Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao phù hợp điều kiện canh tác tại huyện vụ bản tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 156 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội










Nguyễn Ngọc Minh


Nghiên cứu, tuyển chọn một số dòng, giống lúa
thuần có năng suất, chất lợng cao phù hợp với
điều kiện canh tác tại huyện vụ bản - tỉnh nam định



Luận văn thạc sĩ nông nghiệp


Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01



Ngời hớng dẫn khoa học: TS. Trần Văn quang



H NI - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc hoàn thành luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Minh



















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành bản luận văn này ngoài sự cố gắng của bản thân tôi còn
nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình, chu ñáo của TS. Trần Văn quang - người ñã
hướng dẫn và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất giúp ñỡ tôi có thêm nhiều am hiểu,
nâng cao kiến thức. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy.
Nhân ñây tôi xin trân trọng cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Nông học,
Viện sau ñại học cùng toàn thể các thầy cô giáo, nhà trường, gia ñình và bạn
bè ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn



Nguyễn Ngọc Minh


















Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ x


1. MỞ ðẦU 1

1.1. ðặt vấn ñề 1

1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 3

1.2.1. Mục ñích 3

1.2.2. Yêu cầu 3

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ðề tài 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

1.4. Giới hạn của ñề tài 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới 4

2.1.1. Nhu cầu lương thực trên thế giới 4

2.1.2. Nhu cầu trong nước 5

2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam 6

2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 6


2.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam 8

2.3. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa 12

2.3.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa 12

2.3.2. Nghiên cứu về các tính trạng ñặc trưng của cây lúa 14

2.3.3. Các chỉ tiêu ñánh giá và tình hình nghiên cứu chất lượng lúa gạo 21

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iv

2.4. Những nghiên cứu trong lĩnh vực chọn tạo giống 29

2.4.1. Vai trò của giống mới 29

2.4.2. Các hướng chọn tạo giống có kiểu cây mới 30

2.4.3. Phương hướng chọn tạo giống lúa 33

2.4.4. Những kết quả ñạt ñược trong công tác chọn giống 36

3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.1. Vật liệu nghiên cứu 39

3.2. Nội dung nghiên cứu 40


3.3. Phương pháp nghiên cứu 40

3.3.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu 40

3.3.2. Bố trí thí nghiệm 40

3.3.3. Quy trình kỹ thuật 42

3.3.4. Bố trí mô hình trình diễn vụ xuân năm 2011 43

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 45

3.4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng 45

3.4.2. ðặc ñiểm nông sinh học 45

3.4.3. ðặc ñiểm hình thái 47

3.4.4. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh 47

3.4.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 47

3.4.6. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo 48

3.5. Phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu theo dõi 51

3.6. Xử lý số liệu 51

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53


4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các dòng, giống 53

4.2. Khả năng ñẻ nhánh của các dòng, giống lúa thuần 57

4.3. ðộng thái ra lá của các dòng, giống lúa thuần 62

4.4. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống
lúa thuần
67

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v

4.5.1. ðặc ñiểm lá ñòng của các dòng, giống lúa thuần 74

4.5.2. Một số ñặc ñiểm về thân và bông của các dòng, giống lúa thuần 77

4.6. Một số ñặc ñiểm hình thái của các dòng, giống lúa thuần 81

4.6.1. Màu sắc thân lá 83

4.6.2. Màu sắc mỏ hạt 83

4.6.3. Kiểu ñẻ nhánh 83

4.6.4. Thế lá 84

4.7. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh trên ñồng ruộng của các dòng, giống
lúa thuần 84


4.7.1. Rầy các loại 87

4.7.2. Sâu ñục thân 87

4.7.3. Sâu cuốn lá nhỏ 88

4.7.4. Bệnh ñạo ôn. 89

4.7.5. Bệnh khô vằn 89

4.7.6. Bệnh bạc lá 90

4.8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống
lúa thuần 91

4.8.1. Số bông/m
2
91

4.8.2. Số hạt/bông 93

4.8.3. Số hạt chắc/bông 93

4.8.4. Khối lượng 1000 hạt 94

4.8.5. Năng suất lý thuyết 94

4.8.6. Năng suất thực thu 94


4.9. Một số chỉ tiêu ñánh giá chất lượng gạo của các dòng, giống
lúa thuần 96

4.9.1. Chất lượng xay xát 96

4.9.2. Chất lượng thương phẩm 98

4.9.3. Chất lượng nấu nướng và ăn uống 101

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi

4.10. Giới thiệu một số dòng giống có triển vọng 104

4.11. Kết quả mô hình trình diễn giống lúa Hương cốm và BC 15 106

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 108

5.1. Kết luận 108

5.2. ðề nghị 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

PHỤ LỤC 115


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ðBSCL : ðồng bằng sông Cửu Long
ðHNN : ðại học Nông nghiệp
TW : Trung ương
KD : Khang Dân
TGST : Thời gian sinh trưởng
D : Dài
R : Rộng
D/R : Dài trên rộng
NSLT : Năng suất lý thuyết
NSTT : Năng suất thực thu
Số bông/m
2
: Số bông trên m
2

Số hạt/bông : Số hạt trên bông
Số bông hữu hiệu/khóm : Số bông hữu hiệu trên khóm
Tỷ lệ dài/rộng : Tỷ lệ dài trên rộng
PCR :
Polymerase Chain Reaction (phản ứng khuếch ñại gen)

