Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp nâng cao vai trò quản lý và hiệu quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty Đường sông Miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.01 KB, 82 trang )

Phần mở đầu
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dới hình thức kinh tế xã hội
nào vấn đề đợc nêu ra trớc tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là mục
tiêu phấn đấu của một nền sản xuất, là thớc đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc
dân cũng nh từng đơn vị sản xuất.
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng là mục tiêu lớn nhất của
mọi doanh nghiệp. Để đạt đợc điều đó mà vẫn đảm bảo chất lợng tốt, gía thành
hợp lí, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, trong đó quản lí và sử
dụng vốn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp Nhà nớc hầu hết đợc Nhà nớc tài trợ thông qua cấp phát vốn, đồng thời
Nhà nớc quản lí về giá cả sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch lãi Nhà nớc thu - lỗ
Nhà nớc bù, do vậy các doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh không quan tâm đến hiệu
quả sử dụng của đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp đã không bảo toàn và phát triển
đợc vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp, tình trạng lãi giả lỗ thật ăn mòn vào vốn
xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Bớc sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lí và điều tiết vĩ mô của Nhà nớc, nhiều thành phần kinh tế song
song tồn tại, cạnh tranh lẫn nhau gay gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả, đứng vững trong cơ chế mới là những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả dẫn đến phá sản hàng loạt.
Trớc tình hình đó, Nghị quyết đại hội lần thứ VI BCH Trung ơng Đảng
cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh " Các xí nghiệp quốc doanh không còn đợc
bao cấp về giá và vốn, phải chủ động kinh doanh, phải bảo đảm tự bù đắp chi
phí, nộp đủ thuế và có lãi...". Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải gắn
với thị trơng, bám sát thị trờng, tự chủ về vốn và tự chủ trong sản xuất kinh
doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, nhất là trong kinh doanh đờng
sông không phải là vấn đề mới mẻ. Nó đợc hình thành ngay sau khi tài chính ra
1


đời, nó là lĩnh vực rất rộng và muốn nghiên cứu một cách toàn diện thì phải có
sự đầu t rất công phu. Trong thời gian thực tập tại Tổng Công ty Đờng sông
Miền Bắc, em chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao vai trò quản lí và hiệu quả
sử dụng vốn ở Tổng Công ty Đờng sông Miền Bắc" làm nội dung nghiên cứu
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Hớng nghiên cứu là kết hợp giữa lí luận và thực tiễn. Từ việc khảo sát tình
hình thực tế của Tổng Công ty qua các năm, kết hợp với lí luận kinh tế mà cụ
thể là lí luận về quản lí, về vốn, về cạnh tranh... để tiến hành phân tích tình hình
thực tế của Tổng Công ty, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ở Tổng Công ty Đờng sông Miền Bắc.
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp bao gồm:
- Mở đầu.
- Chơng I: Vai trò và nội dung của quản lí và nâng cao hiệuquả sử dụng
vốn ở doanh nghiệp sản xuất.
- Chơng II: Thực trạng quản lí và sử dụng vốn ở Tổng Công ty Đờng sông
Miền Bắc.
- Chơng III: Giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lí và hiệu quả sử dụng
vốn ở Tổng Công ty Đờng sông Miền Bắc.
Kết luận:
Trớc sự thay đổi về chất trong hoạt động của các tổng công ty Việt Nam,
cùng với việc áp dụng đầy đủ chế độ kế toán mới ở doanh nghiệp, vấn đề quản
lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã thay đổi sâu sắc cả về phơng pháp luận
và chỉ tiêu đánh giá. Do đó, tạo nên khó khăn rất lớn trong quá trình nghiên cứu
đề tài và những sai sót không thể tránh khỏi. Vì vậy, rất mong sự đóng góp của
các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thu
Thảo và các cô chú cán bộ Tổng công ty Đờng sông Miền Bắc đã giúp em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.
2
Chơng I

Vai trò và nội dung của quản lý và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp sản xuất
I. Vốn và quản lí vốn trong kinh doanh
1. Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh
Bất cứ một doanh nghiệp nào lúc đầu cũng phải có một lợng tiền vốn nhất
định để thực hiện những khoản đầu t ban đầu cần thiết cho việc xây dựng và
khởi động doanh nghiệp. Vốn là yếu tố vật chất cần thiết nhất và cần đợc sử
dụng có hiệu quả. Doanh nghiệp cần có vốn để dự trữ vật t, để đầu t mua sắm
máy móc thiết bị, để chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh và đợc thể hiện
ở nhiều hình thái vật chất khác nhau. Do có sự tác động của lao động vào đối t-
ợng lao động thông qua t liệu lao động thì hàng hoá và dịch vụ đợc tạo ra nhằm
tiêu thụ trên thị trờng. Sau cùng các hình thái vật chất khác nhau sẽ lại đợc
chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu. Quá trình trao đổi đó đảm bảo cho sự
ra đời, vận hành và phát triển của doanh nghiệp có thể diễn tả nh sau:
Tài sản thực tế
Tiền Tài sản thực tế - Tài sản có tài chính Tiền
Tài sản có tài chính
Sự thay đổi trên làm thay đổi số d ban đầu (đầu kỳ) của ngân quỹ và sẽ dẫn
đến số d cuối kỳ lớn hơn số d đầu kỳ - tạo ra giá trị thặng d. Điều đó có nghĩa là
số tiền thu đợc do tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi
phí và có lãi. Nh vậy số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ đợc bảo tồn mà
còn đợc tăng thêm do hoạt động kinh doanh đem lại. Toàn bộ giá trị ứng ra cho
sản xuất kinh doanh đó đợc gọi là vốn. Tuy nhiên giá trị ứng trớc đó không đơn
thuần là vật chất hữu hình, mà một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
nhng nó chứa đựng một giá trị đầu t nhất định nh: tên doanh nghiệp, nhãn hiệu
sản phẩm, lợi thế thơng mại, đặc quyền kinh doanh... cũng có giá trị nh vốn.
Những phân tích khái quát trên đây cho ta quan điểm toàn diện về vốn: "Vốn là
một phạm trù kinh tế cơ bản. Trong doanh nghiệp vốn là biểu hiện bằng tiền
của tất cả các loại tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong sản
xuất kinh doanh. Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d".

3
Nh vậy việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
là hết sức quan trọng, vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa đem lại hiệu quả xã hội.
2. Vốn cố định và vốn lu động:
Có nhiều giác độ khác nhau để xem xét vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đôi khi nó đợc khắc hoạ trong luật kinh tế nh là vốn pháp định
và vốn điều lệ. Một số khác theo nhu cầu nghiên cứu đứng trên giác độ hình
thành vốn lại thể hiện vốn gồm có vốn đầu t ban đầu, vốn bổ sung, vốn liên
doanh và vốn đi vay. Sở dĩ tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau là xuất phát từ
sự khác nhau về triển vọng hay quan điểm sử dụng. Với bài luận văn này, chúng
ta sử dụng quan điểm làm quyết định về vốn qua con mắt quản trị vốn ở công ty
sản xuất. Với quan điểm đó, vốn đợc xem xét trên giác độ chu chuyển. Quan
tâm đến vấn đề này chúng ta cần chú ý đến vốn cố định và vốn lu động.
2.1- Vốn cố định:
a) Khái niệm và đặc điểm vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, đó chính là số vốn
doanh nghiệp đầu t mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Để là tài sản cố định phải
đạt đợc cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt đợc về mặt giá trị đến một mức độ
nhất định (ví dụ hiện nay giá trị của nó phải lớn hơn hoặc bằng 5.000.000đồng).
Hai là, thời gian sử dụng phải từ trên 1 năm trở lên. Với những tiêu chuẩn nh
vậy thì hoàn toàn bình thờng với đặc điểm hình thái vật chất của tài sản cố định
giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố định thờng đợc sử dụng nhiều lần,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới
hoặc mua sắm. Qua quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần dới hai dạng
là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ
khoa học công nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao
mòn hữu hình phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trơng tài sản cố định và các
điều kiện ảnh hởng tới độ bền lâu của tài sản cố định nh chế độ quản lý sử
dụng, bảo dỡng, điều kiện môi trờng... Những chỉ dẫn trên đa ra tới một góc
nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế,

các tài sản cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi
vay vốn.
b) Cơ cấu vốn cố định:
4
Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định chiếm
trong tổng số vốn cố định. nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý nghĩa quan
trọng là cho phép đánh giá việc đầu t có đúng đắn hay không và cho phép xác
định hớng đầu t vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt đợc ý nghĩa đúng đắn
đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên hai giác độ: nội
dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề
cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng đợc một cơ cấu hợp lý phù
hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản
xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn đợc sử dụng hợp lý và có hiệu quả
nhất. Cần lu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động. Điều này
đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có đợc cơ cấu
tối u.
Theo chế độ hiện hành VCĐ của doanh nghiệp đợc biểu hiện thành hình
thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá trình sản
xuất:
1) Nhà cửa đợc xây dựng cho các phân xởng sản xuất và quản lý
2) Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý
3) Thiết bị động lực
4) Hệ thống truyền dẫn
5) Máy móc, thiết bị sản xuất
6) Dụng cụ làm việc, đo lờng, thí nghiệm
7) Thiết bị và phơng tiện vận tải
8) Dụng cụ quản lý
9) Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định nh trên chỉ ra rõ ràng cơ
cấu vốn cố định chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất là đặc điểm về

kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật, mức độ hoàn thiện của
tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân bổ sản xuất. Vì vậy khi
nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu VCĐ hợp lý cần chú ý xem xét tác
động ảnh hởng của các nhân tố này. Trong kết quả của sự phân tích, đặc biệt
5
chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận VCĐ đợc biểu hiện bằng máy móc thiết
bị và bộ phận VCĐ đợc biểu hiện bằng nhà xởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất.
c) Nguồn vốn cố định
Mỗi khoản vốn cố định hay tài sản cố định trong doanh nghiệp không tự
nhiên mà có, nó nhất thiết phải đợc hình thành từ một nguồn đầu t nhất định.
Nguồn vốn cố định chính là nguồn gốc tạo dựng, đầu t để hình thành nên các tài
sản cố định của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, VCĐ dùng để hoạt động
sản xuất, kinh doanh đợc hình thành từ các nguồn sau:
Nguồn vốn pháp định: gồm vốn cố định do ngân sách, do cấp trên cấp phát
cho doanh nghiệp, vốn cổ phần do xã viên hợp tác xã và các cổ đông đóng góp
bằng tài sản cố định, hoặc vốn pháp định do chủ xí nghiệp bỏ ra ban đầu khi
thành lập xí nghiệp t nhân.
Nguồn vốn tự bổ xung: gồm vốn cố định của những tài sản cố định đã đợc
đầu t hoặc mua sắm bằng quỹ công ty.
Nguồn vốn liên doanh: gồm các khoản vốn do các đơn vị tham gia liên kết
gặp bằng tài sản cố định và bằng vốn đầu t xây dựng cơ bản đã hoàn thành.
2.2 - Vốn lu động:
a) Khái niệm và đặc điểm của vốn lu động:
Vốn lu động và biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông. Đó
là số vốn doanh nghiệp đầu t để dự trữ vật t, để chi phí cho quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Hoàn toàn
khách quan không nh vốn cố định, VLĐ tham gia hoàn toàn vào quá trình sản
xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau nh tiền tệ, đối t-
ợng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình
thái tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản phẩm. Nh vậy vốn lu động chu chuyển

nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của VLĐ thể hiện dới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm.
6
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong
quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lu thông.
Sự lu thông về mặt hiện vật và giá trị của VLĐ ở các doanh nghiệp sản
xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T - H - SX - H' - T'
Trong quá trình vận động, đầu tiên VLĐ biểu hiện dới hình thức tiền tệ và
khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho
chúng ta thấy hàng hoá đợc mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán
ra, việc bán đợc hàng tức là đợc khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận đ-
ợc tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta
sáng taọ ra một cách thức quản lý vốn lu động tối u và đánh giá đợc hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
b) Cơ cấu vốn lu động:
Xác định cơ cấu VLĐ hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác sử dụng
hiệu quả vốn lu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng bộ phận,
đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý VLĐ. Trên cơ sở đó đáp ứng đợc phần
nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất.
Cơ cấu VLĐ là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó so với toàn
bộ giá trị VLĐ. Tỉ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm trong toàn bộ VLĐ hợp lý
thì chỉ hợp lý tại mỗi thời điểm naò đó và tính hợp lý chỉ mang tính nhất thời.
Vì vậy trong quản lý phải thờng xuyên nghiên cứu xây dựng một cơ cấu hợp lý
đảm bảo độ "khoẻ mạnh" đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh từng thời kỳ. Để
thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn nh thế, ngời ta thờng có sự
phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau:
- Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, VLĐ chia thành 3 loại:

+ Vốn trong dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế, dự trữ... chuẩn bị đa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất
nh: sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự dùng.
7
+ Vốn trong lu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lu thông
nh tiền mặt, thành phẩm.
- Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, VLĐ đợc chia thành VLĐ không định
mức và VLĐ định mức.
+ VLĐ định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật t hàng hoá và vốn phi
hàng hoá.
+ VLĐ không định mức là số vốn lu động có thể phát sinh trong quá trình
kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhng không đủ căn cứ để tính
toán đợc.
c) Nguồn vốn lu động:
Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp gồm có vốn tự có, vốn coi nh tự có
và vốn đi vay. Từ các nguồn vốn khác nhau này doanh nghiệp có phơng cách
huy động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu của doanh
nghiệp.
- Vốn tự có bao gồm:
+ Nguồn vốn pháp định: chính là vốn lu động do ngân sách hoặc cấp trên
cấp cho đơn vị thuộc khối nhà nớc; nguồn vốn cổ phần nghĩa vụ do xã viên hợp
tác xã và các cổ đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ doanh nghiệp t
nhân.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Nguồn này hình thành từ kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các khoản
chênh lệch hàng hoá tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn.
+ Nguồn vốn lu động liên doanh: gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật

liệu, công cụ lao động nhỏ v.v...
- Vốn coi nh tự có: đợc hình thành do phơng pháp kết toán hiện hành, có
một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhng có thể sử dụng trong
thời gian rỗi để bổ sung vốn lu động. Thuộc khoản này có: tiền thuế, tiền lơng,
8
bảo hiểm xã hội, phí trích trớc cha đến hạn phải chi trả có thể sử dụng và các
khoản nợ khác.
- Vốn đi vay: nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán bức thiết trong khi hàng
cha bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là
nguồn vốn cần thiết, song cần chú ý tới các hình thức vay khác nhau với tỉ lệ lãi
suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay.
Bằng cách nghiên cứu các nguồn của cả vốn lu động và vốn cố định nh
trên, ngời kinh doanh có thể đạt đợc sự tổng hợp về các nguồn vốn theo các chỉ
dẫn của kế toán tài chính. Nguồn vốn ở các doanh nghiệp giờ đây trở thành
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện ở khoản
"có"; nợ phải trả chính là khoản vay, nợ của doanh nghiệp đối với các tổ chức,
cá nhân... để đầu t, hình thành tài sản của doanh nghiệp, đợc sử dụng trong một
thời gian nhất định và sau đó phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi nh đã cam kết. ý
nghĩa của việc nghiên cứu này cho ta tạo quan hệ giữa vốn và nguồn vốn về ph-
ơng diện giá trị đầu t nh sau:
Giá trị TSCĐ + Giá trị TSLĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
II. Nội dung hoạt động quản lý vốn và hiệu quả sử dụng
vốn
1. Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định và vốn lu động:
1.1 - Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định:
Quản lý vốn cố định (VCĐ) nghĩa là phải đi đến các quyết định. Giống nh
việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, việc quản lý VCĐ ảnh hởng
quan trọng đến sự tồn tại và hiệu quả sử dụng vốn. Quản lý VCĐ thành công
đòi hỏi các nhà quản lý phải gắn liền sự vận động của VCĐ với các hình thái
biểu hiện vật chất của nó. Hơn thế nữa, để quản lý có hiệu quả VCĐ trớc hết

cần nghiên cứu những tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh
nghiệp. Trong khoa học quản lý VCĐ thờng đi vào những nội dung cụ thể sau:
a) Hao mòn và khấu hao tài sản cố định
* Hao mòn tài sản cố định
Nh đã đề cập sơ lợc ở trên, trong quá trình sử dụng cũng nh không sử dụng
tài sản cố định đều bị hao mòn dới hai hình thức: hao mòn hữu hình và hao mòn vô
hình. Giống nh hai khía cạnh của một vấn đề, cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô
9
hình đều làm cho giá trị tài sản cố định giảm xuống và chịu ảnh hởng bởi những
nhân tố nào đều thể hiện dới những dạng khác nhau.
Hao mòn hữu hình là sự hao mòn về vật chất, tức là sự tổn thất dần về chất
lợng, tính năng kỹ thuật của TSCĐ. Thực chất kinh tế của hao mòn hữu hình là
giá trị của tài sản cố định dần dần giảm đi cùng với việc chuyển dần giá trị của
nó vào giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra. Khi tài sản cố định không đợc sử dụng,
hao mòn hữu hình đợc thể hiện ở chỗ tài sản cố định bị mất dần thuộc tính do
ảnh hởng của điều kiện tự nhiên, do quá trình xảy ra trong nội tại nguyên liệu
cấu thành tài sản cố định đó. Nh vậy hao mòn hữu hình có ảnh hởng quyết định
tới độ bền của tài sản cố định và do đó nó chịu ảnh hởng của ba nhóm nhân tố.
Nhóm một thuộc chất lợng chế tạo nh: vật liệu dùng để chế tạo ra tài sản cố
định, trình độ kỹ thuật, công nghệ chế tạo, chất lợng xây dựng và lắp đặt.
Nhóm hai thuộc quá trình sử dụng: đợc xem xét về mức độ đảm nhận về
thời gian và cờng độ sử dụng, tay nghề công nhân, việc chấp hành quy tắc, quy
trình kỹ thuật, chế độ bảo dỡng, sửa chữa.
Nhóm ba thuộc các yếu tố tự nhiên nh độ ẩm, khí hậu, thời tiết...
Hao mòn vô hình là sự hao mòn chủ yếu do năng suất lao động xã hội tăng
lên và sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật, tổ chức sản xuất. Hệ quả của hai nguyên
do này dẫn đến việc ngời ta sản xuất ra tài sản cố định cùng loại nhng lại có
chất lợng cao hơn mà giá lại rẻ hơn. Và nh thế tài sản cố định của ta nghiễm
nhiên bị sụt giá.
Xuất phát từ việc nghiên cứu hao mòn tài sản cố định cung cấp cho chúng

ta những luận cứ cần thiết minh chứng cho việc "bảo vệ" tài sản cố định nhằm
giảm tối đa tổn thất hữu hình và hao mòn vô hình. Những biện pháp thờng đợc
sử dụng nh nâng cao cờng độ và thời gian sử dụng, nâng cao chất lợng, hạ giá
thành chế tạo và xây lắp tài sản cố định, tổ chức tốt việc bảo quản và sửa chữa
máy móc thiết bị, nâng cao ý thức trách nhiệm của công nhân. Một ý nghĩa
khác là nó cũng cung cấp cho ta cơ sở tốt để lập nên kế hoạch khấu hao tài sản
cố định, kế hoạch bảo toàn và phát triển vốn cố định.
* Khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất của
tài sản cố định không thay đổi nhng giá trị của nó hao mòn dần và chuyển từng
10
phần vào giá thành sản phẩm mới đợc sản xuất ra. Phần giá trị này đợc thu hồi
dới hình thức khấu hao và đợc hạch toán vào giá thành sản phẩm. Nh vậy khấu
hao tài sản cố định là một khoản cấu thành phí lu thông và đợc bù đắp bằng
doanh thu bán hàng. Về thực chất, khấu hao là quá trình giảm giá trị của tài sản
cố định. Việc suy giảm giá trị của tài sản cố định cuối cùng sẽ dẫn đến khấu
hao hết tài sản cố định, khi đó phải đầu t để có đợc tài sản cố định khác. Vậy
quá trình này diễn ra trong bao lâu? Sở dĩ đòi hỏi yêu cầu chính xác tơng đối về
thời gian nh vậy bởi hai nguyên nhân: thứ nhất nếu xác định không đúng thời
gian sử dụng dẫn đến còn đang sử dụng đã khấu hao hết, thứ hai cha khấu hao
hết đã hỏng. Cả hai nguyên nhân này đều có ảnh hởng không tốt tới sự vận
động của vốn cố định và giá thành sản phẩm làm ra. Để xác định đúng đắn thời
hạn sử dụng tài sản cố định chúng ta phải dựa vào cơ sở đã chỉ ra là phải xác
định đúng đợc hao mòn của tài sản cố định hay khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định đợc phân bổ trên hai hình thức là khấu hao cơ
bản và khấu hao sửa chữa lớn. Khấu hao cơ bản nhằm tái bồi hoàn lại giá trị tài
sản cố định đã hao mòn. Khấu hao sửa chữa lớn nhằm bảo vệ duy trì và kéo dài
năng lực sử dụng bình thờng của TSCĐ. Nh vậy hai hình thức khấu hao này có
phơng thức bù đắp và mục đích khác nhau, do đó tiền trích khấuhao tài sản cố
định đợc chia thành hai bộ phận theo phơng pháp xác định tỷ lệ:

Tỉ lệ khấu hao
cơ bản
=
Nguyên giá Chi phí thanh lý Giá trị đào thải
TSCĐ (ớc tính) (ớc tính)
Nguyên giá TSCĐ x Thời hạn sử dụng TSCĐ
Tỉ lệ khấu hao
sửa chữa lớn
=
Phí tổn sửa chữa lớn (ớc tính)
Nguyên giá TSCĐ x Thời hạn sử dụng TSCĐ
Bộ phận thứ nhất của tiền trích khấu hao là tiền trích khấu hao cơ bản,
dùng để bù đắp TSCĐ sau khi bị đào thải đã mất giá trị sử dụng. Theo quy định
của Nhà nớc về chế độ khấu hao cơ bản trong các doanh nghiệp nhà nớc, từ
ngày 1/1/1995 các doanh nghiệp nhà nớc đợc phép giữ lại toàn bộ khấu hao cơ
bản đã trích để đầu t thay thế, đổi mới tài sản cố định. Còn các doanh nghiệp
khác phải lập quỹ khấu hao để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện
yêu cầu tái sản xuất mở rộng.
11
+
_
Bộ phận thứ hai là tiền khấu hao sửa chữa lớn nhằm sửa chữa tài sản cố
định một cách có hệ thống và kế hoạch để duy trì khả năng sản xuất của tài sản
cố định trong suốt thời kỳ sử dụng. Doanh nghiệp trích tiền khấu hao sửa chữa
lớn gửi vào một tài khoản riêng ở ngân hàng đầu t và phát triển để dùng làm
nguồn vốn cho kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ.
Giờ đây ta có thể thấy mối quan hệ giữa thời hạn sử dụng TSCĐ và tỉ lệ
trích khấu hao, do đó có thể chỉ ra ý nghĩa cụ thể ở phần hao mòn đã đề cập
đến. Rõ ràng nếu tỉ lệ khấu hao quá thấp hay thời hạn sử dụng quá dài, sẽ không
đủ bù đắp hao mòn thực tế của TSCĐ, vì vậy không đảm bảo đợc công tác bảo

toàn và phát triển vốn. Ngợc lại nếu tỉ lệ khấu hao quá cao hay thời hạn sử dụng
TSCĐ đợc xác định quá ít, sẽ làm tăng giá thành sản phẩm một cách giả tạo, tạo
ra những khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hoá.
b) Kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
Bằng cách lập lên kế hoạch khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp đã có
thể định ra đợc tiến độ và mức trích khấu hao tài sản cố định từng nhóm và toàn
bộ doanh nghiệp. Để lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định cần phải xác định đ-
ợc tổng giá trị TSCĐ đầu kỳ, tổng giá trị TSCĐ tăng thêm và giảm đi trong kỳ,
mức khấu hao phải trích trong năm và tình hình phân phối sử dụng các quỹ
khấu hao. Theo quy định số 517/TTg ngày 21/10/1995 kế hoạch khấu hao
TSCĐ bao gồm:
- TSCĐ không phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (đất đai).
- TSCĐ tăng thêm trong năm kế hoạch, nếu tăng vào một ngày nào đó của
tháng thì tháng sau mới tính khấu hao.
Giá trị bình quân
của TSCĐ tăng thêm =
Giá trị TSCĐ tăng trong năm x số tháng sử dụng TSCĐ
12
- TSCĐ giảm bớt trong năm kế hoạch, nếu giảm bớt từ một ngày nào đó
của tháng thì tháng sau không tính khấu hao.
Giá trị bình quân của
TSCĐ giảm trong
=
Giá trị TSCĐ giảm trong năm x Số tháng không sử dụng TSCĐ
12
12
- Tổng giá trị bình quân TSCĐ phải tính khấu hao trong năm đợc xác định
theo công thức:
Tổng giá trị bình quân
TSCĐ phải tính khấu

hao trong năm KH
=
=
Tổng giá trị
TSCĐ có
đầu kỳ
+
+
Tổng giá trị
TSCĐ bình quân
tăng trong kỳ
-
-
Tổng giá trị
TSCĐ bình quân
giảm trong kỳ
Cùng với các yêu cầu trên, ta còn phải xác định đợc chỉ tiêu tổng quỹ khấu
hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Sau đó phải xác định đợc chỉ tiêu quỹ
khấu hao cơ bản trích nộp vào quỹ khấu hao của kỳ kế hoạch theo công thức
sau:
Quỹ khấu hao
cơ bản phải trích
kỳ kế hoạch
=
=
Quỹ khấu hao cơ
bản năm trớc
chuyển sang
+
+

Tổng giá trị khấu
hao cơ bản kỳ kế
hoạch
-
-
Quỹ khấu hao
cơ bản chuyển
sang năm sau
Nghiên cứu các chỉ tiêu của kế hoạch khấu hao TSCĐ cho ta một ý nghĩa
đáng lu ý trong việc đề xuất các ý kiến cho quản lý vốn cố định ở doanh nghiệp.
Bằng việc xem xét mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu và xác định các nguyên
nhân tăng giảm đó, ngời quản lý thấy rõ đợc phần nào cảnh quan và tình hình
TSCĐ của doanh nghiệp để có các biện pháp điều chỉnh hợp lý. Một ý nghĩa
khác là cung cấp những thông số cần thiết cho việc lập các kế hoạch, chơng
trình khác của doanh nghiệp về thị trờng, cạnh tranh...
c) Bảo toàn và phát triển vốn cố định:
Trong quá trình tham gia vào cạnh tranh với các doanh nghiệp khác nhằm
phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần có một hậu phơng
với tiềm lực vững mạnh, đó chính là vốn. Để phát huy đợc ý nghĩa đó doanh
nghiệp không những một mặt phải duy trì và phát triển các hoạt động kinh
doanh, mặt khác quan trọng hơn là phải bảo toàn và phát triển đợc vốn nói
chung và vốn cố định nói riêng.
Vấn đề đặt ra nh trên không có nghĩa rằng việc doanh nghiệp làm ăn có lãi
thực thì không phải bảo toàn và phát triển vốn. ý kiến đó xuất phát từ việc hiểu
không đầy đủ về vấn đề bảo toàn vốn. Nếu chúng ta tiếp cận theo quan điểm
nhân quả thì thấy rõ vấn đề bảo toàn vốn luôn cần thiết trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty. Đợc tồn tại trong môi trờng kinh tế tự do, hoạt
động kinh doanh không tránh khỏi những biến động về giá cả, lạm phát... mà
13
gây tác động không nhỏ tới tiền vốn của công ty. Lạm phát tăng làm cho sức

mua của đồng tiền và giá trị của đồng vốn giảm xuống so với thực tế. Mặt khác,
bất kỳ một tác động chủ quan nào thể hiện tính vô trách nhiệm, buông lỏng
quản lý đều dẫn đến h hỏng, mất mát tài sản cố định. Tất cả những nguyên nhân
đó đa ta đến kết quả phải bảo toàn và phát triển vốn. Bảo toàn vốn là quá trình
thu hồi lại vốn đã bỏ ra ban đầu, phát triển vốn là lấy lợi nhuận để bổ sung vốn
kinh doanh làm tăng vốn kinh doanh. Bảo toàn và phát triển vốn đợc phải thông
qua sử dụng có hiệu quả vốn, tức là với một lợng vốn nh cũ nhng tạo ra nhiều
lợi nhuận hơn.
Nh chúng ta đã biết, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định.
Tài sản cố định có đặc điểm tham gia vào nhiều chu kỹ kinh doanh và thu hồi
dần dới dạng khấu hao. Việc bảo toàn vốn phải lấy cả từ hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình, bất kỳ một sự thiếu sót nào đều có thể mắc lỗi.
Về mặt hữu hình: thì doanh nghiệp phải giữ cho TSCĐ không bị loại khỏi
sản xuất kinh doanh trớc khi hết niên hạn sử dụng, không sử dụng vốn cố định
sai mục đích hoặc đi mua bán lại TSCĐ tạo chênh lệnh giá để ăn chia vào vốn,
phải duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Về mặt vô hình: đòi hỏi công ty phải có tỉ lệ khấu hao hợp lý bảo đảm cho
tái sản xuất TSCĐ mới.
Tuy vậy, chúng ta cần phải xác định đợc số vốn cố định cần phải bảo toàn
đến cuối kỳ theo công thức:
Vốn cố
định phải
bảo toàn
=
=
Vốn cố định
đợc giao đầu
kỳ
--
Khấu hao

đ tríchã
trong kỳ
X
Hệ số điều
chỉnh TSCĐ
Giá trị TSCĐ
(tăng, giảm
trong kỳ)
Những thành công trong công tác bảo toàn VCĐ sẽ tạo cơ sở tốt cho kế
hoạch phát triển VCĐ. Phát triển VCĐ đợc doanh nghiệp trích từ lợi nhuận để
lại doanh nghiệp và phần khấu hao cơ bản để lại đầu t xây dựng cơ bản, thực
hiện tái sản xuất mở rộng và mua sắm mới TSCĐ.
1. 2 - Nội dung hoạt động quản lý vốn lu động:
a) Xác định vốn lu động định mức kỳ kế hoạch:
Xuất phát từ vai trò không thể thiếu của vốn lu động đòi hỏi chúng ta phải
luôn có một lợng vốn lu động để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của doanh
14
nghiệp. Nhng lợng vốn lu động đó là bao nhiêu thì phù hợp bởi nếu VLĐ thừa
quá hoặc thiếu quá đều không có lợi, VLĐ thừa quá sẽ gây ứ đọng vốn và ngợc
lại nếu ít quá sẽ gây cho doanh nghiệp những khó khăn, tác động xấu đến hoạt
động kinh doanh. Những khía cạnh đó đòi hỏi chúng ta phải xác định đợc lợng
VLĐ định mức cho kỳ kế hoạch. VLĐ định mức đợc hiểu là số VLĐ có thể quy
định mức tối thiểu, cần thiết thờng xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, Tổng Công ty Đờng sông Miền Bắc Việt Nam là
Tổng công ty nhà nớc, VLĐ định mức của Tổng công ty đợc nhà nớc cấp một
lần. Trờng hợp nhà nớc điều chỉnh giá trị thì mức vốn đó đợc nhà nớc xác định
và bổ sung kịp thời.
Để xác định đợc VLĐ định mức kỳ kế hoạch, doanh nghiệp phải lần lợt
tính toán VLĐ ở từng khâu từ dự trữ, sản xuất, tiêu thụ, đối với từng loại nguyên

vật liệu, sau đó tổng hợp lại thành VLĐ định mức kỳ kế hoạch.
Thứ nhất, vốn lu động định mức ở khâu dự trữ. Việc xác định VLĐ định
mức ở khâu dự trữ cần phải kết hợp chặt chẽ với kế hoạch thu mua nguyên vật
liệu và dự tính chi phí sản xuất của doanh nghiệp. VLĐ định mức ở khâu dự trữ
đợc tính toán căn cứ vào mức luân chuyển kế hoạch hàng ngày và định mức số
ngày dự trữ. Mức luân chuyển hàng ngày đợc tính bằng cách lấy mức luân
chuyển chia cho 360 ngày. Còn định mức số ngày dự trữ xác định nh sau:
- Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu (Nhà nớc độc quyền quản lý) định
mức số ngày dự trữ đợc cơ quan cấp trên quy định cho doanh nghiệp.
- Đối với nguyên vật liệu mua trong nớc có thể áp dụng công thức sau:
Định mức
số ngày
dự trữ
=
Số ngày cách
nhau giữa 2
lần mua
x
Hệ số
thu mua
xen kẽ
+
Số ngày
vận
chuyển
+
Số ngày
chỉnh lý
chuẩn bị
+

Số ngày
bảo
hiểm
Thứ hai, VLĐ định mức ở khâu sản xuất: đợc xác định riêng cho sản
phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ.
- VLĐ định mức cho sản phẩm dở dang đợc xác định theo công thức:
Định mức VLĐ
cho sản phẩm
dở dang
=
Mức luân chuyển cả năm
của thành phẩm theo giá
thành công xởng
: 360 x
Hệ số thành
phẩm dở
dang
x
Chu kỳ
sản xuất
sản phẩm
15
- VLĐ định mức cho nửa thành phẩm tự chế xác định theo công thức:
Định mức VLĐ
cho nửa thành
phẩm tự chế
=
Mức luân chuyển cả năm
của thành phẩm theo giá
thành công xởng

: 360 x
Định mức
ngày dự
trữ
x
Hệ số thành
phẩm tự chế
Trong đó số ngày dự trữ của nửa thành phẩm phụ thuộc vào mức độ sản
xuất có nhịp nhàng không.
- VLĐ định mức cho chi phí chờ phân bổ đợc tính theo công thức:
Định mức VLĐ
cho chi phí chờ
phân bổ
=
Mức dự trữ đầu
năm của chi phí
chờ phân bổ
+
Số phát sinh chi
phí chờ phân bổ
trong năm
-
Số phải phân
bổ trong năm
Thứ ba, VLĐ định mức ở khâu tiêu thụ: bao gồm VLĐ định mức cho
thành phẩm và hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm.
- VLĐ định mức cho thành phẩm đợc xác định theo công thức:
Vốn lu động định
mức cho thành
phẩm

=
Tổng giá thành công x-
ởng của số lợng hàng
hoá
: 360 x
Định mức số
ngày dự trữ
thành phẩm
- Đối với hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm (là hàng hoá
doanh nghiệp mua rồi tiêu thụ ngay), VLĐ định mức xác định theo công thức:
Định mức VLĐ cho
hàng hoá mua ngoài
tiêu thụ
=
Tổng giá thành cả
năm theo giá mua : 360 x
Định mức số ngày
dự trữ hàng hoá
mua ngoài
Trong ba bộ phận trên, tuỳ theo đặc điểm của từng ngành thì mức độ quan
trọng của từng bộ phận sẽ khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì VLĐ ở
khâu sản xuất là quan trọng nhất. Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp trong quá trình
quản lý và sử dụng vốn phải u tiên cho bộ phận này một tỉ lệ hợp lý, không
ngừng tăng vốn cho sản xuất, giảm ở mức cho phép với vốn dự trữ và lu thông.
b) Kế hoạch nguồn VLĐ định mức:
Nh chúng ta đã biết, VLĐ của doanh nghiệp đợc hình thành từ các 3
nguồn khác nhau nh nguồn vốn tự có, vốn coi nh tự có và vốn đi vay. Để lập đ-
ợc kế hoạch nguồn VLĐ định mức đòi hỏi tất yếu là phải căn cứ vào tình hình
thực tế VLĐ năm trớc và nhu cầu về vốn trong năm kế hoạch.
16

c) Bảo toàn và phát triển VLĐ:
Một số lý do dẫn đến tất yếu phải bảo toàn vốn nói chung đã đợc đề cập
trong phần bảo toàn và phát triển VCĐ. Song do xuất phát từ đặc trng của VLĐ
là chu chuyển toàn bộ, môt lần vào giá thành sản phẩm và hình thái vật chất
VLĐ thờng xuyên biến đổi. Do vậy mà trạng thái tài sản lu động và vốn lu
thông cũng thờng xuyên biến đổi. Theo quan điểm tiếp cận nh vậy thì các quyết
định về bảo toàn và phát triển vốn lu động phải đợc thực hiện trên cả hai phơng
diện là hiện vật và giá trị. Vốn lu động sẽ đợc bảo toàn khi và chỉ khi bảo toàn
đợc cả hai mặt này.
Bảo toàn về mặt hiện vật: phải bảo đảm cho VLĐ đầu kỳ bằng VLĐ cuối
kỳ để thoả mãn đẳng thức:
Số VLĐ đầu kỳ
=
VLĐ cuối kỳ
Đơn giá sản phẩm mà doanh nghiệp KD Giá 1 SP kinh doanh tại thời điểm đó
Bảo toàn vốn lu động về mặt giá trị, thực chất không cần thiết số VLĐ đầu
kỳ phải bằng số VLĐ cuối kỳ, mà đòi hỏi doanh nghiệp phải giữ đợc giá trị thực
tế hay sức mua của vốn, thể hiện ở khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và
tài sản lu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Do vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải th-
ờng xuyên thực hiện việc hạch toán đúng giá trị thực tế của vật t, hàng hoá theo
mức diễn biến giá cả trên thị trờng nhằm tính đúng, tính đủ chi phí vật t, hàng
hoá vào giá thành sản phẩm, giá vốn hàng hoá và phí lu thông để thực hiện bảo
toàn vốn lu động.
Tuy vậy, chúng ta cần phải xác định đợc số vốn lu động cần phải bảo toàn
theo công thức sau:
Số VLĐ phải bảo toàn
đến cuối kỳ
=
Số VLĐ đợc giao đầu

kỳ
x
Hệ số trợt giá VLĐ
Quan tâm đến công thức này cần chú ý đến: số vốn đợc giao, hệ số trợt
giá. Số vốn đã đợc giao là số vốn lu động giao lần đầu cho doanh nghiệp đã xác
định trong biên bảo giao nhận vốn. Còn khi nói tới hệ số trợt giá VLĐ do cơ
quan chủ quản và cơ quan tài chính xác định cho doanh nghiệp, nó dựa trên cơ
sở mức tăng (giảm) giá thực tế cuối năm so với đầu năm của một số vật t chủ
17
yếu tính theo cơ cấu kế hoạch vốn lu động định mức của từng doanh nghiệp,
phù hợp với đặc điểm, cơ cấu TSLĐ của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Khi đã có đợc những kết quả quan trong công tác bảo toàn vốn, doanh
nghiệp sẽ rất thuận lợi trong việc thực hiện phát triển vốn. Phát triển VLĐ đợc
lấy từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động quản lí vốn và hiệu
quả sử dụng vốn
1. Các nhân tố ảnh hởng:
1.1- Chu kì sản xuất:
Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu chu kì ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Ngợc lại, nếu chu kì dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là
ứ đọng vốn và trả lãi các khoản vay hay các khoản phải trả.
1.2 - Kĩ thuật sản xuất:
Các đặc điểm riêng có về kĩ thuật tác động liên tục với một số chỉ tiêu
quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định nh hệ số đổi máy móc thiết
bị, hệ số sử dụng về thời gian, công suất.
Nếu kĩ thuật sản xuất đơn giản, doanh nghiệp dễ có điều kiện, máy móc,
thiết bị nhng lại phải luôn đối phó với các đối thủ cạnh tranh và với yêu cầu của
khách hàng về chất lợng sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp dễ dàng tăng doanh
thu, lợi nhuận trên VCĐ nhng khó giữ đợc chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kĩ thuật sản

xuất phức tạp, trình độ trang bị máy móc thiết bị cao, doanh nghiệp có lợi thế
trong cạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân, chất lợng nguyên vật liệu
cao sẽ làm giảm lợi nhuận vốn cố định.
1.3 - Đặc điểm về sản xuất:
Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và cũng chứa đựng
doanh thu cho doanh nghiệp, qua đó quyết định lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nếu sản phẩm là t liệu tiêu dùng, nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu
bia... thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm
18
này có giá trị thấp, do vậy dễ có điều kiện đổi mới. Ngợc lại, nếu sản phẩm có
vòng đời dài, có giá trị lớn, đợc sản xuất trên dây chuyền có giá trị lớn nh máy
thu hình, ôtô, xe máy... sẽ là tác nhân hạn chế doanh thu.
1.4 - Tác động của thị trờng:
Tuỳ theo mỗi loại thị trờng mà doanh nghiệp tham gia sẽ tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh theo những khía cạnh khác nhau. Nếu thị tr-
ờng đó là cạnh tranh tự do, những sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín lâu
đối với ngời tiêu dùng thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở
rộng thị trờng. Đối với thị trờng sản phẩm không ổn định (theo màu, theo thời
điểm, thị hiếu) thì hiệu quả sử dụng vốn cũng không ổn định qua việc doanh thu
biến động lớn qua các thời điểm này.
1.5 - Trình độ tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất, hạch toán nội bộ
doanh nghiệp:
Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải gọn
nhẹ, trùng khớp nhịp nhàng với nhau, với mỗi phơng thức sản xuất và loại hình
sản xuất sẽ có những tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phơng pháp và
quy định vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất , số bộ phận phục vụ sản xuất
...
Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp
(luôn gắn với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lí trong cùng doanh

nghiệp) có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của
mình để đo hiệu quả sử dụng vốn... Kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những
tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết.
1.6 - Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất
trong doanh nghiệp:
Nếu công nhân trong doanh nghiệp có trình độ cao đủ để thích ứng với
trình độ công nghệ dây chuyền sản xuất thì các máy móc trong dây chuyền sẽ
đợc sử dụng tốt hơn và năng suất chất lợng sẽ cao hơn. Song trình độ lao động
phải đợc đặt đúng chỗ, đúng lúc... thì hiệu quả công việc mới cao.
Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất doanh nghiệp phải có
một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nh trách nhiệm một cách công bằng.
Ngợc lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định trách nhiệm
19
không rõ ràng, dứt khoát sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
1.7 - Các nhân tố khác:
Các chính sách vĩ mô của Nhà nớc tác dụng một phần không nhỏ tới hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài
sản cố định, thuế vốn, thuế doanh thu... đến chính sách cho vay bảo hộ và
khuyến khích một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng, giảm hiệu
quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ của doanh nghiệp.
Mặt khác, cơ chế chính sách cũng tác động đến kế hoạch mua sắm nguyên
vật liệu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đợc hởng nguồn nguyên vật liệu,
chọn đợc ngời cung cấp tốt nhất. Doanh nghiệp phải kết hợp đợc yêu cầu của
chính sách này với yêu cầu của thị trờng. Từ đó tác động tới hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lu động:
Bất kỳ hoạt động nào của con ngời, hoạt động nói chung và hoạt động
kinh doanh nói riêng, đều mong muốn đạt đợc những kết quả hữu ích nào
đó. Kết quả đạt đợc trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng đợc phần nào yêu cầu

của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó đợc tạo ở mức nào với giá nào là
vấn đề cần đợc xem xét vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động tạo ra kết quả
đó. Mặt khác, nhu cầu của con ngời bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo ra sản
phẩm của họ. Bởi thế, con ngời cần phải quan tâm đến việc làm sao với khả
năng hiện có, có thể làm ra đợc nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh vấn đề là
phải xem xét lựa chọn cách nào để đạt đợc hiệu quả lớn nhất. Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động kinh tế ngời ta thờng sử dụng hiệu quả kinh tế cùng với các
chỉ tiêu của nó. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực xã hội để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực
thấp nhất. Hiệu quả kinh tế có thể tính theo công thức sau:
Kết quả đầu vào
Hiệu quả kinh tế =
Yếu tố đầu ra
Xuất phát từ những nguyên lý chung nh vậy, trong lĩnh vực vốn kinh
doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn chính là
20
quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan hệ
giữa toàn bộ kết quả kinh doanh và toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó
đợc xác định bằng thớc đo tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ
thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà còn thể hiện
ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác.
2.1 - Một số chỉ tiêu chung về tình hình sử dụng vốn:
a) Cơ cấu vốn:
Sức mạnh tiềm ẩn của một doanh nghiệp nhiều khi đợc thể hiện thông qua
cơ cấu vốn. Chứng minh cho luận điểm này chúng ta thấy rằng trình độ sử dụng
vốn của ban lãnh đạo doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh là những
yếu tố quan trọng khắc hoạ nên sức mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời chính
những yếu tố đó tạo nên một cơ cấu vốn đặc trng cho doanh nghiệp, không
giống các doanh nghiệp cùng loại khác. Nh vậy tỉ số cơ cấu vốn không phải là
một con số ngẫu nhiên mà là con số thể hiện ý chí của doanh nghiệp. Về mặt

giá trị, tỉ số đó cho ta biết trong tổng số vốn ở doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu đầu t vào vốn lu động, có bao nhiêu đầu t vào tài sản cố định. Vấn đề
đặt ra là phải xây dựng đợc cơ cấu vốn khoẻ, hợp lý.
Cơ cấu cho từng loại vốn đợc tính nh sau:
Tỉ trọng VCĐ
(Tỉ trọng TSCĐ)
=
TSCĐ và đầu t dài hạn
Tổng vốn
Tỉ trọng VLĐ
(Tỉ trọng TSLĐ và vốn lu
thông)
= 1- Tỉ trọng vốn cố định
b) Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lợng hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh một
đồng vốn đợc doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy
đồng doanh thu
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng số vốn
21
c) Kỳ thu tiền trung bình:
Trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, việc phát sinh các khoản
phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn, chứng tỏ vốn
của doanh nghiệp đang bị ứ trong khâu thanh toán. Nhanh chóng thu đợc vốn bị
ứ đọng trong khâu thanh toán là bộphận quan trọng trong công tác tài chính nói
chung và công tác quản lý, sử dụng vốn nói riêng. Vì vậy, sẽ không ngạc nhiên
khi các nhà quản lý, các nhà kinh doanh, rất quan tâm tới thời gian thu hồi của
các khoản phải thu. Để nắm chắc thông tin về khả năng thu hồi vốn và làm cơ sở
cho việc dự tính các quyết định của mình, các nhà phân tích đã đa ra chỉ tiêu "kỳ

thu tiền trung bình". Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Kỳ thu tiền trung
=
Các khoản phải thu
=
Các khoản phải thu x 360
Doanh thu bình quân ngày Doanh thu năm
2. 2 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ:
a) Sức sản xuất của TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng giá trị sản lợng (hay doanh thu thuần).
Sức sản xuất của tài sản
=
Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lợng)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
b) Sức sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân
TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Sức sinh lợi của tài sản
cố định
=
Lợi nhuận thuần (hay l i gộp)ã
Nguyên giá bình quân TSCĐ
c) Suất hao phí tài sản cố định:
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần cần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ
22
Suất hao phí tài sản cố =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Giá trị tổng sản lợng (hay doanh thu thuần, lợi nhuận

thuần)
d) Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hiệu quả sử dụng vốn cố
=
Giá trị tổng sản lợng (hay DT thuần, lợi nhuận)
Số vốn cố định
2.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
a) Sức sản xuất của vốn lu động:
Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động đem lại mấy
đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lợng)
Sức sản xuất của vốn lu
động
=
Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lợng)
Vốn lu động bình quân
b) Sức sinh lời của vốn lu động
Sức sinh lời của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu động tạo ra mấy
đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Sức sinh lời của vốn lu
động
=
Lợi nhuận thuần (hay l i gộp)ã
Vốn lu động bình quân
c) Số vòng quay của vốn lu động (hệ số luân chuyển)
Số vòng quay của vốn lu
động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số

vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
d) Thời gian của một vòng luân chyyển
Thời gian một vòng luân
chuyển
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ
23
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc
một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.
e) Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn
lu động
=
Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn l-
u động bình quân.
Trong khi phân tích để tìm ra một kết luận về tính hiệu quả hay không
hiệu quả, cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc.
Khi tính các chỉ tiêu cần chú ý các nhân tố sau:
+ Tổng doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng trong kỳ - (Thuế VAT
hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu+ chiết khấu hàng bán + giảm giá
hàng bán + doanh thu hàng đã bán bị trả lại).
+ Thời gian của kỳ phân tích: quy định một tháng là 30 ngày, một quý là
90 ngày và một năm là 360 ngày.
Tổng vốn lu động 4 quý
+ Vốn lu động bình quân =
4

V
1/2
+ V
2
+ V
3
... + V
n/2
Hoặc =
n-1
Với V
1
, V
2
, V
3
... là vốn lu động hiện có vào đầu các tháng,
n là số thứ tự các tháng.
2. 4 - