Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Thực trạng và định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện yên thế, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




NGUYỄN NGỌC TOÀN




THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN YÊN THẾ - TỈNH BẮC GIANG


LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***




NGUYỄN NGỌC TOÀN





THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
ðIỂM DÂN CƯ HUYỆN YÊN THẾ - TỈNH BẮC GIANG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðỖ THỊ TÁM

HÀ NỘI – 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN


- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Toàn


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược nội dung này, tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của cô giáo TS. ðỗ Thị Tám, sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy
cô giáo trong bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các thầy cô giáo Khoa Tài nguyên
và Môi trường, ban Quản lý ñào tạo. Nhân dịp này cho phép tôi ñược bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. ðỗ Thị Tám và những ý kiến ñóng
góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng Nông nghiệp,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng Công thương,
chính quyền các xã cùng nhân dân huyện Yên Thế ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày 1 tháng 9 năm 2013

Tác giả luận văn


Nguyễn Ngọc Toàn
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
ðẶT VẤN ðỀ 1
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích nghiên cứu 2
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở lý luận của phát triển hệ thống ñiểm dân cư 3
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư 3
1.1.2. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất 5
1.1.3. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng 6
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số nước trên
thế giới 8
1.2.1. Các nước châu Âu 8
1.2.2. Khu vực Châu Á 12
1.2.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư
các nước trên thế giới 14
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam 15
1.3.1.Khái quát chung 15
1.3.2. Quá trình hình thành các quần cư – ñiểm dân cư nông thôn 16
1.3.3. Phân bố không gian các ñiểm dân cư truyền thống 17
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

1.3.4. Một số hình thức bố cục của các ñiểm dân cư truyền thống 21
1.3.5. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn 22
1.3.6. Một số ñịnh hướng phát triển ñiểm dân cư 25
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31

2.1. Nội dung nghiên cứu 31
2.1.1.ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Thế 31
2.1.2.Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 31
2.1.3.ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Thế ñến
năm 2020 32
2.1.4. Một số giải pháp ñể phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Thế 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu 32
2.2.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu 32
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 33
2.2.3. Phương pháp phân loại ñiểm dân cư 33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Yên Thế 36
3.1.1. ðiều kiện tự nhiên 36
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội 41
3.1.3. Tình hình sử dụng ñất của huyện Yên Thế 48
3.1.4. ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội tác ñộng ñến
việc hình thành và phát triển các ñiểm dân cư 52
3.2. Thực trạng phát triển hệ thống ñiểm dân cư trên ñịa bàn huyện 55
3.2.1. Thực trạng ñiểm dân cư huyện Yên Thế 55
3.2.2. Phân loại hệ thống ñiểm dân cư 63
3.2.3. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển ñiểm dân
cư 72
3.3. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Thế ñến năm
2020 83
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
v

3.3.1. Các dự báo cho ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 83
3.3.2. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư 87
3.4. Giải pháp ñể phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Thế 97

3.4.1 Giải pháp về chủ trương, chính sách 98
3.4.2 Biện pháp về huy ñộng nguồn vốn 99
3.4.3. Giải pháp về quy hoạch 99
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 101
1. Kết luận 101
2. ðề nghị 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 106




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư ………………………….6
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 Huyện Yên Thế 49
Bảng 3.2. Hiện trạng hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Thế năm 2012 56
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng ñất khu dân cư năm 2012 huyện Yên Thế 59
Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích ñất trong khu dân cư năm 2012 61
Bảng 3.5. So sánh hiện trạng mức ñộ sử dụng ñất trong khu dân cư của huyện 62
Bảng 3.6. Kết quả phân loại một số tiêu chí ñánh giá ñiểm dân cư 64
Bảng 3.7. Kết quả phân loại hệ thống ñiểm dân cư năm 2012 69
Bảng 3.8. Phân vùng phát triển huyện Yên Thế 84
Bảng 3.9. ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư ñến năm 2020 96



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 3.1: Kiến trúc nhà ở nông thôn tại xóm Tân Gia xã Tân Hiệp 73
Hình 3.2: Kiến trúc nhà ở khu vực Mỏ Trạng, xã Tam Tiến 74
Hình 3.3: Kiến trúc nhà ở tại phố ðề Nắm thị trấn Cầu Gồ 75
Hình 3.4: Kiến trúc một số công trình giáo dục trên ñịa bàn huyện Yên Thế 76
Hình 3.5: Kiến trúc công trình bưu ñiện huyện Yên Thế và nhà văn hóa khu
phố Hoàng Hoa Thám. 78
Hình 3.6: Trung tâm viễn thông Yên Thế 80
Hình 3.7: Hệ thống giao thông tỉnh lộ 292 và ñường liên xã 82
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1
CNH - HðH Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa
2
CTCC Công trình công cộng
3
GTSX Giá trị sản xuất
4
HðND Hội ñồng nhân dân

5
MðCC Mục ñích công cộng
6
MNCD Mặt nước chuyên dùng
7
NTTS Nuôi trồng thủy sản
8
SXKD PNN Sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
9
THCS Trung học cơ sở
10
THPT Trung học phổ thông
11
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
12
UBND Ủy ban nhân dân


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt không có gì thay thế ñược, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. ðất ñai là
yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc gia nhưng bị giới hạn về số lượng nên
nếu con người sử dụng ñất một cách hợp lý thì ñất ñai lại là nguồn tài nguyên

vô hạn về thời gian sử dụng.
Ngày nay cùng với sự tăng lên nhanh chóng của dân số, quá trình ñô thị
hoá cũng ngày càng diễn ra mạnh mẽ, kéo theo nhu cầu sử dụng ñất ñối với
tất cả các ngành sản xuất và ñời sống xã hội cũng tăng theo mà ñất ñai lại có
hạn. Do vậy vấn ñề ñặt ra là làm thế nào ñể quản lý và sử dụng ñất một cách
hợp lý và có hiệu quả nhất có thể. ðây chính là nhiệm vụ, mục tiêu của quy
hoạch sử dụng ñất.
ðất khu dân cư có vai trò rất quan trọng trong ñời sống con người. ðó là
nơi ăn ở, sinh sống, vui chơi, giải trí, nghỉ ngơi phục hồi sức lao ñộng của con
người. ðất khu dân cư còn gắn liền với các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo
ra của cải vật chất cho xã hội.
Tổ chức hợp lý mạng lưới khu dân cư sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho công
tác quản lý Nhà nước về ñất ñai, ñáp ứng yêu cầu tổ chức và phát triển sản
xuất của các ngành kinh tế, thoả mãn tốt nhất nhu cầu của nhân dân về việc
làm, nhà ở, giao tiếp cũng như các nhu cầu về vật chất, văn hoá tinh thần và
nghỉ ngơi, giải trí… tạo sự ña dạng cảnh quan và bảo vệ môi trường.
Huyện Yên Thế nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang. Tổng diện tích
tự nhiên 30.308,61 ha. Toàn huyện có 21 xã, thị trấn (trong ñó có 5 xã vùng
cao), hai thị trấn là: Cầu Gồ và Bố Hạ (ñang ñề nghị thành lập thị trấn vùng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
2

cao Mỏ Trạng). Trong những năm tới, quan ñiểm và mục tiêu phát triển của
huyện Yên Thế là phát huy lợi thế về ñất, rừng, khoáng sản và tiềm năng du
lịch lịch sử gắn với du lịch sinh thái ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng kinh tế.
Phấn ñấu tốc ñộ tăng trưởng tương ñương chỉ tiêu ñịnh hướng của tỉnh, nhằm
giảm dần sự chênh lệnh về kinh tế và thu nhập bình quân/người so với mức
trung bình của tỉnh (UBND huyện Yên Thế, 2008), [28]. Thực tế hiện nay cho
thấy sự phân bố mạng lưới dân cư trên ñịa bàn huyện Yên Thế còn nhiều bất
cập, hệ thống các ñô thị phát triển chưa ổn ñịnh, cơ sở hạ tầng ở nhiều ñiểm

dân cư còn thiếu và yếu, nhất là vùng nông thôn: giao thông, cấp ñiện, cấp
nước còn nhiều hạn chế, các công trình công cộng còn nhỏ hẹp, chưa ñủ diện
tích tiêu chuẩn. Nhà ở của người dân bố trí lộn xộn, manh mún, diện tích ñất
ở lớn nhưng diện tích xây dựng nhỏ, môi trường sống của người dân ñang bị
ảnh hưởng
Xuất phát từ những thực trạng trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Thực trạng và ñịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên
Thế - tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng ñất, xây dựng và phát triển hệ thống
ñiểm dân cư ñô thị và nông thôn trên ñịa bàn huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang.
- ðịnh hướng phát triển hệ thống ñiểm dân cư huyện Yên Thế, tỉnh
Bắc Giang.
3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
- ðề tài tiến hành trên ñịa bàn huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang
- ðối tượng nghiên cứu: Dân số, ñất ñai và sự phát triển hệ thống ñiểm
dân cư trên ñịa bàn huyện Yên Thế.
- Số liệu ñiều tra về hiện trạng phân bố dân cư lấy trong năm 2012
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận của phát triển hệ thống ñiểm dân cư
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại ñiểm dân cư
ðiểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia ñình gắn
kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt ñộng xã hội khác trong
phạm vi một khu vực nhất ñịnh bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum,
sóc (có tên gọi chung là thôn) ñược hình thành do ñiều kiện tự nhiên, ñiều

kiện kinh tế – xã hội, văn hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác. Khi
phân loại ñiểm dân cư cần căn cứ vào những ñặc ñiểm cơ bản sau ñây: ñiều
kiện sống và lao ñộng của dân cư; chức năng của ñiểm dân cư; quy mô dân
số, quy mô ñất ñai trong ñiểm dân cư; vị trí ñiểm dân cư trong cơ cấu cư
dân; cơ cấu lao ñộng theo các ngành kinh tế (Bộ Xây dựng, 2009), [14].
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước
ta ñược phân ra thành các loại sau:
a/ ðô thị rất lớn: là thủ ñô, thủ phủ của một miền lãnh thổ. Các ñô thị
này là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ
du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của quốc gia, có vai trò thúc ñẩy sự
phát triển của cả nước.
b/ ðô thị lớn: là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế của nhiều
tỉnh hay một tỉnh, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
c/ ðô thị trung bình: là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá,
sản xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai
trò thúc ñẩy sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
d/ ðô thị nhỏ: là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản
xuất của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một
huyện hay một vùng trong huyện.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
4

e/ Làng lớn: là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ
kinh tế của một xã, có vai trò thúc ñẩy sự phát triển của một xã hay nhiều
ñiểm dân cư.
f/ Làng nhỏ: là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm
nghiệp của nhân dân trong một xã.
g/ Các xóm, ấp, trại: là các ñiểm dân cư nhỏ nhất, với các ñiều kiện sống
rất thấp kém. Trong tương lai các ñiểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập thành

các ñiểm dân cư lớn hơn (Chính phủ, 2007), [5].
Hiện nay, vấn ñề quy hoạch ñô thị, quy ñịnh những tiêu chuẩn ñối với
việc phát triển mở rộng, không gian kiến trúc… ñã ñược sự quan tâm của nhà
nước. Tại Nghị ñịnh số 29/2007/Nð-CP ngày 27/2/2007 của Chính phủ quy
ñịnh cụ thể về vấn ñề quản lý kiến trúc ñô thị, cụ thể [5]: Nghị ñịnh quy ñịnh
cụ thể các quy ñịnh ñối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng
quan ñô thị.
Trong Nghị ñịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
phủ quy ñịnh cụ thể về việc phân loại ñô thị. ðô thị ñược phân thành 6 loại như
sau: loại ñặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V ñược cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết ñịnh công nhận.
- ðô thị loại ñặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các ñô thị trực thuộc.
- ðô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và có thể có các ñô thị trực thuộc; ñô thị loại I, loại
II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- ðô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- ðô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
- ðô thị loại IV, ñô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây
dựng tập trung và có thể có các ñiểm dân cư nông thôn (Chính phủ, 2009),[6].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

1.1.2. Những quy ñịnh về ñịnh mức sử dụng ñất
ðịnh mức sử dụng ñất là cơ sở quan trọng ñể Nhà nước lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng ñất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng
ñất khu dân cư nói riêng.
Theo ñiều 6 Nghị ñịnh 04/CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao ñất cho
hộ gia ñình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết ñịnh

theo quy ñịnh sau:
+ Các xã ñồng bằng không quá 300 m
2
.
+ Các xã trung du miền núi, hải ñảo không quá 400 m
2
.
ðiều 86 luật ñất ñai năm 2003 “ðất sử dụng ñể chỉnh trang, phát triển ñô
thị và khu dân cư nông thôn” ñã quy ñịnh:
+ Việc sử dụng ñất ñể chỉnh trang, phát triển ñô thị, khu dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch sử dụng ñất chi tiết, kế hoạch sử dụng ñất
chi tiết, quy hoạch xây dựng ñô thị, quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông
thôn ñã ñược xét duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Theo công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn ñịnh mức sử dụng ñất áp dụng trong
công tác lập, ñiều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñã hướng dẫn áp
dụng ñịnh mức cho 10 loại ñất: ðất y tế, ñất văn hoá, ñất giáo dục, ñất thể
thao, ñất thương nghiệp dịch vụ, ñất giao thông vận tải, ñất thuỷ lợi, ñất công
nghiệp, ñất ñô thị, ñất khu dân cư nông thôn. ðối với ñịnh mức sử dụng ñất
trong khu dân cư ñược quy ñịnh như sau:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
6

Bảng 1.1. ðịnh mức sử dụng ñất trong khu dân cư
Khu vực ñồng bằng
ven biển
Khu vực miền núi
trung du
Loại ñất

Diện tích
(m
2
/người)

Tỷ lệ
(%)
Diện tích
(m
2
/người)

Tỷ lệ
(%)
- Tổng số 74 - 97

100,00

91 - 117

100,00

- ðất ở 55 - 70

64 - 82

70 - 90

67 - 87


- ðất xây dựng các công trình
công cộng
2 - 3

2 - 4

2 - 3

2 - 3

- ðất làm ñường giao thông 6 - 9

7 - 11

9 - 10

9 - 10

- ðất cây xanh 3 - 4

4 - 6

2 - 3

2 - 3

- ðất tiểu thủ công nghiệp 8 -11

9 - 13


8- 11

8 - 11

(
Nguồn: công văn số 5763/BTNMT - ðKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường
) (Bộ Tài nguyên Môi Trường, 2006), [11].
1.1.3. Những quy ñịnh về quản lý ñất ñai và quản lý quy hoạch xây dựng
* Quản lý ñất ñai
Quản lý ñất ñai theo quy hoạch ñã ñược ghi cụ thể trong Luật ðất ñai
hiện hành. Trong phạm vi ñiểm dân cư nông thôn bao gồm các loại ñất phân
theo các mục ñích sử dụng như: ñất ở; ñất nông nghiệp (ñất vườn, ao thả cá
trong khuôn viên của hộ gia ñình và có thể có một số ñất nông nghiệp khác
nằm xen kẽ trong dân cư, do UBND xã quản lý sử dụng); ñất lâm nghiệp (nếu
có); ñất chuyên dùng; ñất phi nông nghiệp; ñất chưa sử dụng (nếu có).
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại
ñất và giao cho hộ gia ñình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo ñúng mục
ñích và có hiệu quả.
- ðất ở của mỗi hộ gia ñình ñược quy ñịnh hạn mức cụ thể tuỳ theo từng
ñịa phương dựa trên căn cứ ñiều 83, 84 của Luật ðất ñai năm 2003.
- Các loại ñất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

tầng cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải ñược sử dụng theo ñúng mục
ñích trên cơ sở phương án quy hoạch thiết kế ñã ñược phê duyệt.
* Quản lý quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc ñược triển khai
thực hiện ñối với từng ñiểm dân cư nông thôn kể cả ñiểm dân cư nông thôn là

trung tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây dựng ñiểm
dân cư nông thôn bao gồm quy hoạch xây dựng các ñiểm dân cư nông thôn mới
và quy hoạch cải tạo xây dựng phát triển các ñiểm dân cư nông thôn hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một ñiểm dân cư nông
thôn mới, hoặc quy hoạch cải tạo xây dựng một ñiểm dân cư nông thôn
hiện có, sau khi ñã ñược phê duyệt sẽ trở thành căn cứ ñể triển khai công
tác xây dựng. ðồng thời nó cũng là cơ sở pháp lý cùng với hệ thống pháp
luật và chính sách của Nhà nước làm căn cứ ñể quản lý công tác cải tạo,
xây dựng và kiểm soát quá trình thay ñổi làm cho ñiểm dân cư ñược phát
triển theo ñúng ý ñồ ñã ñược xác ñịnh.
Việc quản lý quy hoạch trước hết là ñối với việc sử dụng ñất ñai cho
thiết kế ñường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng
kỹ thuật và môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo
hoặc xây dựng từng bước các phần ñất này theo ñúng mục ñích mới có thể
thực hiện ñược mục tiêu phát triển lâu dài các ñiểm dân cư.
ðối với ñất ở của từng hộ gia ñình trong ñiểm dân cư hiện có, khi tiến
hành quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về ñiều chỉnh ñất ñai cần có
phương án ñền bù thoả ñáng khi trưng dụng ñất phục vụ lợi ích công cộng
hoặc dồn ñổi giữa các chủ sử dụng ñất với nhau. ðể thực thi các giải pháp này
cần có sự phân tích vận ñộng ñối với chủ sử dụng ñất thông qua hoạt ñộng
của cơ quan chính quyền và các tổ chức xã hội khác.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
8

1.2. Thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân cư một số nước
trên thế giới
1.2.1. Các nước châu Âu
1.2.1.1. Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không ñược thiên nhiên ưu ñãi, sau thiên tai nặng
nề trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan ñã tiến hành từng bước việc khoanh

vùng rút nước ñể làm khô một diện tích rất lớn ñất trũng nhằm mở mang diện
tích ñất ñai sinh sống. Trên các vùng ñất trũng ñó ñược chia thành từng khu
ñể lập các ñiểm dân cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành
phố cỡ 12000 dân với các công trình công cộng ñạt trình ñộ cao, xung quanh
thành phố là các làng cách nhau từ 5 – 7 km với quy mô mỗi làng (village)
khoảng 1500 - 2500 dân. Trong mỗi làng ñược xây dựng ñầy ñủ các công
trình văn hoá xã hội và nhà ở cho nông dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng
có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500 người. Sản xuất nông nghiệp
ñược tổ chức theo kiểu các ñiền chủ thuê ñất của Nhà nước, tập hợp nhân
công canh tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp và sống trong
các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông ñược tổ chức rất tốt, ñường ô tô nối liền các ñiểm dân
cư ñảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở ñến các cánh ñồng và khu
vực tiêu thụ chế biến (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007), [31].
1.2.1.2. Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục ñịa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các ñiểm dân cư nông thôn truyền thống có
sức hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và
các khu công nghiệp tập trung. Mức ñộ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất
phát triển, rút ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở ñến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100 -
150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng ñầy ñủ các công trình văn hoá, xã hội.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

Trong các khu dân cư có ñường giao thông dẫn ñến từng nhà, không khí trong
lành, phong cảnh ñẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ
chỗ ở không thoải mái trong các căn hộ khép kín nơi ñô thị ñi tìm chỗ ở lý
tưởng nơi miền quê. Do sự di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về
sống ở nông thôn mà cơ sở dịch vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống

ñược cải thiện, nó trở thành các khu ngoại ô của ñô thị lớn hay khu công
nghiệp. ðây là xu hướng khác hẳn so với các nước khác trên thế giới. (Viện
Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007), [31].
1.2.1.3. ðức
Tại Cộng hoà Liên Bang ðức do yêu cầu lao ñộng nông nghiệp ngày càng
giảm, nhu cầu lao ñộng công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại tăng,
việc di chuyển một số lượng khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào thành
thị. ðể tránh sự tập trung dân quá lớn vào các cụm công nghiệp và các thành
phố, gây khó khăn mọi mặt cho ñời sống dân cư ñô thị, người ta lập ra một
mạng lưới các “ñiểm dân cư trung tâm” ñó là hệ thống làng xóm hay các khu
nhà ở ñược sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi các thành phố. ðể các
ñiểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở ñược xây dựng với tiêu chuẩn cao
hơn và ñẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều chủng loại
phong phú, các khu này ñược nối với các thành phố mẹ bằng các tuyến ñường
ngắn nhất, chất lượng cao. ðây là mô hình hấp dẫn ñối với số dân cư mới của
ñô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. ðó là giải pháp ñộc ñáo của các
nhà quy hoạch ðức. Người ðức ñã rất thành công trong việc khống chế sự phát
triển quá mức của các thành phố lớn ñể phát triển các ñô thị vừa và nhỏ trên
khắp lãnh thổ. Hệ thống ñiểm dân cư này ñã góp phần tích cực vào việc ñiều
hoà sự phát triển giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Những ñiểm dân cư
nông thôn gắn bó với sản xuất nông nghiệp vẫn giữ ñược hình thức làng quê
truyền thống nhưng ñược nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, với hệ thống
ñường ô tô bằng bê tông hoặc trải nhựa ñến từng nhà. (Viện Quy hoạch và
thiết kế nông nghiệp, 2007), [31].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
10

1.2.1.4. Liên Xô (cũ) và các nước ðông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước ðông Âu xây dựng
nông thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.

a/ Cộng Hoà SEC
Nét ñặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có sẵn
một mạng lưới rất dày các ñiểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có
14.234 ñơn vị hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km
2
. Mỗi xã trung
bình có 4 làng thì tổng số ñiểm dân cư có tới 55.000 – 60.000 ñiểm. Trong số ñó
có khoảng 35% là các ñiểm dân cư có quy mô dân số dưới 500 người.
Các ñiểm dân cư ban ñầu ñơn thuần chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18% trong tổng số dân và
nông nghiệp ñã ñược cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng lên. Dân
cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần
lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ ñã có nhà ở nông thôn, họ vẫn
tận dụng ñược hoa màu trên mảnh ñất vườn và chi phí cho cuộc sống gia ñình
ñỡ tốn kém hơn ở thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thông phát
triển nên việc ñi lại thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ trong
thành phố sống trong các khu dân cư cách xa nơi làm việc lên tới 52,2%; số người
ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính khoảng cách dưới 10 km).
Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong phạm vi 60 km người lao ñộng vẫn ñi
về hàng ngày. Vấn ñề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn hợp lí với chất
lượng cao và ñều khắp rất ñược chú ý (ðỗ ðức Viêm, 2005), [30].
b/ Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản xuất
nông nghiệp theo quy mô lớn, hiện ñại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông thôn và
thành thị. ðặc trưng của các ñiểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang là hợp
nhất từng bước các nông trang tập thể thành một ñơn vị sản xuất lớn hơn, các
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11


ñiểm dân cư rải rác cũng ñược tập trung lại tạo ñiều kiện xây dựng các nông
trang tập thể, năng suất lao ñộng ñược nâng lên, tỷ trọng lao ñộng nông
nghiệp giảm xuống (ðỗ ðức Viêm, 2005), [30].
Từ sau năm 1960 các ñiểm dân cư nông thôn ñược quy hoạch khu ở theo
dạng bàn cờ nhưng vẫn ñảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt bằng
ñược chú ý ñể bảo vệ ñịa hình và phong cảnh. Nhà ở ñược tập trung trong các
nhà cao 3 - 4 tầng, các công trình hạ tầng kỹ thuật ñược xây dựng tập trung.
Các khu vực nông thôn truyền thống ñược giữ lại và nâng cấp dần theo sự
phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
c/ Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng
cách làm của Liên Xô rõ rệt như: ðất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng,
nhà ở một, hai tầng thường bố trí dọc theo ñường ô tô.
Giai ñoạn sau 1960, Ba Lan ñã tiến hành phân loại ñiểm dân cư gắn với
việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, ñược chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các ñiểm dân cư thị trấn (huyện).
ðến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ ðiền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
+ Hợp tác xã với ñiểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các ñiểm dân cư trung tâm có ít nhất 2000 người tham gia sản xuất nông
nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những ñiểm dân cư dưới 1400 người
muốn thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì ñầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng sẽ tốn kém không ñạt hiệu quả kinh tế.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
12


Trong phương án quy hoạch không gian toàn quốc của Ba Lan, người ta
cũng ñã xác ñịnh hướng phát triển tương lai của ñô thị theo hệ thống dải và
cụm dựa trên các ñô thị hiện có và dọc các trục giao thông chính trong toàn
quốc (ðỗ ðức Viêm, 2005), [30].
d/ Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy
hoạch lãnh thổ.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức ñặc trưng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng người
ta cân nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở
có giá trị, tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái
của làng với môi trường tự nhiên xung quanh nó (ðỗ ðức Viêm, 2005), [30].
1.2.2. Khu vực Châu Á
1.2.2.1. Khu vực ðông Nam Á
Theo Colins Free stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh
tế chính trị làng xóm vùng ðông Nam Á ñã tổng kết những vấn ñề chung nhất
trong việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này theo xu
hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo ñường giao thông và ñó
cũng là ñường giao thông chính liên hệ giữa các ñiểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có ñịnh hướng từ ban ñầu khi mới hình
thành ñiểm dân cư.
- Khu ở của ñiểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít
ñược quan tâm trong từng ñiểm dân cư mà chỉ ñược bố trí cho từng cụm gồm
nhiều ñiểm dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các
công trình sinh hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như ñình
chùa, chợ…
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống ñồng ruộng
canh tác.
Trong thời gian gần ñây các nước ðông Nam Á, ñặc biệt là Thái Lan ñã
có nhiều cố gắng ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển
kinh tế và ổn ñịnh xã hội. Họ ñã ñầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống
giao thông nông thôn phục vụ sản xuất mạng lưới ñường nối liền khu sản xuất
với thị trường chế biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô hình và
nguyên lý mới hiện ñại. Tuy vậy, vấn ñề phân hoá giàu nghèo ở mức ñộ cao
tại Thái Lan cũng như một số nước trong khu vực là bài học cho chúng ta rút
kinh nghiệm ñể ñề ra các mô hình phát triển và xây dựng nông thôn mới ở
Việt Nam (ðỗ ðức Viêm, 2005), [30].
1.2.2.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu ñời, ñất rộng, người ñông. Dân số
trên 1 tỷ người, trong ñó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. ðơn vị cơ sở ở nông
thôn Trung Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống
chia thành hai hay nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng
hành chính, mỗi làng có 800 – 900 dân. Trong chiến lược hiện ñại hoá ñất
nước, việc phát triển các cộng ñồng nông thôn có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình có
hệ thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, ñồng thời cũng là một
quá trình lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch ñi trước, ñịnh ra
các biện pháp thích hợp cho từng nơi, ñột phá trọng ñiểm, làm mẫu dẫn
ñường, Chính phủ hỗ trợ, nông dân xây dựng (Alan P.Lliu, 1978), [1].
1.2.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là ñồi núi, ñịa hình chia
cắt mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích ñất có thể canh tác. Trong quá
khứ, làng truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông suối,
các thung lũng có ñịa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính. ðiểm

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
14

dân cư thường nhỏ và nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có ñịnh hướng
từ ban ñầu khi mới hình thành ñiểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng ñồng dân cư
trong làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp ñỡ về kỹ thuật của các nhà
chuyên môn do chính quyền cử ñến. Quan ñiểm quy hoạch phát triển làng là
hiện ñại, tiện ích cho sinh hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng
phải ñảm bảo duy trì phát triển cảnh quan môi trường và bản sắc văn hóa. Các
yếu tố cơ bản ñể ñạt mục ñích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các ñiểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã
hội hiện tại, ñảm bảo ñiều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức ñộ phục vụ văn hoá và ñời sống.
- Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, ñiện, nước, công trình phúc lợi,…).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các ñiểm dân cư nông thôn là mối quan hệ
trực tiếp của chúng với thiên nhiên.
Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng, ñảm bảo
mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi giải
trí. Giao thông trong làng cũng ñược lưu ý, ñường vận chuyển hàng hoá
thường ñược ñặt bên ngoài làng. ðường trục chính của làng dẫn tới các ñầu
mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu trung
tâm công cộng (ðỗ ðức Viêm, 2005), [30].
1.2.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển hệ thống ñiểm dân
cư các nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư của một số nước trên thế
giới từ châu Âu sang châu Á cho ta thấy muốn phát triển nông thôn phải xây
dựng cơ sở hạ tầng và mạng lưới ñường giao thông phát triển hợp lý, phải quy
hoạch hệ thống làng xã một cách hợp lý cùng với việc xây dựng trung tâm

làng xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế - xã hội - văn hoá và là môi
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

trường thuận lợi cho việc tiếp thu văn minh ñô thị vào nông thôn. Mặt khác
muốn quản lý sự di dân hàng loạt từ vùng nông thôn vào ñô thị, ngăn cản sự
phình to quá cỡ của các thành phố lớn nhất thiết phải “công nghiệp hoá nông
thôn”. Công nghiệp hoá nông thôn còn mang lại sự thay ñổi lối sống nông
thôn truyền thống sang lối sống văn minh ñô thị - thành thị hoá nông thôn. ðể
ñạt ñược ñiều ñó, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật luôn luôn giữ vai trò hàng
ñầu, hệ thống giao thông luôn giữ vai trò trọng yếu trong việc phát triển kinh
tế - xã hội nông thôn.
Trong thời gian gần ñây, các nước ðông Nam Á có rất nhiều cố gắng
ñưa ra các chương trình phát triển nông thôn ñể phát triển kinh tế và ổn ñịnh
xã hội. Các vùng nông thôn ñược ñầu tư cơ sở hạ tầng, mạng lưới ñường giao
thông phát triển, dịch vụ công cộng ñược nâng cao, ñời sống nhân dân ñược
cải thiện. Tuy vậy, chưa có nước nào ñạt ñược mục tiêu cuối cùng là xoá bỏ
ñói nghèo, nâng chất lượng sống ở vùng nông thôn ngang với ñô thị. Do vậy
mỗi nước cần phải tìm ra một mô hình phát triển nông thôn phù hợp với ñiều
kiện cụ thể của mình.
1.3. Tổng quan về phát triển khu dân cư ở Việt Nam
1.3.1.Khái quát chung
Theo nhà sử học Nguyễn Quang Ngọc, nghiên cứu về ñiểm dân cư ở
nông thôn trước hết phải nói ñến làng. Làng vốn là một ñơn vị tụ cư, ñơn vị
kinh tế, ñơn vị tín ngưỡng và sinh hoạt văn hoá cộng ñồng của người Việt
xuất hiện từ rất sớm. Chính quyền trung ương ñã dựa vào làng Việt truyền
thống, biến làng thành một ñơn vị quan hệ xã hội. Qua bao nhiêu biến ñổi
phức tạp của lịch sử phát triển, làng vẫn tồn tại và vẫn giữ ñược bản sắc riêng
của mình. Ngày nay xã là ñơn vị hành chính có quyền lực về mọi mặt nhưng
làng vẫn là cốt lõi tinh thần và vật chất của xã. Như vậy, khi nói ñến “Làng”

là ñã chứa ñựng một cách tương ñối hoàn chỉnh một ñơn vị cấu thành cơ bản
ở nông thôn (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 2007), [31].

×