USDA : Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ
OECD : Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2005 ñến năm 2010 7

Bảng 2.2. Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới 7

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam
trong những năm gần ñây 9

Bảng 3.1: Danh sách các dòng, giống lúa thuần dùng trong thí nghiệm 39

Bảng 4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng của các dòng
giống lúa thuần trong vụ Mùa 2010 và vụ Xuân 2011 tại
Vụ Bản – Nam ðịnh 54

Bảng 4.2a. ðộng thái ñẻ nhánh của các dòng, giống lúa thuần trong
vụ Mùa 2010 (nhánh) 59

Bảng 4.2b. ðộng thái ñẻ nhánh của các dòng, giống lúa thuần trong
vụ Xuân 2011 (nhánh) 61

Bảng 4.3a. ðộng thái ra lá của các dòng, giống lúa thuần trong vụ
Mùa 2010 (lá) 63

Bảng 4.3b. ðộng thái ra lá của các dòng, giống lúa thuần trong vụ
Xuân 2011(lá) 65


Bảng 4.4a. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống
lúa thuần trong vụ Mùa 2010 (cm) 68

Bảng 4.4b. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống
lúa thuần trong Vụ Xuân 2011 (cm) 70

Bảng 4.5. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của các dòng, giống 72

Bảng 4.6. Một số ñặc ñiểm lá ñòng của các dòng, giống lúa thuần
trong vụ Mùa 2010 và vụ Xuân 2011 75

Bảng 4.7. Một số tính trạng về thân và bông của các dòng, giống lúa
thuần trong vụ Mùa 2010 và vụ Xuân 2011
79

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ix
Bảng 4.8. ðặc ñiểm hình thái của các dòng giống lúa thuần tham gia
thí nghiệm so sánh trong vụ Mùa 2010 và vụ Xuân 2011 82

Bảng 4.9a. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh trên ñồng ruộng của các dòng,
giống lúa thuần trong vụ Mùa 2010 85

Bảng 4.9b. Mức ñộ nhiễm sâu bệnh trên ñồng ruộng của các dòng,
giống lúa thuần trong vụ Xuân 2011 86

Bảng 4.10. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng,
giống lúa thuần trong vụ Mùa 2010 và vụ Xuân 2011 92


Bảng 4.11: Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các dòng, giống lúa
thuần tham gia nghiên cứu 97

Bảng 4.12. Kết quả ñánh giá mùi thơm của các dòng, giống lúa thuần
trong vụ Mùa 2010 100

Bảng 4.13. ðánh giá phẩm chất cơm của các dòng, giống thí nghiệm 103

Bảng 4.14. Một số ñặc ñiểm nông sinh học của 02 giống lúa thuần có
triển vọng tại huyện Vụ Bản 105

Bảng 4.15. Tổng hợp các chỉ tiêu của các giống trong mô hình trình
diễn trong vụ Xuân 2011 106

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

x
DANH MỤC CÁC BIỂU ðỒ

Trang

Biểu ñồ 4.1. ðộng thái ñẻ nhánh vụ mùa 2010 60

Biểu ñồ 4.2. ðộng thái ñẻ nhánh vụ xuân 2011 62

Biểu ñồ 4.3. ðộng thái ra lá của các dòng, giống vụ mùa 2010 64

Biểu ñồ 4.4. ðộng thái ra lá của các dòng, giống vụ xuân 2011 66

Biểu ñồ 4.5. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng,

giống vụ mùa 2010 69

Biểu ñồ 4.6. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây vụ xuân 2011 71

Biểu ñồ 4.7. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu 95


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1

1. MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Cây lúa (Oryza Sativa L.) là cây lương thực quan trọng bậc nhất ở nước
ta và ñứng hàng thứ hai trên thế giới sau lúa mỳ. Khoảng 40% dân số thế giới
coi lúa gạo là nguồn lương thực chính và 25% dân số sử dụng lúa gạo trên 1/2
khẩu phần lương thực hàng ngày. Chính vì thế, việc tăng sản lượng và chất
lượng của lúa gạo ñể ñáp ứng nhu cầu của con người vẫn luôn ñược thế giới
qua tâm hàng ñầu nhằm ñảm bảo an ninh lương thực. Trong các châu lục sản
xuất lúa thì Châu Á là châu lục có diện tích và sản lượng lúa lớn nhất thế giới
(chiếm trên 90% sản lượng lúa gạo thế giới).
Việt Nam là một nước nông nghiệp với trên 75% dân số sống phụ
thuộc chủ yếu vào nông nghiệp và 100% người Việt Nam sử dụng lúa gạo
làm lương thực chính. Tính ñến năm 2010, diện tích ñất trồng lúa ở nước ta là
7,51 triệu ha, tổng sản lượng lúa ñạt 39,98 triệu tấn, năng suất trung bình ñạt
53,2 tạ/ha. Vì vậy, chúng ta không những có ñủ lương thực tiêu dùng trong
nước, ñảm bảo an ninh lương thực mà còn dư một lượng lớn ñể phục vụ xuất
khẩu. Năm 2010 Việt Nam ñã xuất khẩu 6,80 triệu tấn với giá trị 2,9 tỷ USD,
ñứng thứ 2 trên thế giới sau Thái Lan. Góp phần vào thành tích to lớn trên

trước hết phải kể ñến sự ñóng góp quan trọng của các giống lúa mới cùng với
việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chủ trương chính sách của Nhà
nước về phát triển nông nghiệp.
Tuy nhiên, ñể ñáp ứng nhu cầu lương thực cho dân số ngày một tăng
mà vẫn dành một phần cho xuất khẩu trong khi diện tích trồng lúa có xu
hướng giảm do tốc ñộ phát triển công nghiệp và ñô thị hoá ngày càng cao,
chúng ta cần phải cố gắng nhiều trong việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật nhằm tăng năng suất lúa trên ñơn vị diện tích. Muốn tăng năng suất lúa
trên ñơn vị diện tích chúng ta cần phải cải tiến ñiều kiện trồng trọt và áp dụng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2

giống mới, trong ñó việc áp dụng giống mới vừa rẻ, ít tốn kém và cho hiệu
quả kinh tế cao.
Tại Nam ðịnh, diện tích sản xuất lúa hàng năm của tỉnh khoảng 160
ngàn ha và cơ cấu giống lúa thuần chiếm từ 50-60% diện tích. Mặc dù, có rất
nhiều các giống lúa thuần có tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo ñảm
bảo cho mục ñích thương mại nhưng ñại ña số người nông dân tại tỉnh vẫn tập
trung vào gieo cấy giống lúa Bắc thơm số 7 là giống có chất lượng phục vụ
mục ñích thương mại và giống Khang dân 18 năng suất cao phục vụ cho chăn
nuôi tại gia ñình. Những giống lúa thuần khác cũng ñược bà con nông dân sử
dụng trong bộ giống sản xuất tại gia ñình nhưng với diện tích hẹp và mang
tính tự phát. Trong tình hình sản xuất nông nghiệp hiện nay, giống Bắc thơm
số 7 nhiễm sâu bệnh rất nặng ñặc biệt là nhiễm rầy nâu - rầy lưng trắng, bệnh
khô vằn, bệnh bạc lá Nhiễm rầy nặng ñi kèm với nguy cơ bùng phát bệnh
lùn sọc ñen phương nam cao-căn bệnh nguy hiểm ñang là vấn ñề thời sự nóng
hổi. Việc giảm thiểu diện tích giống Bắc thơm số 7 trong cơ cấu gieo cấy lúa
nhằm hạn chế, ñề phòng bệnh lùn sọc ñen phương nam phát sinh trên diện
rộng ñang là một trong những biện pháp phòng chống bệnh.

Huyện Vụ Bản là một trong những huyện có diện tích trồng lúa cao
trong tỉnh Nam ðịnh, khoảng gần 20.000 ha/năm. Mặc dù theo quan ñiểm chỉ
ñạo chung của tỉnh cũng như của huyện là giảm diện tích gieo cấy giống Bắc
thơm số 7, thay bằng các giống lúa thuần nhiễm dịch hại nhẹ hơn nhưng tập
quán sản xuất của người nông dân chưa thay ñổi là bao, một phần do thói
quen, một phần không nhỏ do chưa có một giống lúa thuần nào có thể ñem lại
mức giá bán cao tương ñương. Dù biết rằng cấy bắc thơm số 7 ñồng nghĩa với
việc chấp nhận rủi do về dịch hại, thời tiết.
Bởi vậy, việc nghiên cứu, tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần
ñược chọn tạo trong nước có năng suất cao, chất lượng cao và phù hợp với
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3

ñiều kiện canh tác của huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh là hết sức cần thiết. Do
vậy, chúng tôi thực hiện ñề tài: “Nghiên cứu tuyển chọn một số dòng, giống
lúa thuần có năng suất, chất lượng cao phù hợp ñiều kiện canh tác tại
huyện Vụ Bản - Tỉnh Nam ðịnh”.
1.2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Tuyển chọn ñược một số dòng, giống lúa thuần có năng suất, chất
lượng cao, nhiễm nhẹ sâu bệnh cho huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh nhằm làm
phong phú bộ giống lúa, ñáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực của tỉnh.
1.2.2. Yêu cầu
- Chọn ñược một vài dòng, giống lúa thuần phù hợp với ñiều kiện sinh
thái của huyện Vụ Bản, tỉnh Nam ðịnh, có năng suất, chất lượng cao và
nhiễm nhẹ với dịch hại.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ðề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của ñề tài sẽ góp phần ñịnh hướng cho các nhà chọn tạo giống,

tiến hành nghiên cứu sản xuất hạt giống lúa thuần tại Nam ðịnh và rút ngắn
thời gian trong việc xác ñịnh những dòng, giống thích hợp cho ñịa bàn tỉnh.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của ðề tài sẽ góp phần ña dạng hóa bộ giống lúa thuần cho
nông dân sản xuất lúa và nâng cao sản lượng lương thực cho tỉnh nhà.
1.4. Giới hạn của ñề tài
Do thời gian có hạn, nên tôi chỉ tiến hành nghiên cứu trên một số dòng,
giống lúa thuần và tiến hành tại huyện Vụ Bản là huyện có diện tích sản xuất
lúa nước khá lớn của tỉnh Nam ðịnh.



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Nhu cầu lương thực trong nước và trên thế giới
2.1.1. Nhu cầu lương thực trên thế giới
Gạo là lương thực quan trọng trong những bữa ăn hàng ngày của người
dân ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Châu Á gạo là nguồn cung cấp calori
chủ yếu, ñóng góp 56 % năng lượng, 42,9 % protein hàng ngày [48]. Nó ñặc
biệt quan trọng ñối với những người nghèo, khi mà lương thực cung cấp tới
70 % năng lượng và protein thông qua bữa ăn hàng ngày.
Tuỳ theo truyền thống ẩm thực và thu nhập của các quốc gia, bộ phận
dân cư khác nhau mà yêu cầu về chất lượng gạo cũng khác nhau.
Các nghiên cứu của Kaosai và trung tâm thông tin Bộ nông nghiệp
(2001) [37] cho thấy: tại thị trường Hồng kông các loại gạo hạt dài, tỷ lệ gạo
nguyên cao, cơm mềm luôn ñược bán với giá cao. Tại Rome các loại gạo

Japonica ñược ưa chuộng. Trái lại khách hàng Tây Á và Italia lại ưa chuộng
gạo ñục và cơm cứng. Người Nhật Bản ưa gạo tròn, mềm ướt, thật trắng
không có mùi thơm. Còn thị trường và người Thái Lan lại thích gạo hạt dài,
cơm khô.
Những nơi mà gạo là lương thực thứ yếu (Châu Âu) thì họ yêu cầu loại
gạo tốt. Gạo 5 – 10% tấm ñược tiêu thụ nhiều ở Tây Âu và 10-13% ở các
nước ðông Âu. Ngày nay, loại gạo hạt dài chiếm ưu thế trên thị trường Tây
Âu. Một số nước như Hà Lan, Bỉ, Thuỵ Sĩ, Anh và một số vùng nước Pháp có
chiều hướng tăng các món ăn phương ðông nên sử dụng nhiều loại gạo hạt
dài. Trong khi ñó ở các nước ðông Âu người tiêu dùng lại thích dùng loại gạo
hạy tròn hơn. Gần 90% dân số Bangladesh và phần lớn dân số Ấn ðộ,
Srilanka, Pakistan, các nước thuộc Châu Phi tiêu dùng loại gạo ñồ, còn gạo
nếp ñược tiêu thụ chính ở Lào, Camphuchia và một số vùng ở Thái Lan
(FAO, 1988) [11].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5

Hàng năm thị trường toàn cầu tiêu thụ khoảng 23 triệu tấn gạo, trong
ñó các quốc gia Châu Á nhập khẩu nhiều nhất chiếm 49% tổng nhập khẩu
toàn thế giới nhất là Philippine và Indonesia.
Theo USDA (2001) dự báo những năm tiếp theo tới ñây, Thái Lan, Việt
nam, Mỹ, Ấn ðộ vẫn là các quốc gia xuất khẩu gạo chủ yếu [36].
Trong những năm gần ñây, giá lương thực trên thế giới liên tục tăng
cao, ñẩy thế giới vào một cuộc khủng hoảng lương thực toàn cầu. Nguyên
nhân chính của tình trạng này là do ñiều kiện thời tiết khí hậu ngày càng trở
lên khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt kéo dài làm mất Mùa và sản lượng lương thực
giảm mạnh, ñồng thời các nước tiên tiến trên thế giới sử dụng một lượng
lương thực khổng lồ vào sản xuất nhiên liệu sinh học làm kho dự trữ lương
thực của thế giới ñang ở mức thấp nhất kể từ 30 năm nay trong khi giá gạo

không ngừng gia tăng trong vòng 5 năm qua.
Không những vậy, thế giới còn ñang ñối mặt với tình trạng tăng dân số,
dân số thế giới ước tính sẽ ñạt 9 tỷ người vào năm 2050, ñây chính là yếu tố
tác ñộng lâu dài hơn ñến tình trạng lương thực thế giới.
Theo ghi nhận của Liên hiệp Quốc (LHQ), giá lương thực toàn cầu vào
tháng 1/2008 ñã tăng 35% so với kỳ cùng năm trước. Chỉ tính trong năm 2007
giá gạo ñã tăng 42%, theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
(OECD) và LHQ ñưa ra vào tháng 2/2008, giá ngũ cốc có thể tăng 27% và giá
gạo tăng thêm 9% trong 10 năm tới.
2.1.2. Nhu cầu trong nước
Trong những năm trước ñổi mới, nước ta là quốc gia triền miên thiếu
lương thực. Năm 1986 cả nước sản xuất ñạt 18,37 triệu tấn lương thực, sang
năm 1987 lại giảm chỉ còn 17,5 triệu tấn trong khi dân số tăng thêm 1,5 triệu
người. Ở Miền Bắc, Nhà nước ñã phải nhập khẩu 1,28 triệu tấn ñể thêm vào
cân ñối lương thực nhưng vẫn không ñủ, vẫn có ñến 9,3 triệu người thiếu ăn
trong ñó có 3,6 triệu người bị ñói gay gắt. Từ năm 1989 chúng ta ñã giải
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6

quyết ñược vấn ñề lương thực thoả mãn nhu cầu lương thực trong nước và bắt
ñầu tham gia vào thị trường xuất khẩu. ðến nay, Việt Nam là nước xuất khẩu
gạo lớn thứ 2 thế giới. Tuy nhiên chất lượng gạo của ta vẫn còn kém: bạc
bụng, ñộ dài hạt trung bình, hương vị kém…nguyên nhân là do chúng ta chưa
có ñược bộ giống lúa chất lượng cao trong khi xu hướng về gạo phẩm chất
cao trên thị trường Châu Á và Châu Mỹ ngày càng cao. Cùng với việc hội
nhập WTO, nhiều loại gạo chất lượng của Thái Lan, Ấn ðộ sẽ tràn vào Việt
Nam, nên mục tiêu lớn ñặt ra cho Việt Nam là phải có thêm nhiều gạo chất
lượng cao ñủ khả năng cạnh tranh về chất lượng, giá cả và thương hiệu. ðiều
ñó chỉ có thể giải quyết ñược bằng một giải pháp tổng hợp về giống, công

