

Đồ Án Thiết Bị
thế hầu hết các xí nghiệp, công nghiệp thực phẩm đều sử dụng kho panel để bảo
quản hàng hoá.
CHƯƠNG II
TÍNH TOÁN KHO LẠNH
2.1. MẶT BẰNG KHO VÀ CÁC THÔNG SỐ THIẾT KẾ
2.1.1. QUY HOẠCH MẶT BẰNG KHO LẠNH
Quy hoạch mặt bằng kho lạnh là bố trí những nơi sản xuất, xử lý lạnh, bảo
quản phù hợp với dây chuyền công nghệ sao cho hiệu quả sản xuất kinh doanh cao.
Để đạt được mục đích đó trong quy hoạch ta cần phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Phải bố trí các buồng lạnh phù hợp với dây chuyền công nghệ. Sản
phẩm đi theo dây chuyền không gặp nhau, không đan chéo nhau. Các cửa ra vào
của buồng chứa phải quay ra hành lang. Cũng có thể không cần hành lang nhưng
sản phẩm theo dây chuyền không được đi ngược.
- Quy hoạch cần phải đạt chi phí đầu tư thấp nhất. Cần sử dụng rộng rãi
các cấu kiện tiêu chuẩn giảm đến mức thấp nhất các diện tích phụ nhưng phải
đảm bảo tiện nghi. Giảm công suất thiết bị đến mức thấp nhất.
- Quy hoạch mặt bằng cần phải đảm bảo sự vận hành tiện lợi và rẻ tiền.
- Quy hoạch phải đảm bảo lối đi và đường vận chuyển thuận lợi cho việc
bốc xếp thủ công hoặc cơ giới đã thiết kế.
- Chiều rộng kho lạnh nhiều tầng không quá 40 m.
- Chiều rộng của kho lạnh 1 tầng phải phù hợp với khoảng vượt lớn nhất
12m, thường lấy 12; 24; 36; 48; 60 hoặc 72 m.
- Trong một vài trường hợp, kho lạnh có sân bốc dỡ nối liền rộng 3,5m
nhưng thông thường các kho lạnh có hành lang nối ra cả 2 phía, chiều rộng 6m.

- Kho lạnh dung tích tới 600 tấn không bố trí đường sắt, chỉ có một sân
bốc dỡ ô tô dọc theo chiều dài đảm bảo mọi phương thức bốc dỡ.
- Để giảm tổn thất nhiệt qua kết cấu bao che, các buồng lạnh được nhóm
lại từng khối 1 với một chế độ nhiệt độ.
- Mặt bằng kho lạnh phù hợp với hệ thống lạnh đã chọn. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với kho lạnh 1 tầng vì không phải luôn luôn đảm bảo đưa được
môi chất lạnh từ các thiết bị lạnh về, do đó phải chuyển sang sơ đồ lớn hơn với
việc cấp lỏng từ dưới lên.
- Mặt bằng kho lạnh phải đảm bảo kỹ thuật, an toàn phòng cháy, chữa cháy.
Quy hoạch cũng cần phải tính đến khả năng mở rộng kho lạnh. Phải để lại
một mặt mút tường để có thể mở rộng kho lạnh.
2.1.1.2. Chọn mặt bằng xây dựng

Đồ Án Thiết Bị
Khi chọn mặt bằng xây dựng, ngoài những yêu cầu chung đã nêu ở phần
trên thì khi chọn mặt bằng xây dựng cần phải chú ý đến nền móng kho lạnh phải
vững chắc do đó phải tiến hành khảo sát về nền móng và mực nước.
Do nhiệt thải ở thiết bị ngưng tụ của một kho lạnh là rất lớn nên ngay từ
khi thiết kế cần phải tính đến nguồn nước để giải nhiệt.
Cũng như nguồn nước, việc cung cấp điện đến công trình, giá điện và xây
lắp công trình điện cũng là một vấn đề cần được quan tâm vì nó sẽ ảnh hưởng
đến vốn đầu tư ban đầu.
Tương tự các kho lạnh đều cần có một sân rộng để cho xe tải đi lại bốc dỡ
hàng, đảm bảo được việc bốc dỡ với khối lượng cao nhất, đồng thời đảm bảo
được các mặt hàng đông lạnh không bị ảnh hưởng tới thời gian bốc xếp. Bố trí
dọc theo chiều dài và chiều rộng kho lạnh các hành lang đệm để các xe vận
chuyển hàng vào kho và xuất kho một cách nhanh nhất.
2.1.1.3. Kho lạnh một tầng
Kho lạnh một tầng tốn nhiều vật liệu cách ẩm, cách nhiệt và xây dựng và
do có diện tích bao che lớn nên tổn thất nhiệt cũng lớn hơn, đòi hỏi chi phí năng

lượng lớn hơn, máy và hệ thống lạnh lớn hơn, chi phí vận hành lớn hơn nhưng
nó lại có ưu điểm là xây dựng dễ dàng và việc đi lại, vận chuyển, bốc xếp trong
kho dễ dàng hơn nhiều. Ngoài ra nó còn có ưu điểm khác như: Do tải trọng phân
bố đều trên diện tích rộng nên đỡ tốn kém trong việc xây dựng nền móng. Do sử
dụng giá chất hàng và thùng bảo quản nên có thể tăng cao chiều cao của kho và
giá thành bốc xếp cũng giảm hơn so với kho nhiều tầng.
2.1.2. CHỌN ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG
Kho lạnh đang thiết kế được xây dựng tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.1.3. CÁC THÔNG SỐ KHÍ HẬU
Các thông số này đã được thống kê trong nhiều năm, khi tính toán để đảm bảo
độ an toàn cao thì ta thường lấy các giá trị cao nhất (chế độ khắc nghiệt nhất) từ đó
sẽ đảm bảo kho vận hành là an toàn trong mọi điều kiện có thể xảy ra mà ta đã ước
tính.
Bảng 2-1 . Thông số về khí hậu ở tỉnh Thừa Thiên Huế [1, tr8]
Nhiệt độ,
o
C Độ ẩm tương đối, %
TB cả năm
Mùa

Mùa
đông
Mùa

Mùa
đông
25,2 37,3 13,1 73 90

Đồ Án Thiết Bị
Từ các thông số khí hậu kết hợp với đồ thị Molier h – x của không khí ẩm ở

áp suất khí quyển B = 760 mmHg ta có các trạng thái không khí sau:
t
N
= 37,3
0
C là nhiệt độ của không khí ngoài trời.
φ = 73% độ ẩm của không khí tại Thừa Thiên Huế.
t
Ư
= 33
0
C nhiệt độ nhiệt kế ướt.
t
S
= 32
0
C nhiệt độ đọng sương.
Nhiệt độ nước vào: t
w1
= t
Ư
+ (3 ÷ 5)
0
C

= 33 + (3 ÷ 5)
0
C = 36 ÷ 38
0
C.

Ta chọn t
w1
= 36
0
C.
Nhiệt độ nước ra : t
w2
= t
w1
+ 5 = 36 + 5 = 41
0
C.
2.1.4. CÁC CHẾ ĐỘ BẢO QUẢN SẢN PHẨM TRONG KHO
2.1.4.1. Chọn nhiệt độ bảo quản
Nhiệt độ bảo quản thực phẩm phải được lựa chọn trên cơ sở kinh tế và kỹ
thuật. Nó phụ thuộc vào từng loại sản phẩm và thời gian bảo quản của chúng.
Thời gian bảo quản càng lâu đòi hỏi nhiệt độ bảo quản càng thấp. Các mặt
hàng trữ đông cần bảo quản ở nhiệt độ ít nhất bằng nhiệt độ của sản phẩm sau cấp
đông tránh không dể rã đông và tái kết tinh lại làm giảm chất lượng sản phẩm.
Ở đây kho bảo quản thịt heo đông lạnh, thời gian bảo quản không quá 10
tháng nên nhiệt độ bảo quản thích hợp được chọn là -20
0
C.
2.1.4.2. Chế độ xử lý lạnh đông sản phẩm
Xử lý lạnh đông là làm lạnh đông sản phẩm. Sản phẩm sau khi được làm
lạnh đông bị hóa cứng, do toàn bộ nước và dịch trong sản phẩm đóng thành băng.
Nhiệt độ tâm sản phẩm đạt tới -8
0
C, nhiệt độ bề mặt đạt tới -20
0

C

÷ -12
0
C.
Chọn phương pháp làm lạnh đông một pha để thiết kế sản phẩm thịt sau
khi ra khỏi lò mổ(37
0
C)được đưa ngay vào thiết bị kết dông, nhiệt độ tâm thịt
đạt tới -8
0
C.
2.1.5. TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC KHO LẠNH ĐÔNG
2.1.5.1. Chọn phương án xây dựng
Trên cơ sở phân tích ưu nhược điểm của kho lạnh lắp ghép và kho lạnh
xây dựng. Kho lạnh lắp ghép có một số đặc điểm nổi trội:
- Lắp đặt nhanh chóng trong một khoảng thời gian ngắn vì các chi tiết lắp
ghép đã có sẵn.
- Có thể tháo lắp và di chuyển đến nơi mới khi cần thiết đối với kho lạnh
lắp ghép còn đối với kho xây dựng thì hầu như phải đập bỏ.
- Có thể lắp đặt ngay trong phân xưởng có mái che.
- Không cần vật liệu xây dựng đối với kho lạnh nhỏ vì vậy mà công việc
xây dựng là đơn giản hơn nhiều so với kho xây dựng.

Đồ Án Thiết Bị
- Cách nhiệt là tấm polyurethane có hệ số dẫn nhiệt thấp vì vậy cấu trúc
của kho lắp ghép luôn nhẹ hơn nhiều lần so với kho xây dựng.
- Tấm bọc ngoài của panel rất đa dạng.
- Nhược điểm của kho lắp ghép là giá thành cao hơn nhiều so với kho
lạnh xây dựng truyền thống.

Chính những ưu điểm vượt trội của kho lạnh lắp ghép mà ngày nay nó được sử
dụng rất rộng rãi. Phương án xây dựng trong bài thiết kế này là kho lạnh lắp ghép.
2.1.5.2. Xác định số lượng và kích thước các buồng lạnh
Thiết kế kho lạnh đông bảo quản thịt heo dung tích 300 tấn
a. Thể tích kho lạnh
Thể tích kho lạnh được xác định theo công thức:

v
g
E
V =
; (m
3
) [1, tr29] (2.1)
Trong đó:
E - dung tích kho lạnh, tấn;
g
v
- định mức chất tải, tấn/m
3
;
V - thể tích kho lạnh, m
3
.
Với E = 300 tấn.
g
v
=0,45 tấn/m
3
.[1, tr28].

