Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại tổng công ty cổ phần bảo hiển bưu điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.59 KB, 55 trang )

Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Theo nguyên tắc của sự phát triển : muốn kinh tế phát triển thì cơ sở
hạ tầng phải đi trước một bước và phát triển với nhịp độ cao hơn nhịp độ
phát triển chung của nền kinh tế. Do đó rất nhiều dự án công trình được triển
khai và xây dựng.
Ở Việt Nam, để kinh tế phát triển và thực hiện tốt mục tiêu công
nghiệp hóa hiện đại hóa, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp năm
2020 thì nhu cầu về xây dựng lắp đặt cơ sở hạ tầng là rất lớn và cần thiết. Vì
vậy bảo hiểm kĩ thuật phát triển một cách nhanh chóng. Bảo hiểm kĩ thuật đã
có mặt ở hầu hết các lĩnh vực trong hoạt động kinh tế xã hội. Bảo hiểm xây
dựng lắp đặt là một loại hình quan trọng của bảo hiểm kĩ thuật nó mang lại
lợi ích to lớn cho doanh nghiệp bảo hiểm, cho người được bảo hiểm và cho
toàn xã hội
Thị trường bảo hiểm phát triển, các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng
gia tăng về số lượng cũng như chất lượng. Loại hình bảo hiểm xây dựng lắp
đặt lại đem lại lợi nhuận khá cao cho doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy mà các
doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt để tìm kiếm hợp đồng , nâng cao và giữ
vững thị phần trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
Khâu khai thác là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm và đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bảo hiểm. Để giữ
vững được vị trí trên thị trường trong điều kiện canh tranh gay gắt như hiện
nay thì doanh nghiệp cần phải chú trọng đến hoạt động khai thác bảo hiểm.
Xuất phát từ thực tiễn này nên khi thực tập tại Tổng công ty cổ phần bảo
hiểm Bưu Điện em đã chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
1
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
quả khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt tại Tổng công ty cổ phần bảo
hiển Bưu Điện” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn sẽ gồm ba chương:


Chương 1: Cở sở lí luận về khai thác và hiệu quả khai thác của
bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Chương 2: Đánh giá hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây
dựng lắp đặt tại Tổng công ty Cổ Phần bảo hiểm Bưu Điện giai đoạn
2008 - 2011
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khai
thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Để hoàn thành luận văn này em đã có sự hướng dẫn nhiệt tình của TS.
Đoàn Minh Phụng cùng các anh chị phòng Bảo hiểm Tài Sản Kĩ Thuật của
Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
Do thời gian thực tập tại công ty không nhiều và bản thân còn hạn chế
về lí luận và kinh nghiệm thực tế nên bài viết của em chắc chắn không thể
tránh được những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của Thầy, Cô cùng các
bạn
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
2
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KHAI THÁC VÀ HIỆU
QUẢ KHAI THÁC CỦA BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT
1.1 Giới thiệu chung về bảo hiểm xây dựng- lắp đặt
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển bảo hiểm xây dựng –lắp đặt
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt là một bộ phận của bảo hiểm kĩ thuật. Sự ra
đời và phát triển của bảo hiểm xây dựng lắp đặt luôn gắn liền với phát triển
của cách mạng khoa học kĩ thuật. Trong các loại hình bảo hiểm thì bảo hiểm
kĩ thuật ra đời sau nhưng từ khi ra đời đến nay loại hình bảo hiểm này đã có
những bước phát triển mạnh mẽ. Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện
trên thế giới vào năm 1859 tại nước Anh là đơn bảo hiểm đổ vỡ máy móc
muộn hơn so với bảo hiểm hàng hải xuất hiện vào năm 1547, bảo hiểm hỏa
hoạn năm 1667…kể từ khi ra đời bảo hiểm tài sản kĩ thuật đã được hầu hết
các công ty bảo hiểm phi nhân thọ triển khai. Nhu cầu tái thiết nền kinh tế

sau chiến tranh thế giới thứ hai và sự phát triển vũ bão của khoa học công
nghệ và kĩ thuật đã là động lực thúc đẩy làm cho bảo hiểm kĩ thuật phát triển
mạnh mẽ hơn bao giờ hết
Đơn bảo hiểm xây dựng đầu tiên được cấp vào năm 1929 cho công
trình xây dựng cầu LABERTH ở Luân Đôn. Sau đó đến năm 1934 đơn bảo
hiểm lắp đặt được cấp ở Đức. Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai thì nhu
cầu bảo hiểm các công trình, nhà máy, xí nghiệp… ngày càng tăng
Ở Việt Nam, ngày 7/8/1991 Bộ Tài Chính đã ban hành quyết định số
253/TCQĐ cho phép Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam được phép triển khai
nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng, lắp đặt ở Việt Nam. Đơn bảo hiểm xây dựng,
lắp đặt đầu tiên được cấp là đơn bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt (EAR) cho trạm
thu phát vệ tinh mặt đất Láng Trung. Kể từ đó bảo hiểm xây dựng, lắp đặt
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
3
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
ngày càng phát triển và mang lại doanh thu cao cho các công ty bảo hiểm phi
nhân thọ trên thị trường trong nước
1.1.2 Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Trong thế kỉ 21 sự phát triển của khoa học kĩ thuật sẽ là vấn đề then
chốt cho sự đi lên của thế giới văn minh. Các dự án và các công trình khoa
học kĩ thuật đều đòi hỏi có sự đảm bảo an toàn về mặt tài chính. Vì vậy hiện
nay tất cả các lĩnh vực của xây dựng lắp đặt đều thấy rõ vai trò của bảo hiểm
xây dựng lắp đặt. Từ việc xây dựng nhà ở, công trình cho nhà máy xí nghiệp,
trường học cho đến các công trình xây dựng lớn như thủy điện, đường điện
xe lửa, nhà máy điện hạt nhân đều có nhu cầu tham gia bảo hiểm
Trong cuộc sống, mọi rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ đâu.
Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng lắp đặt khi các rủi ro thiên tai như: lũ lụt,
động đất, núi lửa, bão, gió… hoặc các rủi ro do con người gây ra như sai lầm
trong thiết kế, sai lầm của công nhân trong quá trình thi công hay hành động
phá hoại… chỉ cần những sai sót nhỏ có thể dẫn đến những hậu quả không