nghệ sau thu hoạch, thương hiệu và thị trường.
2.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng ñối với ñời sống
con người. Do vậy, nó ñược trồng và phân bố rộng khắp trên thế giới. Theo
thống kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản
xuất lúa gạo, trong ñó tập trung nhiều ở các nước Châu Á , 85% sản lượng lúa
trên thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung
Quốc, Ấn ðộ, Indonexia, Banglades, Myamar và nhật Bản [12]
ðến năm 2010 (FAO, 2010), tổng diện tích trồng lúa trên toàn thế giới
là 155,602 triệu ha, năng suất trung bình ñạt 4,33 tấn/ha và tổng sản lượng lúa
là 660,278 triệu tấn. Nước có năng suất cao nhất là Nhật Bản với 6,511
tấn/ha, sau ñến Trung Quốc với 6,022 tấn/ha. Tuy nhiên xét về sản lượng thì
Trung Quốc lại là nước ñứng ñầu ñạt 183,276 triệu tấn, tiếp ñó là Ấn ðộ với
sản lượng ñạt 139,955 triệu tấn.



Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7

Bảng 2.1. Sản xuất lúa gạo của thế giới từ năm 2005 ñến năm 2010
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007

Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Diện tích
(triệu ha)
154,834 155,792 155,812 154,834 155,792 155,602
Năng suất
(tạ/ha)
40,835 41,185 42,332 42,352 42,134 43,338
Sản lượng
(triệu tấn)
632,272 641,636 659,591 659,693 662,231 660,278
Nguồn: FAOSTAT.FAO
Bảng 2.2. Sản xuất lúa gạo của 10 nước ñứng ñầu thế giới
Năm 2009 Năm 2010
Quèc gia

Diện
tÝch
(triệu
ha)
Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(triệu

tấn)
Diện tÝch
(triệu ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sản
lượng
(triệu
tấn)
Trung Quốc 29,201 62,763 183,276 29,179 60,223 187,397
Ấn ðộ 43,810 31,945 139,955 43,770 33,029 144,570
Indonexia 11,786 46,201 54,455 12,476 47,052 57,157
Bangladet 10,579 38,541 40,773 10,732 41,120 43,057
Thái Lan 10,165 29,160 29,642
10,669
30,086
32,099
Việt Nam 7,440 52,300 38,895 7,513 53,200 29,988
Myamar 8,140 37,592 30,600 8,200 39,768 32,610
Philippin 4,160 36,843 15,327 4,270 39,768 16,240
Braxin 2,970 38,789 11,527 2,890 38,007 11,061
Nhật Bản 1,688 63,359 10,695 1,673 65,110 10,893
Nguồn: FAOSTAT.FAO
Về diện tích, Ấn ðộ là nước có diện tích trồng lúa cao nhất với
43,770 triệu ha, sau ñó là Trung Quốc có diện tích trồng lúa là 29,179 triệu
ha (bảng 2.2).
Có thể nói, tình hình sản xuất lúa trên thế giới ñang có xu hướng tăng
dần nhưng tăng rất chậm, sản lượng năm 2005 là 623,272 triệu tấn và ñến

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8

năm 2010 là 660,278 triệu tấn , tuy nhiên với tốc ñộ tăng dân số như hiện nay
cần phải nâng cao hơn nữa năng suất, sản lượng cũng như chất lượng mới
ñảm bảo ñược vấn ñề an ninh lương thực của toàn xã hội. Theo ñự ñoán của
FAO, trong vòng 30 năm tới, tổng sản lượng lúa trên toàn thế giới phải tăng
ñược 56% mới ñảm bảo ñược nhu cầu lương thực cho mọi người dân [59].
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Nằm gần giữa vùng ñông Nam Châu Á, khí hậu nhiệt ñới gió Mùa, ñặc
biệt là lượng bức xạ mặt trời cao - Việt Nam rất thích hợp với sự phát triển
của cây lúa. Với nhiều ñồng bằng châu thổ rộng lớn có lượng phù sa bồi ñắp,
tương ñối bằng phẳng và màu mỡ từ Bắc tới Nam (ñồng bằng châu thổ sông
Hồng, ñồng bằng châu thổ sông Cửu Long…) cùng một loạt châu thổ nhỏ hẹp
ở ven sông, ven biển miền Trung. Cũng giống như các ñồng bằng của các
nước ðông Nam Á khác, ñồng bằng châu thổ Việt Nam ñều ñược dùng trong
sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa. Chính vì thế, Việt Nam có thể
là cái nôi hình thành cây lúa nước, từ lâu nó ñã trở thành cây lương thực chủ
yếu và có ý nghĩa to lớn trong nền kinh tế nước ta.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở nước ta là 4,5 triệu ha, năng
suất trung bình ñạt 1,3 tấn/ha, sản lượng ñạt 5,4 triệu tấn. Sở dĩ năng suất
lúa thấp như vậy là do trình ñộ kỹ thuật lạc hậu, sản xuất chủ yếu phụ
thuộc vào thiên nhiên.
Từ những năm 60 trở ñi, do dân số ngày càng tăng dẫn tới nhu cầu
lương thực ngày càng lớn trong khi diện tích ñất nông nghiệp có phần bị thu
hẹp. Vì vậy việc cung cấp ñủ lương thực cho dân số ngày một tăng thực sự là
một thách thức lớn.
Nhờ chính sách ñổi mới của ðảng và nhà nước cùng với sự phát triển
của khoa học kỹ thuật như việc sử dụng các giống lúa mới năng suất cao, thay