Ta có:
V=
300
0.45
=666,67(m
3
)
b. Diện tích chất tải của kho lạnh
Diện tích chất tải của kho lạnh được tính theo công thức :

h
V
F =
; (m
2
)

[1, tr29] (2.2)
Trong đó:
F - diện tích chất tải, m
2
;
h - chiều cao chất tải, m.
Chiều cao chất tải là chiều cao lô hàng chất trong kho, chiều cao này phụ
thuộc vào bao bì đựng hàng, phương tiện bốc dỡ. Chiều cao h có thể tính bằng chiều
cao buồng lạnh trừ đi phần lắp đặt dàn lạnh treo trần và khoảng không gian cần thiết
để chất hàng và dỡ hàng. Chiều cao chất tải phụ thuộc vào chiều cao thực tế h
1
của


Đồ Án Thiết Bị
kho. Chiều cao h
1
được xác định bằng chiều cao phủ bì của kho lạnh trừ đi hai lần
chiều dầy cách nhiệt của trần và nền kho lạnh:
h
1
= H – 2.б (m) (2.3)
+ Chọn chiều cao phủ bì H = 3.6 m là chiều dài lớn nhất của tấm panel.
+ Ta có б = 50 ÷200 mm (tùy thuộc vào nhiệt độ bảo quản và tính chất của
tường). Chọn chiều dày cách nhiệt б = 125 mm.
Suy ra:
h
1
= 3,6 – 2.0,125 = 3,35 (m)
Chiều cao chất tải thực h của kho bằng chiều cao thực tế trừ đi khoảng hở
phía trần để lưu thông không khí chọn là 0,5m và phía dưới nền lát tấm palet là:
0,1m.
Suy ra:
h = 3,35 – (0,1 + 0,5) = 2,75 (m)
Vậy diện tích chất tải là :
F=
666,67
2,75
=242,43 (m
2
)
c. Tải trọng nền
Tải trọng nền được xác định theo công thức:


.
f v
g g h=
; (tấn/m
2
) (2.4)
Trong đó:
g
f
- tải trọng nền, tấn/m
2
.
g
v
- tiêu chuẩn chất tải, tấn/m
3
.
h - chiều cao chất tải, h = 2,75 m.
Vậy g
f
= 0,45.2,75 = 1,24 (tấn/m
2
).
Với tải trọng nền như vậy thì panel sàn đủ điều kiện chịu được lực nén,
bởi vì độ chịu nén của panel tiêu chuẩn là 0,2 ÷ 0,29 Mpa [3, tr40].
d. Diện tích cần xây dựng
Diện tích kho lạnh thực tế cần tính đến đường đi, khoảng hở giữa các lô
hàng, diện tích lắp đặt dàn lạnh. Vì vậy diện tích cần xây dựng phải lớn hơn diện
tích tính toán ở trên và được xác định theo công thức:
F

xd
F
F
β
=
; (m
2
) (2.5)
Trong đó:
xd
F
- diện tích cần xây dựng, m
2
;

Đồ Án Thiết Bị
F
β
- hệ số sử dụng diện tích buồng chứa, tính cả đường đi và các diện tích
giữa các lô hàng, giữa lô hàng và cột, tường, các diện tích lắp đặt thiết bị như
dàn bay hơi, quạt.
F
β
phụ thuộc vào diện tích buồng, theo bảng 2 - 4 [1,tr30] với
diện tích chất tải của kho F = 242,43 tấn, chọn
F
β
= 0,8.
Vậy:
2

242,43
303,04 304( )
0,8
xd
F m= = ≈
e. Số phòng lạnh cần xây dựng
f
F
Z
xd
=
(2.6)
Trong đó:
Z - số phòng tính toán xây dựng.
f : diện tích buồng lạnh quy chuẩn xác định theo hàng cột của kho, m
2
.
Diện tích buồng lạnh quy chuẩn tính theo hàng cột quy chuẩn cách nhau
6m nên f cơ sở là 36m
2
. Các diện tích quy chuẩn khác nhau là bội số của 36m
2
.
Trong khi tính toán, diện tích lạnh có thể lớn hơn diện tích ban đầu 10 ÷ 15%,
khi chọn Z là một số nguyên.
Kho lạnh được chọn có:
f = 6 . 18 = 108 (m
2
).
Số buồng lạnh là:

Z =
304
108
= 2.8 (phòng).
Ta chọn Z = 3 (phòng).
Từ đây chọn kích thước thực của kho lạnh là:
Chiều rộng :9 m.
Chiều dài :36 m.
Chiều cao :3,6 m.
Diện tích thực của kho là: 9.36 = 324( m
2
).
Ngoài ra còn bố trí thêm buồng đệm với chiều rộng: 1,5m, chiều dài: 36 m, và
hành lang lạnh dùng để xuất hàng với chiều rộng: 1,5 m, chiều dài: 36 m.
Vậy diện tích tổng thể cần xây dựng theo quy chuẩn được chọn là:
Chiều rộng: 12 m
Chiếu dài: 36 m
f. Dung tích thực của kho lạnh

Đồ Án Thiết Bị
E
t
= E .
Z
Z
t
= 300 .
3
2.8
= 321,43 (tấn). (2.7)

