Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức làm đất, liều lượng phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống đậu tương trong điều kiện vụ đông trên đất 2 lúa tại huyện lâm thao, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



NGUYỄN THỊ VIỆT HÀ



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG THỨC LÀM ðẤT, LIỀU
LƯỢNG PHÂN BÓN KHÁC NHAU ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG
TRONG ðIỀU KIỆN VỤ ðÔNG TRÊN ðẤT 2 LÚA
TẠI HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Trồng trọt
Mã số : 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS.NINH THỊ PHÍP











HÀ NÔI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñó
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñó ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, tháng năm 2011
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Việt Hà
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ninh Thị Phíp người ñã

hướng dẫn và tận tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài và hoàn
chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân trọng cám ơn các thầy cô giáo khoa Sau ñại học, khoa
Nông học, bộ môn Cây công nghiệp – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Lãnh ñạo Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Phú Thọ, phòng Trồng trọt Sở,
Trung tâm khuyến nông tỉnh Phú Thọ, các phòng chuyên môn của huyện Lâm
Thao, gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi hoàn thành
luận văn này.





Hà Nội, tháng năm 2011
Tác giả



Nguyễn Thị Việt Hà

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục các bảng vi
Danh mục hình ix
1. MỞ ðẦU 1
1.1 ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích yêu cầu của ñề tài 3
1.3 Ý nghĩa của ñề tài 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu 4
2 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 5
2.1 Yêu cầu sinh thái của câyñậu tương 5
2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và việt nam 8
2.3 Những nghiên cứu về ñậu tương trên thế giới và việt nam 14
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 28
3.2 Nội dung nghiên cứu 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu 29
3.4 Qui trình áp dụng trong thí nghiệm 32
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi 33
3.6 Phương pháp lấy mẫu và sử lý số liệu 35
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
4.3 Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức làm
ñất ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống ñậu tương
DT2001 trên ñất 2 lúa trong ñiều kiện vụ ñông. 36
4.3.1 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến ñặc ñiểm sinh trưởng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

iv

và phát triển của giống ñậu tương DT2001 36
4.3.2 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến khả năng chống chịu
của giống ñậu tương DT2001 49

4.3.3 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống ñậu tương DT2001 53
4.3.4 Sơ bộ ñánh giá hiệu quả kinh tế của giống ñậu tương DT2001 trên
các phương thức làm ñất khác nhau (tính cho 1ha) 58
4.4 Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân
bón ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống ñậu
tương DT2001 và DT2008 trong ñiều kiện vụ ñông trên ñất 2 lúa
tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ 59
4.4.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng sinh trưởng
của 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008 59
4.5.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng chống chịu
của 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008 76
4.5.3 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của 2 giống ñậu tương DT2001 và
DT2008 79
4.5.4 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến hàm lượng protein và
lipid của 2 giống ñậu tươngDT2001 và DT2008 83
4.5.5 Sơ bộ hạch toán kinh tế giống ñậu tương DT2001 và DT2008
trên các liều lượng phân bón khác nhau 84
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 87
5.1 Kết luận 87
5.2 ðề nghị 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Viết ñầy ñủ

CT Công thức
PB Phân bón
DTNN Di truyền Nông nghiệp
ð/C ðối chứng
TGST Thời gian sinh trưởng
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
STT Số thứ tự


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Tên bảng Trang
2.1 Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới 8
2.2 Tình hình sản suất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu trên thế giới
trong 3 năm gần ñây 9
2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục 10
2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam qua
một số năm 12
2.5 Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương huyện Lâm Thao- tỉnh
Phú Thọ 25
3.1 Kết quả phân tích phẫu diện ñất tại xã Xuân Lũng - huyện Lâm Thao 30
4.1 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến tỷ lệ mọc mầm và thời
gian từ gieo ñến mọc của giống ñậu tương DT2001 36
4.2 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến thời gian sinh trưởng
của giống ñậu tương DT2001 (ngày) 37
4.3 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến ñộng thái tăng trưởng

chiều cao thân chính của ñậu tương DT2001 (cm) 39
4.4 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến thời gian ra hoa và tổng
số hoa/cây của giống ñậu tương DT2001 41
4.5 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến diện tích lá và chỉ số
diện tích lá của giống ñậu tương DT2001. 42
4.6 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến khả năng hình thành
nốt sần của giống ñậu tương DT2001 44
4.7 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến khả năng tích luỹ chất
khô của giống ñậu tương DT2001 (g/cây) 46
4.8 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến các chỉ tiêu sinh trưởng
phát triển của giống ñậu tương DT2001
48
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

vii

4.9 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến mức ñộ nhiễm sâu,
bệnh hại của giống ñậu tương DT2001 50
4.10 Ảnh hưởng của các phương thức làm ñất ñến khả năng chống ñổ
của giống ñậu tương DT2001 52
4.11 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của giống ñậu tương DT2001 54
4.12 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến năng suất của giống
ñậu tương DT2001 56
4.13 Sơ bộ ñánh giá hiệu quả kinh tế của giống ñậu tương DT2001
trên các phương thức làm ñất khác nhau 58
4.14 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến tỷ lệ mọc, thời gian từ
gieo ñến mọc của 2 giống DT2001 và DT2008 60
4.15 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến thời gian sinh trưởng
của 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008 61

4.16 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao thân chính của ñậu tương (cm) 63
4.17 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến thời gian ra hoa và tổng
số hoa của 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008 65
4.18 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến chỉ số diện tích lá của 2
giống ñậu tương DT2001 và DT2008 (m
2
lá/m
2
ñất) 67
4.19 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng hình thành nốt
sần của 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008 69
4.20 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng tích lũy chất
khô của 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008 (g/cây) 71
4.21 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến một số chỉ tiêu sinh
trưởng của 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008 73
4.22 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu bệnh
hại hại 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008
76
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

viii

4.23 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng chống ñổ của
2 giống ñậu tương DT2001và DT2008 78
4.24 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất 2 giống ñậu tương DT2001và DT2008 80
4.25 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất của 2 giống
ñậu tương DT2001 và DT2008 82
4.26 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến hàm lượng Protein và

Lipid của 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008 84
4.27 Sơ bộ hạch toán kinh tế giống ñậu tương DT2001 và DT2008
trên các liều lượng phân bón khác nhau 85


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

ix
DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
4.1 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến ñộng thái tăng rưởng
chiều cao thân chính của giống ñậu tương DT2001 40
4.2 Ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến năng suất của giống
ñậu tương DT2001 56
4.3 ðồ thị ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến tăng trưởng chiều
cao thân chính của 2 giống ñậu tương DT2001 và DT2008 64
4.4 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất thực thu của 2
giống ñậu tương DT2001 và DT2008 82

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

1

1.MỞ ðẦU

1.1 ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương có tên khoa học Glycine max (L.) Merrill thuộc họ ñậu
Fabaceae, ñặc ñiểm của hạt ñậu tương là rất giàu protein và lipid, chính vì
vậy ñậu tương vừa là cây lấy dầu, ñồng thời cũng là cây thực phẩm quan

trọng cho con người và gia súc. Ngoài ra cây ñậu tương còn là cây có tác
dụng cải tạo ñất rất tốt và hiện là một trong những cây trồng chủ ñạo ñược
ñưa vào hệ thống cây trồng trong quá trình chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Hàm lượng protein trong hạt cũng như các hợp chất có giá trị khác ñã
khiến ñậu tương trở thành một trong những thực phẩm quan trọng trên thế
giới. Protein trong hạt ñậu tương chứa khoảng trên 38% tùy giống, hiện nay
có nhiều giống ñậu tương có hàm lượng protein ñặc biệt cao tới 40 – 50%.
Trong hạt ñậu tương còn chứa các axit béo cao hơn các loại ñậu khác, tổng số
chất béo lên tới trên 18%, các hidratcacbon chiếm 31%. Ngoài ra trong hạt
còn có chứa sắt, canxi, vitamin… giúp cho quá trình tiêu hóa tốt và tránh
ñược các bệnh về tim mạch, ung thư….
Trên thị trường hiện nay ñậu tương ñược trao ñổi dưới nhiều dạng sản
phẩm như sản phẩm thô (hạt), sản phẩm sơ chế, tinh chế như khô dầu, tinh
dầu và các sản phẩm chế biến khác…Người ta ước tính rằng từ hạt ñậu tương
có thế chế biến ñược hàng nghìn loại sản phẩm khác nhau, nhiều nhất là các
loại thực phẩm, bánh kẹo…
Cây ñậu tương ñã du nhập vào nước ta từ rất lâu ñời, nhưng việc trồng
và phát triển nó mới ñược quan tâm chú ý gần ñây. ðặc biệt trong quá trình
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hiện nay thì cây ñậu tương là một trong
những cây trồng ñược quan tâm hàng ñầu. Tuy có vai trò quan trọng như vậy
nhưng hiện nay bộ giống cũng như năng suất, chất lượng của ñậu tương còn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

2

rất nhiều hạn chế, quy trình kỹ thuật thâm canh cây ñậu tương chưa ñược
nghiên cứu hoàn thiện và áp dụng nhiều vào thực tiễn.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi có ñiều kiện khá thuận lợi ñể phát triển
ñậu tương. Diện tích ñất nông nghiệp của tỉnh là 97.513 ha, trong ñó diện tích