thể lường trước được. Hậu quả đó không những gây thiệt hại cho một công
trình, một ngành kinh tế mà còn gây thiệt hại cho nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực khác nhau cũng như cho toàn bộ nền kinh tế. Nhưng nhờ có bảo hiểm
xây dựng lắp đặt san sẻ, bù đắp một phần tổn thất nên các công trình không
bị ngưng lại, đảm bảo kế hoạch xây dựng sản xuất kinh doanh từ đó sẽ giảm
thiệt hại cho nền kinh tế
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt cũng là một loại hình bảo hiểm giúp các
doanh nghiệp bảo hiểm huy động vốn và đầu tư trở lại nền kinh tế. Như vậy
bảo hiểm là trung gian tài chính góp phần không thể thiếu đối với sự phát
triển của đất nước. Bên cạnh đó bảo hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng , bảo
hiểm nói chung đều góp phần đảm bảo an sinh xã hội cho mỗi quốc gia trên
toàn thế giới. Vì thế sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nói chung và bảo
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
4
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
hiểm xây dựng lắp đặt nói riêng là tất yếu khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu
và sự phát triển của con người.
1.1.3 Nội dung chủ yếu của bảo hiểm xây dựng lắp đặt
 Đối tượng được bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng
Đối tượng được bảo hiểm trong bảo hiểm xây dựng bao gồm:
- Các công trình xây dựng mà kết cấu có sử dụng đến xi măng sắt thép
như nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, trụ sở văn phòng,
đường xá, ga, bến cảng, đê đập, hệ thống thoát nước…
- Trang thiết bị xây dựng phục vụ cho quá trình xây dựng
- Máy móc xây dựng phục vụ cho quá trình xây dựng. người bảo hiểm
chỉ đảm bảo cho phần máy móc phục vụ cho quá trình xây dựng
- Các tài sản sẵn có trên và trong phạm vi công trường thuộc quyền sở
hữu, quản lí, trông coi, kiểm soát của NĐBH
- Chi phí dọn dẹp sau tổn thất. Phần đối tượng này chỉ bảo hiểm khi chi

phí phát sinh liên quan đến tổn thất được bảo hiểm
• Trong bảo hiểm lắp đặt
Đối tượng được bảo hiểm bao gồm:
- Máy móc , các dây chuyền đồng bộ trong một nhà máy, xí nghiệp,
trong quá trình lắp ráp các máy móc thiết bị đó
- Phần công việc xây dựng phục vụ và/hoặc cấu thành một bộ phận của
quá trình lắp ráp
- Các máy móc, thiết bị , dụng cụ phục vụ cho lắp ráp
- Tài sản có sẵn trên và trong phạm vi thi công thuộc quyền sở hữu,
quản lí trông nom, kiểm soát của người được bảo hiểm
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
5
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
- Chi phí dọn dẹp sau tổn thất
 Phạm vi được bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng:
Rủi ro được bảo hiểm
- Thiên tai, tai nạn bất ngờ: lũ lụt, mưa bão, đất đá sụt lở, sét đánh, động
đất, núi lửa, sóng thần, tuyết rơi, tuyết lở…
- Tai nạn: Cháy nổ, đâm va
- Rủi ro khác: Trộm cắp, sơ suất của người làm thuê cho NĐBH
- Rủi ro riêng: chiến tranh, đình công, thiết kế chế tạo
Rủi ro loại trừ
- Do nội tỳ, bản chất hoặc sử dụng sai chủng loại, chất lượng nguyên vật
liệu, xi măng không đảm bảo chất lượng, sắt thép bị oxy hóa dẫn đến hao
mòn, han rỉ… làm giảm chất lượng công trình
- Tay nghề kém
- Chậm trễ vi phạm tiến độ thi công, bị phạt, tạm ngừng công việc, mất
thu nhập
- Do hậu quả của việc di chuyển, tháo dỡ máy móc và dụng cụ thi công

- Do mất mát tài liệu, bản vẽ, thiết kế chứng từ thanh toán
- Do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay nhiễm phóng xa
- Do hành động cố ý của NĐBH hay đại diện của họ
- Mức miễn thường
- Ăn mòn, mài mòn, mục rữa do ít sử dụng hay do điều kiện bình thường
- Mất mát, thiệt hại xe cơ giới trên đường công cộng, tàu thuyền, sà lan
- Mất mát thiệt hại chỉ phát hiện vào thời điểm kiểm kê
• Trong bảo hiểm lắp đặt
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
6
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
Rủi ro được bảo hiểm
- Thiên tai tai nạn bất ngờ: Lũ lụt, mưa bão, đất đá sụt lở, sét đánh, động
đất, núi lửa, sóng thần, cháy nổ, đâm va, trộm cắp…
- Lỗi trong quá trình lắp đặt
- Bất cẩn thiếu kĩ năng, thiếu kinh nghiệm hành động ác ý của người thứ
ba
- Các rủi ro về điện; đoản mạch, tăng điện thế đột ngột…
- Ngoài những rủi ro trên tùy theo yêu cầu của BMBH, NBH có thể nhận
bảo hiểm thêm cho một số rủi ro riêng như: chiến tranh, đình công…theo các
sửa đổi bổ sung
Rủi ro loại trừ
- Các tổn thất mang tính chất hậu quả như tổn thất do chậm trễ,vi phạm
tiến độ thi công…
- Những tổn thất do thiết kế sai, do khuyết tật của nguyên vật liệu, do tay
nghề kém
- Hỏng hóc hay trục trặc về cơ khí, về điện của máy móc phục vụ thi
công trên công trình
- Do phản ứng hạt nhân, phóng xạ hay nhiễm phóng xạ
- Do mất mát tài liệu, bản vẽ, thiết kế, chứng từ thanh toán