Trong đó:
E - dung tích kho lạnh, tấn.
Z
t
- số buồng lạnh thực được xây dựng.
Z - số buồng tính toán xây dựng.
2.2. THIẾT KẾ CẤU TRÚC KHO LẠNH
2.2.1. CẤU TRÚC XÂY DỰNG, PHƯƠNG PHÁP LẮP ĐẶT KHO LẠNH
2.2.1.1. Cấu trúc móng và cột
Móng phải chịu được tải trọng của toàn bộ kết cấu xây dựng và hàng hoá
bảo quản, bởi vậy móng phải kiên cố, vững chắc và bền lâu. Móng có thể làm
theo kiểu rầm hoặc theo kiểu từng ô không liên tục. Khi đổ móng bêtông cốt
thép người ta phải chừa trước những lỗ để lắp cột chịu lực.
Cột là những thanh thép hộp hoặc những dầm thép chữ I. Chọn tiết diện
cột sao cho đủ khả năng để chịu toàn bộ lực do kết cấu mang lực mái và trần
panel truyền xuống.
2.2.1.2. Tường bao và tường ngăn
Tường bao che bằng gạch có tác dụng chống bức xạ mặt trời và bảo vệ
kho lạnh, xây dựng bên ngoài kho lạnh và các phần phụ trợ như phòng máy,
phòng đệm, hành lang bốc dỡ hàng. Trọng tải của mái, rầm, xà do cột chống đỡ,
do vậy chỉ cần dày 380 mm (1 viên rưỡi gạch).
Tường ngăn cách nhiệt kho bằng các tấm Panel tiêu chuẩn.
2.2.1.3. Cấu trúc nền kho lạnh
Cấu trúc nền kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhiệt độ trong kho, tải
trọng của kho hàng bảo quản, dung tích kho lạnh.
Do kho lạnh xây dựng theo phương án lắp ghép nên toàn bộ kho được đặt
trên nền nhà xưởng. Nếu tải trọng của hàng bảo quản càng lớn thì cấu trúc nền kho
lạnh phải thiết kế có độ chịu nén cao. Các tấm panel nền được đặt trên các con lươn
thông gió. Cấu trúc nền kho lạnh được thiết kế như sau:
- Lớp cách nhiệt, cách ẩm là các tấm panel tiêu chuẩn.

- Các con lươn được đúc bằng bê tông để hạn chế rỉ sét cho panel nền,
tránh hiện tượng cơi nền.
- Lớp bê tông chịu lực.
- Lớp đất đá.

Hình 2-1: Sơ đồ nền kho lạnh.
140
0
Con lươn
Nền đất đá
Bêtông sàn
Panel nền
127
0
107
0
100
0
Đồ Án Thiết Bị
2.2.1.4. Cấu trúc vách và trần kho lạnh
- Kho lạnh lắp ghép có cấu trúc vách, trần và nền là các tấm panel.
- Các thông số của panel cách nhiệt: [4,tr100]
+ Chiều dài : l = 4500 mm. (panel vách)
l = 12000 mm. (panel trần và nền)
+ Chiều rộng : r = 900 mm.
+ Chiều dày : h = 125 mm.
+ Tỷ trọng : 38 ÷ 40 kg/m
3
.


+ Độ chịu nén : 0,2 ÷ 0,29 Mpa.
+ Hệ số truyền nhiệt : K= 0,22 W/m
2
K.
+ Hệ số dẫn nhiệt : λ = 0,041W/mK.
+ Panel cách nhiệt được bọc ngoài bởi tấm inox kẽm dày 5 mm.
+ Lớp sơn cách ẩm dày 0,5 mm.
+ Phương pháp lắp ghép, ghép bằng khoá camlock hoặc ghép bằng mộng
âm dương.
Hình 2-2. Cấu trúc cách nhiệt của tấm panel
2.2.1.5. Cấu trúc mái che kho lạnh

Lớp cách nhiệt polyurethan
Lớp tôn inox
Lớp sơn
Đồ Án Thiết Bị
Mái kho lạnh không được đọng nước, không thấm nước, phải bảo vệ
được kho khi thời tiết thay đổi. Mái làm dốc về hai phía có độ nghiêng 12%.
Mái kho lợp bằng tôn, nâng đỡ bằng bộ khung sắt và các xà dọc bắt trên hệ
thống cột.
Trần kho là các tấm panel tiêu chuẩn lắp ghép.
1000
Hình 2-3. Mái che kho lạnh
2.2.1.6. Kỹ thuật lắp ghép kho
a. Khóa cam: (cam lock)
Hình 2 – 4 giới thiệu nguyên tắc hoạt động và cấu tạo của khóa cam. Cơ cấu
móc bên trái nằm ở một mép panel, chốt ngang nằm ở một vị trí tương ứng ở mép
panel cần ghép nối. Khi đặt 2 panel cạnh nhau, dùng chìa khóa quay theo chiều
kim đồng hồ 1/4 vòng thì móc đã ăn khớp vào chốt của panel đối diện thì cơ cấu
cam kéo chốt về bên trái siết chặt 2 tấm panel vào với nhau.

Hình 2-4. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của khóa cam
b. Mộng âm dương
Mộng âm dương thường được sử dụng kết hợp với khóa cam để tăng hiệu
quả cách nhiệt. Nguyên tắc cấu tạo là một cạnh panel bố trí lõm khe còn cạnh
tương ứng của panel ghép có vấu lồi để ăn khớp hoàn toàn với nhau (xem hình 2
- 5), qua đó tránh được khe hở ở mối ghép panel với nhau, nền…

Đồ Án Thiết Bị
Hình 2-5. Mộng âm dương của tấm panel
c. Cửa kho lạnh
Các kho lạnh có rất nhiều loại cửa khác nhau. Khóa cửa cũng có nhiều
loại khác nhau. Cửa kho lạnh lắp ghép trên cơ bản là giống cửa tủ lạnh. Cửa là
một tấm cách nhiệt, có bản lề tự động, chung quanh có đệm kín bằng cao su hình
nhiều ngăn, có bố trí nam châm mạnh để hút chặt cửa đảm bảo độ kín giảm tổn
thất nhiệt. Khóa cửa mở được cả hai phía trong và ngoài. Xung quanh cửa được
bố trí dây điện trở sưởi cửa để tránh đóng băng dính chặt cửa lại. Các cửa có
kích thước như sau:
+ Kích thước cửa lớn: 1980 x 1500 mm.
+ Kích thước cửa nhỏ: 680 x 680 mm.


a) Cửa tò vò kiểu bản lề b) Cửa lớn kiểu lùa
Hình 2-6. Cửa kho lạnh
Phía trên cửa có bố trí thiết bị tạo màn khí giảm tổn thất nhiệt, màn chắn
khí là các dải nhựa dẻo. Khi mở cửa, động cơ quạt tự động hoạt động tạo ra một
màn khí thổi từ trên xuống ngăn cản đối lưu không khí bên ngoài với không khí

680
700
680

1500
1980
Đồ Án Thiết Bị
bên trong kho nhằm giảm tổn thất nhiệt. Khi đóng cửa thì sẽ tự động ngắt điện,
tắt quạt. Màn được ghép từ các dải nhựa có chiều rộng 200 mm, dày 2 mm,
chồng mí lên nhau là 50 mm.
2.2.2. LẮP RÁP KHO LẠNH
2.2.2.1. Gia cố và xây dựng nền móng
Đây là một công đoạn quan trọng trong quá trình xây dựng kho, nó quyết
định tính vững chắc và an toàn của kho. Móng được đào sâu 70cm. Đúc đế của
các cột bê tông cốt thép. Sau đó ta đúc các cột bê tông đến chiều cao bằng mặt
nền kho thiết kế, tiến hành xây móng đổ đất đá vào nền tạo độ vững chắc của
nền. Sau đó đúc lớp bê tông chịu lực và xây các con lươn bằng gạch.
2.2.2.2. Đúc khung kho bằng bê tông cốt thép
Sau khi đã xây dựng xong móng kho, nền kho tiến hành đúc các cột bê
tông theo chiều cao và kích thước thiết kế. Trên cùng của các cột được liên kết
với nhau bằng các dầm bê tông cốt thép.
Cùng với việc xây dựng khung ta tiến hành xây tường bao.
2.2.2.3. Dựng khung đỡ mái và lợp mái
Sau khi đã có được khung bê tông của kho ta tiến hành dựng khung sắt đỡ
mái, lắp các xà dọc theo chiều dài của kho và tiến hành lợp tôn. Sau khi đã có
được bộ khung vững chắc cho việc lắp ghép các cấu trúc cách nhiệt.
2.2.3. LẮP ĐẶT KHO LẠNH
2.2.3.1. Công tác chuẩn bị
Trước khi lắp đặt kho lạnh thì phải chuẩn bị dụng cụ lắp đặt đầy đủ bao
gồm: panel, thanh nhôm V và thanh thép chữ U, tán rive, khoan, máy cắt…
Chuẩn bị đồ bảo hộ lao động cho người thi công.
Đo đạc kỹ trước khi lắp đặt.
2.2.3.2. Thi công lắp đặt
a. Lắp các tấm panel

Lắp các tấm panel được tiến hành qua như sau:
- Đầu tiên ta lắp phần panel vách trước nhưng chừa một vách ra vì vách
này để khi lắp xong panel nền ta mới lắp.
- Lắp luôn cửa ra vào kho lạnh và cửa sổ.
- Lắp đến panel nền.
- Lắp panel vách còn lại.
- Lắp các xà để giữ panel trần.
- Lắp panel trần.

Đồ Án Thiết Bị
 Lắp vách kho lạnh
Đặt hai tấm panel lại gần nhau và dùng cơ cấu khoá cam để lắp ghép nó lại.
 Lắp panel vách ở góc kho lạnh (2 vách vuông góc với nhau)
Được tiến hành qua các bước sau:
- Đặt hai tấm panel như hình vẽ 5-2.
- Sau đó dùng các thanh thép chữ V để cố định hai tấm lại với nhau. Các
thanh nhôm này vừa để cố định vừa để chống ẩm cho tấm panel.
- Dùng các con tán rive để cố định thanh nhôm chữ V với panel.
- Còn một vách ta lắp panel nền trước rồi mới lắp vách đó
 Lắp cửa ra vào và cửa sổ
Ở đấy kể cả cửa ra vào và cửa sổ đều dùng loại cửa kiểu bản lề. Lắp cửa
ra vào và cửa sổ được tiến hành như sau:
- Đo đạc xem vị trí đặt cửa nằm ở đâu .
- Dùng máy cắt để cắt một lỗ đúng bằng kích thước cửa đó.
- Đặt cửa vào vị trí đó.
- Dùng khoan để khoan lỗ và bắn rive vào tấm số 2 để cố định cửa với panel.