ñất lúa và màu là 48.494 ha mà phần lớn có thể trồng ñậu tương. Hiện nay các
huyện có tiềm năng ñể mở rộng diện tích trồng ñậu tương là Thanh Thuỷ,
Thanh Ba, Tam Nông, Lâm Thao… ðặc biệt huyện Lâm Thao là huyện có là
nơi có thị trường tiêu thụ ñậu tương rất lớn và ổn ñịnh.
Lâm Thao là một huyện ñồng bằng của tỉnh Phú Thọ, có tiềm năng về
ñất ñai, nguồn nhân lực lao ñộng dồi dào ñó là ñiều kiện thuận lợi cho sản
xuất nông nghiệp. Việc chuyển ñổi cơ cấu giống cây trồng ñã ñem lại những
thành quả to lớn, giải quyết ñược vấn ñề lương thực, tăng mùa vụ, góp phần
tăng thu nhập trên ñơn vị diện tích, trong ñó có cây ñậu tương. Tuy nhiên,
diện tích ñất sau vụ lúa mùa chiếm tỉ lệ khá lớn người dân thường trồng các
cây hoa mầu như ngô, lạc, ñậu tương…Trong mấy năm gần ñây diện tích,
năng suất ñậu tương không ổn ñịnh. Nguyên nhân dẫn ñến năng suất không
ổn ñịnh là do các biện pháp canh tác: làm ñất, bón phân còn chưa ñúng kỹ
thuật nên hiệu quả thu ñược từ trồng ñậu tương thấp hơn lạc, ngô. Mặt khác
khi trồng ngô, lạc thì thời gian sinh trưởng dài nên việc làm ñất và bố trí thời
vụ cấy lúa chiêm xuân phải rất khẩn trương. Vì vậy chủ trương của huyện là
phát triển cây ñậu tương trên chân ñất 2 vụ lúa ñể vụ lúa chiêm xuân ñược
chuẩn bị kỹ càng hơn.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài"Nghiên
cứu ảnh hưởng của phương thức làm ñất, liều lượng phân bón khác nhau ñến
sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện
vụ ñông trên ñất 2 lúa tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ"
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

3

1.2 Mục ñích yêu cầu của ñề tài
1.2.1 Mục ñích
ðánh giá ảnh hưởng của phương thức làm ñất, liều lượng phân bón ñến
sinh trưởng phát triển và năng suất của cây ñậu tương ñông nhằm xác ñịnh

phương thức làm ñất, liều lượng phân bón phù hợp cho một số giống ñậu tương
trong ñiều kiện vụ ñông trên ñất 2 lúa tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
1.2.2 Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ảnh hưởng của phương thức làm ñất ñến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của giống ñậu tương DT2001 trong ñiều kiện vụ ñông trên
ñất 2 lúa tại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
- ðánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng sinh
trưởng, phát triển của 2 giống ñậu tương DT2001và DT2008 trồng trên ñất 2
lúa trong ñiều kiện vụ ñông theo phương thức làm ñất tối thiểu và gieo vãi.
- ðánh giá ảnh hưởng của công thức phân bón ñến hiệu quả kinh tế của
2 giống ñậu tương DT2008 và DT2001 trên ñất 2 lúa trong ñiều kiện vụ ñông.
1.3 Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu ñề tài xác ñịnh ñược các phương thức làm ñất phù hợp,
xác ñịnh có cơ sở khoa học về liều lượng phân bón hợp lý cho một số
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ ñông trên ñất 2 lúa tại huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ bổ sung tài liệu khoa học phục vụ
cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và chỉ ñạo sản xuất.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung phương thức làm ñất phù hợp, xác ñịnh liều lượng phân bón
hợp lý góp phần thúc ñẩy quá trình sản xuất cây ñậu tương tại ñịa phương
ngày càng phát triển.
- Cải tạo bồi dưỡng ñất, tăng thu nhập trên ñơn vị diện tích, góp phần
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

4

vào hệ thống canh tác nông nghiệp bền vững trên các vùng ñất tại huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.

1.4 Phạm vi nghiên cứu
ðề tài ñược thực hiện trong ñiều kiện vụ ñông trên ñất 2 lúa tại 2 xã
Xuân Lũng và Hợp Hải, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

5

2. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1 Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
2.1.1 Nhiệt ñộ
ðậu tương có nguồn gốc ôn ñới (Mãn Châu, Trung Quốc) nhưng là cây
trồng không chịu rét. Tùy vào từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau mà cây
yêu cầu một khoảng nhiệt ñộ khác nhau. Trong giai ñoạn nảy mầm và mọc
ñậu tương có thể sinh trưởng ñược từ 10 – 40
0
C, giai ñoạn ra hoa yêu cầu
nhiệt ñộ cao hơn vì dưới 18
0
C sẽ hạn chế sự ñậu quả. Nhiệt ñộ ảnh hưởng ñến
quá trình sinh trưởng phát triển, các hoạt ñộng sinh lý của cây. Nhìn chung
nếu nhiệt ñộ dưới 10
0
C và trên 40
0
C ñều có ảnh hưởng không tốt ñến sinh
trưởng và phát triển của ñậu tương. Trong cả quá trình sinh trưởng phát triển
thì tùy thuộc vào giống chín sớm hay chín muộn mà ñậu tương yêu cầu một
lượng tích ôn phù hợp, lượng tích ôn ñó dao ñộng từ 1800 – 2700
0

C. Ngoài ra
nhiệt ñộ còn có ảnh hưởng không nhỏ ñến sự hoạt ñộng của vi khuẩn nốt sần.
Vi khuẩn này hoạt ñộng thích hợp ở nhiệt ñộ khoảng từ 25 – 27
0
C, nếu trên
33
0
C thì vi khuẩn hoạt ñộng kém sẽ kéo theo quá trình cố ñịnh Nitơ bị ảnh
hưởng (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [10].
2.1.2 Ánh sáng
ðậu tương là cây ngày ngắn ñiển hình, ñể phân hóa mầm hoa cây ñòi
hỏi phải có ngày ngắn. Tuy nhiên tùy thuộc vào từng giống khác nhau mà có
phản ứng khác nhau với ñiều kiện này. Trong ñiều kiện ngày ngắn thì làm tăng
tỉ lệ ñậu quả và tốc ñộ tích lũy chất khô về hạt, còn ngày dài thì ngược lại. Cây
ñậu tương chịu tác ñộng của ánh sáng cả về ñộ dài chiếu sáng và cường ñộ
chiếu sáng. Nếu trồng ñậu tương trong ñiều kiện ánh sáng yếu thì làm cho thân
cây bị vống và còi cọc. Tuy nhiên trong thực tế bộ giống của nước ta hiện nay
chủ yếu là các giống có phản ứng trung tính với ñộ dài ngày nên có thể trồng
ñược nhiều vụ trong năm (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [10].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

6

2.1.3 ðộ ẩm
Trong cả quá trình sinh trưởng và phát triển ñậu tương yêu cầu lượng
mưa khoảng từ 350 – 600mm, yêu cầu này tùy thuộc vào giống, ñiều kiện tự
nhiên, kỹ thuật canh tác… Bản thân trong cùng một giống thì tùy thuộc vào
từng giai ñoạn sinh trưởng khác nhau cũng yêu cầu lượng nước khác nhau.
Thường nhu cầu nước của ñậu tương tăng dần theo thời kỳ sinh trưởng, giai
ñoạn quả mẩy yêu cầu lượng nước lớn nhất, nếu hạn thời kỳ này sẽ làm giảm

năng suất nghiêm trọng. Nước tưới hiện nay là một trong những yếu tố làm
hạn chế năng suất ñậu tương nước ta ñặc biệt là ở vùng trung du và miền núi
(ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [10].
2.1.4 Cơ sở khoa học của việc làm ñất cho ñậu tương ñông
ðể nảy mầm hạt cần hút nước trương lên mầm phôi ñược phát ñộng
sinh trưởng, sau ñó mầm mọc lên khỏi mặt ñất nhờ sự duỗi ra của vòng cung
nằm ở trục dưới lá mầm, xoè lá tử diệp. Thời kỳ này cây ñậu tương chủ yếu
dựa vào dinh dưỡng do lá mầm cung cấp. Chất dinh dưỡng trong lá mầm là
nguồn thức ăn chủ yếu cho cây trong vòng một tuần sau khi cây mọc.
Vì vậy ñể hạt nảy mầm tốt vấn ñề làm ñất rất quan trọng, dù làm ñất
theo cách nào cũng phải ñảm bảo hạt ñậu tiếp xúc với ñất, hút ñược ẩm mới
có thể nảy mầm và sau ñó (5-7 ngày) phải có nguồn dinh dưỡng cung cấp
cho cây.
Thời vụ cụ thể trong từng mùa vụ chịu ảnh hưởng chi phối lớn của biện
pháp làm ñất, mà ta biết rằng thời vụ kịp thời là một yếu tố quan trọng (có khi
là quyết ñịnh) nhằm tận dụng ñiều kiện thiên nhiên, khí hậu, khắc phục những
yếu tố bất thuận…ñể cho năng suất, hiệu quả cao.
Trong ñiều kiện vụ ñông trên ñất sau thu hoạch lúa mùa, thời vụ gieo
trồng ñậu tương rất ngắn trong phạm vi xung quanh 10-12 ngày, ñặc biệt
trong ñiều kiện ñất ướt thì vấn ñề làm ñất càng có ảnh hưởng sâu sắc ñến
thời vụ gieo hạt từ ñó ảnh hưởng tới sinh trưởng, năng suất, hiệu quả sản
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

7

xuất về sau.
2.1. 5 Nhu cầu dinh dưỡng ñối với cây ñậu tương
ðậu tương thích ứng khá rộng, có thể trồng trên nhiều loại ñất khác
nhau từ ñất sét, ñất thịt, ñất thịt pha cát… cho ñến ñất cát nhẹ nhưng thích hợp
nhất là ñất thịt nhẹ, cát pha. Nhìn chung ñất trồng hoa màu và thoát nước tốt