- Do hành động cố ý cuả NĐBH hay đại diện của họ
- Do hậu quả của việc di chuyển, tháo dỡ máy móc và dụng cụ thi công
 Người được bảo hiểm và người tham gia bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
7
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
- Đối với công trình xây dựng: bên mua bảo hiểm là chủ đầu tư( hoặc
ban quản lí dự án). Trường hợp phí bảo hiểm đã được tính vào giá trúng thầu
thì nhà thầu thực hiện mua bảo hiểm
- Đối với bảo hiểm vật tư thiết bị nhà xưởng phục vụ thi công thì bên
mua bảo hiểm là các doanh nghiệp xây dựng
• Trong bảo hiểm lắp đặt
- Theo hợp đồng bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt (EAR) người mua bảo
hiểm là chủ dự án hoặc chủ thầu nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên liên
quan. Trong trường hợp phí bảo hiểm tính vào giá trúng thầu thì nhà thầu
thực hiện mua bảo hiểm
- Người mua bảo hiểm có thể là người được bảo hiểm hoặc là tổ chức cá
nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự được bảo hiểm theo hợp đồng
 Số tiền bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng
Giá trị bảo hiểm của công trình xây dựng. Là toàn bộ chi phí tính tới khi kết
thúc thời gian xây dựng. Có thể lấy các giá trị sau:
- Tổng giá trị khôi phục lại công trình
- Giá trị bằng tổn thất lớn nhất có thể xảy ra
- Giá trị dự toán công trình theo hợp đồng xây dựng
- Giá trúng thầu công trình
- Trên thực tế thường lấy giá dự toán hoặc giá giao thầu cộng thêm
khoản dự phòng
- Đối với máy móc trang thiết bị giá trị bảo hiểm thường được xác định

theo giá trị thay thế
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
8
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
- Giá trị bảo hiểm của tài sản xung quanh và tài sản hiện có trên công
trường của người được bảo hiểm là giá trị thực tế của tài sản vào thời điểm
yêu cầu bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm:
- Được xác định theo giá trị bảo hiểm. Trường hợp phát sinh yếu tố làm
tăng giá trị bảo hiểm thì NĐBH phải kịp thời khai báo và nộp thêm phí, nếu
không quy tắc tỉ lệ sẽ được áp dụng khi bồi thường
- Đối với bảo hiểm TNDS đối với người thứ ba: HMTN không vượt quá
50% STBH công trình xây dựng đó tối đa 3tr$. HMTN có thể được thỏa
thuận cao hơn
• Trong bảo hiểm xây lắp đặt
Giá trị bảo hiểm:
- Giá trị bảo hiểm của công trình: là giá trị đầy đủ của từng hạng mục
tính đến thời điểm hoàn thành lắp đặt
- Máy móc, trang thiết bị: được xác định theo giá thay thế máy móc thiết
bị tương tự
- Tài sản xung quanh và tài sản có trên hiện trường: giá trị thực tế của tài
sản vào thời điểm yêu cầu bảo hiểm
- Chi phí dọn dẹp: được xác định bằng một tỷ lệ so với GTBH của công
trình
Số tiền bảo hiểm:
- Số tiền bảo hiểm được xác định theo giá trị bảo hiểm. trường hợp làm
tăng giá trị bảo hiểm NĐBH phải kịp thời thông báo và nộp thêm phí
- Đối với bảo hiểm TNDS đối với người thứ ba: hạn mức trách nhiện
không vượt quá 50% số tiền bảo hiểm công trình xây dựng tối đa 3tr$. Hạn
mức có thể được thỏa thuận cao hơn

SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
9
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
 Phí bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng :
Phí toàn bộ của hợp đồng bảo hiểm = phí tiêu chuẩn + phụ phí mở rộng tiêu
chuẩn + phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn + các chi phí khác + thuế
Trong đó:
Phí tiêu chuẩn : là mức phí bảo hiểm cho các rủi ro được bảo hiểm được
bảo hiểm theo đơn bảo hiểm tiêu chuẩn. Phí bảo hiểm tiêu chuẩn bao gồm
phí bảo hiểm cơ bản và phụ phí tiêu chuẩn
Phụ phí mở rộng tiêu chuẩn : xác định bằng tỉ lệ phụ phí mở rộng tiêu
chuẩn nhân với giá trị tài sản được bảo hiểm. Bao gồm phụ phí cho chi phí
dọn dẹp sau tổn thất, phụ phí bảo hiểm cho tài sản xung quanh và tài sản hiện
có trên công trường của người được bảo hiểm, phụ phí cho máy móc thiết bị
xây dựng công trình
Phụ phí mở rộng ngoài tiêu chuẩn : là phụ phí áp dụng cho các rủi ro
nằm ngoài phạm vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm tiêu chuẩn và được bảo hiểm
bởi các đơn bảo hiểm bổ sung
Phí bảo hiểm có tính đến việc áp dụng mức khấu trừ. Ngoài mức khấu
trừ tiêu chuẩn, nếu hợp đồng áp dụng mức khấu trừ tăng phí bảo hiểm sẽ
giảm đi một phần tương ứng theo quy định
Các chi phí khác : bao gồm chi phí quản lí, chi phí kí kết hợp đồng, chi
hoa hồng cho đại lí
Thuế : trong các hợp đồng bảo hiểm thuế giá trị gia tăng được tính bằng
một tỉ lệ phần trăm so với tổng phí bảo hiểm của hợp đồng
• Trong bảo hiểm lắp đặt
Các căn cứ và cơ sở tính phí bảo hiểm lắp đặt được xác định như trong bảo
hiểm xây dựng
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01

10
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
 Thời hạn bảo hiểm
• Trong bảo hiểm xây dựng
- Thời hạn hợp đồng bắt đầu từ khi khởi công công trình và kết thúc khi
từng hạng mục công trình xong trước hoặc đúng tiến độ thi công đã ghi trong
hợp đồng bảo hiểm
- Thời hạn bảo hiểm có thể được thỏa thuận bắt đầu từ khi dỡ xong vật
tư, máy móc, xuống công trường, lưu kho vật liệu trước khi xây dựng. Tuy
nhiên thời điểm này đến khi thi công tối đa là 3 tháng
- Thời hạn bảo hiểm kết thúc khi hạng mục công trình đã xây dựng
xong, tức là kiểm nghiệm, chạy thử và bàn giao tạm thời(NBH cần khống chế
thời gian phải bàn giao từ khi hoàn tất việc xây dựng)
- Thời hạn bảo hiểm có thể tính cả thời gian bảo hành( không quá 12 hoặc
24 tháng)
• Trong bảo hiểm lắp đặt
- Thời hạn bảo hiểm có thể bắt đầu từ khi máy móc lưu kho trước khi
tiến hành công việc lắp đặt và nhiều nhất là 3 tháng
- Thời hạn bảo hiểm kết thúc khi từng phần máy móc thiết bị lắp đăt
xong và tiến hành vận hành thử và đưa vào sử dụng
- Thời hạn vận hành thử có tải và không có tải nhiều nhất là 4 tuần sau
khi lắp đặt xong. Ngoài ra có thể bảo hiểm cho thời hạn bảo hành tối
đa là 12 tháng kể từ khi đưa vào sử dụng
1.2 Những vấn đề lí luận về hoạt động khai thác bảo hiểm xây dựng lắp
đặt
1.2.1 Khái niệm và vai trò của khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Hoạt động khai thác bảo hiểm được hiểu là hoạt động tuyên truyền ,
quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các công ty môi giới,
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
11

Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
đại lý, để khách hàng biết đến và mua sản phẩm bảo hiểm. Khai thác bảo
hiểm bao gồm các công việc như tiếp cận khách hàng, đánh giá rủi ro, phát
hành hợp đồng, quản lí rủi ro, đề phòng tổn thất
Hoạt động khai thác có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
bảo hiểm của doanh nghiệp. Dưới đây là một số vai trò của hoạt động khai
thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt :
- Giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu khách hàng từ đó đưa ra các
sản phẩm bảo hiểm phù hợp và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo
uy tín, thương hiệu cho doanh nghiệp
- Khai thác hiệu quả làm tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ
đó sẽ giúp tăng quy mô doanh nghiệp hay làm tăng thị phần của doanh nghiệp
trên thị trường
- Khai thác bảo hiểm không chỉ có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp
mà nó còn có vai trò quan trọng đối với người tham gia bảo hiểm. nhờ hoạt
động khai thác mà người bảo hiểm biết được những rủi ro hay gặp phải khi
xây dựng công trình từ đó có những biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất
1.2.2 Các kênh khai thác chính của bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Do đặc điểm của sản phẩm bảo hiểm nói chung và bảo hiểm xây dựng
lắp đặt nói riêng. Ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã triển
khai khai thác bảo hiểm dưới nhiều kênh khác nhau. Mỗi kênh khai thác đều
có những ưu nhược điểm khác nhau. Một số kênh khai thác chính như sau :
- Trực tiếp từ cán bộ khai thác : là nhân viên chính thức của bộ phận
khai thác trong công ty. Họ là những người đi tiếp xúc khách hàng, đàm
phán, kí hợp đồng. Hợp đồng họ khai thác có thể là do công ty sắp xếp hoặc
có thể là trực tiếp khai thác từ mối quan hệ của họ
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
12
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
- Qua đại lý bảo hiểm : là các tổ chức cá nhân được doanh nghiệp ủy

quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo
hiểm theo quy định của Luật. Đại lí bảo hiểm tiến hành các công việc như
giới thiệu chào bán sản phẩm bảo hiểm, thu phí bảo hiểm
- Qua môi giới : người môi giới đứng ra đàm phán, thu xếp các vấn đề về
bảo hiểm giữa khách hàng với doanh nghiệp bảo hiểm hoặc đàm phán thu
xếp các vấn đề về nhượng nhận tái giữa các doanh nghiệp bảo hiểm. Các
hoạt động môi giới được tiến hành : cung cấp thông tin về sản phẩm bảo
hiểm, phí bảo hiểm, tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro,
lựa chọn loại hình bảo hiểm, thu xếp giao kết hợp đồng
- Bán trực tuyến : là việc phân phối sản phẩm qua điện thoại, mạng
internet
- Ngoài ra hiện nay các doanh nghiệp bảo hiểm còn khai thác qua mạng
lưới phân phối kết hợp như ngân hàng, bưu điện, hệ thống các cửa hàng bán
lẻ. Do tận dụng được con người, cơ sở vật chất nên kênh khai thác này tiết
kiệm nguồn chi phí khá lớn. Đây là kênh khai thác có tiềm năng phát triển
với kì vọng tăng trưởng doanh thu cao
1.2.3 Quy trình khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Quy trình khai thác bảo hiểm bao gồm các bước sau :
Bước 1 : Tiếp cận, nhận đề nghị của khách hàng
- Thu thập thông tin, tiếp cận khách hàng. Thu thập thông tin của khách
hàng có thể qua các nguồn như phương tiện thông tin đại chúng( báo
chí, mạng Internet, truyền hình ), các công ty tư vấn, môi giới bảo
hiểm
- Trên cơ sở những thông tin thu thập được về khách hàng, khai thác
viên cần phân tích khả năng tiếp cận để có phương án tiếp cận phù hợp
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
13
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
Bước 2 : Đánh gía rủi ro, đề xuất phương án bảo hiểm
Sau khi thu thập thông tin về khách hàng khai thác viên cần phân tích các

thông tin chung và tiến hành đánh giá rủi ro. Đây là công tác cần thiết để đưa
ra các quyết định có chấp nhận bảo hiểm hay không, đánh giá các biện pháp
đề phòng hạn chế tổn thất. Nội dung chủ yếu của công tác này xác định loại
rủi ro, tính chất, mức độ rủi ro
Bước 3 : Xem xét (từ chối, trong phân cấp hay trên phân cấp)
Trên cơ sở phân tích các thông tin chung, khai thác viên và/hoặc lãnh đạo
đơn vị đối chiếu với các quy định về phân cấp khai thác để xác định các bước
tiếp theo
Bước 4 : Chào phí và theo dõi
- Khai thác viên thực hiện chào dịch vụ bảo hiểm. Phương án chào phí
bảo hiểm được lập dựa trên cơ sở : kết quả phân tích thông tin khách hàng,
kết quả đánh giá rủi ro, tình hình cạnh tranh
- Đàm phán : việc đàm phán có thể thực hiện trước, cùng lúc sau khi
chào bảo hiểm cho khách hàng. Quá trình này có thể lặp đi lặp lại nhiều lần
cho đến khi khách hàng xem xét chấp thuận hay từ chối
- Khai thác viên phải theo dõi kết quả chào phí hoặc kịp thời thương
lượng để có giải pháp thay đổi cho phù hợp nếu bản chào không hợp
- Trường hợp chào phí không thành công khai thác viên đóng hồ sơ và
ghi nhận dịch vụ trong danh sách dịch vụ không thành công để có thông tin
và rút kinh nghiệm cho những dịch vụ khác
Bước 5 : Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức
- Khi khách hàng chấp nhận phương án đã đàm phán, khai thác viên
nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức bằng văn bản từ khách hàng
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
14
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
- Khai thác viên kiểm tra lại các nội dung trên Giấy yêu cầu bảo hiểm.
Nếu còn sai sót hoặc chưa phù hợp khai thác viên đề nghị khách hàng sửa và
hoàn chỉnh lại
Bước 6 : Phát hành hợp đồng bảo hiểm

- Khai thác viên tiến hành soạn thảo, phát hành hợp đồng trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt và phát hành hợp đồng
- Chuyển giao hợp đồng cho khách hàng và các bộ phận có liên quan
theo quy định của công ty
- Sau khi cấp phát hợp đồng cho khách hàng mà phát hiện có sai sót
cần chỉnh sửa hoặc khách hàng có những thay đổi hợp lí cần tiến hành sửa đổi
bổ sung hợp đồng
Bước 7 : Quản lí dịch vụ
- Theo dõi thanh toán phí, theo dõi các thay đổi của hợp đồng bảo hiểm
- Quản lí rủi ro và đề phòng hạn chế tổn thất
- Theo dõi dich vụ bảo hiểm
- Thu thập và xử lí thông tin phản hồi từ khách hàng
1.2.4 Hiệu quả khai thác và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác
của bảo hiểm xây dựng lắp đặt
 Hiệu quả khai thác
Hiệu quả khai thác là chỉ tiêu phản ánh doanh thu khai thác được so với
chi phí bỏ ra, là bộ phận của chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, nó đánh giá sự
phát triển, sự lớn mạnh và vị thế của bản thân doanh nghiệp bảo hiểm trên thị
trường
Để đánh giá được hiệu quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp
đặt người ta có thể đưa ra một số chỉ tiêu sau :
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
15
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
- Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm : thể hiện số lượng hợp đồng
bảo hiểm đã kí kết trong một thời kì nhất định thường là một năm
- Doanh thu phí bảo hiểm : là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm thu
được từ phí bảo hiểm trong một thời kì nhất định thường là một năm
- Chi phí khai thác bảo hiểm : chi phí bỏ ra phải tương xứng với hiệu quả
kinh doanh do khai thác bảo hiểm mang lại

- Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác nghiệp vụ
Hàng năm doanh nghiệp bảo hiểm phải tiến hành lập kế hoạch khai thác
cho từng nghiệp vụ, từng sản phẩm bảo hiểm. Để lập kế hoạch và kiểm tra
tình hình khai thác nghiệp vụ doanh nghiệp bảo hiểm cần dựa vào các chỉ số
Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch(I
nk
)
I
nk
=Y
k
/Y
0
Chỉ số hoàn thành kế hoạch(I
hk
)
I
hk
=Y
1
/Y
k
Chỉ số thực hiện(I)
I =Y
1
/Y
0
Trong đó: Y
1
: Doanh thu khai thác kỳ báo cáo

Y
0
: Doanh thu khai thác kỳ gốc
Y
k
: Doanh thu khai thác kỳ kế hoạch
- Thị phần của nghiệp vụ trên thị trường : thị phần của nghiệp vụ mà
doanh nghiệp triển khai không những thể hiện về con số doanh thu mà
doanh nghiệp có được còn thể hiện được vị thế của doanh nghiệp trên
thị trường bảo hiểm
Như vậy việc đánh giá hiệu quả khai thác bảo hiểm được phản ánh bởi nhiều
chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu thể hiện một mặt của quá trình hoạt động khai thác. Khi
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
16
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
đánh giá cần có sự so sánh giữa các năm để phản ánh rõ hơn hiệu quả khai
thác và từ đó đưa ra các giái pháp khắc phục phù hợp
 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng
lắp đặt
• Nhận thức của nhà thầu, nhà đầu tư
Nếu nhận thức của nhà thầu , nhà đầu tư về vai trò của bảo hiểm càng cao
thì việc khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt sẽ dễ dàng hơn. Và ngược lại
nếu họ không thấy được tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm thì việc
khai thác sẽ tốn nhiều chi phí hơn và hiệu quả khai thác thấp
• Các nhân tố về kinh tế
Các nhân tố kinh tế như tăng trưởng hay suy thoái, lạm phát hay lãi suất
tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua bảo hiểm cũng như ảnh hưởng
đến hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt. Ví dụ như ở nước ta, năm
2011 để đối phó với khủng hoảng kinh tế Chính phủ thực hiện chính sách cắt
giảm đầu tư công, thắt chặt tín dụng của các ngân hàng bằng việc cho vay

với lãi suất cao khiến cho nhiều dự án bất động sản, công trình xây dựng lâm
vào ‘trọng bệnh’. Cuối năm 2011 nhiều dự án phải chuyển nhượng, sang tên
cho chủ khác do không kham nổi các khoản vay hàng tỷ đồng của ngân hàng,
nhiều dự án treo không thể tiến hành thi công xây dựng như đã đề ra. Điều
này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt
Nếu nền kinh tế của một quốc gia phát triển, chính trị ổn định sẽ thu
hút được nguồn vồn đầu tư lớn từ nước ngoài như ODA, FDI. Mà nguồn vốn
đầu tư này chủ yếu được sử dụng để phát triển cơ sở hạ tầng. Từ đó kéo theo
nhiều dự án công trình được triển khai xây dựng. Ví dụ như ở Việt Nam
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi trong 5 năm tới sẽ được ưu tiên sử dụng
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
17
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
cho xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ , quy mô lớn và hiện đại. Vì
vậy mà tiềm năng khai thác bảo hiểm xây dựng ở nước ta là rất lớn
• Mức độ cạnh tranh
Khi nền kinh tế phát triển, nhận thức và nhu cầu về bảo hiểm của con
người ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu đó rất nhiều doanh nghiệp bảo
hiểm đã ra đời tác động đến tình hình cạnh tranh trên thị trường. Hơn nữa
bảo hiểm xây dựng lắp đặt là một nghiệp vụ quan trọng mang lại khoản
doanh thu lớn cho doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy mà cạnh tranh lại càng trở
lên gay gắt. Vì vậy vai trò của khai thác bảo hiểm xây dựng lắp đặt càng
quan trọng. Là một trong những yếu tố giúp doanh nghiệp giữ vững và nâng
cao vị thế của mình trên thị trường.
Ngoài ra hoạt động khai thác bảo hiểm còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố :
- Đặc điểm của công trình xây dựng lắp đặt là xây dựng ngoài trời chịu
ảnh hưởng rất lớn từ điều kiện tự nhiên. Mặt khác thời gian thi công công
trình thường kéo dài. Điều này đã ảnh hưởng đến việc bố trí nguồn lực khai
thác và thời gian khai thác thường phải kéo dài
- Khai thác viên là cầu nối giữa doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng .

là người trực tiếp tiếp xúc và tìm hiểu khách hàng. Vì vậy số lượng và trình
độ chuyên môn của khai thác viên ảnh hưởng lớn hiệu quả khai thác của bảo
hiểm xây dựng lắp đặt
- Công tác giám định, bồi thường khi xảy ra tổn thất, chăm sóc khách
hàng sau bán hàng là những yếu tố thể hiện chất lượng của sản phẩm bảo
hiểm. Nếu các công tác trên được tiến hành nhanh chóng, thỏa đáng sẽ tạo
được uy tín cho doanh nghiệp bảo hiểm. Lẽ tự nhiên khi một doanh nghiệp
có uy tín trên thị trương thì khách hàng sẽ yên tâm hơn khi tài sản của họ
được bảo hiểm bởi doanh nghiệp này. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác của doanh nghiệp bảo hiểm
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
18
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
CHƯƠNG 2 : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHAI THÁC NGHIỆP VỤ
BẢO HIỂM XÂY DỰNG – LẮP ĐẶT TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ
PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN TRONG GIAI ĐOẠN (2008 – 2011)
2.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty Cổ Phần bảo hiểm Bưu Điện
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
Tên đầy đủ : Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện
Tên tiếng Anh : Post and Telecommunication Joint Stock Insurance
Company
Tên viết tắt: PTI
Vốn điều lệ: 450.000.000.000 VNĐ
Trụ sở chính: tầng 8, số 4A, Láng Hạ, Quận Ba Đình, Hà Nội
Wesite: WWW. Pti.com.vn
Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu Điện tiền thân là công ty cổ phần
bảo hiểm Bưu Điện được Bộ Tài Chính cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn
và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm số 10/TC/GCN ngày
18/06/1998 và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy phép thành lập số
3633/GP/UB ngày 01/8/1998 và Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp giấy

chứng nhận kinh doanh ngày 12/8/1998
Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu Điện gồm 7 cổ đông sáng lập:
Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam(VNPT), Tổng công ty Cổ phần
tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam(VINARE), Tổng công ty cổ phần Bảo
Minh, Tổng công ty xây dựng Hà Nội(HACC), Tổng công ty xuất nhập khẩu
Xây dựng Việt Nam(Vinaconex), Ngân hàng thương mại Cổ phần Quốc
Tế(VIB), Công ty Cổ Phần Thương Mại Bưu Chính Viễn Thông. Trong đó,
VNPT vừa là cổ đông, vừa là khách hàng lớn nhất của PTI.
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
19
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
Chiến lược tăng trưởng của PTI dựa trên 3 mũi nhọn là bảo hiểm, đầu
tư bất động sản, đầu tư tài chinh. Lĩnh vực kinh doanh mà tổng công ty Cổ
phần bảo hiểm Bưu Điện triển khai bao gồm:
Kinh doanh bảo hiểm gốc:
- Bảo hiểm tài sản kĩ thuật
- Bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người
- Bảo hiểm cháy, nổ
- Bảo hiểm thân tầu
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm vệ tinh
- Bảo hiểm hàng không
Kinh doanh tái bảo hiểm: nhận và nhượng tất cả các nghiệp vụ bảo hiểm phi
nhân thọ
Giám định tổn thất: giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, đại lí giám
định tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
Tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực như: mua trái phiếu, cổ phiếu
doanh nghiệp. kinh doanh bất động sản, cho các tổ chức tín dụng vay….

Kể từ khi thành lập đến nay, PTI đã mang lại cho khách hàng những
sản phẩm thiết thực, có uy tín trên thị trường. PTI đã cung cấp cho cả khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp với hơn 100 sản phẩm thuộc 4 nhóm sản
phẩm: bảo hiểm hàng hải, bảo hiểm tài sản kĩ thuật, bảo hiểm con người, bảo
hiểm vật chất xe cơ giới.
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
20
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
Từ ngày 20/06/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài Chính, PTI đã
chuyển đổi thành mô hình tổng công ty. 25 chi nhánh được chuyển đổi thành
các công ty thành viên trực thuộc. Hiện nay, PTI có khoảng hơn 650 cán bộ,
nhân viên làm việc ở trụ sở chính và các công ty thành viên, cùng mạng lưới
gần 13000 đại lí viên. Có được mạng lưới phân phối rộng lớn là do PTI đã
triển khai bán lẻ các sản phẩm bảo hiểm thông qua hệ thống bưu cục của
Tổng công ty Bưu Chính VNPOST trên toàn quốc. Công ty triển khai rộng
rãi hàng chục loại hình bảo hiểm trong các lĩnh vực bảo hiểm thiết bị điện tử,
bảo hiểm xây dựng lắp đặt, bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu, bảo hiểm xe cơ
giới… công ty đã dẫn đầu trong các công ty bảo hiểm về loại hình bảo hiểm
thiết bị điện tử, bảo hiểm xây lắp các công trình viễn thông… Đặc biệt tháng
12 năm 2011 sản phẩm bảo hiểm toàn diện học sinh của PTI đã vinh dự được
người tiêu dùng bình chọn vào TOP 500 “ sản phẩm – dịch vụ hàng đầu Việt
Nam”
Trong hơn 13 năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt
Nam, PTI đã khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Theo thống kê
của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, PTI là doanh nghiệp đứng thứ 5 của thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là một công ty có
tốc độ tăng trưởng ổn định. Từ năm 2008- 2010 tốc độ tăng trưởng doanh thu
bình quân của PTI luôn đạt mức tăng trưởng trên 30% cao hơn mức tăng
trưởng của ngành 25%. Năm 2011 PTI chính thức đạt 1.000 tỷ doanh thu bảo
hiểm gốc. Đây là mốc quan trọng thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ và liên

tục của PTI trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Ngày 13/01/2011 PTI vinh dự được công ty Cổ Phần Báo cáo đánh giá Việt
Nam trao chứng nhận đạt top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VN500)
tại TP Hồ Chí Minh. PTI là doanh nghiệp bảo hiểm gốc duy nhất nằm trong
bảng xếp hạng này.
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
21
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
- Ban bảo hiểm Tài Sản- Kĩ Thuật: là phòng có chức năng tham mưu cho
Ban Tổng Giám Đốc trong việc quản lí chỉ đạo công tác chuyên môn
nghiệp vụ bảo hiểm tài sản kĩ thuật thống nhất trên toàn Tổng công ty
- Ban bảo hiểm Hàng Hải: phòng có chức năng tham mưu cho Ban
Tổng Giám Đốc trong việc quản lí chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp
vụ bảo hiểm Hàng hải thống nhất trên toàn tổng công ty
- Ban bảo hiểm Xe cơ giới: phòng có chức năng tham mưu cho Ban
Tổng Giám Đốc trong việc quản lí chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp
vụ bảo hiểm xe cơ giới thống nhất trên toàn tổng công ty
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
22
HỘI
ĐỒNG
QUẢN
TRỊ
BAN
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
BAN BH TÀI SẢN KỸ THUẬT

BAN BH HÀNG HẢI
BAN BH CON NGƯỜI
BAN TÁI BẢO HIỂM
BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ
BAN TỔNG HỢP PHÁP CHẾ
BAN KẾ HOẠCH
BAN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
BAN ĐẦU TƯ
BAN HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
BAN BH XE CƠ GIỚI
BAN QUẢN LÝ ĐẠI LÝ
BAN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CÁC
CÔNG
TY
THÀNH
VIÊN
TRỰC
THUỘC
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
- Ban bảo hiểm Con Người: phòng có chức năng tham mưu cho Ban
Tổng Giám Đốc trong việc quản lí chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp
vụ bảo hiểm con người thống nhất trên toàn tổng công ty
- Ban quản lí đại lí: có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám Đốc
trong việc ban hành các chính sách nhằm xây dựng phát triển, quản lí
thống nhất và chặt chẽ hoạt động của hệ thống đại lí
- Ban tái bảo hiểm: có chức năng tham mưu cho ban Tổng giám Đốc
trong việc quản lí chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác nhận nhượng
tái bảo hiểm

- Ban tổ chức cán bộ: là phòng có chức năng tham mưu cho ban Tổng
Giám Đốc thống nhất công tác tổ chức, quản lí, tuyển dụng, đào tạo,
tiền lương lao động và thi đua khen thưởng theo đúng chính sách, chế
độ quy định của Nhà nước và công ty
- Ban công nghệ thông tin: có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám
Đốc trong việc quản lí chỉ đạo các lĩnh vực như: Nghiên cứu việc ứng
dụng của công nghệ thông tin vào quản lí và hoạt động kinh doanh của
công ty, tổ chức thực hiện công tác thống kê, thu thập, quản lí và cung
cấp thông tin
- Ban tài chính - kế toán: có chức năng tham mưu cho Ban Tổng Giám
Đốc công ty trong việc quản lí, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát lĩnh vực tài
chính kế toán theo quy định của Nhà nước và Công ty
- Ban đầu tư: có chức năng tham mưu cho ban Tổng Giám Đốc quản lí
và sử sụng hiệu quả vốn, quỹ, đầu tư tài chính, quản lí cổ đông và quản
lí việc đầu tư ở các công ty con và công ty liên kết
- Ban pháp chế và Kiểm soát nội bộ: có chức năng tham mưu cho ban
tổng giám đốc trong công tác tuân thủ các quy định của Nhà nước và
quản lí rủi ro
2.1.3 Kết quả kinh doanh trong những năm qua
Trải qua hơn 13 năm xây dựng và phát triển Tổng công ty cổ phần
bảo hiểm Bưu Điện đã gặt hái được nhiều thành công to lớn về nhiều mặt.
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
23
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
Thành lập năm 1998 với vốn điều lệ ban đầu là 70 tỷ đồng và đến
tháng 6/2010 vốn điều lệ tăng lên 450 tỷ đồng. Trong hơn 13 năm tham
gia thị trường bảo hiểm phi nhân thọ PTI liên tục giữ vững vị trí thứ 5 về
thị trường bảo hiểm phi nhân thọ với gần 4% thị phần doanh thu toàn
ngành. Điều này được thể hiện qua doanh thu phí bảo hiểm của công ty từ
năm 2008- 2010 luôn đạt mức tăng trưởng 30% cao hơn mức tăng trưởng

của ngành 25%. Sau đây là chi tiết kết quả hoạt động của công ty trong
những năm vừa qua:
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
24
Luận văn Tốt nghiệp Học viện tài chính
 Về doanh thu phí bảo hiểm gốc
Bảng 01: Doanh thu phí bảo hiểm gốc
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Doanh thu phí (tỷ đồng) 444.926 455.026 684.469 1,084.284
Tăng tuyệt đối (tỷ đồng) - 10.1 229.443 399.815
Tăng tương đối % - 2.27 50.42 58.41
(Nguồn: Tổng công ty Cổ phần bảo hiểm Bưu Điện)
Doanh thu phí bảo hiểm gốc của công ty năm sau đều cao hơn năm trước.
Mức tăng trưởng doanh thu hàng năm đạt ở mức cao. Năm 2009 được đánh
giá là năm khó khăn với nền kinh tế Việt Nam và ngành bảo hiểm do ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên mặc dù doanh thu phí bảo hiểm
tăng so với năm 2008 nhưng mức tăng trưởng không cao 2.27%. Từ năm
2009 doanh thu phí bảo hiểm gốc của công ty có những bứt phá quan trọng và
bắt đầu tăng trưởng mạnh . Năm 2010 mức tăng trưởng doanh thu bảo hiểm
gốc là 50.42%. Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy là do từ năm 2008 PTI bắt
đầu triển khai hệ thống bán hàng qua bưu điện, bưu cục thuộc VNPOST trên
khắp 63 tỉnh thành. Hơn nữa năm 2010, PTI được cấp phép cung cấp sản
phẩm bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh. Hai loại hình bảo hiểm này
hứa hẹn mang lại doanh thu đột phá cho PTI trong những năm tiếp theo. Và
thực tế năm 2011 doanh thu bảo hiểm gốc của PTI đạt 1084.284 tỷ đồng, tăng
58.41% so với 2010. Đây là mức tăng trưởng lớn nhất trong vòng 10 năm gần
đây của PTI và là dấu mốc quan trọng thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ, liên
tục của công ty trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Năm 2011 PTI là một
SV:Dương Thị Huyền Lớp: CQ 46/03.01
25

×