ñổi cơ cấu Mùa vụ, cải tạo ñất, xây dựng hệ thống thuỷ lợi…dẫn tới năng suất
lúa tăng ñáng kể trong những năm gần ñây. Ngày nay, cây lúa là một trong
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9

những cây trồng quan trọng hàng ñầu trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta,
nó không chỉ cung cấp lương thực cho người dân mà còn là cây trồng có giá
trị xuất khẩu ñem lại nguồn doanh thu
ñáng kể cho nền kinh tế quốc doanh.
Bảng 2.3. Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong
những năm gần ñây

Năm
Diện tích
(triệu ha)

Năng
suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(triệu tấn)
Lượng xuất
khẩu (triệu
tấn)
Trị giá
(triệu
USD)
2003 7,45 46,5 34,58 3,81 721
2004 7,45 48,6 36,18 4,06 941

2005 7,33 48,9 35,83 5,20 1399
2006 7,32 48,9 35,82 4,75 1306
2007 7,20 49,8 35,87 4,50 1454
2008 7,40 52,2 38,63 4,72 2902
2009 7,44 52,3 38,90 6,10 2664
2010 7,51 53,2 39,98 6,80 2912

Nguồn:
Trung
tâm tư liệu thống kê- Tổng cục thống kê- Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10

Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy: từ năm 2003 ñến năm 2007 diện tích trồng
lúa ở nước ta có xu hướng giảm dần nhưng năng suất lúa ngày một tăng, ñặc
biệt là ñến năm 2010 thì diện tích và năng suất trồng lúa ñều tăng lên. Cụ thể
là năm 2003 diện tích trồng lúa ở nước ta là 7,45; năm 2007 diện tích trồng
lúa giảm xuống còn 7,2 triệu ha và ñến năm 2010 diện tích tăng lên 7,51 triệu
ha. Năng suất lúa tăng từ 46,5 tạ/ha (2003) lên 53,2 tạ/ha (2010), sản lượng
tăng từ 34,45 triệu tấn lên 39,98 triệu tấn. ðây là nguồn thu nhập ñáng kể của
nền kinh tế quốc doanh với lượng gạo xuất khẩu gạo ñứng thứ 2 thế giới (3,9
triệu tấn năm 2003 và 6,80 triệu tấn năm 2010), thu về 721 triệu USD (năm
2003) và 2912 triệu USD (năm 2010).
Tình hình sản xuất và xuất khẩu ñến tháng 4 năm 2011:
Các tỉnh miền Bắc: Trong tháng 4/2011 các ñịa phương miền Bắc tập
trung
chăm

sóc, phòng trừ sâu bệnh cho lúa và rau màu vụ ñông Xuân. Lúa
ñông Xuân hiện
nay
phần lớn ñang trong giai ñoạn ñẻ nhánh, một số diện
tích trà sớm ñã bắt ñầu
làm
ñòng. Do ảnh hưởng bởi yếu tố thời tiết rét kéo
dài, các ñịa phương năm nay
gieo
cấy muộn hơn so với mọi năm, trà Xuân
muộn chiếm tỷ lệ chủ yếu, có nơi
chiếm
toàn bộ diện tích gieo cấy của các
ñịa phương vùng ðồng bằng sông Hồng và
lân
cận. So với số liệu thống kê
tháng trước diện tích lúa ñông Xuân thuộc các
tỉnh
miền Bắc tăng thêm 35
ngàn ha tại các ñịa bàn trung du và miền núi ñưa tổng
diện
tích lúa ñông
Xuân của các tỉnh miền Bắc lên 1.129 ngàn ha, tăng hơn 6.000 ha
so
với
cùng kỳ năm
trước.

Thời tiết trong tháng diễn biến khá bất thường, nắng ấm xen kẽ với
các

ñợt
không khí lạnh tăng cường, trời âm u kéo dài tạo thuận lợi cho sâu
bệnh phát
sinh
và lây lan. Một số diện tích lúa do thiếu nước nên bị bệnh
nghẹt rễ. Bệnh lùn
sọc
ñen và lùn xoắn lá tiếp tục phát sinh gây hại trên lúa
ñông Xuân ñang ñược các
ñịa
phương phát hiện và phòng chống kịp thời.
Nhìn chung các trà lúa ñông Xuân
các
ñịa phương sinh trưởng và phát triển
ở mức ñộ bình thường, song ñang ñứng
trước
nguy cơ sâu bệnh phát sinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11

trên diện
rộng.

Các tỉnh miền Nam: Tính ñến ngày 15/4, ñã thu hoạch hơn 1,6
triệu
ha
lúa ñông Xuân, chiếm gần 83% diện tích xuống giống, tốc ñộ
thu hoạch
bằng


94,4% cùng kỳ. Riêng vùng ðBSCL thu hoạch ñạt trên 90% diện
tích
xuống
giống, chậm hơn cùng kỳ năm trước 4,8%. Mặc dù lúa ñông
Xuân chín rộ
nhưng
nhiều nơi không thu hoạch kịp do thiếu nhân
công.

ðánh giá sơ bộ kết quả thu hoạch lúa ñông Xuân, nhìn chung,
các
ñịa
phương ñều ước ñạt năng suất bằng hoặc khá hơn năm trước. Năng
suất sơ bộ
bình
quân trên diện tích lúa ñã cho thu hoạch ñạt 63,3 tạ/ha, sản
lượng trên diện tích
ñã
thu hoạch ñạt 10,6 triệu tấn lúa, tăng khá so với vụ
trước. Riêng vùng
ðBSCL,
năng suất bình quân trên diện tích thu hoạch ñạt
66 tạ/ha, sản lượng tương ứng
ñạt
9,6 triệu tấn.
ðồng thời với thu hoạch lúa ñông Xuân, các ñịa phương miền
Nam
ñã
xuống giống 674 ngàn ha lúa hè thu. Diện tích xuống giống tập

trung chủ yếu

vùng ðBSCL chiếm trên 95% tổng diện tích. So với cùng
kì năm trước tốc
ñộ
xuống giống lúa hè thu tại vùng ðBSCL chỉ bằng
96,3%, tốc ñộ này tương
ứng
với tốc ñộ thu hoạch lúa ñông Xuân trong
vùng. Các ñịa phương vùng
ðBSCL
năm nay chỉ ñạo khá nghiêm ngặt thời
vụ xuống giống lúa hè thu, thực hiện
xuống
giống nhanh và ñồng loạt ñể né
tránh rầy lây
lan.

Tình hình xuất khẩu gạo: Ước tháng 4/2011 xuất khẩu ñạt 890 ngàn
tấn, kim ngạch ñạt 445
triệu
USD, ñưa tổng lượng gạo xuất khẩu 4 tháng
ước ñạt 2,8 triệu tấn, kim ngạch
ñạt
1,4 tỷ USD. Như vậy chưa năm nào
lượng xuất khẩu gạo ñầu năm lại tăng
nhanh
như năm nay, tuy nhiên giá trị
lại tăng chậm hơn lượng một chút (tăng 30%
về

lượng và 22,7% về giá
trị). Giá gạo XK giảm nhẹ so với tháng trước, giá
bình
quân 3 tháng ñầu
năm ở mức 503 USD/T, giảm 8,4% so với cùng kỳ năm
trước.
Thị trường
XK lớn trong các tháng ñầu năm 2011 dẫn ñầu là In-ñô-nê-xia tăng
ñột
biến,
với giá trị ñạt 343 triệu USD chiếm tới 35,3 % tỷ trọng XK gạo. Thị
trường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

12

ñứng thứ hai là Cu Ba cũng tăng trưởng mạnh gấp 1,6 lần về lượng và gần 2
lần
về
giá trị. Ngược lại, thị trường tiêu thụ truyền thống là Phi-lip-pin lại
sụt giảm
chỉ
bằng 6% cả lượng và giá trị so với 3 tháng ñầu năm
ngoái.

2.3. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa
2.3.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa
* Nguồn gốc cây lúa
Lúa là một trong những loại cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu ñời nhất.
Căn cứ vào các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam…cây lúa có

mặt từ 3000-2000 năm trước công nguyên, ở Trung Quốc vùng Triết Giang ñã
xuất hiện cây lúa 5000 năm, ở hạ lưu sông Dương Tử - 4000 năm. Tuy nhiên
vẫn còn thiếu những tài liệu ñể xác ñịnh một cách chính xác thời gian cây lúa
ñược ñưa vào trồng trọt [13].
Ở Việt Nam cây lúa ñược coi là cây trồng “bản ñịa”, nó không phải là
loại cây từ nơi khác ñưa vào (Bùi Huy ðáp, 1987). Với ñiều kiện khí hậu
nhiệt ñới, Việt Nam cũng có thể là cái nôi hình thành cây lúa nước. Từ lâu,
cây lúa ñã trở thành cây lương thực chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong nền
kinh tế và xã hội của nước ta [32]. Lúa trồng hiện nay có nguồn gốc từ lúa
dại. Việc xác ñịnh trực tiếp tổ tiên của cây lúa trồng ở Châu Á (Oryza sativa )
vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Một số tác giả như Sampath và Rao (1951),
Sampath và Govidaswami (1958) cho rằng: Oryza sativa có nguồn gốc từ lúa
dại lâu năm Rufipogon. Tác giả Chtterjce và cộng sự (1958), Oka (1998),
Mirishima và cộng sự (1992) cho rằng: kiểu trung gian giữa O. Rufipogon và O.
Nivara giống với tổ tiên lúa trồng hiện nay hơn cả [42]. Theo tác giả ở ñại học
Triết Giang (Trung Quốc) thì lúa trồng bắt nguồn từ lúa dại Oryza sativa
L.F.spontaneae.
Một số tác giả như ðinh Dĩnh, Bùi Huy ðáp, ðinh Văn Lữ…cho rằng:
Oryza Fatua là loài lúa dại gần nhất và ñược coi là tổ tiên của lúa trồng hiện nay.
* Phân loại lúa trồng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

13

Về phân loại lúa trồng Oryza sativa cũng còn có nhiều quan ñiểm khác
nhau. Tuy nhiên trên cơ sở kết quả nghiên cứu trước ñây, các nhà khoa học
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ñã thống nhất xếp lúa trồng ở Châu Á
(Oryza sativa) thuộc họ hoà thảo (Graminae) tộc oryzae, có bộ NST 2n=24
[17]. Theo ñiều kiện sinh thái, Kato (1993) chia lúa trồng thành 2 nhóm lớn là
Japonica (lúa cánh) và Indica (lúa tiên). Lúa tiên thường phân bố ở vĩ ñộ thấp

như: Trung Quốc, Ấn ðộ, Việt Nam, Inñonexia…là loại hình cây cao, lá nhỏ
xanh nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng, cơm khô, nở nhiều, chịu phân
kém, dễ lốp ñổ nên năng suất thường thấp. Lúa cánh thường phân bố ở vùng
vĩ ñộ cao như: Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc, Châu Âu…là loại hình cây
lá to, xanh ñậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, cơm thường dẻo, ít nở, thích
nghi với ñiều kiện thâm canh, chịu phân tốt thường cho năng suất cao [13].
Căn cứ vào thời gian sinh trưởng khác nhau, Trung Quốc ñã chia ra lúa
sớm và lúa muộn hoặc lúa Xuân và lúa Mùa. Ở Việt Nam ñã từ lâu hình thành
2 vụ lúa là vụ lúa Xuân và vụ lúa Mùa, do lúa Xuân sinh trưởng trong vụ
ðông Xuân có nền nhiệt ñộ thấp nên thực tế thời gian sinh trưởng của lúa
Xuân lại dài hơn lúa Mùa [13]. Hiện nay hầu hết các giống lúa trong sản xuất
ñều phản ứng với nhiệt ñộ nên cấy ñược ở cả 2 vụ trong năm.
Do ruộng lúa ñược phân bố trong các ñiều kiện ñịa hình khác nhau, chế
ñộ tưới và mức tưới ngập khác nhau ñã hình thành lúa cạn (lúa ñồi, lúa
nương) và lúa nước, lúa chịu nước sâu (deep water) với mức tưới ngập trên
1m hay lúa nổi (Floating Rice) có thể chịu ngập ñến 3 – 4m.
Theo chất lượng và hình dạng hạt, người ta phân ra: lúa tẻ và lúa nếp,
lúa hạt tròn và lúa hạt dài.
Theo quan ñiểm canh tác học, cây lúa ñược phân thành 4 nhóm chính sau
ñây [18].
- Lúa cạn (Upland rice): ñược trồng trên ñất cao, không giữ nước, cây
lúa hoàn toàn sống nhờ vào nước trời.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

14

- Lúa có tưới (Irrigated or Floaded rice): ñược trồng trên những cánh
ñồng có công trình thuỷ lợi, chủ ñộng về nước tưới trong suốt chu kỳ sống
của cây.
- Lúa nước sâu (Rainfed Foaland rice): ñược canh tác trên những cánh

ñồng thấp, không có khả năng rút nước khi gặp mưa lớn hoặc lũ. Tuy nhiên, thời
gian ngập nước không quá 10 ngày và mức nước không quá 50 cm.
- Lúa nổi (Deep water or Flooting rice): là loại lúa ñược gieo trồng
trong Mùa mưa, khi mưa lớn lúa ñã ñẻ nhánh, nước dâng cao lúa vươn nhánh
(khoảng 10cm/ngày) ñể ngoi theo, vươn lên mặt nước.
Ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhóm giống lúa trên, nhưng chủ yếu là nhóm
lúa có tưới, còn nhóm lúa cạn, lúa nước sâu và lúa nổi ngày một giảm ñi.
Nhóm lúa cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên. Lúa
có tưới ñược canh tác chủ yếu ở vùng ñồng bằng Sông Hồng, ñồng bằng ven
biển miền Trung và ñồng bằng sông Cửu Long. Lúa nước sâu ñược gieo trồng
chủ yếu tại các vùng úng ngập, trũng thuộc ñồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng
khó thoát nước thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc. Lúa nổi chỉ tồn tại rất
ít ở vùng ðồng Tháp Mười thuộc ñồng bằng sông Cửu Long.
Ngoài 4 nhóm trên ở Việt Nam còn có một số nhóm giống lúa thích
nghi với các tiểu vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau như: giống lúa chịu
mặn, các giống lúa này ñược trồng chủ yếu ở các vùng duyên hải Bắc, Nam,
Trung Bộ. Các vùng ñó thường xuyên bị nước biển xâm nhập nhưng cũng
ñược nguồn nước ngọt thau rửa nên vẫn có thể canh tác lúa.
2.3.2. Nghiên cứu về các tính trạng ñặc trưng của cây lúa
Lúa là cây trồng ña dạng về kiểu hình, mỗi giống có những ñặc ñiểm
riêng biệt mà ta có thể dựa vào ñó ñể phân biệt như: thời gian sinh trưởng,
khả năng ñẻ nhánh, chiều cao cây, bộ lá lúa và khả năng quang hợp, dạng hạt,
màu sắc hạt [16]. Các nhà chọn tạo và khảo nghiệm giống trước khi chuẩn bị
cho bất kỳ một chương trình chọn tạo và khảo nghiệm giống nào cũng cần có

×