1. Panel tường thứ nhất
2. Panel tường thứ hai
3. Cơ cấu khoá cam

4. Nút che lỗ khoá cam
4
2
3
1
Hình 5-1. Cách lắp panel vách
1
4
3
2
Hình 5-2. Lắp panel vách ở góc kho lạnh.
1. Tấm panel vách 1
2. Tấm panel vách 2
3. Thanh nhôm hình chữ V
4. Tán rive
5
4
3
2
1
1: Cửa kho lạnh
2: Tấm inox để giữ cửa
với panel
3: Khoá cửa
4: Chốt khoá
5: Bản lề
1. Panel vách
2. Panel trần kho lạnh
3. Bulong dù
4. Đai ốc để giữ bulong dù

5. Dây cáp treo panel trần
6. Cơ cấu tăngđơ
7. Thanh thép chữ U
8. Tán rive
9. Thanh nhôm chữ V
10. Xà gồ
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
Hình 5-5. Lắp panel trần
Đồ Án Thiết Bị
 Lắp panel nền
Trước tiên lắp tấm panel nền và vách trước. Đặt hai tấm panel vuông góc
với nhau sau đó dùng thanh nhôm mỏng chữ V đặt ở góc và bắn tán rive vào để
giữ thanh thép cố định hai tấm panel lại với nhau. Ở đây thanh nhôm chữ V này
chỉ có tác dụng chống ẩm cho tấm panel thôi.
Sau đó lắp các tấm panel nền với nhau. Các tấm panel nền được lắp với
nhau bằng cơ cấu khoá cam đã nêu ở mục trước.
 Lắp panel vách còn lại
Cách lắp panel vách còn lại ta lắp tương tự như lắp panel nền và vách kho lạnh.
Đặt hai tấm panel vuông góc với nhau, và dùng các thanh nhôm mỏng
chữ V tán rive cố định nó lại như trình bày ở mục trước.
 Lắp xà để giữ panel trần

Do panel trần không có cột để đỡ nên dùng các xà để giữ cho trần kho
không bị rơi xuống dưới. Xà treo này thường dùng thanh thép hình chữ U.
 Lắp các panel trần
Sau khi đã lắp xong các xà ta tiến hành lắp các panel trần.
Đầu tiên lắp các trần phía vách chừa ra trước cách lắp trần này như hình
vẽ 5-5.

Hình 5-3. Cửa kho lạnh
Hình 5-4. Cách lắp xà treo
1. Xà treo
2. Tăng đơ
3. Dây cáp
4. Xà gồ trên mái kho
1
2
3
4
Đồ Án Thiết Bị
Lắp panel trần sau đó ta dùng các bu long dù bắt xuyên qua panel trần để cố
định panel trần với xà treo hình chữ U, để xà treo giữ panel trần khỏi bị rơi xuống
dưới (lắp bulong dù phải cho một ít keo silicon vào phần dù ốp vào panel trần để nó
giữ cho bulong dù không bị xoay chuyển khi ta siết đai ốc ở phía trên).
Sau đó tiến hành bắt thanh nhôm số 9 và tán số 8 như hình vẽ 5-5. Khi
đã lắp xong panel trần đầu tiên thì lắp panel tiếp theo cùng hàng đó tương tự
như vậy, nhưng trước khi bắt bulong dù phải để hai tấm panel gần nhau và
khóa chúng bằng cơ cấu cam trước sau đó mới tiến hành lắp bulong dù vào và
tương tự như trên.
Sau khi xong hàng thứ nhất phải căng dây cáp bằng cơ cấu tăngđơ để cho
dây cáp căng ra để giữ panel tốt hơn.
Sau khi lắp xong hàng thứ nhất thì tiến hành lắp hàng thứ hai với cách lắp

tương tự như trên.

Đồ Án Thiết Bị
Hình 5-6. Kết cấu kho lạnh panel
 Cửa và màn chắn khí
Cửa và khóa có nhiều loại khác nhau. Cửa kho lạnh là một panel cách
nhiệt xung quanh nơi tiếp giáp với vách có đệm kín bằng cao su, bên ngoài là
khung nhôm chịu lực. Cửa đang thiết kế có cửa lắc, dùng 3 bản lề cho cửa lớn
và 2 bản lề cho cửa nhỏ. Bản lề gồm hai phần, một phần gắn vào tường và một
phần gắn vào cửa. Hai phần này liên kết với nhau bằng một chốt.
Bên trong mỗi cửa có bố trí màn chắn khí là các dải nhựa dẻo, chiều rộng
mỗi dải là 100mm, chồng mí lên nhau 300mm. Tác dụng của nó là ngăn cản khí
bên ngoài xâm nhập vào kho lạnh khi mở cửa.
Bên ngoài mỗi cửa có bố trí một quạt lồng sóc có tác dụng thổi khí không
cho lọt vào khi bốc dỡ hàng, quạt này chỉ hoạt động khi mở cửa.
2.2.4. LẮP RÁP HỆ THỐNG LẠNH
2.2.4.1. Các bước chuẩn bị
Kiểm tra các bệ lắp đặt máy, tổ hợp máy, thiết bị kênh đặt ống, dụng cụ
neo và kẹp ống, các giá đỡ ống.
Kiểm tra điện, nước, kho bãi, khí nén, gas và các vật tư cần thiết khác.
Tổng hợp nghiên cứu các tài liệu kỹ thuật như lý lịch máy, thuyết minh kỹ
thuật, hướng dẫn lắp ráp vận hành máy nén, bơm, các thiết bị và các bản vẽ thi
công, lắp ráp thiết bị.
Kiểm tra chất lượng của máy nén và thiết bị.
Lập kế hoạch thi công gồm:
- Biểu đồ kế hoạch lắp ráp trong đó nêu rõ tình hình, khối lượng, thời
hạn, chất lượng và phương pháp thi công và lắp ráp.
- Những chỉ dẫn cần thiết kế về đặc điểm mặt bằng phòng máy, sơ đồ
đường ống, bản vẽ thi công, diện tích lắp đặt, tình trạng vật tư thiết bị.
- Các biện pháp an toàn, nội quy an toàn lao động, các tài liệu hướng

