Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Báo cáo Seminar Phương pháp lai Northern blot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.04 KB, 7 trang )


Môn học: Kỹ thuật di truyền
Chủ đề: Phương pháp lai Northern blot
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Dung
Nhóm : 14
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Trúc Giang 61303495
Nguyễn Thị Ngọc Dung 61303469
Lê Thị Ngọc Bích 61303442
1
I/ giới thiệu
1/ khái niệm
- Phương pháp lai Northern blot là phương pháp áp dụng cho RNA, lai
DNA-RNA hoặc RNA-RNA.
- Phương pháp này được sử dụng để xác định kích thước và hàm lượng
của một mRNA đặc trưng trong một hỗn hợp RNA.
- Kỹ thuật lai Northern blot được phát triển vào năm 1977 bởi James
Alwine, David Kemp, và George Stark tại Đại học Stanford.
2/ Thủ tục:
- Bắt đầu với khai thác của tổng số RNA từ một mẫu mô đồng nhất hoặc từ
các tế bào. Nhân điển hình mRNA sau đó có thể được cô lập thông qua
việc sử dụng các phương pháp sắc ký oligo (dT) cellulose để cô lập chỉ
những RNA với poly (A) đuôi. Mẫu RNA sau đó được phân cách bằng
gel điện.
- Các mẫu RNA, bây giờ tách ra theo kích cỡ, được chuyển giao cho một
màng nylon thông qua một hệ thống mao mạch hoặc máy hút thấm.
- Mao dẫn thấm thiết lập hệ thống cho việc chuyển giao RNA từ gel điện
đến một màng thấm.
- Các bộ đệm chuyển giao sử dụng cho thấm thường chứa Formamide bởi
vì nó làm giảm nhiệt độ ủ của sự tương tác thăm dò-RNA, do đó loại bỏ
sự cần thiết cho nhiệt độ cao, có thể gây suy thoái RNA.


- Sau khi RNA đã được chuyển giao cho màng, nó được cố định thông qua
các liên kết cộng hóa trị với màng bằng ánh sáng tia cực tím hoặc
nhiệt.Sau đó, nó được lai với RNA trên màng.
- Điều kiện thí nghiệm có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và độ đặc hiệu của
lai bao gồm sức mạnh ion, độ nhớt, độ dài song công, cặp base sai, và
thành phần cơ bản.
3/ Gel:
- RNA được chạy trên gel agarose formaldehyde,
- Các mẫu RNA được phổ biến nhất là tách trên gel agarose có chứa
formaldehyde như một chất làm biến tính cho RNA để hạn chế cấu trúc
thứ cấp.
- gel được nhuộm với Ethidium Bromide (EtBr) và quan sát dưới ánh sáng
tia cực tím để quan sát chất lượng và số lượng RNA trước khi thấm.
2
- gel Polyacrylamide electrophoeresis bằng urê cũng có thể được sử dụng
trong RNA tách biệt nhưng nó thường được sử dụng cho RNA bị phân
mảnh hay microRNA.
- một thang RNA thường chạy song song với các mẫu trên gel điện để
quan sát kích thước của các mảnh vỡ thu được nhưng trong tổng số mẫu
RNA các tiểu đơn vị ribosome có thể hoạt động như đánh dấu kích thước.
4/ Đầu dò
- Đầu dò bao gồm các axit nucleic với một chuỗi bổ sung cho tất cả hoặc
một phần của RNA quan tâm, nó có thể là DNA, RNA, hoặc
Oligonucleotide với tối thiểu là 25 cơ sở bổ sung cho chuỗi.
- các đầu dò cần phải được dán nhãn hoặc gắn với đồng vị phóng xạ (32P)
hoặc với Chemiluminescence trong đó Phosphatase kiềm hoặc
Peroxidase phá vỡ nền sản xuất Chemiluminescent phát xạ có thể phát
hiện ánh sáng . Việc ghi nhãn chemiluminescent có thể xảy ra theo hai
cách:
+ Hoặc là thăm dò được gắn vào enzyme

+ Hoặc thăm dò được dán nhãn với một phối tử (ví dụ như biotin) mà
các kháng thể (ví dụ như avidin hay streptavidin) được gắn vào enzyme
- phim X-quang có thể phát hiện cả hai tín hiệu phóng xạ và
chemiluminescent ( nhiều nhà nghiên cứu thích các tín hiệu
chemiluminescent vì nó nhanh hơn, nhạy cảm hơn, và giảm nguy cơ sức
khỏe mà đi cùng với nhãn phóng xạ.)
II/ Nguyên tắc lai:
♦ Dựa trên nguyên tắc bổ sung giữa cặp bazo nito A-T và G-C.
Các đoạn polynucleotit đơn có nguồn gốc khác nhau nhưng có cấu trúc
bổ sung với nhau thì chúng có thể bắt cặp với nhau tạo ra phân tử lai.
♦ Phương pháp này cũng bao gồm những bước sau:
- RNA (đã được làm biến tính )sẽ được phân tách theo kích thước nhờ điện
di trên gel agarose có chứa các chất làm biến tính .
- Các chất làm biến tính có tác dụng khiến các liên kết yếu quy định cấu
trúc bậc 2 của RNA không thể hình thành trở lại sau khi RNA đã biến
tính. Và do đó không cản trở sự di chuyển cũng như sự phân tách các
RNA trong gel.
- Sau đó RNA được chuyển lên mành lai .
- RNA cố định trên màng lai được đem lai với mẫu dò có đánh dấu phóng
xạ .
- Các phân tử lai được phát hiện nhờ kĩ thuật phóng xạ tự ghi.
III/ Các phương pháp thực hiện:
3
Bước 1: tách chiết và biến tính
 Tách chiết RNA ra khỏi tế bào
 Tiến hành điện di hỗn hợp RNA vừa tách trên gel agarose
 Làm biến tính các dải băng RNA trên gel nhờ dd formaldehyde
Bước 2: thẩm tích
Chuyển mRNA lên màng lai nitrocellulo hoặc nilon filte. Dựa trên
nguyên tắc mao dẫn: Đệm từ phía dưới được thấm một cách tự nhiên lên trên

chuyển các mạch DNA từ gel lên màng và bám chặt vào màng.

Kỹ thuật chuyển RNA từ gel agarose lên màng lai
Bước 3: lai với mẫu dò (probe) có đánh dấu phóng xạ
- Ủ màng lai với mẫu dò ( probe) có gắn đồng vị phóng xạ, hoặc chất phát
huỳnh quang.
- DNA cố định trên màng lai kết hợp Probe theo nguyên tắc bổ sung.
4
Bước 4: phóng xạ tự chụp
 Rửa trôi các probe không được gắn
 Làm khô
 Cho chụp phóng xạ tự động
 Phát hiện số lượng và vị trí nhờ phim phóng xạ
tự ghi hoặc hiển thị huỳnh quang
IV/ Tổng quát:
 RNA làm biến tính bằng
formanldehyde được phân tách theo kích
thước nhờ điện di trên gel agarose
 RNA được chuyển lên màng lai và thẩm tích
 RNA cố định trên màng lai được đem lai với mẫu dò được đánh dấu
phóng xạ
 Các phân tử lai được phát hiện nhờ kĩ thuật phóng xạ tự chụp
V/ Ưu, nhược điểm của phương pháp lai:
1/ Ưu điểm:
5
Có thể nghiên cứu mARN cụ thể
của các đoạn của ADN tách
dòng.
So sánh sự khác nhau giữa các
gen tế bào đột biến và tế bào

bình thường.
Phát hiện các bản sao mRNA của
gene trong quá trình phiên mã ,
nói cách khác là chứng mình
gene đang nghiên cứu và được
hóa thành mRNA.
- Phát hiện kích thước RNA, quan sát các sản phẩm nối thay thế.
- Việc sử dụng các thiết bị thăm dò với một phần tương đồng, chất lượng
và số lượng RNA có thể được đo trên gel trước khi thấm và màng có thể
được lưu trữ trong nhiều năm sau khi thấm.
- Những gen chip đang khá thông dụng và là thường phù hợp với dữ liệu
thu được từ phương pháp Northern Blot.
2/ Nhược điểm:
- Một vấn đề ở miền bắc thấm thường là sự xuống cấp mẫu bằng RNases
(cả nội sinh để mẫu và thông qua ô nhiễm môi trường), có thể tránh được
bằng cách khử trùng thích hợp của thủy tinh và việc sử dụng các chất ức
chế RNase như DEPC (diethylpyrocarbonate).
- Các hóa chất được sử dụng trong hầu hết các blots Bắc có thể là một
nguy cơ đối với các nhà nghiên cứu, kể từ formaldehyde, chất phóng xạ,
ethidium bromide, DEPC và ánh sáng tia cực tím đều gây hại dưới tiếp
xúc nhất định.
VI/ Ứng dụng:
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
 Trịnh Đình Đạt . Công nghệ sinh học. Tập 4. NXB Giáo dục.
 Hồ Thị Thùy Dương. Sinh học phân tử . NXB Giáo dục.
 Lê Trần Bình. Cơ sở công nghệ sinh học. Tập 1. NXB Giáo dục Việt Nam.
6
 Lê Đình Lương. Nguyễn Đình Thi. Kỹ thuật di truyền và ứng dụng. NXB
Giáo dục.


southern-blot-western-blot-14049 /
 />northern-blot-pptx.htm
7

×