Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Thực trạng và giải pháp huy động vốn tại Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (724.99 KB, 52 trang )

Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


























SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 1
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP




























SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 2
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Cao đẳng Công Thương TP.HCM chúng

em dưới sự dìu dắt và dạy dỗ tận tình từ quý thầy cô đầy kinh nghiệm và tràn đầy
nhiệt huyết cũng như lòng yêu nghề,chúng em đã được học hỏi rất nhìu từ kiến
thức,kinh nghiệm đến kỹ năng sống. Em xin được trân trọng gửi đến quý thầy cô lời
tri ân sâu sắc. Em cũng rất cảm ơn cô Nguyễn Thị Hồng Hà đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em hoàn thành tốt bài báo cáo tốt nghiệp này.
Trong thời gian thực tập tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện CHÂU ĐỨC dưới sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các anh chị phòng kế
toán ngân quỹ,em đã học hỏi và thu thập được nhiều kinh nghiệm thực tiễn cũng
như biết thêm nhiều nghiệp vụ tại ngân hàng. Em chân thành cảm ơn các anh,chị
cũng như ban lãnh đạo các phòng ban đã tạo điều kiện cho em được hoàn thành tốt
khóa thực tập tốt nghiệp tại quý ngân hàng.
Em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong
sự nghiệp giảng dạy. Kính chúc quý ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân
viên đang công tác tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện CHÂU ĐỨC,tỉnh BÀ RỊA VŨNG TÀU thật nhiều sức khỏe để xây dựng
ngân hàng ngày càng thành công và phát triển vững mạnh hơn nữa,luôn là nơi đặt
trọn niềm tin của khách hàng.
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 3
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
NH Ngân hàng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo& PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
HĐ Huy động
HĐV Huy động vốn
BRVT Bà Rịa Vũng Tàu
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CBTD Cán bộ tín dụng

NĐ Nghị định
TCTD Tổ chức tín dụng
TCKT Tổ chức kinh tế
L/C Thư tín dụng
Agribank Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 4
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1 : Báo cáo thu nhập của chi nhánh
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn
Bảng 2.3 : Dư nợ quá hạn
Bảng 2.4 : Bảng kết quả hoạt động ngân quỹ
Bảng 2.5 : Hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ
Bảng 2.6 : Vốn huy động
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Bảng 2.8 : Nguồn vốn huy động thông qua phát hành công nợ
Bảng 2.9 : Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
Bảng 2.10. Chi phí huy động vốn
Biểu đồ 2.1 : Nguồn vốn huy động bằng nội tệ
Biểu đồ 2.2: Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại ngân hàng Agribank Chi nhánh huyện Châu
Đức
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 5
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,vai trò của vốn đối với các Ngân hàng
thương mại ngày càng trở nên quan trọng.Vốn của ngân hàng được hiểu là những
giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được,dùng để cho
vay,đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của Ngân hàng Thương mại được hình thành từ nhiều nguồn khác

nhau như vốn tự có,vốn huy động,vốn đi vay và các nguồn vốn khác.Trong đó vốn
huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
ngân hàng thương mại. Muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính,một
tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên nghiệp,muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh
thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy động vốn. Nguồn vốn huy động
quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt động cho vay, đầu tư,
bảo lãnh… của ngân hàng. Nó cũng có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh, vị
thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có
nhiều thuận lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị
trường. Vì vậy mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến công tác huy
động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó,với những kiến thức đã học được ở
trường, cũng những kiến thức đã thu thập được trong thời gian thực tập, tìm hiểu
tình hình thực tế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện CHÂU ĐỨC, em đã chọn đề tài:”Thực trạng và giải pháp huy động vốn tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện CHÂU ĐỨC”.
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 6
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Về kết cấu,ngoài phần mở đầu và kết luận,bài báo cáo của em gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU ĐỨC.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
HUYỆN CHÂU ĐỨC.
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 7
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1Khái quát chung về ngân hàng thương mại
1.1.1Khái niệm,chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động có liên quan, mà các hoạt động thường
xuyên là các hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ ngân hàng
1.1.1.2 Chức năng
Chức năng trung gian tài chính
NHTM nhận tiền gửi và cho vay chính là việc thực hiện chuyển tiền tiết
kiệm thành tiền đầu tư.
Những chủ thể thừa vốn có thể đầu tư trực tiếp bằng cách mua các công cụ
tài chính như: cổ phiếu, trái phiếu. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi
không đem lại hiệu quả vì khó tìm kiếm thông tin, chi phí cho thông tin lớn, chất
lượng thông tin không được tốt và phải có sự trùng khớp về nhu cầu của người thừa
vốn và người thiếu vốn về số lượng, thời hạn…chính vì thế với tư cách là nhà trung
gian tài chính các ngân hàng thương mại đứng ra nhận gửi tiết kiệm và cung cấp
vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong phú và đa dạng đáp ứng mọi
nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay vốn.
Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin
nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hóa vào từng lĩnh vực
NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp,
góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM.
Chức năng này thể hiện trong quá trình cấp tín dụng cho nền kinh tế và
hoạt động đầu tư của NHTM. Cùng với ngân hàng trung ương thực hiện chính sách
tiền tệ để ổn định giá trị đồng tiền, từ một lượng tiền cơ sở do Ngân hàng trung
ương phát hành thông qua hệ thống NHTM sẽ được tăng lên khi cấp tín dụng cho
nền kinh tế. Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng sẽ được tính theo công thức:
D = m.MB

D: Khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 8
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
MB: Khối lượng tiền cơ sở
m =1/
rd
Hệ số nhân tiền
rd : Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Ngân hàng trung ương có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách
thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM, từ
đó đạt được mục tiêu đề ra.
Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền
trong lưu thông.
Các NHTM cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán đa dạng và và
phong phú: séc chuyển tiền, séc chuyển khoản, thẻ tín dụng… sự xuất hiện các
phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao dịch
thương mại, mua bán hàng hóa an toàn, nhanh chóng, chi phí thấp.
Cung cấp dịch vụ tài chính
Ngoài dịch vụ huy động vốn và cho vay, NHTM cũng cung cấp các dịch
vụ khác như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm…
Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, các dịch vụ ngân hàng cũng phát
triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Đồng thời việc phát triển dịch vụ
này cũng làm tăng hiệu quả sử dung vốn, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông do
đó tiết kiệm được chi phí in ấn và kiểm đếm tiền.
Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng việc đưa
ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để tăng cường
sức cạnh tranh.
1.2 Một số nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn

1.2.1.1 Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động ngân hàng nhận các tiền gửi từ các
doanh nghiệp để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản.
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 9
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Tiền gửi là khoản mục duy nhất trong Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt
Ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là cơ sở chính của các
khoản cho vay và do đó, nó là nguồn vốn sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển
trong ngân hàng. Khả nảng huy động vốn với mức lãi suất hợp lý cũng như đáp
ứng nhu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá tính hiệu quả trong ngân hàng.
1.2.1.2 Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá
Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiết
kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và NHTM nói riêng, còn có thể huy động vốn
bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín
dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền
trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa
tổ chức tín dụng và người mua.
Phân loại :
- Căn cứ vào quyền sở hữu:
+ Giấy tờ có giá ghi danh: là giấy tờ có giá phát hành theo hình
thức chứng chỉ hoặc ghi sổ, có ghi tên người sở hữu.
+ Giấy tờ có giá vô danh: là loại giấy tờ có giá phát hành theo
hình thức chứng chỉ, không ghi tên người sở hữu (thuộc quyền
sở hữu của người nắm giữ nó).
- Căn cứ về loại công cụ trên thị trường vốn:
+ Giấy tờ có giá thuộc công cụ nợ: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,
trái phiếu.
+ Giấy tờ có giá thuộc công cụ vốn: cổ phiếu ưu đãi, cổ phiếu
phổ thông hay cổ phiếu thường.
- Căn cứ vào thời hạn :

+ Giấy tờ có giá ngắn hạn.
+ Giấy tờ có giá dài hạn.
1.2.1.3 Nghiệp vụ huy động vốn khác
Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên và đòi hỏi các ngân hàng
phải lập ra bản dự án cho từng đối tượng và các nhóm đối tượng.
1.2.2 Nghiệp vụ tín dụng của NHTM.
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 10
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
1.2.2.1 Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ ngân quỹ bao gồm các nghiệp vụ thu, chi và điều chuyển tiền
mặt.
Quỹ tiền mặt do bộ phận ngân quỹ (hay phòng ngân quỹ) thực hiện và bảo
quản trong kho, két tuyệt đối an toàn. Tại bộ phận ngân quỹ bố trí thủ quỹ và các
nhân viên kiểm ngân, thủ quỹ chịu trách nhiệm về số tài sản trong kho, két.
Nghiệp vụ phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào mục đích
nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán nhanh của NHTM.
1.2.2.2 Nghiệp vụ cho vay
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng nhất trong hoạt động quản lý ‘tài
sản có’ của NHTM. Thông qua nghiệp vụ này ngân hàng cung cấp các khoản tín
dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế.
1.2.2.3 Nghiệp vụ đầu tư tài chính
NHTM cũng sử dụng số vốn huy động từ dân cư, TCKT để đầu tư.
1.2.2.4 Nghiệp vụ cung ứng tài chính
Trong hoạt động kinh doanh, các NHTM cũng tiến hành các hoạt động
kinh doanh khác như: kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc đá quý, các dịch
vụ tư vấn
1.3 Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1: Khái niệm về vốn
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động
được để tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tự hoặc các dịch vụ kinh doanh khác

nhằm đạt được mục tiêu khác nhau. Biểu hiện của vốn trong kinh doanh ngân hàng
chủ yếu là tiền.
1.2.2 Khái niệm huy động vốn
Bản thân thuật ngữ “huy động vốn” đã nêu lên tương đối công việc trong
công tác này. Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và những người
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 11
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
thiếu vốn, có thể nói NHTM đóng vai trò điều hòa mâu thuẫn này bằng việc sử
dụng các công cụ, các nghiệp vụ của mình để huy động các nguồn vốn trong xã hội.
Thực chất, nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền
gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các chứng từ có giá
khác, tạo nên một nguồn tài chính được ngân hàng sử dụng để kinh doanh sinh lời
và trả một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn:
1.2.3.1 Huy động tiền gửi
Theo kỳ hạn:
- Tiền gửi không kỳ hạn.: Cũng như tên gọi của loại tiền gửi của nó đó
là khoản tiền có thời gian gửi tiền không xác định, khách hàng (cá nhân, tổ chức)
có quyền rút ra bất cứ lúc nào. Mục đích của khách hàng loại này là hưởng những
tiện ích trong thanh toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và tín dụng. Vì vậy đây là bộ phận tiền nhàn rỗi tạm thời chứ không phải là khoản
để dành.
- Tiền gửi có kỳ hạn : Trái với khoản tiền gửi không kỳ hạn, đây là
khoản tiền gửi có thời gian xác định.
Nguyên tắc tiến hành khoản tiền gửi là người gửi chỉ được rút tiền khi đến
thời hạn như thỏa thuận, có thể là 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hay 1 năm
hoặc trên thế nữa. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ chối việc rút tiền trước
thời hạn của người gửi tiền.
Tuy nhiên ở một số nước, quy định này đó được nới lỏng: các ngân hàng

cho phép người gửi tiền được rút ra trước hạn nhưng phải báo trước cho ngân hàng
một khoản thời gian nhất định, nếu không báo người gửi sẽ không được hưởng lãi
suất hoặc rất thấp.
Phân theo đối tượng
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 12
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Tiền gửi của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng đến.
Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết
kiệm với mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là
nhu cầu an toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách ở rộng
mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp
dẫn …
- Tiền gửi của các doanh nghiệp , các tổ chức xã hội .
Các doanh nghiệp do yêu cầu của hoạt đông sản xuất kinh doanh nên các đơn
vị này thường gửi một khối lượng lớn tiền vào ngân hàng để hưởng tiện ích trong thanh
toán. NHTM là một trung gian tài chính, nó quan hệ với các đối tượng này thông qua
việc mở tài khoản, nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và đáp ứng yêu cầu thanh toán
của họ. Do có sự đan xen giữa các khoản phải thu và các khoản phải thanh toán nên
ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi nhất định, điều này lí giải vì sao ngân hàng
huy động được nhiều nguồn vốn nhất trong lĩnh vực này, có chi phí thấp và được sử
dụng cho vay không chỉ ngắn hạn mà còn cả trung hạn. Tuy nhiên nguồn này có hạn chế
là tính ổn định và độ lớn phụ thuộc vào quy mô, loại hình của doanh nghiệp.
Phân loại theo mục đích
- Tiền gửi tiết kiệm :
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào ngân
hàng, nhằm hưởng lãi suất theo qui định. Nó là một dạng đặc biệt của tích luỹ tiền tệ,
trong tiêu dùng cá nhân. Khi gửi tiền người gửi được giao một sổ tiết kiệm coi như giấy
chứng nhận tiền gửi vào ngân hàng. Đến thời hạn khách hàng rút tiền ra được nhận một

khoản tiền lãi trên tổng số tiền gửi tiết kiệm .Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán .
Đây là khoản tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của
doanh nghiệp hoặc cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 13
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
doanh nghiệp hoặc cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu.
Lãi suất của khoản tiền này rất thấp, thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các
dịch vụ của ngân hàng với mức phí thấp.
1.2.3.2 Phát hành giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng trên thị trường tiền tệ và vay ngân hàng
Vốn luôn là nhu cầu cần thiết đối với NHTM, để có được nguồn vốn các
NH không chỉ cạnh tranh nhau về lãi suất huy động lẫn lãi suất cho vay. Các
NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa
ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng
nhu cầu vốn của mình đó là kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng.
Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng
với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6
12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động
được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của
ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải
trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
1.2.3.3 Nghiệp vụ đi vay
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên khi
cần các ngân hàng thường vay mượn thêm. Tại nhiều nước, ngân hàng Trung ương
thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vậy nhiều ngân
hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi

khả năng huy động bị hạn chế.
- Vay NHNN
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM
khi thiếu hụt dự trữ. Hình thức cho vay chủ yếu của ngân hàng nhà nước là tái chiết
khấu (hoặc tái cấp vốn). Thông thường, ngân hàng Nhà nước chỉ chiết khấu cho những
thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 14
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
với mục tiêu của ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có
thương phiếu, ngân hàng nhà nước cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn
mức tín dụng nhất định
- Vay các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có lượng dự trữ vượt yêu
cầu sẽ có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược
lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh
khoản. Như vậy nguồn vay các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả
cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ
ngân hàng Nhà nước.
- Vay trên thị trường vốn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường tài
chính. Là trung gian tài chính, phải luôn đáp ứng nhu cầu về vốn, do vậy việc ngân hàng
thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi. Trong những trường hợp này, ngân hàng có thể
sử dụng nghiệp vụ huy động vốn trên thị trường tài chính: phát hành các giấy tờ có giá
trị như các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhượng các giấy
tờ trên từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và phát hành trái phiếu. Trái
phiếu là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối với người chủ ngân
hàng với cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong
tương lai với thời hạn xác định cho trước.

Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh
doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh doanh…
1.2.3.4 Nghiệp vụ huy động vốn khác
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 15
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Các NHTM còn tiến hành môi giới, mua, bán chứng khoán cho khách hàng và
làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện
các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải
ngân và thu hộ…
Ngoài ra còn có các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt được hình thành
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả , tiền ký quỹ để mở L/C …). Các khoản nợ
khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả… Cũng góp phần làm tăng nguồn huy động
trong công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.4 Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.4.1 Các yếu tố khách quan.
1.4.1.1 Yếu tố pháp lý.
Hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức mạnh mẽ đối
với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử dụng vốn của
ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập của
các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát. Vì vậy, hoạt
động của ngân hàng phải chịu sự quản lý chặt chẽ hơn so với các doanh nghiệp khác.
Thực tế là ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các quy định của
chính phủ, của NHTW. Đó là Luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế, luật dân sự, hàng
loạt hệ thống các quy định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong
sự ràng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ
bị thay đổi và kết quả làm ảnh đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi
chính sách của Nhà nước, của NHTW: chính sách tiền tệ, tài chính, lãi suất, tín dụng
thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của

NHTM.
1.4.1.2 Yếu tố chính trị
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 16
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trường chính trị không
ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh
mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế
giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng.
1.4.1.3 Yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu
nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ sẽ
ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn của NHTM.
1.4.1.4 Yếu tố văn hóa – xã hội
Môi trường văn hoá là yếu tố quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quen trong
việc sử dụng tiền của dân cư. Và những tập quán tiêu dùng này sẽ ảnh hưởng đến
nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu ở những vùng mà người dân quen sử dụng số
tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều
khó khăn.
Hơn nữa, mức độ chấp nhận rủi ro của xã hội, thói quen tích luỹ ảnh hưởng
đến quyết định của những thành viên trong xã hội về phương thức tiêu dùng và tiết
kiệm, giữ tiền ở nhà, gửi tiền ở ngân hàng, đầu tư vào chứng khoán hoặc bất động sản

1.4.2 Các yếu tố chủ quan
1.4.2.1 Uy tín của ngân hàng
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 17
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà

Uy tín của ngân hàng có vai trò quan trọng, tạo nên sự an toàn và niềm tin
lớn cho khách hàng khi khách hàng gửi tiền.Uy tín tạo cho ngân hàng một vị thế
trong nền kinh tế.
1.4.2.2 Chính sách huy động
Chính sách huy động vốn cũng như chiến lược kinh doanh thường xuyên
được thay đổi theo mục tiêu mà ngân hàng theo đuổi. Khi có nhu cầu về vốn lớn
ngân hàng thương mại có thể đưa ra nhiều biện pháp, cách thức khác nhau nhằm
thu hút nhiều nguồn tiền từ nền kinh tế gửi vào ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu
về vốn của ngân hàng. Và cũng khẳng định rằng chính sách huy động vốn của ngân
hàng thương mại không bao giờ được giữ nguyên mà nó thương xuyên thay đổi,
nhưng cũng chỉ nhằm mục đích mà ngân hàng thương mại đã đề ra cho những thời
kỳ hoạt động tiếp sau.
1.4.2.3 Công tác quảng cáo khuyến mãi
Các ngân hàng thương mại hiện nay đã từng bước học tập và ứng dụng nghệ
thuật thông tin quảng cáo, các hình thức khuyến mãi…Tuy việc đầu tư cho công tác này
còn hạn chế, nhưng có thể nói đây cũng là mặt mạnh của ngành ngân hàng trong việc
cạnh tranh để huy động tiền gửi. Thông tin quảng cáo, tiếp thị khuyến mại, các dịch vụ
hậu mãi sẽ phát triển mạnh mẽ trong cơ chế thị trường. Và tuỳ vào chu kỳ sống của sản
phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp để các nhà quản trị ngân hàng chọn thời điểm,
thời gian sử dụng, chiến lược quảng cáo khuyến mãi cũng như hậu mãi phù hợp.
1.5 Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.5.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy động mà ngân
hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn
và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả
trong huy động vốn giúp đáng giá chính xác hoạt động huy động vốn, khả năng
thích nghi và sự phát triển trên thị trường.
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 18
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà

1.5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.
1.5.2.1 Quy mô nguồn vốn và tốc độ tang trưởng nguồn vốn
Tốc độ tăng trưởng VHĐ =
Cho thấy tốc độ tăng bao nhiêu phần trăm so với năm trước, thông qua đó cho
thấy được quy mô của nguồn vốn trong năm.
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động =
1.5.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá khả năng huy động
vốn của NHTM la cơ cấu vốn.Cơ cấu vốn được phản ánh thông qua tỷ trọng của
từng loại vốn trong tổng vốn của NH. Quy mô của từng loại vốn được sử dụng để
tính tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động.
Tỷ trọng của loại vốn =
1.5.2.3 Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn = Lãi trả cho nguồn HĐ + Chi phí HĐ khác.
Lãi trả cho nguồn HĐ = Quy mô HĐ * Lãi suất huy động.
1.5.2.4 Sự phù hợp giữa mục đích với yêu cầu sử dụng vốn.
Hoạt động chính của NHTM là huy động vốn để sử dụng nhằm thu lợi
nhuận.Theo đó NH sẽ chuyển hóa nguồn vốn – tiền gửi,tiền vay,vốn của chủ -thành
các loại tài sản như ngân quỹ,tín dụng ,chứng khoán,các tài sản khác theo một
phương thức thích hợp,nhằm thỏa mãn các mục tiêu mà NH đề ra.
Vốn huy động so với dư nợ =
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 19
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng huy động vốn của chi nhánh để cho vay và
đánh giá sử dụng vốn cho vay có hiệu quả không.
1.5.2.5 Một số chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng của HĐV
của NHTM
- Mức độ thuận tiện của khách hàng : Được đánh giá qua các thủ tục gửi
tiền,rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng.Tiết kiệm thời gian và chi phí cho
khách hàng.

- Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn,kỳ hạn thực tế
của các nguồn.
Trên đây là một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng huy động vốn của
NHTM.Tuy nhiên,sử dụng một chỉ tiêu không thể phản ánh đầy đủ được mà cần kết
hợp nhiều chỉ tiêu thì mới phản ánh đúng thực chất chất lượng huy động vốn của
một NHTM. Trong điều kiện cụ thể sẽ có từng hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của mỗi ngân hàng.
KẾT LUẬN:
Trên đây em đã trình bày những cơ sở lý luận chung nhất về ngân hàng thương mại
và về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Sau đây em xin trình bày
thực trạng hoạt động tại ngân hàng nông nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện CHÂU ĐỨC dựa trên những cơ sở lý luận mà em vừa trình bày ở trên.
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 20
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN CHÂU ĐỨC.
2.1 Tổng quan về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
huyện CHÂU ĐỨC.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, được thành
lập theo nghị định số 53-HĐBT ngày 26/3/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) với tên gọi đầu tiên là ngân hàng Phát triển Nông
nghiệp Việt Nam và qua hai lần đổi tên; lần thứ nhất mang tên: Ngân hàng Nông
nhiệp Việt Nam; lần thứ hai theo quyết định số 280/QĐ- NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành NHNo& PTNT (NHNo& PTNT VN) (Tên giao dịch
quốc tế là Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development; Viết tắt: VBA &
RD)
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện CHÂU
ĐỨC là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát

triển Nông thôn Việt Nam được thành lập đầu tiên tại khu vực huyện nên tạo được sự tin
tưởng sâu sắc của những người dân nơi đây.
NHNo&PTNT huyện CHÂU ĐỨC được thành lập theo quyết định số
340/NHNo-BRVT của giám đốc NHNo&PTNT tỉnh BRVT và chính thức đi vào hoạt
động vào ngày 1/1/1996 .
Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for agriculture and Rural Development.
Tên viết tắt: VBARD
Logo:
Trụ sở chính : số 10, Lê Hồng Phong, Ngãi Giao, Châu Đức, Bà Rịa Vũng Tàu.
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 21
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Với vai trò là trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị
trường nông nghiệp, nông thôn, ngân hàng Agribank huyện CHÂU ĐỨC – BRVT
đã chủ động mở rộng mạng lưới với mục tiêu hướng đến toàn thể đông đảo khách
hàng với nhiều nhu cầu khác nhau ở khắp các xã nhằm tạo cho khách hàng dễ dàng
tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng, bổ sung thêm kênh huy động vốn để thu
hút vốn từ các nguồn vốn khác ở bên ngoài.
Sau 5 năm hoạt động, chi nhánh đã từng bước tạo nên sự tin cậy đối với
khách hàng bằng chính sự nổ lực và không ngừng vươn lên của mình. Hiện nay,
ngân hàng đã có một lượng khách hàng đông đảo, bao gồm cả khách hàng cá nhân
lẫn doanh nghiệp.
Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo&PTNT huyện Châu Đức
ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Từ một cái tên bình dị “phòng giao dịch Ngãi Giao” nay đã trở thành 1
trong những chi nhánh lớn của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, toàn chi nhánh hiện có 50
cán bộ công nhân viên.
Bao gồm:
-Thành lập 4 phòng giao dịch: Phòng giao dịch Xuân Sơn, Phòng giao

dịch Suối Nghệ, Phòng giao dịch Ngãi giao, Phòng giao dịch Kim Long, có quan
hệ ngoại giao với gần 40 ngân hàng và các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế,
công ty, tập thể lớn khác.
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 22
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức tại ngân hàng Agribank chi nhánh huyện CHÂU ĐỨC
2.1.3 Chức năng của từng bộ phận
- Giám đốc: Điều hành, chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh
của chi nhánh, đề ra những nhiệm vụ, phương hướng kinh doanh và điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo đúng quy định chung của Agribank đồng
thời trực tiếp điều hành công tác tín dụng và hành chính nhân sự tại chi nhánh.
- Phó giám đốc: Thay giám đốc điều hành một số công việc theo quy định
và báo cáo lại cho giám đốc, trực tiếp chỉ đạo, kiểm soát công tác kế toán và hoạt
động ngân quỹ
- Phòng kế hoạch và kinh doanh: thực hiện nghiệp vụ cho vay, có trách
nhiệm hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và thẩm định các dự án
có nhu cầu vay vốn, theo dõi và giám sát tình hình trả lãi và thu hồi vốn của khách
hàng, thực hiện nghiệp vụ quản lý tín dụng, theo dõi và đánh giá tình hình thực
hiện và đề xuất với giám đốc chi nhánh.
- Phòng hành chính nhân sự: thực hiện chức năng quản lý cán bộ công
nhân viên trong chi nhánh, các công tác về điều động nhân sự, tiếp nhân, phân phối
và lưu trữ công văn, cung cấp đồ dùng và cơ sở vật chất cho các phòng ban.
- Phòng kế toán ngân quỹ: là bộ phận giao dịch làm việc trực tiếp với
khách hàng, thực hiện nghiệp vụ tại quầy, đồng thời có trách nhiệm quản lý quỹ,
giữ tiền trong kho và đảm bảo dòng tiền hoạt động trong ngày, thực hiện việc thu
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 23
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN
VÀ NGÂN QUỸ
PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG HÀNH
CHÍNH – NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ HOẠCH
& KINH DOANH
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
chi theo lệnh về tiền mặt và ngoại tệ, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ liên quan đến
việc thu chi.
2.1.4 Đặc điểm hoạt động
NHNo&PTNT huyện CHÂU ĐỨC là ngân hàng cấp 3 trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn và
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với những đặc điểm về kinh tế và
xã hội nêu trên NHNo& PTNT huyện CHÂU ĐỨC có nhiều cơ hội để phát triển.
* Thuận lợi:
- Chi nhánh NHNo&PTNT huyện CHÂU ĐỨC nằm ngay trung tâm thị
trấn, tập trung dân cư đông đúc, tạo điều kiện trong việc tìm kiếm và giao dịch với
khách hàng, thu hút được dịch vụ cho vay cũng như huy động vốn. Đồng thời chi
nhánh cũng mở rộng thu hút khách hàng bằng việc mở các phòng giao dịch trên địa
bàn huyện.
- Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người
dân có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân hàng
mở rộng hoạt động cho vay và huy động vốn.
- Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay hộ nông dân, người sản xuất
kinh doanh quy định người vay 10.000.000 đồng không phải thế chấp tài sản đã tạo
điều kiện cho người dân vay vốn ngân hàng.
- Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và chủ
động vay vốn ngân hàng.
- Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề.
- Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người
dân gần gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền

SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 24
Thực trạng và giải pháp huy động vốn GVHD: Nguyễn Thị Hồng Hà
- Là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh lớn và hoạt động lâu đời
trên địa bàn, cùng với hoạt động chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp đã tạo nên sức
cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn
*Khó khăn
- Là một huyện thuần nông, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự
tiêu, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì
vậy việc đầu tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp không ít khó khăn.
- Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra tuy chỉ ở mức cục bộ nhưng
cũng gây khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn.
- Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không dám mạnh dạn vay vốn mở
rộng ngành nghề.
- Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ tẻ
làm cho chi phí giao dịch cao …
- Các ngân hàng không ngừng mở rộng địa bàn, nhiều chi nhánh, phòng
giao dịch mới được xây dựng như: Sacombank, BIDV, HD bank…và các quỹ tín
dụng nhân dân, những người cho vay nặng lãi…
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua.
NHNo&PTNT huyện CHÂU ĐỨC luôn coi trọng công tác huy động vốn
và coi đây là công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của
mình. Từ quan điểm muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà
chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương, bằng các hình thức huy động phong
phú phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, mở rộng mạng lưới huy động như: thành lập
các phòng giao dịch ở các xã trong địa bàn để khách hàng dễ dàng thực hiện, đổi
mới phong cách làm việc tạo uy tín và sự tin cậy của khách hàng.
Nền kinh tế địa phương chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đời sống nhân
dân bắt đầu phát triển, những năm gần đây đồng tiền khá ổn định, lạm phát ở mức
SV:Trần Thị Ngọc Bích Page 25

×