thì trồng ñậu tương tốt. Trên ñất thịt nặng, ñậu tương khó mọc nhưng sau khi
mọc lại thích ứng tốt hơn so với loại cây màu khác. Trên ñất cát ñậu tương cho
năng suất không ổn ñịnh (ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [10]. ðất có
ñộ PH bằng 6-7 thích hợp cho cây sinh trưởng và hình thành nốt sần.
Yêu cầu về dinh dưỡng
Cây ñậu tương yêu cầu dinh dưỡng khá lớn. ðể ñạt ñược sản lượng
3.000kg hạt/ha cây ñậu tương cần 285kg N, 170kg K
2
O, 85kg P
2
0
5
, 65kg
CaO, 52kg MgO… và nhiều nguyên tố vi lượng khác. Ba nguyên tố cần với
lượng lớn là N, P, K ( ðoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự, 1996) [10].
ðạm: ðạm là nguyên tố quan trọng nhất của cây ñậu tương. Nhu cầu
ñạm của cây ñậu tương khá lớn và tăng nhiều nhất ở thời kỳ ra hoa kết quả,
ñặc biệt từ hoa rộ ñến quả mẩy. ðể tạo một tấn hạt cần 95kg N. Cây ñậu
tương có thể lấy ñạm từ 3 nguồn: nguồn ñạm trong ñất, ñạm từ phân bón và
ñạm do vi khuẩn sống cộng sinh cố ñịnh ñược, riêng nguồn ñạm cộng sinh có
thể ñáp ứng 40-60% lượng ñạm cây cần.
Lân: Lân là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng, lân xúc tiến phát triển
bộ rễ và hình thành nốt sần, các cơ quan sinh sản, quả, hạt,…Cây ñậu tương
hút lân trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây nhưng nhiều nhất
thời kỳ ñầu, thời kỳ cuối lân chuyển từ thân lá về quả, hạt. Tuỳ theo yêu cầu
về năng suất của ñậu tương cao hay thấp và hàm lượng lân có sẵn trong ñất ñể
xác ñịnh mức lân cho hợp lý. Lượng phân lân trung bình nên bón xung quanh
300kg lân/ha, bón lót cùng phân hữu cơ.
Kali: Kali có vai trò rất quan trọng trong trao ñổi ñạm, chuyển hoá
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………


8

Gluxit cũng như hàng loạt các phản ứng khác, kali có vai trò ñiều hoà cân
bằng nước, tổng hợp Protein, tăng tính chống chịu của cây…Cây hút kali
trong quá trình sinh trưởng phát triển nhưng nhiều nhất là thời kỳ ra hoa. Thời
kỳ cuối kali chuyển từ thân lá về hạt. Kali cần ñược bón sớm với lượng bón từ
80-150 kg K
2
SO
4
.
Canxi: Có tác dụng ñiều chỉnh PH ñất, cung cấp can xi cho cây. Trên
các loại ñất lúa, ñất ñồi nương của nước ta phần nhiều là chua cần bón vôi ñể
trung hoà ñộ chua tạo PH thích hợp 6-6,5 cho cây sinh trưởng và vi khuẩn nốt
sần hoạt ñộng tốt. Lượng vôi cần bón phụ thuộc vào ñộ chua của ñất, trung
bình khoảng 300-500kg/ha.
2.2 Tình hình sản xuất ñậu tương trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1 Tình hình sản xuất ñậu tương trên Thế giới
ðậu tương là một trong 8 cây lấy dầu quan trọng, chiếm 97% sản lượng
cây lấy dầu trên thế giới.
Do giá trị nhiều mặt của cây ñậu tương và do nhu cầu sử dụng nguồn
protein thực vật ngày càng cao, ñồng thời ñậu tương có khả năng thích ứng khá
rộng nên ñược trồng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Diện tích, năng suất và
sản lượng cây ñậu tương trên thế giới không ngừng tăng lên qua các thời kỳ.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất sản lượng ñậu tương trên thế giới
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất

(Tạ/ha)
Sản lượng
(Triệu tấn)
1960 21,00 12,00 25,20
1990 54,34 19,17 104,19
2000 74,37 21,70 161,30
2005 91,42 23,45 214,35
2006 95,25 22,92 218,35
2007 90,11 24,36 219,54
2008 96,87 23,84 230,95
2009 98,82 22,49 222,26

Nguồn FAOSTAT, 18/3/2011[24]

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

9

Qua bảng 2.1 cho thấy diện tích, năng suất, và sản lượng ñậu tương trên
thế giới có sự biến ñộng mạnh. Diện tích trồng ñậu tương trên thế giới ñã
không ngừng tăng lên, so với năm 2000 thì ñến năm 2008 diện tích trồng ñậu
tương ñã tăng lên 30,25%. Song song với việc mở rộng diện tích thì năng suất
và sản lượng ñậu tương cũng có xu hướng tăng lên, năm 2000 năng suất là
21,70 tạ/ ha ñến năm 2008 tăng lên 23,84 tạ/ ha, sản lượng tăng từ 161,30
triệu tấn năm 2000 lên 230,95 triệu tấn năm 2008. ðiều ñó ñã phần nào khẳng
ñịnh hiệu quả, vai trò của cây ñậu tương trong nền nông nghiệp thế giới
Bảng 2.2. Tình hình sản suất ñậu tương của 4 nước ñứng ñầu trên thế
giới trong 3 năm gần ñây

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tên nước
Diện
tích
(Triệu
ha)
Năng
suất

(Tạ/ha)

Sản

ợng
(Triệu
tấn)
Diện
tích
(Triệu
ha)
Năng
suất
(Tạ/ha)

Sản
lượng

(Triệu
tấn)
Diện
tích

(Triệu
ha)
Năng
suất
(Tạ/ha)

