lời nói đầu
Qua hơn 50 năm xây dựng trởng thành và phát triển, ngành Ngân
hàng luôn luôn là một ngành quản lý tổng hợp, với chức năng hoạt động là
trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán, ngành Ngân hàng đã thực hiện tốt
chủ trơng chính sách của Đảng và nhà nớc, thực sự trở thành công cụ thúc
đẩy nền kinh tế liên tục phát triển, góp phần đẩy lùi lạm phát, thực hiện
chính sách xoá đói giảm nghèo và thực hiện công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Thông qua hoạt động của kế toán Ngân hàng mang tính chất tổng
hợp, vì số liệu của kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp các mặt
hoạt động của ngân hàng mà còn phản ánh đại bộ phận hoạt động của nền
kinh tế. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của công tác kế toán cho vay.
Trong những năm qua ngành Ngân hàng đã tập trung cải tiến, đa công nghệ
mới hiện đại nh vi tính nối mạng vào công tác kế toán nên đã đem lại kết quả
tốt, góp phần vào sự phát triển và hội nhập của ngành Ngân hàng cũng nh
nền kinh tế đất nớc.
Hiện nay các Ngân hàng từng bớc đổi mới nghiệp vụ tín dụng để
hoàn thiện hơn nữa mặt nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho Ngân
hàng.Tuy nhiên để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng thì phải tổ chức tốt
nghiệp vụ kế toán cho vay, bởi lẽ kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép,
phản ánh toàn bộ kế toán cho vay, thu nợ, theo dõi d nợ thuộc nghiệp vụ tín
dụng.Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán cho vay nên trong những năm
đổi mới, Nhà nớc nói chung cũng nh ngành Ngân hàng nói riêng đã tập trung
giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với nền kinh tế nên kế toán
cho vay đã thu đợc những kết quả bớc đầu.
Tuy nhiên kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay hộ sản xuất
nói riêng hiện nay còn một số tồn tại cần phải giải quyết.Qua nghiên cứu
thấy rõ đợc tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay, để phản ánh kết
quả trong thời gian học tập vừa qua tôi đã lựa chọn đề tài :"Mt s vn
v k toỏn cho vay h sn xut ti NHNo & PTNT huyn Ninh Giang tnh
Hi Dng"để viết bản chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các phần cơ bản
nh sau:
Chơng I: Những lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho
vay trong hoạt động Ngân hàng.
Chơng II: Tình hình kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Ninh Giang-Hải Dơng.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho
vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang- Hải
Dơng
Do điều kiện thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu của
bản thân còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận đợc sự góp ý của Thầy, Cô và các cô chú trong ban lãnh đạo Ngân hàng
để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn
!
chơng I
những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
và kế toán cho vay trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng
i. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân
hàng trong nền kinh tế quốc dân
1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu
cầu đi vay và cho vay giữa ngời thiếu vốn và ngời thừa vốn trong cùng một
thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mợn lẫn nhau trong xã hội và trên
cơ sở đó hoạt động tín dụng ra đời.
Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhợng tạm thời một l-
ợng giá trị từ ngời sở hữu sang cho ngời sử dụng, sau một thời hạn nhất định
đợc quay lại ngời sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tởng, là phạm trù kinh tế có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng và khách hàng có hoàn
trả. Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền đợc thể hiện một bên là Ngân
hàng với một bên là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các
thành phần kinh tế. Trong đó, Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là ngời
đi vay vừa là ngời cho vay. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để
cho vay.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức
kinh tế không giống nhau về cả số lợng và thời gian. Trong cùng một thời
gian, đơn vị này thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhng đơn vị khác lại thừa vốn
không sử dụng hết. Trong khi đó các đơn vị hoạt động lại không phụ thuộc
vào nhau. Do vậy sự thiếu vốn của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn vị kia
cùng một thời gian đều có ảnh hởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh
doanh.Nếu không có sự điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thì nền kinh
tế không thể phát triển đợc.
Do vậy cần thiết phải có một tổ chức đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà
vốn trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng
nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng.
Nền kinh tế xã hội phát triển đợc từ giai đoạn này sang giai đoạn
khác và cho đến ngày nay cũng có phần đóng góp vai trò đáng kể của ngành
Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là đi vay để cho vay,
huy động mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân c với lãi suất quy định của Nhà
nớc để cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội
có nhu cầu vay vốn với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Đây là nghiệp vụ
cơ bản và quan trọng của Ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của hệ thống Ngân hàng.
Trong cơ chế thị trờng, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng có
một vị trí hết sức quan trọng đối với bản thân Ngân hàng.
Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá, vai trò của tín
dụng Ngân hàng cũng phát triển và hoàn thiện. Tín dụng Ngân hàng có một
vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội.
2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Đứng trên góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân hàng đợc hiểu nh là quan
hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa Ngân hàng với các tổ chức, cá nhân
theo nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm, làm thoả mãn nhu cầu về
vốn của các doanh nghệp và cá nhân trong kinh doanh.Nghĩa là, trong nền
kinh tế có nhiều ngời có nguồn vốn nhàn rỗi, muốn đầu t cho ngời khác vay
với mục đích vừa có lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn đồng vốn.Bên cạnh đó
lại có những ngời đầu t trực tiếp vào khâu sản xuất kinh doanh cần có vốn để
sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.Họ rất muốn vay vốn từ những ngời tiết
kiệm với mức chi phí thấp nhất.Từ những yêu cầu đó mà các tổ chức tín dụng
đã xuất hiện làm trung gian để tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi, rồi trên cơ sở
vốn đó sẽ phân phối lại cho ngời cần vốn, quan hệ này làm nảy sinh tín dụng
ngân hàng.Nh vậy, sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết
và có vai trò to lớn trong việc phục vụ phát triển kinh tế, nó thể hiện nh sau :
2.1 - Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong
xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh
doanh chủ yếu của Ngân hàng Thơng mại. Để thực hiện quá trình kinh
doanh, Ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng
nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Nói cách khác Ngân hàng phải thực sự trở thành ngời đi vay để cho
vay. Điều này là một thực tế khách quan.
Mặt khác, trong nền kinh tế thờng xuyên xuất hiện những nguồn vốn
bằng tiền tạm thời cha sử dụng thuộc các thành phần kinh tế. Đồng thời, ở
các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện, hiện tợng thiếu vốn tạm thời cần đ-
ợc giải quyết. Sự tham gia của tín dụng Ngân hàng đợc coi nh một công cụ
để giải quyết mâu thuẫn trên đây về cung - cầu vốn tiền tệ nh vậy, vốn tiền tệ
trong nền kinh tế có điều kiện mang đầy đủ nội dung kinh tế của phạm trù t
bản hoá giá trị thặng d. Lợi tức đi vay và cho vay của Ngân hàng luôn luôn là
công cụ điều chỉnh quan hệ cung - cầu vốn tín dụng. Gắn liền với nền kinh tế
thị trờng là kinh doanh và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của
Ngân hàng là đi vay để cho vay và nh vậy nếu xảy ra điều rủi ro trong kinh
doanh của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế sẽ dẫn đến rủi ro của Ngân
hàng, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán.
Chính vì lẽ đó mà trong nền kinh tế thị trờng, mỗi Ngân hàng trong
môi trờng cạnh tranh phải dựa vào nghệ thuật quản trị kinh doanh vào việc
đổi mới công nghệ và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động
Marketting Ngân hàng và việc nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế để thực
hiện kinh doanh đáp ứng yêu cầu vốn cho tăng trởng kinh tế, tạo lợi nhuận
cho Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, bên cạnh các chính sách tài chính tiền tệ,
sự hoạt động của thị trờng tài chính, thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ tín dụng
ngân hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn.
Điều đó vừa làm tăng trởng khả năng tích luỹ t bản (trong đó phần lợi
nhuận) của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trởng tín dụng, tăng
trởng kinh tế làm cho hệ thống Ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
2.2 - Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy
quá trình mở rộng quan hệ lu thông hàng hoá quốc tế:
Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên
cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và khu vực đang đợc phát triển rất đa
dạng cả về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân
tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nớc, nhất là các
nớc đang phát triển nh Việt Nam.
Đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là
lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và
cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các nớc. Cấp tín dụng cũng nh các tổ chức
tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế, tín
dụng ngân hàng đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nớc, đồng thời
thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển,
thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Nh vậy tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho
các nhà đầu t và kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Gần đây với chủ trơng nền kinh tế nhiều thành phần, với việc thực
hiện hệ thống ngân hàng hai cấp, với môi trờng pháp luật ngày càng hoàn
thiện và đi vào đời sống kinh tế - xã hội và nhất là từ khi có luật Ngân hàng
ra đời, vai trò của tín dụng ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ hơn nhằm
góp phần tích cực vào mối quan hệ kinh tế giữa nớc ta và các nớc trên thế
giới.
2.3 - Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát
triển sôi động thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng:
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế - xã hội. Trong
lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu
bằng tiền tệ và kết thúc bằng khối lợng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái
mở rộng hoạt động.
Trong chu trình này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong
các yếu tố quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn
thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ
động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh: ứng dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh
doanh, tìm kiếm thị trờng mới những việc làm này đòi hỏi một khối lợng
lớn về vốn, tín dụng Ngân hàng sẽ là ngời đáp ứng nhu cầu đó.
Những quan hệ tín dụng nảy sinh việc vay vốn phải đợc hoàn trả đầy
đủ với một khoản lãi kèm theo (theo lãi suất quy định), trong thời hạn thoả
thuận đã đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Trờng hợp nguyên tắc tín dụng trên đây bị vi phạm tổ chức kinh tế
phải chịu phạt lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thờng hoặc bị tớc
quyền vay vốn hoặc thanh lý tài sản đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng.
Khi vay vốn các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng
nhanh vòng quay vốn, kinh doanh có lãi, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay
Ngân hàng đúng hạn.
2.4 - Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lợc kinh tế,
góp phần chống lạm phát tiền tệ:
Nền kinh tế hàng hoá luôn luôn chuyển động theo hai chiều hớng:
Phát triển theo nhịp độ tăng trởng hoặc giảm sút theo quy luật lạm phát. Cả
hai trờng hợp đó đều có ảnh hởng đến hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng tạo nguồn vốn từ huy động các đồng tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số giá cả
đánh giá hàng hoá để thu hút đợc nguồn vốn đủ lớn cho việc đầu t vào các
công trình trọng điểm mà chiến lợc kinh tế đã đề ra. Nếu không dùng công
cụ tín dụng ngân hàng để huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dới
các hình thức thì có lúc Nhà nớc phải huy động trái phiếu, kỳ phiếu, thậm trí
phải phát hành giấy bạc.
Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý
nghĩa kinh tế to lớn nó không làm tăng thêm khối lợng tiền lu thông nên
không ảnh hởng đến lu thông tiền tệ và giá cả. Ngợc lại, nếu Nhà nớc phát
hành tiền giấy cho ngân sách dù có đa vào đầu t phát triển các chơng trình
kinh tế mang tính chiến lợc cũng dẫn đến tăng khối lợng tiền tệ trong lu
thông, gây lên lạm phát ảnh hởng trực tiếp đến giá cả và đời sống xã hội.
Trong thời gian qua trọng tâm của công tác tín dụng là tích cực huy
động vốn để cho vay. Theo định hớng của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam là: "Ngân hàng phải đi vay để cho vay". Tập trung vốn vào các
công trình trọng điểm, các ngành sản xuất nh: Nông nghiệp, sản xuất hàng
hoá xuất khẩu Ngân hàng cũng nh Kho bạc Nhà nớc tích cực đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn, chính vì vậy đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nớc.
Nh vậy tín dụng Ngân hàng không chỉ là đòn bẩy kinh tế mà còn là
công cụ để Nhà nớc điều tiết sản xuất, điều chỉnh chiến lợc kinh tế, phân
công lao động xã hội, tiết kiệm phát hành tiền vào lu thông, sử dụng có hiệu
quả vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, góp phần kiềm chế lạm pháp,
ổn định sức mua của đồng tiền. Rõ ràng thông qua vai trò tín dụng với hoạt
động của các Ngân hàng Thơng mại và các tổ chức tín dụng theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy tăng
trởng kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát.
Thông qua tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn
vị, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có vốn sản xuất kinh doanh thu đợc hiệu
quả, góp phần phát triển nền kinh tế xã hội.
Đối với Ngân hàng tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản
quan trọng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm bổ sung vốn cho các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội để sản xuất kinh
doanh. Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thơng mại.
ii. Vai trò, nhiệm vụ của Kế TOán cho vay.
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bổ sung vốn cho các đơn vị, tổ chức
kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đây là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thơng mại, nó quyết định
sự sống còn của Ngân hàng thơng mại nó quyết định việc mở rộng hay thu
hẹp chức năng trung gian tín dụng.Từ đó quyết định đến phạm vi, quy mô
hoạt động của một ngân hàng thơng mại và cũng là nghiệp vụ chiếm tỉ trọng
lớn nhất trong tổng tài sản có của ngân hàng. Đối với nền kinh tế nó thúc đẩy
sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, tăng tốc độ lu thông tiền tệ.
1.Vai trò của kế toán cho vay
- Kế toán cho vay giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế
toán của Ngân hàng, vì thế kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình
cho vay vốn, nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Thông qua số liệu của kế toán cho vay, Lãnh đạo ngân hàng biết đợc
tình hình sử dụng vốn, sự biến động vốn hàng ngày. Từ đó, làm tham mu cho
lãnh đạo điều hành hoạt động tín dung của Ngân hàng một cách nhịp nhàng,
đồng bộ, kịp thời để có chính sách phù hợp cho việc quản trị kinh doanh của
Ngân hàng nh mục tiêu đề ra: an toàn, lợi nhuận, và lành mạnh trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng.
- Kế toán cho vay đợc xác định là một bộ phận kế toán rất quan trọng
bởi kế toán cho vay phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ tín dụng nó
quyết định sự tồn tại của các Ngân hàng thơng mại.
- Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp cho
Ngân hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng nh bạn hàng của doanh
nghiệp đánh giá đợc khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả không? Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng, giúp cho ngân hàng và bạn hàng của các doanh nghiệp có chiến lợc đầu
t phù hợp, có hiệu quả.
- Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn tài khoản vốn vay
của Ngân hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập
của Ngân hàng. Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi
kỳ hạn nợ hàng ngày, lu hồ sơ vay vốn thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an
toàn một khối lợng tài sản lớn của bản thân Ngân hàng và khách hàng.
2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay
- Xác lập chứng từ kế toán cho vay một cách hợp lệ, hợp pháp
nhằm tạo cơ sở hành lang pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Mở đầy đủ các loại sổ sách (nội ngoại bảng) để hạch toán ghi chép,
phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các khoản cho vay,
thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ để thu nợ và hỗ trợ thu nợ kịp thời các món vay
đến hạn, tính thu lãi đúng lãi suất, đúng thời gian quy định, theo dõi d nợ
thuộc nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thơng mại. Trên cơ sở đó giám sát
chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay và tổ chức quản lý lu trữ hồ sơ theo qui
định đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng.
- Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các khoản
cho vay đem lại hiệu quả cao của mỗi món vay cụ thể: kế toán cho vay cung
cấp thông tin chính xác, kịp thời về số liệu những món vay đã quá hạn, sắp
đến hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch đôn đốc thu nợ kịp thời, đồng thời
cung cấp cho Lãnh đạo quản lý, điều hành có hiệu quả.
-Nh vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng
khác thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện đ-
ợc chức năng kinh doanh, vừa cung ứng vốn cho nền kinh tế, với vai trò quan
trọng đó, hệ thống kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán cho vay nói riêng
cần phải đợc hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
ngành Ngân hàng và nền kinh tế thị trờng.
III. các phơng thức cho vay, chứng từ tài khoản kế
toán cho vay, thu nợ
1.Các phơng thức cho vay:
Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc: Có 9 phơng thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát của Ngân hàng, NHNo nơi cho vay thoả thuận
với khách hàng vay về việc lựa chọn phơng thức cho vay sau đây:
1.1 -Phơng thức cho vay theo từng lần (theo món):
áp dụng phơng thức tín dụng cho vay từng lần, khách hàng phải
lập giấy đề nghị vay vốn theo từng lần, nộp vào Ngân hàng cùng với các
thủ tục cần thiết khác để chứng minh cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh
doanh của khách hàng, cũng nh ớc tính hiệu quả kinh tế đối với khoản tín
dụng đó.
Trong trờng hợp Ngân hàng chấp nhận cho vay, Ngân hàng cùng
khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng, thoả thuận với các điều kiện, yếu tố về
số tiền, mục đối tợng, vốn vay, thời hạn trả nợ, lãi suất
Trên cơ sở hợp đồng tín dụng đã đợc ký kết, kế toán cho vay giải
ngân phát tiền vay đồng thời hạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng.
Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi khách hàng
Mỗi khoản vay đều đợc xác định thời hạn trả nợ cụ thể trên hợp đồng
tín dụng. Vì vậy để theo dõi thời hạn trả nợ, kế toán cho vay phải sắp xếp hồ
sơ, khế ớc sao cho khoa học gọn gàng theo kỳ hạn trả nợ của khách hàng.
Để tiện lợi cho việc đôn đốc trả nợ, một khoản nợ có thể chia ra
nhiều kỳ hạn trả nợ khác nhau về nguyên tắc khi đến hạn khách hàng phải có
nhiệm vụ trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.
Khi khách hàng trả nợ hạch toán ghi:
Nợ :TK tiền mặt
Nợ :TK tiền gửi (nếu trả bằng chuyển khoản).
Có :TK cho vay khách hàng.
Nếu đến hạn trả gốc và lãi mà khách hàng không trả đợc cho Ngân
hàng thì khách hàng phải làm đơn xin điều chỉnh kỳ hạn hoặc xin gia hạn số
tiền gốc và lãi đó.
+ Nếu đợc Ngân hàng chấp thuận cho gia hạn hoặc điều chỉnh
kỳ hạn nợ thì kế toán cho vay điều chỉnh kỳ hạn nợ trong máy tính và lu
đơn gia hạn hoặc điều chỉnh của khách hàng vào hồ sơ vay vốn.
+ Nếu không đợc ngân hàng chấp thuận việc khách hàng xin
điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc gia hạn nợ của khách hàng thì kế toán căn cứ
vào hồ sơ khế ớc của khách hàng chuyển nợ quá hạn (sau 10 ngày) đối
với món vay. Kế toán hạch toán ghi:
Nợ: TK nợ quá hạn
Có: TK cho vay trong hạn.
Các hồ sơ chuyển sang nợ quá hạn đợc lu ở một cặp riêng để làm căn
cứ cho việc đôn đốc thu hồi nợ trong việc phân tích hoạt động tín dụng cũng
nh phân tích phòng ngừa rủi ro.
1.2 - Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng (Cho vay bổ xung
vốn lu động):
Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách hàng cùng với
Ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định
hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh
doanh và nhu cầu về vốn của đơn vị.
Phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng thờng áp dụng cho những
doanh nghiệp có khả năng tài chính lành mạnh, sản xuất, kinh doanh ổn định
và nhu cầu vốn vay, trả thờng xuyên, có uy tín trong quan hệ tín dụng với
Ngân hàng. Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng, thoả
thuận hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định, điều kiện vay
trả, mức lãi suất, cách thức trả nợ cũng nh quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi
bên làm căn cứ.
Từng lần vay khách hàng không cần phải làm lại các thủ tục mà
chỉ cần, lập một giấy nhận nợ cùng với hợp đồng tín dụng đã lập lần đầu.
Khi phát tiền vay hạch toán ghi:
Nợ: TK cho vay khách hàng.
Có: TK tiền mặt
Có: TK tiền gửi (nếu cho vay bằng chuyển khoản).
Kế toán cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, đảm bảo
không vợt quá hạn mức tín dụng đã ký kết.
Thu nợ theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng: áp dụng phơng thức
này Ngân hàng không xác định đợc thời hạn trả nợ cụ thể theo từng khoản
vay. Mà thoả thuận một kế hoạch nợ dựa trên cơ sở kỳ luân chuyển vốn của
doanh nghiệp và việc tính toán quản lý thời hạn trả nợ, có thể thông qua kế
hoạch trả nợ từng tháng, từng định kỳ hoặc xác định vòng quay của vốn tín
dụng.
Việc trả nợ của khách hàng đợc thực hiện trong suốt thời hạn giá trị
của hợp đồng tín dụng, có thể trả trực tiếp bằng tiền từ bán hàng hoặc thoả
thuận với Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi để thu nợ theo định kỳ.
Kế toán hạch toán khi thu nợ ghi
Nợ TK tiền mặt.
Nợ TK tiền gửi (Nếu trả bằng chuyển khoản).
Có TK cho vay khách hàng.
Thu lãi cho vay thờng đợc áp dụng thông qua việc thoả thuận giữa
khách hàng và Ngân hàng để thu theo món, thu theo tích số hàng tháng hoặc
theo định kỳ.
Việc tính thu lãi phải đảm bảo chính xác và phù hợp với mức lãi suất
ghi trên hợp đồng tín dụng và tuỳ theo phơng thức cho vay sự thoả thuận
giữa Ngân hàng và khách hàng để thực hiện việc tính các khoản lãi cha đến
hạn phải thu hoặc thời hạn thoả thuận.
Trong quá trình vay vốn, trả nợ: nếu việc sản xuất, kinh doanh có
thay đổi và doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị bổ
xung hạn mức tín dụng, Ngân hàng xem xét nếu thấy hợp lý thì chấp thuận
điều chỉnh hạn mức tín dụng và cùng khách hàng ký bổ sung hợp đồng tín
dụng.
Việc ký kết hợp đồng tín dụng mới đợc thực hiện trớc 10 ngày hạn
mức tín dụng cũ hết hạn khách hàng gửi cho Ngân hàng kế hoạch vay vốn kỳ
tiếp theo.
Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất, kinh
doanh kế tiếp, Ngân hàng xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay
mới
1.3. Cho vay theo dự án đầu t:
Ngân hàng nông nghiệp cho khách hàng vay vốn để thực hiện các
dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t
phục vụ đời sống.
Ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp
đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu t duy trì cho cả thời gian đầu t
của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
Mỗi lần rút vốn, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm
vi mức vốn đầu t đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp
với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Trờng hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời
khác để chi phí cho dự án duyệt trong thời gian cha vay đợc vốn
1.4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng: trong đó,
có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín
dụng khác. Việc cho vay hợp đồng vốn thực hiện theo quy định của Quy
chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc
Ngân hàng ban hành.
1.5. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng
xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc đợc chia
ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
1.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng
cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức
tín dụng nhất định.Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín
dụng dự phòng.
1.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn
vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ và rút tiền mặt tại máy4/14/2003ha minh quan rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân
theo các quy định của Chính phủ Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng.
1.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức
tín dụng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số
tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định
của Chính phủ và Ngân hàng nhà nớc Việt Nam về hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.9. Các phơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù
hợp với quy định tại quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ
chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
2.Chứng từ kế toán cho vay
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh
tế tài chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Phân loại chứng từ kế toán đ-
ợc thực hiện theo qui định 127/QĐ-NHNo - 04, ngày 13/03/2001 của
NHNo&PTNT Việt Nam.
* Phân loại theo tính chất pháp lý chứng từ kế toán bao gồm:
+ Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ gốc là những chứng từ đợc lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đã hoàn thành. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để chứng minh 1
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã hoàn thành.
- Chứng từ ghi sổ là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào sổ sách kế toán, chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc
kiêm chứng từ ghi sổ.
* Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
- Chứng từ tiền mặt gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy gửi tiền, giấy
rút tiền, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền.
- Chứng từ chuyển khoản gồm: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm thu, séc, TTD.
- Bảng kê các loại gồm: Bảng kê nộp séc, bảng kê số d tính lãi, bảng kê
quyết toán lãi cho vay, bảng kê thanh toán các loại:
Giấy báo chuyển tiền nội, ngoại tỉnh.
Lệnh chuyển tiền trong chuyển tiền điện tử.
Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng (nh phiếu xuất tài
sản, phiếu nhập tài sản).
Về nguyên tắc thì tất cả các chứng từ kế toán Ngân hàng (bao gồm chứng
từ do Ngân hàng lập và chứng từ do khách hàng lập) đều phải lập đúng mẫu
và ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định. Chứng từ có thể lập trên máy tính
(danh mục chứng từ đợc phép lập trên máy tính theo quy trình giao dịch trực
tiếp do tổng giám đốc quy định). Các chứng từ có nhiều liên phải đợc lập
một lần trên tất cả các liên bằng máy chữ, máy tính hoặc viết lồng lót giấy
than. Phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định sau:
- Các yếu tố trên chứng từ phải viết bằng bút mực hoặc bút bi mầu tím,
xanh, đen, không đợc viết bằng mực đỏ (trừ các chứng từ kế toán lập để điều
chỉnh sai sót). Không đợc viết bằng bút chì trên các loại chứng từ và không
đợc viết bằng hai loại bút hai mâù mực khác nhau trên cùng một chứng từ,
chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực, chính xác không viết tắt, viết
mờ hoặc nhoè chữ. Không đợc tẩy xoá, sửa chữa bằng bất kỳ hình thức nào
đối với các yếu tố trên chứng từ.
- Số tiền trên chứng từ bắt buộc phải ghi số tiền bằng số (căn cứ mẫu
chứng từ). Chữ đầu của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng của
dòng đầu tiên, không đợc viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ, không đ-
ợc viết thêm chữ vào giữa hai chữ viết liền kề nhau trên chứng từ. Nội dung
nghiệp vụ ghi trên chứng từ phải rõ ràng, rễ hiểu, chữ ký của khách hàng và
cán bộ Ngân hàng trên tất cả các loại chứng từ kế toán đều bắt buộc phải ký
tay từng tờ bằng bút tím, đen
3.Tài khoản dùng trong kế toán cho vay
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân
hàng, tài khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền vay của Ngân
hàng đối với ngời đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền vay trả
nợ Ngân hàng theo kỳ hạn nhất định.
ứng với phơng thức cho vay từng lần có tài khoản cho vay thông th-
ờng. ứng với phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng có tài khoản cho vay
theo hạn mức tín dụng.
3.1 Tài khoản cho vay từng lần
Khi các đơn vị tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp t nhân có đủ điều
kiện vay vốn và đợc Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho
mỗi ngời vay một tài khoản cho vay thích hợp.
Tài khoản cho vay từng lần kết cấu nh sau:
Bên nợ: Ghi có số tiền Ngân hàng cho khách hàng vay.
Bên có: - Ghi số tiền khách hàng đã trả nợ Ngân hàng.
- Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (nếu có).
D nơ: Phản ánh số tiền ngời vay còn nơ Ngân hàng đến một thời điểm
nào đó.
3.2 Tài khoản cho vay theo hạn mức
Tuỳ theo sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng. Ngân hàng sẽ
cho khách hàng vay theo 2 tài khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức tín
dụng và tài khoản tiền gửi thanh toán).
Kết cấu của từng hình thức tài khoản trong cho vay theo hạn mức tín
dụng nh sau:
- Đối với những khách hàng mở 2 tài khoản: tài khoản cho vay theo
hạn mức và tiền gửi thanh toán. Quá trình hạch toán cho vay, thu nợ đợc thực
hiện trên tài khoản cho vay theo hạn mức có kết cấu:
Bên nợ: Ghi số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng dã ký kết.
Bên có: Ghi số tiền Ngân hàng thu nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các
khoản thu nhập khác nộp vào.
D nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ Ngân hàng.
Trờng hợp hết số d mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của
mình cho Ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tiền gửi thanh toán.
Trong quan hệ tín dụng giữa ngời vay và Ngân hàng không phải bao
giờ ngời vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn.
Trờng hợp đến hạn trả ngời vay không trả đợc nợ, cũng không đợc
Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó đợc chuyển sang tài khoản Nợ quá
hạn để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất vay bình th-
ờng.
Kết cấu tài khoản nợ quá hạn:
Bên nợ: Ghi số tiền chuyển sang nợ quá hạn.
Bên có: Ghi số tiền thu nợ quá hạn.
D nợ: Thể hiện số d nợ quá hạn cha trả.
Các tài khoản cho vay, nợ quá hạn đều đợc mở theo từng loại nợ và
theo từng đơn vị vay để theo dõi.
IV. QUI trình kế toán cho vay thu nợ
1. Qui trình kế toán cho vay từng lần.
1.1. Kế toán giai đoạn cho vay
Mỗi lần vay ngời vay làm giấy đề nghị vay vốn gửi tới Ngân hàng để
trình bày lý do xin vay. Đây là căn cứ để Ngân hàng xem xét, tính toán,
quyết định cho vay và lập hợp đồng tín dụng.Nếu khoản vay đợc giám đốc
ký duyệt cho vay thì bộ phận kế toán thực hiện việc hạch toán cho vay. Bộ
phận kế toán kiểm soát lại và hớng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán,
nhận tiền vay theo qui định và ghi đầy đủ các yếu tố trên chứng từ.
Căn cứ vào chứng từ nh giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền
mặt) hoặc uỷ nhiệm chi (nêú giải ngân bằng chuyển khoản) kế toán vào sổ
chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Nợ: - TK cho vay ngắn hạn của ngời vay
Có: - Tài khoản tiền mặt ( nếu giải ngân bằng tiền mặt )
-Tài khoản tiền gửi của ngời thụ hởng (nếu cho vay bằng
chuyển khoản)
- Liên hàng đi - chuyển tiền điện tử (nếu ngời thụ huởng có tài
khoản ở các Ngân hàng khác).
Riêng các món vay có tài khoản thế chấp, cầm cố kế toán phải ghi
nhập, xuất vào tài khoản ngoại bảng Tài sản thế chấp, cầm cố.
1.2. Kế toán thu nợ, thu lãi
* Kế toán thu nợ
Sổ chi tiết của tài khoản cho vay của từng đon vị vay vốn do kế toán
viên giữ và theo dõi. Hợp đồng tín dụng sau khi hoàn thành phát tiền vay sẽ
đợc lu trữ trong hồ sơ vay vốn của ngời đi vay để theo dõi thu hồi nợ.hợp
đồng tín dụng trong hồ sơ vay vốn phải đợc sắp xếp một cách khoa học nhằm
theo dõi một cách chặt chẽ kỳ hạn thu nợ, thu lãi kịp thời khi đến hạn.
Một trong những đặc điểm của phơng thức cho vay từng lần là mỗi lần
cho vay đều phải xác định đợc thời hạn trả.Đến hạn ngời vay phải có trách
nhiệm trả nợ Ngân hàng.Nếu đến kỳ hạn trả nợ ngời vay không đủ trả nợ cho
Ngân hàng thì kế toán chủ động trích tài khoản tiền gửi của ngời vay để thu
hồi nợ.
Nếu tài khoản của ngời vay đã hết số d và tài khoản vay đó không đợc
Ngân hàng gia hạn thì kế toán làm thủ tục chuyển nợ quá hạn.
- Nếu thu nợ bằng tiền mặt: kế toán căn cứ vào giấy nộp tiền của ngời
vayđể vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính, ghi:
Nợ: TK tiền mặt
Có: Tài khoản cho vay - tiểu khoản của ngòi vay
- Nếu thu nợ bằng chuyển khoản: kế toán căn cứ uỷ nhiệm chi của ng-
ời vay, hoặc lập phiếu chuyên khoản để vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào
máy tính, ghi:
Nợ: TK tiền gửi - của ngời vay
Có: TK cho vay - tiểu khoản ngời vay
Đồng thời với việc hạch toán, kế toán xoá nợ trên hợp đồng tín dụng
bằng cách ghi số tiền thu nợ vào cột "số tiền trả nợ", rút số d .Hợp đồng tín
dụng thu hết nợ (số d bằng 0) đợc xuất khỏi hồ sơ tín dụng để đóng thành
tập riêng, hoặc đóng vào tập nhật ký chứng từ nếu số lợng hợp đồng tín
dụng ít.
Đối với những khoản vay có thế chấp, kế toán làm thủ tục dể ghi xuất
ngoại bảng, trả lại giấy tờ thế chấp tài sản cho ngời vay.
* Kế toán thu lãi
Tính thu lãi cho vay từng lần theo phơng pháp tính lãi đơn Tiền lãi
tính một lần khi thu nợ gốc. Hàng tháng Ngân hàng vẫn tính lãi để hạch toán
vào tài khoản " tiền lãi tính dồn dự thu ", khi ngời vay trả nợ gốc và lãi sẽ tất
toán tài khoản này.
Công thức tính lãi:
Số tiền lãi = Số tiền vay (gốc) x Lãi suất cho vay x thời gian vay
Tính thu lãi theo kỳ hạn tháng hoặc năm thì chỉ tính ngày vay, không tính
ngày trả nợ, tức là chỉ tính ngày đầu tiên chứ không tính ngày cuối trả nợ.
Hạch toán thu lãi cho vay: hàng tháng kế toán tính và hạch toán dự thu
lãi, ghi:
Nợ: TK Tiền lãi tính dồn dự thu
Có: TK Thu nhập - thu lãi cho vay
Khi khách hàng vay trả lãi, Ngân hàng hạch toán:
Nợ: -TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
-TK Tiền gửi (nếu trích từ tài khoản tiền gửi của ngời vay)
Có: TK Tiền lãi tính dồn dự thu.
Trờng hợp số lãi phải thu đã hạch toán vào tài khoản của "tiền lãi
tính dồn dự thu" đối với những khoản cho vay trung hạn nhng ngời vay
không thanh toán đợc đúng hạn ghi trong hợp đồng tín dụng thì sau 90
ngày kể từ ngày đến hạn ghi trong hợp đồng; hoặc cha đến 90 ngày nhng
khoản vay đã chuyển sang nợ quá hạn, nợ khó đòi thì kế toán lập phiếu
chuyển khoản để ghi giảm thu toàn bộ số tiền lãi dự thu, ghi:
Nợ: TK Thu nhập - thu lãi cho vay
Có: TK Tiền lãi cộng dồn dự thu
Đồng thời hạch toán ngoại bảng:
Ghi nhập: TK lãi cho vay cha thu đợc
Sau khi hạch toán ngoại bảng kế toán phối hợp với cán bộ tín dụng
đôn đốc ngời vay tiếp tục trả lãi Ngân hàng. Khi ngời vay trả lãi hạch toán
ghi :
Nợ: TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi (nếu tính TK tiền gửi)
Có: TK Thu lãi cho vay.
Ghi xuất ngoại bảng: Lãi cho vay cha thu đợc.
Đồng thời tính phạt chậm trả lãi (tối đa bằng 5 % số lãi chậm trả)
1.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn
Đến hạn trả nợ nếu ngời vay không trả đợc Ngân hàng và cũng không
đợc Ngân hàng gia hạn nợ thì kế toán lập phiếu chuyển khoản để chuyển
sang tài khoản nợ quá hạn.
Hạch toán:
Nợ: TK nợ quá hạn thích hợp
Có: TK cho vay của ngời vay.
(áp dụng lãi suất quá hạn bằng 150% lần lãi suất cho vay thông thờng).
Các hhồ sơ đã đợc chuyển sang nợ quá hạn đợc lu riêng.
-Khi ngời vay trả nợ quá hạn kế toán ghi:
Nợ: TK Tiền mặt (nếu trả bằng tiền mặt)
TK Tiền gửi của ngời vay
Có: TK Nợ quá hạn thích hợp
Trong trờng hợp ngời vay không có khả năng trả nợ do kinh doanh
thua lỗ hoặc bị phá sản thì Ngân hàng có thể thanh lý tài sản của ngời vay để
thu nợ.
2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng thờng đợc sử dụng dới hình thức "thấu
chi". Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trớc đặc biệt đợc thực hiện dựa
trên cơ sở hạn mức tín dụng ghi trong hợp đồng tín dụng.
áp dụng cho ngời vay có nhu cầu vay vốn, trả nợ thờng xuyên, có khả
năng tài chính mạnh và có uy tín.
2.1. Kế toán cho vay
Hợp đồng tín dụng sau khi đợc ký kết để xác định hạn mức tín dụng
và các điều kiện khác đợc chuyển cho kế toán để kiểm soát lại và theo dõi
giải ngân. Mỗi lần giải ngân để đáp ứng yêu cầu chi trả của ngời vay, ngời
vay lập các chứng từ nh séc, uỷ nhiệm chi gửi kế toán giữ tài khoản vãng lai
của ngời vay.
Nếu chứng từ giải ngân thoả mãn các điều kiện thì kế toán vào sổ chi
tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy:
Nợ: TK Cho vay TK vãng lai của ngời vay
Có: TK thích hợp
- TK Tiền mặt (nếu chi trả bằng tiền mặt)
- Hoặc TK thanh toán của ngời thụ hởng (nếu chi trả bằng chuyển khoản).
2.2. Kế toán thu nợ, thu lãi
Trong phơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng việc trả nợ của
khách hàng dựa trên cơ sở vòng quay vốn tín dụng hoặc khách hàng trả nợ
theo từng tháng nh thoả thuận trong hợp đòng tín dụng. Đơn vị vay phải nộp
tiền bán hàng cũng nh các khoản thu khác vào bên có của tài khoản cho vay
để trả nợ Ngân hàng. Nếu hết tháng đơn vị không hoàn thành kế hoạch trả nợ
Ngân hàng và cũng không đợc xem xét để chuyển sang thu tiếp ở tháng kế
tiếp thì kế toán chuyển số tiền còn nợ đó sang tài khoản nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất quá hạn.
*Thu nợ gốc: Hạch toán thu nợ gốc theo số tiền bán hàng của đơn vị
nộp vào Ngân hàng hằng ngày:
- Nếu thu bằng tiền mặt hạch toán:
Nợ: TK Tiền mặt tại quỹ
Có: TK Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Nếu nộp bằng chuyển khoản hạch toán:
Nợ: -TK Tiền gửi của ngời chi trả (nếu thanh toán cùng NH)
-TK Thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng (nếu thanh toán các
NH)
Có: TK Cho vay theo hạn mức.
Về nguyên tắc Ngân hàng chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền Ngân hàng
đã cho vay. Nên đối với đơn vị vay theo hai tài khoản thì Ngân hàng chỉ thu
nợ trong phạm vi d nợ của tài khoản cho vay này Nếu đơn vị trả hết nợ rồi
thì số tiền bán hàng của đơn vị sẽ ghi vào bên tiền gửi thanh toán của đơn vị.
Khi tài khoản vốn lu động d có tức là đơn vị kinh tế gửi vốn lu động vào
Ngân hàng, lúc này Ngân hàng sẽ tính trả lãi cho dơn vị theo lãi suất phù
hợp.
* Kế toán thu lãi:
Do tài khoản vãng lai có thể d Nợ cũng có thể d Có nên việc tính lãi
của tài khoản này cũng phải xử lý một cách phù hợp:
- Nếu tài khoản vãng lai d Nợ, Ngân hàng thu lãi theo lãi suất thấu chi.
Việc thu lãi tiến hành hàng tháng theo phơng pháp tích số.
- Việc tính lãi đợc dựa trên bảng số d tính lãi. Bảng kê tính lãi đợc
dùng làm chứng từ để hạch toán thu lãi, ghi:
Nợ: TK Cho vay - TK vãng lai của ngời vay.
Có: TK Thu nhập - Thu lãi cho vay.
- Nếu tài khoản vãng lai d Có thì có thể ngân hàng không trả lãi hoặc
trả với mức lãi suất thấp. Nếu trả lãi kế toán lập bảng kê tính lãi, hạch toán:
Nợ: TK Chi phí - chi trả lãi.
Có: TK Cho vay - TK vãng lai của ngời vay.
2.3. Kế toán chuyển nợ quá hạn
Đến kỳ hạn, đơn vị vay không hoàn thành kế hoạch trả nợ ngân hàng
và cũng không đợc xem xét để chuyển sang thu tiếp theo ở tháng kê tiếp, kế
toán lập phiếu chuyển khoản số tiền đơn vị còn nợ Ngân hàng sang tài khoản
nợ quá hạn.
Nợ: Tk nợ quá hạn
Có: TK cho vay theo hạn mức
Số tiền đơn vị còn nợ Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ thời điểm
nào thì kế toán tính lãi suất nợ quá hạn từ thời điểm đó.
chơng ii
tình hình kế toán cho vay tại nhno huyện
ninh giang hảI d ơng
I . Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh NHNo
ninh giang
1. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Ninh Giang là huyện cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải Dơng.
Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Hải Dơng 30 km; phía bắc giáp huyện
Gia Lộc; phía đông giáp huyện Tứ Kỳ; phía nam giáp huyện Quỳnh Phụ
(Tỉnh Thái Bình), phía tây giáp huyện Thanh Miện. Chiều dài của huyện là
15 km, chiều ngang ở phía Bắc rộng 12 km. Diện tích tự nhiên toàn huyện là
13.543,7 ha, dân số 143.794 ngời, sống trong 36.624 hộ gia đình.
Năm 2001, năm đầu của thiên niên kỷ mới, trên cơ sở quán triệt
nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết tỉnh Đảng
bộ lần thứ XIII và Nghị quyết huyện Đảng bộ lần thứ XXII. Dới sự lãnh
đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, sự phấn đấu nỗ lực vợt
qua khó khăn của nhận dân trong huyện, tình hình kinh tế - xã hội - an
ninh quốc phòng huyện Ninh Giang tiếp tục phát triển, đạt vợt mức chỉ
tiêu kế hoạch đề ra. Cơ cấu kinh tế nông thôn tiếp tục chuyển đổi theo h-
ớng tích cực, giảm tỉ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỉ trọng ngành tiểu
thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản và dịch vụ (nông nghiệp từ 67,3%
giảm còn 62,5%; tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản từ 13,5% lên
17%; dịch vụ từ 17,4% lên 20,5%. Giá trị sản xuất bình quân đầu ngời đạt
5,46 triệu đồng, tăng 6,6% so với năm 2000). Kết quả trên đã tạo ra bớc
chuyển biến mạnh mẽ về phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật, giải quyết
những vấn đề xã hội bức xúc đặc biệt là vấn đề giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của các tầng lớp dân c, đảm
bảo ổn định chính trị xã hội, tạo đà phát triển cho những năm sau.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc huyện Ninh Giang còn một số tồn tại:
+ Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là chuyển dịch đất trũng
sang trồng cây ăn quả và nuôi thả cá, hình thành các vùng chuyên canh còn
chậm.
+ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ bé, tốc độ vẫn cha tơng xứng
với tiềm năng của địa phơng, nhiều mặt hàng cha đủ sức cạnh tranh trên thị
trờng; việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản
xuất tiểu thủ công nghiệp còn chem.
+ Hoạt động dịch vụ cha phát triển, cha tìm đợc thị trờng ổn định cho
việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm từ nông nghiệp có giá trị cao.
Đến nay huyện Ninh Giang có 1 doanh nghiệp nhà nớc, 32 hợp tác
xã và trên 4 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động. Với vị trí địa lý tự
nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện đã tạo thuận lợi cho việc phát
triển kinh tế xã hội của huyện Ninh Giang nói chung, đồng thời cũng tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT huyện Ninh giang nói riêng.
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và
PTNT huyện Ninh Giang
2.1- Mô hình tổ chức:
Căn cứ quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN5 Ngày 02/06/1998 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nớc Việt nam về việc thành lập các đơn vị trực
thuộc của NHNo & PTNT Việt nam, ngày 17/06/1998 Chi nhánh NHNo
Tỉnh Hải Dơng chính thức đợc lấy tên là NHNo & PTNT Tỉnh Hải Dơng,
NHNo Huyện Ninh Giang và 11 Huyện thị trực thuộc Tỉnh Hải dơng cùng
thời gian đó đợc chính thức lấy tên là NHNo &PTNT Huyện Ninh Giang-
Trụ sở giao dịch đợc đặt tại Thị trấn Ninh Giang, huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dơng.
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Ninh Giang có trụ sở làm việc đóng
trên địa bàn thị trấn Ninh Giang với chức năng, nhiệm vụ huy động vốn, cho
vay các thành phần kinh tế, làm dịch vụ thanh toán và có xu hớng mở rộng
tới tất cả các dịch vụ Tài chính - Ngân hàng hiện đại.
Về lao động: Tính đến 31/12/2002, tổng số có 35 ngời trong đó số ng-
ời có trình độ đại học, cao đẳng là 15 ngời chiếm 42,8%, trình độ trung học
là 20 ngời chiếm 57,2%, 1 ngời lái xe và đợc bố trí theo mô hình nh sau:
Quan hệ chỉ đạo;
Quan hệ tác nghiệp
+ Ban giám đốc có 4 ngời. Giám đốc phụ trách chung, tổ chức. Một
phó giám đốc phụ trách tín dụng. Một phó giám đốc phụ trách kế toán - ngân
quỹ. Một phó giám đốc kiêm giám đốc Ngân hàng ngời nghèo.
+ Phòng tín dụng kinh doanh gồm 13 ngời có nhiệm vụ điều tra, thẩm
định và cho vay đối với khách hàng, tiếp thị khách hàng về công tác huy
động vốn.
ban giám đốc
phòng kinh
doanh
phòng kế
toán ngân
quỹ
tổ hành
chính
Ngân hàng
cấp III
+ Phòng kế toán - ngân quỹ Ngân hàng huyện gồm 13 ngời có nhiệm
vụ ghi chép, theo dõi các nghiệp vụ về huy động vốn, cho vay, thu nợ đối với
các thành phần kinh tế, quản lý hồ sơ vay vốn theo qui định, thu chi tiền
+ Ngân hàng cấp 3 gồm 9 ngời có nhiệm vụ huy động vốn, cho vay,
thu nợ trên địa bàn 9 xã.
Có đợc đội ngũ cán bộ có khả năng thích ứng với mọi hoạt động trong
nền kinh tế thị trờng nh hôm nay là nhờ sự phấn đấu lỗ lực vơn lên trong
nhiều lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng nh đào tạo, đào tạo lại để phù hợp
với nhiều nghiệp vụ khác nhau nh: Kế toán, tín dụng, kho quỹ, hành chính,
kiểm soát Do đó đội ngũ cán bộ cũng đợc bố trí theo từng nghiệp vụ cụ
thể. Riêng đối với cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng chiếm 54%, cán bộ
làm công tác kế toán chiếm 31%, số còn lại làm các công tác khác.
Với sự quan tâm giúp đỡ của ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Việt
nam, Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh, các cấp các ngành cùng sự chỉ đạo chặt
chẽ của ban lãnh đạo và sự cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên năm
2002 Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Giang đã đạt đợc một số
kết quả đáng khích lệ.
2.2 - Hoạt động huy động vốn:
Nhờ có đổi mới phong cách làm việc, thái độ phục vụ khách hàng,
thực hiện đúng khẩu hiệu Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi, đã thu
hút đợc nhiều khách hàng đến gửi tiền, đa dạng hoá các hình thức huy động
vốn.
NHNo & PTNT Ninh Giang nhận thức đợc vai trò của nguồn vốn kinh
doanh, nguồn vốn chính là tiền đề cho hoạt động kinh doanh, là động lực
chính, là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì thế mà NHNo &
PTNT Ninh Giang đã tập trung khai thác mọi nguồn, coi công tác huy động
vốn là của mọi ngời, mọi thành viên. Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu
vay vốn của các hộ sản xuất, hộ nghèo, hộ kinh doanh, các công ty thuộc các
doanh nghiệp Nhà nớc và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHNo & PTNT
Ninh Giang đã huy động vốn bằng các hình thức sau:
Tiền gửi của các đơn vị tổ chức kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 3 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 6 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 9 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng.
Tiền gửi tiết kiệm bậc thang.
Kỳ phiếu 13 tháng.
Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang là đơn vị đóng tại Trung tâm
huyện nên công tác huy động vốn có nhiều thuận lợi so với các tổ chức tín
dụng khác ở huyện. Vì vậy kết quả huy động hàng năm luôn đáp ứng kịp
thời cho các mục tiêu, chơng trình phát triển kinh tế của địa phơng. Khuyến
khích khách hàng truyền thống, duy trì và nâng cao số d tiền gửi, Ngân hàng
Nông nghiệp Ninh Giang đã từng bớc tìm kiếm thêm khách hàng mới, để
khơi tăng nguồn vốn tại địa phơng.
Biểu số 1: Tình hình huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2000 2001 2002
So sánh
2002/2001
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
(%)
I/Tổng nguồn vốn huy
động
25.951 100 41.951 100 46.302 100 +4.351 +10,37
1. Tiền gửi các tổ chức
KTế
7.007 27,0 17.074 40,7 17.269 37,3 +195 +1,14
2. Tiền gửi tiết kiệm 17.821 68,67 24.877 59,3 26.504 57,24 +1.627 +6,54
- Tiền gửi không kỳ hạn 1.105 4,26 1.257 3,0 1.096 2,37 -161 -12,8
-Tiền gửi có kỳ hạn 16.716 64,5 23.620 56,3 25.408 54,87 +1.788 +7,57
3.T/gửi kỳ phiếu, trái
phiếu
1.123 4,33 2.529 5,46 2.529
(Nguồn: theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001, 2002
của NHNo & PTNT huyện Ninh Giang)
* Nhận xét:
Qua biểu số liệu trên, cho thấy kết quả huy động vốn tăng lên rõ rệt.
Kết quả huy động vốn năm 2002 đạt 46.302 triệu đồng, tăng 10,37% so với
năm 2001, tăng 78,42% so với năm 2000.
Xét về cơ cấu nguồn vốn qua các kỳ ta thấy:
- Vốn huy động từ dân c năm 2002 (gồm tiền gửi tiết kiệm và kỳ
phiếu, trái phiếu) đạt 29.033 triệu đồng, tăng 16,7% so với năm 2001; tăng
53,26% so với năm 2000.
- Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2002 là 17.269 triệu đồng,
tăng 1,14% so với năm 2001; tăng 146,45% so với năm 2000.
Vốn huy động từ dân c chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là
tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Ngân
hàng cho vay trung và dài hạn.
Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân c là một trong những yếu tố
quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu t của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng đã
huy động bằng nhiều hình thức phù hợp với từng thời kỳ.
2.3. Về hoạt động sử dụng vốn:
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn
đầu t tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu t, là công việc
nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà ngân
hàng thu đợc đều dựa trên việc đầu t cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả
sẽ bù đắp đợc chi phí cho huy động vốn và thu đợc lợi nhuận. Nếu không sẽ
gây ra nguy hại tới vốn tự có của ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Nông nghiệp
Ninh Giang đã và đang thực hiện tốt công tác tín dụng đồng thời chú trọng
đến công tác huy động vốn theo hớng " Đi vay để cho vay " đến mọi thành
phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trởng tín dụng về chất lợng tín dụng
thì ngân hàng cũng đợc đặc biệt quan tâm. Tăng trởng tín dụng phải đảm bảo
an toàn hiệu quả.
- Làm tốt việc phân loại khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau, để có hớng đầu t phù hợp.
- Bên cạnh đó ngân hàng còn mở rộng cho vay thông qua việc ký kết
văn bản thoả thuận với các ban ngành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ
ngân hàng, mặt khác thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận đôi bên nhằm
gắn trách nhiệm của các ban ngành nh Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội nông
dân huyện thành lập các tổ vay vốn ở các xã, giúp cho các hộ ở xa trung tâm
có cơ hội tiếp cận đợc với ngân hàng nông nghiệp. Trong việc bảo toàn vốn
cho vay.
- Căn cứ vào các chơng trình kinh tế của huyện, các dự án về chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu t đúng hớng.
- Ngân hàng đã xử lý kịp thời các món vay quá hạn bị rủi ro bất
khả kháng, giúp cho hộ vay ổn định sản xuất, khắc phục dần trong việc
trả nợ tiền vay. Trong công tác tín dụng, đầu t vốn là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt hoạt động ngân hàng. Có đẩy mạnh đợc
công tác đầu t vốn, ngân hàng mới phát huy đợc vai trò của mình trong
cơ chế thị trờng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng cho phát triển
sản xuất và trao đổi hàng hoá đến tất cả các thành phần kinh tế. Đồng
thời với việc mở rộng tín dụng, ngân hàng rất quan tâm đến việc thu
nợ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu
t. Ngân hàng thờng xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc
thu nợ kịp thời khi đến hạn đựợc thể hiện qua biểu số 2.
Biểu số 2: Tình hình cho vay - thu nợ - d nợ
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
So sánh
2002/2001
Số tiền Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
%
(+,-)
I. Doanh số cho vay 45.367 100 53.799 100 67.627 100 13.828 25,7
1. Cho vay ngắn hạn 20.151 244,4 21.253 39,5 27.375 40,48 6.122 28,8
2. Cho vay trung hạn 25.216 55,6 32.546 60,5 40.252 59,52 7.706 23,68
III. Doanh số thu
nợ
37.502 100 40.906 100 45.625 100 4.719 11,53
1. Thu nợ ngắn hạn 18.636 49,7 20.442 50 21.156 46,37 714 3,49
2. Thu nợ trung hạn 18.866 50,3 20.464 50 24.469 53,63 4.005 19,57
III. D nợ 35.361 100 48.254 100 70.256 100 22.002 45,6
1. Ngắn hạn 13.120 37,1 13.931 28,9 20.150 28,68 6.219 44,64
2. Trung hạn 22.241 62,9 34.323 71,1 50.106 71,32 15.783 45,98
* Về doanh số cho vay:
- Doanh số cho vay năm 2000 là 45.367 triệu đồng.
- Doanh số cho vay năm 2001 đạt 53.799 triệu đồng, tăng so với năm
2000 là 8.432 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 18,58%.
- Doanh số cho vay năm 2002 đạt 67,627 triệu đồng, tăng so với năm
2001 là 13.828 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25,7%.
Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn năm 2002 là 27.375 triệu đồng, chiếm 40,48%
trên tổng doanh số cho vay.
- Cho vay trung, dài hạn là 40,252 triệu đồng, chiếm 59,52% trên tổng
doanh số cho vay.
Từ kết quả trên đạt đợc đã chứng tỏ Ngân hàng Ninh Giang đã tập
trung vào việc mở rộng đầu t tín dụng.
* Về doanh số thu nợ qua các năm:
- Năm 2000 là 37.502 triệu đồng.
- Năm 2001 là 40.906 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 3.404 triệu
đồng, tỷ lệ tăng là 9,07%.
- Năm 2002 đạt 45.625 tăng so với năm 2001 là 4.719 triệu đồng, tỷ lệ
tăng là 11,53%.
* D nợ qua các năm: