Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

phân tích khái niệm chuẩn mực xã hội, các đặc trưng cơ bản của chuẩn mực xã hội tác dụng của chuẩn mực xã hội đối với đời sống xã hội và pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.23 KB, 12 trang )

BÀI LÀM
MỞ ĐẦU
Mọi người chung sống với nhau tạo thành mối quan hệ xã hội, tồn tại và phát triển
như một thực thể xã hội. Không ai có thể sống độc lập bên ngoài mối liên hệ với
những người khác vì thế liên hệ xã hội là nền tảng cuộc sống của con người, mọi
các nhân đều có mối liên hệ với người khác như quan hệ giữa cha mẹ, anh chị, em,
ông bà, cô chú…. Trong cuộc sống, con người luôn thực hiện các hoạt động nhằm
thỏa mãn như cầu lợi ích nhất định, dù được tự do thực hiện những hoạt động theo
ý muốn cá nhân nhưng con người vẫn phải đặt mình trong các nhóm xã hội hoặc xã
hội nói chung tuân theo những quy tắc, yêu cầu đòi hỏi của những người xung
quanh để định hướng hành động của mình. Và chính con người với ý chí chung của
nhóm xã hội giai cấp, tầng lớp xã hội… đã xác lập một hệ thống các quy tắc đòi
hỏi đối với hành vi của một cá nhân hay nhóm xã hội từ đó hình thành nên các
chuẩn mực xã hội. Vậy chuẩn mực xã hội là gì? Tôi xin đi đi tìm hiểu đề bài “Phân
tích khái niệm chuẩn mực xã hội, các đặc trưng cơ bản của chuẩn mực xã hội? Tác
dụng của chuẩn mực xã hội đối với đời sống xã hội và pháp luật?”
NỘI DUNG
I. Khái niệm chuẩn mực xã hội
1. Khái niệm chuẩn mực xã hội
Con người muốn thực hiện hành vi, hoạt động theo ý muốn cá nhân nhưng con
người phải đặt mình vào trong các mối quan hệ với các nhóm xã hội hay xã hội
để thực hiện hành vi một cách phù hợp, đáp ứng sự đòi hỏi của những người
xung quanh của cộng đồng xã hội như những hành vi kính trên nhường dưới,
không vi phạm pháp luật hay không vứt rác bừa bãi…Nhưng muốn con người
thực hiện được những điều đó cần phải có phương tiện xã hội để điều chỉnh
1
hành vi của con người, và chính con người bằng những ý chí chung đã xác lập
tạo dựng lên một hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với hành
vi xã hội của mỗi cá nhân hay nhóm xã hội. Như vậy ta nên hiểu thế nào là
chuẩn mực xã hội?
“Chuẩn mực xã hội là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với


mỗi cá nhân hay nhóm xã hội, trong đó xác định ít nhiều sự chính xác về tính
chất, mức độ, phạm vi, giới hạn của cái có thể, cái được phép, cái không được
phép hay cái bắt buộc phải thực hiện trong hành vi xã hội của mỗi người, nhằm
củng cố đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội
2. Phân tích khái niệm chẩn mực xã hội
Chuẩn mực xã hội là hệ thống tập hợp các quy tắc, yêu cầu đòi hỏi của xã hội
do chính các thành viên của xã hội ( thuộc các nhóm xã hội, các giai cấp, tầng
lớp xã hội, cộng đồng người…) đặt ra nhằm áp đặt cho hành vi xã hội của mỗi
người. Điều đó nói lên nguồn gốc của chuẩn mực xã hội hình thành từ nhu cầu
điều tiết, điều chỉnh của các mối quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp của đời sống
xã hội. Đối với các thành viên của xã hội thì chuẩn mực xã hội được coi là một
giá trị chi phối rộng rãi và được tuân theo một cách phổ biến
Chuẩn mực xã hội không phải là một cái gì đó chung chung trừu tượng, khó
nhận biết mà nó luôn được xác định một cách cụ thể, rõ ràng ở mức độ ít hay
nhiều sự chính xác về tính chất, mức độ, phạm vi và giới hạn của những khía
cạnh, chỉ báo liên quan đến hành vi xã hội của mỗi người bao gồm: cái có thể,
cái được phép, cái không được phép, cái bắt buộc phải thực hiện.
Với hệ thống các quy tắc, yêu cầu được đưa ra nhằm định hướng và điều chỉnh
hành vi xã hội của con người, chuẩn mực xã hội hướng tới thực hiện các chức
năng xã hội: giảm bớt tính hỗn tạp trong các ý kiến, quan điểm đánh giá hành
2
vi; gạt đi các bất đồng, mâu thuẫn trong các tranh luận; tránh được những xung
đột không cần thiết; tạo cơ sở, khuôn mẫu cho các quá trình hòa giải, thương
lượng giữa các cá nhân đẻ đi đến chấp nhân mẫu số chung của mọi hành vi.
Trên cơ sở thực hiện chức năng đó, chuẩn mực xã hội góp phần tạo ra sự đồng
thuận, đảm bảo sự ổn định xã hội, giữ gìn và bảo vệ trật tự, kỉ cương, an toàn xã
hội.
II. Các đặc trưng cơ bản của chuẩn mực xã hội.
Chuẩn mực xã hội là hệ thống các quy tắc, yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với
mỗi cá nhân hay nhóm xã hội. Chính vì vậy chuẩn mực xã hội cũng có những

đặc trưng cơ bản của nó để làm toát lên hệ thống các yêu cầu, đòi hỏi của xã
hội.
1. Tính tất yếu xã hội
Đây chính là đặc trưng đầu tiên của chuẩn mực xã hội, các chuẩn mực xã hội
có nguồn gốc từ thực tiễn xã hội, được hình thành, nảy sinh từ chính nhu cầu
thiết yếu của xã hội vì vậy cần có phương tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội,
định hướng cho hành vi xã hội của con người. Chúng được tạo thành từ ý chí
chung của các thành viên của xã hội, các nhóm xã hội, các giai cấp, nhằm củng
cố hay phục vụ cho các nhu cầu, lợi ích của họ. Nội dung của các chuẩn mực xã
hội phản ánh nội dung các quan hệ xã hội, chứa đụng những quy tắc, yêu cầu về
mặt xã hội đối với hành vi của con người. Chính vì vậy sự xuất hiện, tồn tại và
phát huy vai trò, hiệu lực của các chuẩn mực xã hội trong đời sống xã hội hằng
ngày được coi là có tính khách quan và mang tính tất yếu xã hội. Điều đó nói
lên bản chất xã hội của chuẩn mực xã hội, nó thể hiện ở nguồn gốc xã nhội của
chuẩn mực xã hội, thể hiện ở sức sống sau đó của các chuẩn xã hội trong thực
tiễn đời sống.
3
Ví dụ: Từ quan hệ huyết thống giữa các con với ông bà cha mẹ làm nảy sinh
chuẩn mực đạo đức chính là lòng hiếu thảo, nghĩa vụ của con cháu đối với ông
bà cha mẹ, nó thể hiện ở hành vi thực tế như: chăm sóc, kính trọng ông bà cha
mẹ.
Bên cạnh đó các chuẩn mực xã hội còn mang lợi ích và tính bắt buộc thực hiện,
nghĩa là mọi thành viên của cộng đồng xã hội cho dù muốn hay không vẫn phải
tuân theo các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực xã hội; sự tuân thủ và thực
hiện theo nguyên tắc và quy định này trong hành vi xã hội của mỗi người được
coi là trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ của người đó, nếu đi chệch ra khỏi quỹ
đạo này thi hành vi đó được coi là sai trái, tội ác và sẽ bị lên án, phê phán.
2. Tính định hướng của chuẩn mực xã hội theo không gian, thời gian và đối
tượng
Chuẩn mực xã hội được định hướng như vậy có nghĩa là tùy thuộc vào đặc

điểm, tính chất về mặt nhu cầu, lợi ích vật chất hay tinh thần của đối tượng xã
hội nào; trong phạm vi:
Theo không gian như: các chuẩn mực xã hội được xác định có thể có giá trị,
hiệu lực trong một phạm vi không gian xã hội, một khu vực địa lý nhất định nếu
vượt ra ngoài phạm vi không gian đó thì cá chuẩn mực xã hội sẽ không còn vai
trò tác dụng nữa. Vì vậy, cần định hướng chuẩn mực xã hội sao cho phù hợp
với lợi ích chung cuả xã hội.
Theo thời gian: vai trò của, hiệu lực của chuẩn mực xã hội biểu hiện khác nhau
qua từng giai đoạn.
Theo đối tượng: có nhiều lọai chuẩn mực xã hội phản ánh lợi ích vật chất, tinh
thần của các đối tượng xã hội khác nhau. Có những chuẩn mực phổ biến chi
4
phối tất cả các thành viên trong xã hội nhưng cũng có những chuẩn mực đặc thù
chỉ chi phối một nhóm xã hội nào đó.
Các chuẩn mực xã hội thường được định hướng thay đổi, sửa đổi bổ sung sao
cho phù hợp với thực tế xã hội hoặc phù hợp với lợi ích của đối tượng xã hội
này hay đối tượng xã hội khác, của giai cấp này hay của giai cấp khác.
3. Tính vận động,biến đổi của chuẩn mực xã hội theo không gian, thời gian,
giai cấp, dân tộc
Các chuẩn mực xã hội luôn luôn vận động, biến đổi và phát triển cùng với sự
phát triển của xã hội loài người, của các cộng đồng xã hội và các nhóm xã hội.
Trong quá trình vận động, biến đổi đó có các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực
xã hội đã được hình thành phát huy vai trò, tác dụng của chúng trong việc điều
chỉnh các quan hệ và hành vi của con người trong xã hội và thời gian trôi đi
cùng với những biến đổi của loài người thì những quan hệ xã hội đó trở lên lỗi
thời, lạc hậu, khi đó chúng sẽ tự mất đi bị loaị bỏ và được thay thế bằng những
chuẩn mực xã hội khác phù hợp hơn, tiến bộ hơn.
Đối với mỗi chế độ xã hội, mỗi nhà nước, mỗi nhóm xã hội đều có hệ thống các
chuẩn mực xã hội riêng của mình tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của các
quan hệ xã hội có tính phổ biến, điển hình trong xã hội đó ở giai đoạn lịch sử

khác nhau
Các chuẩn mực xã hội không phải bao giờ cũng có ý nghĩa tuyệt đối, vì trong xã
hội, các cộng đồng người thường có những cá nhân không tuân thủ theo chuẩn
mực. Có những chuẩn mực xã hội được phổ biến, tuân thủ ở một giai cấp, dân
tộc này, nhưng lại không thừa nhận ở một giai cấp hay dân tộc khác. Đồng thời,
có những chuẩn mực xã hội mà tầng lớp xã hội này phải tuân thủ trong khi tầng
lớp xã hội khác lại không phải tuân thủ
5
Ví dụ: Mỗi dân tộc đều có những phong tục tập quán riêng xuất phát từ những
trưng đăc về lịch sử, địa lý, văn hóa và lối sống vì vậy phong tục tập quán của
dân tộc này phù hợp với dân tộc này nhưng không phù hợp với dân tộc khác
III. Tác dụng của chuẩn mực xã hội dối với đời sống xã hôi và pháp luật
1. Tác dụng của chuẩn mực xã hội đối với đời sống xã hội
Các chuẩn mực xã hội được hình thành xuất phát chính từ những nhu cầu của
hệ thống các quan hệ xã hội trong xã hội. Tùy thuộc vào nội dung tính chất của
từng quan hệ xã hội, các chuẩn mực xã hội quy định cho những thành viên của
nó những cái cần phải làm, cái được phép, cái có thể, cái bị ngăn cấm ttrong các
hành vi xã hội của họ. Qua đó các chuẩn mực xã hội thực hiện chức năng hợp
nhất, tập trung ủng hộ các quá trình hoạt động xã hội như một hệ thống các
tương tác xã hội giữa các cá nhân và các nhóm xã hội, nghĩa là quá trình hành
động và hành động đáp lại của một chủ thể này với một chủ thể khác. Các
chuẩn mực xã hội góp phần điều tiết, điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo khuôn
mẫu cho hành vi xã hội của con người, duy trì sự ổn định, hài hòa trong xã hội,
bảo vệ trật tự, kỷ cương, an toàn xã hội
Các chuẩn mực xã hội là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động quản lý
các mặt, các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Chúng tham gia và phát
huy tác dụng ở hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống, cho dù là chuẩn mực xã hội
thành văn hay bất thành văn, chuẩn mực xã hội pháp luật hay chuẩn mực đạo
đức, chuẩn mực thẩm mỹ thì chúng đều là phương tiện định hướng, điều chỉnh
các hành vi của cá nhân và các nhóm xã hội trong những điều kiện xã hội nhất

định đồng thời là phương tiện kiểm tra xã hội đối với các hành vi của họ. Nhờ
có các chuẩn mực xã hội mà các cá nhân luôn phải xem xét, suy nghĩ, kiểm
nghiệm trước khi thực hiện một hành vi xã hội nào đó, xem hành vi đó đúng
hay sai? Phù hợp hay không tới các chuẩn mực xã hội? nếu thực hiện thì có bị
6
xã hội lên án, phê phán hoặc trừng phạt hay không? Qua đó, chuẩn mực xã hội
đã góp phần ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi sai trái, vi pham pháp luật và
tội phạm
Chuẩn mực xã hội củng cố các hành vi, thể hiện những mối liên hệ xã hội và
các quan hệ xã hội điển hình, hành vi tiêu biểu cho tất cả các thành viên trong
xã hội, cho đa số đại biểu của một giai cấp hay một nhóm xã hội nhất định được
họ tán thành và thực hiện. Với ý nghĩa đó, nhiều chuẩn mực xã hội được coi là
những giá trị xã hội chi phối rộng rãi và được tuân theo một cách phổ biến, như
các gá trị pháp luật, giá trị đạo đức, giá trị thẩm mỹ….
Chuẩn mực xã hội là nền tảng, là những quy tắc mà con người cần thực hiện để
hướng tới một xã hôi hoàn hảo, cần phải tuân theo một khuân mẫu để rèn luyện
cho ý thức của người dân trở lên văn minh hơn. Đây là những giá trị hoàn thiện
trong một thời kì nhất định phù hợp với hoàn cảnh lịch sử của từng gia đoạn
được tuân theo một cách rộng rãi như là những chuẩn mực của cuộc sống
2. Tác dụng của chuẩn mực xã hội đối với pháp luật
Trong đời sống xã hội có rất nhiều lọa chẩn mực xã hội như: chuẩn mực chính
trị, chuẩn mực tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực thẩm mỹ, chuẩn mực
pháp luật… và trong tất cả các loại chuẩn mực thì chuẩn mực pháp luật là quan
trọng nhất, tất cả các chuẩn mực khác đều phải lấy chuẩn mực pháp luật làm
nền, làm khuôn mẫu dựa vào đó mà phát triển vì pháp luật là một lĩnh vực bao
trùm lên toàn bộ xã hội, nó điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội, các ngành, các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
Ở nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay cùng với quá trình
dân chủ hóa về mọi mặt của đời sống xã hội, bên cạnh những thành tưu to lớn
về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đã đạt được. Chuẩn mực xã hội góp phần

7
làm cho mọi người trong xã hội am hiểu được pháp luật, coi trọng pháp luật,
giúp mọi người nhận thức được tầm quan trọng của các quy tắc, khuôn mẫu
trong xã hội cũng như trong pháp luật nhằm rèn luyện các thế hệ trẻ cũng như
giúp tất cả mọi người có ý thức hơn, hiểu biết hơn về xã hội mình đang sống và
đang tồn tại.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề đang đặt ra trong đó vấn đê nhận thức, hiểu
biết, tôn trọng và thực hiện các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mức xã hội nói
chung, chuẩn mực pháp luật nói riêng. Có tình trạng gia tăng các vụ việc vi
phạm pháp luật, diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm
Ví dụ: Hiện nay những vụ án giết người ngày càng gia tăng và với tính chất
càng nghiêm trọng, những vụ án giết người dã man như vụ án của Lê Văn
Luyện, hay như mới đây nhất là vụ án giết người chặt xác dã man của Ngô Văn
Tâm và Trần Tự Điển tại Đồng Nai vào cuối năm 2012, năm 2010 đã xảy ra vụ
án đặc biệt nghiêm trọng là vụ án Nguyễn Đức Nghĩa với xác chết không đầu…
Điều này cho thấy tính dã man, tính thú vật đã dần trở lại trong cộng đồng
người chúng ta, sự tàn bạo trong từng vụ án ghê rợn với những thủ phạm tinh vi
cho thấy sự tha hóa, biến chất, sự vô cảm của một bộ phận con người trong xã
hội. Điều đó cho thấy các chuẩn mực xã hội của đời sống xã hội hiện nay đã
không còn phù hợp mà phải thay vào đó những chuẩn mực khác có tính khuôn
mẫu chặt chẽ hơn tính pháp luật nghiêm minh hơn để trừng trị những kẻ phạm
tội
Sự lãng quên các giá trị truyền thống, sự thờ ơ lãnh đạm trong giao tiếp xã
hội… đang là những vấn đề hết sức đáng ngại. Bên cạnh đó là ý thức pháp luật
của một bộ phân không nhỏ của đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành của các tầng
lớp nhân dân còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp và chưa được nâng lên tương
8
xứng với sự đổi mới pháp luật. Trong điều kiện của kinh tế thị trường, một số
mặt trái của nó cũng đang bộc lộ, như chủ nghĩa thực dụng, quan liêu, tham
nhũng, lãng phí, tha hóa về mặt đạo đức, tệ nạn xã hội, một số bộ phận cán bộ,

đảng viên bị tha hóa biến chất trước những cám dỗ về lợi ích vật chất….
Ví dụ: Sự tha hóa về mặt đạo đức như vần đề bất hiếu của con cháu đối với ông
bà, cha mẹ như rất nhiều trường hợp xảy ra trong những năm vừa quan như con
dâu đánh đập mẹ chồng xảy ra ở gia đình bà Nguyễn Thị Kim Thu ở Thanh
Xuân Bắc – Quận Thanh Xuân – Hà Nội; hay như trường hợp của cụ Phạm Thị
Nhỏ ở Cẩm Giang – Gò Dầu – Tây Ninh bị con dâu nhốt bỏ đói trong nhà….
Và rất nhiều trường hợp thương tâm khác nói về sự bất hiếu tha hóa về lương
tâm của những người con
Một trong những nguyên nhân của thực trạng trên là do cán bộ và người dân
thiếu hiểu biết chưa tôn trọng và thực hiện các quy tắc, yêu cầu của chuẩn mực
xã hội nói chung, chuẩn mực pháp luật nói riêng. Trong điều kiện như vậy, việc
nghiên cứu, củng cố và phát huy vai trò, tác dụng của các loại chuẩn mực xã hội
càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực
Chính vì vậy chúng ta cần đưa ra một số giả pháp để khắc phục tình trạng trên
như: Cần củng cố về mặt pháp luật để mọi người vững tin vào những quy định
của pháp luật đối với đời sống; tuyên truyền, giáo dục người dân nhận thức
pháp luật một cách đúng đắn trong từng mọi chuẩn mực xã hội; nhà nước cần
quan tâm hơn tới vấn đề chống lãng phí đưa ra nhiều chính sách thực hiện tiết
kiệm; quản lý nhà nước một cách chặt chẽ chống nạn tham nhũng, quan lieu
bằng các biện pháp nặng…
9
KẾT LUẬN
Như vậy các chuẩn mực xã hội đóng vai trò không nhỏ trong đời sống của các
cộng đồng người, mỗi địa phương, dân tộc đều có các chuẩn mực xã hội riêng
điều chỉnh các quan hệ xã hội và các hành vi của con người nơi đó. Những
chuẩn mực xã hội này có tác động to lớn tới đời sống của con người cũng như
tác động tới quá trình thực hiện pháp luật của mọi người, chuẩn mực xã hội có
nhiều loại trên nhiều lĩnh vực khác nhau như chính trị, pháp luật, thẩm mỹ…
nhằm điều chỉnh các hành vi của con người trên những lĩnh vực đó và nhằm
hoàn thiện xã hội bằng những quy tắc, khuôn mẫu của các chuẩn mực xã hội

10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xã hội học pháp luật – TS Ngọ Văn Nhân
2. Tập bài giảng xã hội hoc – Trường Đại học Luật Hà Nội
3. />pham-dong-tinh/481099.antd
4. />011133036.html
11
MỤC LỤC
12

×