dẫn an toàn, phòng độc hại, chống cháy nổ.
2.2.4.2. Tiến hành lắp ráp hệ thống
a. Lắp đặt máy nén
Máy nén được lắp trên các bệ bằng bê tông có chiều cao là 0,2m. Máy được cố
định trên các bệ bê tông bằng các đai ốc và bulong. Khoảng cách giữa máy và tường
0,8m.
b. Lắp đặt bình ngưng:
Bình ngưng tụ được lắp đặt trên bệ bê tông có chiều cao là 1m. Bình được
đặt dọc theo chiều dài của kho, cách tường 0,8m, cách máy nén và bình chứa là
1m. Bình được cố định bằng các đai ốc và bulong. Để thuận tiện cho quá trình vệ

Đồ Án Thiết Bị
sinh thiết bị thì đầu ra của thiết bị được quay ra phía bên ngoài, nơi có không gian
rộng rãi.
c. Lắp đặt dàn bay hơi:
Dàn bay hơi được gắn tên các khung đỡ ở phía trên trần kho và các
bulong chịu lực nâng đỡ dàn cách tường là 0,4m, cách trần là 0,1m.
Hình 5-7. Lắp đặt dàn bay hơi
2.3. TÍNH CÁCH NHIỆT VÀ CÁCH ẨM KHO LẠNH
2.3.1. Tính cách nhiệt của vật liệu
2.3.1.1. Vật liệu cách nhiệt
Cách nhiệt lạnh có nhiệm vụ hạn chế dòng nhiệt tổn thất từ ngoài môi
trường vào buồng lạnh qua kết cấu bao che.
Hiện nay, vật liệu cách nhiệt sử dụng phổ biến nhất là polystirol và
polyurethan.
Kho lạnh đang thiết kế chọn vật liệu cách nhiệt là polyurethan, bởi vì có
ưu điểm tạo bọt không cần gia nhiệt nên dễ dàng tạo bọt trong các thể tích rỗng
bất kỳ, độ bền tương đối lớn 0,1 - 0,2 N/mm
2
, hệ số dẫn nhiệt 0,023 ÷ 0,03

W/m.K.
Bên ngoài lớp polyurethan còn được bọc bằng 2 lớp tôn inox và 2 lớp sơn
cách ẩm.
Chọn hệ số dẫn nhiệt của polyurethan
CN
λ
= 0,025 (W/m.K)
2.3.1.2. Xác định chiều dày cách nhiệt
Được xác định theo hai yêu cầu:
- Vách ngoài của kết cấu bao che không được phép đọng sương nghĩa là
độ dày của lớp cách nhiệt phải đủ lớn để nhiệt độ bề mặt vách ngoài lớn hơn
nhiệt độ đọng sương t
s
.

Đồ Án Thiết Bị
- Chọn chiều dày cách nhiệt sao cho giá thành một đơn vị lạnh là rẻ
nhất, vì giá thành vật liệu cách nhiệt là khá cao, chiếm tới 25 - 40% giá thành
xây dựng.
Tính chiều dày lớp cách nhiệt trải qua hai bước:
Chiều dày lớp cách nhiệt được tính từ biểu thức hệ số truyền nhiệt k cho
vách phẳng nhiều lớp.

=
+++
=
n
i
cn
cn

i
i
k
1
21
11
1
αλ
δ
λ
δ
α
[ 1, tr64 ] (2.8)
=>














++−=


=
n
i
i
i
cncn
k
1
21
111
αλ
δ
α
λδ
Trong đó:
α
1
- là hệ số toả nhiệt của môi trường bên ngoài (phía nóng) tới vách cách
nhiệt; (W/m
2
K).
α
2
- là hệ số tỏa nhiệt của vách buồng lạnh vào buồng lạnh; (W/m
2
K).
δ
i
- là chiều dày của lớp vật liệu thứ i; (m).
λ

i
- là hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i; (W/mK).
δ
cn
- là chiều dày của lớp vật liệu cách nhiệt; (m).
λ
cn
- là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt; (W/mK).
k - là hệ số truyền nhiệt của vách; (W/m
2
K).
Bảng 2-2. Thông số các lớp vật liệu của panel tiêu chuẩn
Vật liệu Chiều dày (m)
HS dẫn nhiệt
(W/mK)
Số lớp
Polyurethan
δ
cn
0,025 1
Tôn inox 0,0005 45,36 2
Sơn bảo vệ 0,0005 0,291 2
Kho bảo quản đông được thiết kế với nhiệt độ trong kho là -20
0
C. Không
khí được đối lưu cưỡng bức vừa phải.
Tra bảng 3.7, [1, tr 65] ta có:
- Hệ số toả nhiệt: α
1
= 23,3; (W/m

2
K).
- Hệ số toả nhiệt: α
2
= 9 (W/m
2
K).
Tra bảng 3.6, [1, tr 64] ta có:

Đồ Án Thiết Bị
- Hệ số truyền nhiệt: k = 0,21 (W/m
2
K) .
Do trần mái che, nền có hệ thống con lươn làm thoáng nên bề dày cách
nhiệt của mái, trần, tường giống nhau:
Ta có :
)(115)(115,0
9
1
291,0
0005,02
36,45
0005,02
3,23
1
21,0
1
025,0 mmm
cn
==













+
×
+
×
+−×=
δ
Chiều dày panel phải chọn:
δ
panel
= 0,115 + 2×0,0005 + 2×0,0005 = 0,117(m) = 117(mm)
Chiều dày cách nhiệt thực của tấm panel tiêu chuẩn phải lớn hơn hoặc
bằng chiều dày đã xác định.
Ta chọn chiều dày panel tiêu chuẩn:
panelTC
δ 125
=
(mm)
Từ đây tính được hệ số truyền nhiệt thực là:

t
n
i CN
i=1
1 1 2 CN
1
1δ 1 δ
+ + +
α λ α λ
k =

194,0
9
1
025,0
125,0
291,0
0005,02
36,45
0005,02
3,23
1
1
=
++
×
+
×
+
=

t
k
(W/m
2
K)
2.3.1.3. Kiểm tra tính đọng sương:
Để vách không đọng sương thì hệ số truyền nhiệt thực phải thoả mãn điều
kiện sau: k
t
< k
s
.
Để an toàn thì k
t
< 0,95×k
s
.
k
s
: Là hệ số truyền nhiệt đọng sương, được xác định theo biểu thức sau:
k
s
=
1
21
1
α
×



tt
tt
s
[1, tr66] (2.9)
Trong đó:
1
α
: hệ số tỏa nhiệt từ môi trường bên ngoài tới bề mặt vách kho
(W/m
2
K);
1
α
= 23,3 (w/m
2
K).
t
1
- là nhiệt độ không khí ngoài môi trường: t
1
= 37,3
0
C.
t
2
- là nhiệt độ không khí trong kho lạnh: t
2
= - 20
0
C.


Đồ Án Thiết Bị
t
s
- là nhiệt độ điểm sương của không khí ngoài môi trường;
0
C.
Từ đồ thị (h – x) và t
1
= 37,3
0
C; ϕ = 0,73 => t
s
= 32
0
C. [1, tr9]
Vậy: k
s
= 0,95×23,3×
)20(3,37
323,37
−−

= 2,05 (W/m
2
.K).
Bảng 2-3. Kết quả hệ số truyền nhiệt đọng sương
t
1
(

o
C) t
2
(
o
C) t
s
(
o
C) α
1
(W/m
2
K) k
s
(W/m
2
K)
37,3 -20 32 23.3 2,05
Nhận xét:
k
s
> k
t
vậy điều kiện trên được thoả mãn.
⇒ Vách không đọng sương.
Kết luận :
- Với cấu trúc cách nhiệt của kho bằng vật liệu cách nhiệt Polyurethan có
chiều dày là 125 mm thì đảm bảo sự cách nhiệt.
- Nền kho và trần kho có chiều dày lớp cách nhiệt bằng chiều dày lớp

cách nhiệt của vách kho. Bởi vì trần kho có mái che và nền có hệ thống các con
lươn thông thoáng. Nên hệ số truyền nhiệt của nền và trần kho được lấy bằng hệ
số truyền nhiệt của vách kho.
2.3.2. Tính cách ẩm của vật liệu
Mục đích cách ẩm: là để hạn chế sự xâm nhập ẩm vào kho lạnh sẽ làm
hủy hoại vật liệu cách nhiệt. Do vậy sẽ làm tăng chi phí vận hành.
Việc cách ẩm được thực hiện nhờ lớp tôn bọc ngoài tấm panel cách nhiệt.
Lớp tôn này có sẵn khi ta mua tấm panel cách nhiệt.
2.4. TÍNH TOÁN NHIỆT KHO LẠNH
2.4.1. ĐẠI CƯƠNG
Tính nhiệt tải kho lạnh là tính toán các dòng nhiệt khác nhau đi từ ngoài
môi trường vào trong kho lạnh và các nguồn nhiệt khác nhau trong kho lạnh sinh
ra. Đây chính là dòng nhiệt tổn thất mà máy lạnh phải có đủ công suất để thải nó
ra môi trường, để đảm bảo sự chênh lệch nhiệt độ ổn định giữa buồng lạnh và
không khí bên ngoài.
Mục đích tính nhiệt kho lạnh là để xác định năng suất lạnh của máy nén.
Dòng nhiệt tổn thất vào kho lạnh Q, được xác định bằng biểu thức:

×