Sản
lượng
(Triệu
tấn)
Mỹ 29,33

22,77

66,77

29,93 28,60

85,74

28,84

28,72

82,82

Braxin 18,52

28,08


52,02

21,52 23,14

49,79

22,89

21,92

50,19

Achentina 12,40

28,00

34,88

14,30 22,00

31,50

14,03

27,28

33,30

Trung Quốc


9,32 16,53

15,39

9,70 18,14

17,60

9,50 17,79

16,90

(Nguồn FAOSTAT, cập nhật ngày 18 /3/ 2011)[24]
Từ số liệu bảng trên cho thấy Mỹ là nước có diện tích trồng ñậu tương
nhiều nhất thế giới, năm 2007 ñạt 22,77 triệu ha. Nhưng ñến năm 2008 diện
tích trồng ñậu tương của Mỹ giảm 0,49 triệu ha nhưng năng suất tăng nhiều,
từ 22,77 lên 28,72 tạ/ha nên sản lượng ñậu tương của Mỹ tăng 16,05 triệu tấn.
ðứng thứ 2 là Braxin, diện tích trồng ñậu tương năm 2007 là 18,52 triệu
. ðến năm 2009 diện tích trồng ñậu tương của Braxin ha tăng 4,37 triệu ha so
với năm 2007, nhưng năng suất giảm 6,16 tạ/ha do vậy sản lượng ñậu tương
năm 2009 của Braxin giảm so với năm 2007 là 1,83 triệu tấn.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

10

Tiếp ñến là Achentina, năm 2007 diện tích trồng ñậu tương ở Argentina
là 12,40 triệu ha, năng suất 28 tạ/ha và sản lượng là 34,88 triệu tấn. ðến năm
2009 diện tích tăng 1,63 triệu ha, nhưng năng suất giảm 0,72 tạ/ha do ñó sản
lượng giảm 1,58 triệu tấn.


Trung Quốc là nước ñứng thứ 4 trên thế giới về sản xuất cây trồng này.
Ở Trung Quốc, ñược trồng chủ yếu ở vùng ðông Bắc, nơi này có những ñiển
hình năng suất cao, ñạt tới 83,93 tạ/ha ñậu tương hạt trên diện tích 0,4 ha và
49,6 tạ/ha trên diện tích 0,14 ha. Năm 2009 năng suất ñậu tương Trung Quốc
ñạt 17,79 tạ/ha và sản lượng ñạt 16,90 triệu tấn.

Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của các châu lục
Năm Châu lục
Diện tích
(triệu ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Châu Mỹ 67,58 28,0 189,58
Châu Á 19,35 13,5 26,10
Châu Phi 1,28 9,8 1,26
Châu Âu 1,89 13,7 2,58
2007
Thế giới 90,11 24,4 219,55
Châu Mỹ 73,31 27,2 199,57
Châu Á 20,60 13,2 27,23
Châu Phi 1,24 11,1 1,38
Châu Âu 1,70 16,1 2,74
2008
Thế giới 96,87 23,8 230,95
Châu Mỹ 51,14 25,24 189,64
Châu Á 20,36 13,55 27,60
Châu Phi 1,31 12,09 1,59
Châu Âu 3,03 27,67 8,40

2009
Thế giới 98,82 22,49 222,26
(Nguồn FAOSTAT, cập nhật ngày 18/3/2011)[24]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

11

Tính riêng từng châu lục thì hiện nay châu Mỹ vẫn là châu lục sản
xuất ñậu tương lớn nhất. Kết quả thống kê của FAO về diện tích, năng suất và
sản lượng ñậu tương của các châu lục ñược tổng hợp tại bảng 2.3.
Số liệu trên bảng 2.3 cho thấy châu Mỹ chiếm trên 75% tổng diện
tích, sản lượng ñạt trên 85% tổng sản lượng thế giới và là châu lục có năng
suất ñậu tương cao nhất. Tiếp ñến là châu Á chiếm trên 20% diện tích và 12%
sản lượng toàn thế giới. Các châu lục khác chiếm tỉ lệ rất nhỏ cả về diện tích
và sản lượng. Riêng châu Phi hiện vẫn là châu lục có diện tích, sản lượng và
năng suất ñậu tương thấp nhất thế giới, năng suất chỉ ñạt trên 10,99 tạ/ha.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng trên 101 nước trồng ñậu tương
nhưng không phải tất cả ñều cung cấp ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước, phần
lớn các nước ñều phải nhập khẩu ñậu tương. Châu Á là châu lục có nhiều
nước sản xuất ñậu tương nhất, nhưng sản lượng cũng chỉ mới ñáp ứng ñươc
khoảng 1/2 nhu cầu cho các nước ở châu lục này. Vì vậy hàng năm các nước
Châu Á vẫn phải nhập khẩu khoảng hơn 8 triệu tấn hạt ñậu tương, 1,5 triệu
tấn dầu, 1,8 triệu tấn sữa ñậu nành. Trong ñó các nước nhập khẩu ñậu tương
nhiều nhất trên thế giới là Trung Quốc. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ (USDA)
năm 2009[26] Trung Quốc nhập khẩu 41,1 triệu tấn chiếm khoảng 40,31%
trên toàn thế giới. Tiếp ñến là Nhật Bản, ðài Loan….
Quốc gia ñảm bảo ñủ nhu cầu ñậu tương trong nước và có ñể xuất khẩu
phải kể ñến các nước thuộc Châu Mỹ. ðứng ñầu và chiếm thị trường xuất
khẩu ñậu tương chủ yếu của toàn thế giới là Mỹ. Theo Bộ nông nghiệp Mỹ
(USDA), năm 2009 Mỹ xuất khẩu 34,43 triệu tấn ñậu tương chiếm khoảng

45% lượng ñậu tương xuất khẩu trên toàn thế giới, sau ñó ñến Brazinl xuất
khẩu trong năm ñạt 29,99 triệu tấn chiếm khoảng 35% tổng lượng ñậu tương
xuất khẩu trên toàn thế giới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

12

2.2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương ở Việt Nam
Thực phẩm từ ñậu tương là những loại thực phẩm quen thuộc ñối với
người dân Việt Nam như tương, ñậu phụ, dầu ăn… Cây ñậu tương ñược
trồng ở nước ta từ rất sớm vào khoảng thế kỷ XVI. ðến nay ñậu tương trở
thành cây trồng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và ñời sống kinh tế
xã hội ở nước ta.
Tình hình sản xuất ñậu tương của Việt Nam trong một số năm gần ñây
ñược tổng hợp qua bảng 2.4.
Bảng 2.4. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam
qua một số năm
Năm Diện tích (nghìn ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (nghìn tấn)
1995 121,1 10,30 125,5
2000 124,10 12,03 149,30
2005 204,10 14,30 292.70
2006 185,60 13,90 258.10
2007 187,40 14,70 275,50
2008 191,50 14,03 268,60
2009 146,20 14,61 213,60
Nguồn FAOSTAT, 18/3/ 2011[24]
Qua bảng 2.4 cho thấy diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở
nước ta qua các năm có sự biến ñộng khá lớn. Giai ñoạn từ năm 2000 ñến
năm 2005 diện tích trồng ñậu tương nước ta có chiều hướng tăng lên ñạt ñỉnh
cao vào năm 2005 với 204,1 nghìn ha, năng suất là 14,3 tạ/ ha, sản lượng

tương ứng là 292,7 nghìn tấn. Nhưng ñến năm 2006 và 2007 thì diện tích lại
có xu hướng giảm, năm 2007 diện tích trồng ñậu tương chỉ còn là 187,4 nghìn
ha giảm 16,7 nghìn ha so với năm 2005, nhưng năng suất tăng lên ñạt 14,7 tạ/
ha tăng 0.4 tạ/ha so với năm 2005, sản lượng là 275,5 nghìn tấn giảm 17,2
nghìn tấn so với năm 2005.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

13

Nguyên nhân dẫn ñến tình trạng này là do chưa có bộ giống tốt cho năng
suất cao, ổn ñịnh ñược người dân chấp nhận, việc cung ứng giống ñậu tương
còn gặp nhiều khó khăn, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, gây khó khăn cho việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến như cơ giới hoá vào gieo trồng, chăm
sóc và thu hoạch.
Hiện nay ở nước ta ñã chia ra làm 8 vùng trồng ñậu tương chính. Vùng
có diện tích lớn nhất hiện nay là vùng ñồng bằng sông Hồng. Tính ñến năm
2007 diện tích ñậu tương vùng ñồng Bằng Sông Hồng chiếm 34,6%, tiếp ñến
ñó là vùng ðông Bắc 22,3%, Tây Bắc 12,15%, Bắc trung bộ 4,1%, Duyên Hải
Nam Trung Bộ 1,6%, Tây Nguyên 12,99%, vùng ðông Nam Bộ 3,4%, ðồng
bằng sông Cửu Long 4,4% (Tổng cục thống kê, 2009) [25].
Theo Nguyễn Chí Bửu và CTV (2005) cả nước năm 2003 có 78 giống
ñậu tương ñược gieo trồng, trong khi ñó có 13 giống chủ lực với diện tích
gieo trồng trên 1.000 ha ñược phân bố như sau: DT84, Bông
Trắng(>10.000ha); MTð176, DT99, 17A (5.000 – 10.000 ha); AK03, ðT12,
Nam Vang, ðH4, V74, AK05, VX93 (1.000 – 5.000 ha) [4].
Cũng theo các tác giả trên, 7 giống ñược công nhận chính thức giai ñoạn
2001 – 2004 ñã ñược gieo trồng trên diện tích 7.097 ha và làm tăng sản lượng
lên 944 tấn và ñem lại thu nhập cho sản xuất nông nghiệp là 4,8 tỷ ñồng.
Hiện nay ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước ñều chú trọng ñến
phát triển cây ñậu tương, ñặc biệt là trên chân ñất lúa vào vụ ñông. Các tỉnh,

thành phố ñều có chính sách khuyến khích hỗ trợ người dân sản xuất ñậu
tương vụ ñông như: hỗ trợ giống, máy gieo hạt ðậu tương ñông trên ñất lúa
ñã thực sự ñem lại hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp.
Như vậy, sản xuất ñậu tương ở nước ta ngày càng phát triển. Từ ñó cho
thấy vai trò quan trọng của cây ñậu tương ñối với nhu cầu về ñạm trong bữa
ăn hàng ngày của người dân. Nhưng nhìn chung, năng suất ñậu tương ở nước
ta còn rất thấp so với các nước trong khu vực châu Á và chỉ bằng 59,7% so
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

14

với năng suất bình quân trên thế giới. Diện tích trồng tập trung nhiều vào vụ
ñông còn vụ xuân và vụ hè thu thì diện tích còn thấp và nhỏ lẻ.
Theo tác giả Trần ðình Long và CTV(2002)[9], thì ñịnh hướng nghiên
cứu phát triển ñậu tương trong giai ñoạn 2001 – 2010 của nước ta cần tập
trung theo các hướng:
- Chọn các giống có tiềm năng năng suất cao cho vụ xuân ñạt từ 3 – 4
tấn/ha ñể ñáp ứng nhu cầu thực phẩm cho người và thức ăn gia súc.
- Chọn giống có hàm lượng dầu cao ñạt từ 20 – 25% (những giống hiện
nay mới ñạt từ 18 – 22%).
- Chọn giống có thời gian sinh trưởng cực ngắn dưới 75 ngày ñể trồng
trong vụ hè và giữa 2 vụ lúa.
- Chọn những giống ngắn ngày 80 – 85 ngày cho vụ thu, ñông ở ñồng
bằng Bắc Bộ.
- Chọn giống ñậu tương có phẩm chất tốt, khối lượng 1000 hạt ñạt trên
300g, rốn hạt sáng màu ñể xuất khẩu.
2.3. Những nghiên cứu về ñậu tương trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1.Những nghiên cứu về ñậu tương trên Thế giới
2.3.1.1. Những nghiên cứu về giống
Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về chọn giống ñậu tương ñược

các nhà khoa học trên thế giới công bố. Như các nghiên cứu về phương sai di
truyền, các mô hình tương tác, mô hình ưu thế lai của Gates (1960), Croisant
và Torrie (1970), Baker (1978), Sokol và Baker (1977)… Nghiên cứu về hệ
số di truyền của năng suất hạt Brim (1973) ñã thu ñược kết quả là hệ số này
dao ñộng khoảng từ 3 – 58%, cũng theo Brim và cộng sự (1983) cho rằng tỉ lệ
dầu và ñạm trong hạt ñậu tương có tương quan nghịch với nhau từ ñó các ông
ñưa ra các hướng chọn giống phù hợp với mục ñích sử dụng (Ngô Thế Dân,
Trần ðình Long, 1999) [6].
Một trong những mục tiêu của chọn lọc giống là năng suất. Chính vì
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………

15

vậy khi so sánh các giống gốc nhập nội và các giống lai tạo và chọn lọc lần 1,
giống lai tạo và chọn lọc lần 2 thuộc nhóm sinh trưởng từ I – IV, Luedders
(1977) ñã thu ñược kết quả là nhóm qua lai tạo và chọn lọc lần 1 cho năng
suất cao hơn 26% giống gốc, nhóm lai tạo và chọn lọc lần 2 thì chỉ cao hơn
16%. Theo Weber và Fehr (1966) ñặc tính chống ñổ cũng là vấn ñề ñược
quan tâm vì ñổ nặng sẽ dẫn ñến năng suất giảm ñáng kể, mức ñộ ñổ ở ñiểm 2
– 5 làm năng suất giảm 13% so với cây không ñổ (Ngô Thế Dân, Trần ðình
Long – 1999)[6].
Hiện nay mục tiêu chọn tạo giống ñậu tương tập trung theo các hướng
chủ yếu như tạo ra giống có năng suất hạt cao, khả năng chống chịu sâu bệnh
tốt, thời gian sinh trưởng ngắn, kháng thuốc trừ cỏ… ðặc biệt công nghệ
chuyển gen ñã ñược nghiên cứu và thu ñược những thành tựu ñáng kể trong
việc chọn tạo giống ñậu tương mới. ði ñầu trong công tác này là Mỹ, chính vì
vậy mà Mỹ luôn là nước ñứng ñầu thế giới về sản xuất ñậu tương.
Chọn tạo giống ñậu tương ñặc biệt ñược quan tâm nhiều ở 2 nước Mỹ và
Canada. Riêng ở 2 nước trên có gần 10.000 mẫu giống ñậu tương, ñưa vào
sản xuất hơn 100 dòng có khả năng chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và

thích ứng rộng như Amsoy 71, Lec 36, Clark 63
Tại Indonesia, các nhà khoa học ñã nghiên cứu chọn tạo giống ñậu tương
Wilis 2000 từ giống gốc Wilis là giống chiếm khoảng 50% diện tích trồng ñậu
tương ở Indonesia. Wilis 2000 cải thiện ñược các ñặc tính nông học như thời
gian sinh trưởng, dạng cây và các ñặc ñiểm của hạt, năng suất tăng 5% so với
giống Wilis gốc (Takashi Sanbuichi và cộng sự, 2002) [21].
Theo Jame R. Wilcox (2001), khi nghiên cứu sự cải tiến dòng ñậu tương
Elite thích nghi với ñiều kiện tự nhiên của Bắc Mỹ và Canada trong 60 năm
ñã xác ñịnh năng suất trung bình tăng xấp xỉ 1%/ năm. Cải tiến giống ñã tăng
năng suất tính theo kg/ha/năm của các nhóm chín là 21,6 (nhóm 00), 25,8
(nhóm 0), 30,4 (nhóm I), 29,3 (nhóm III), và 29,5 (nhóm IV) [19].

×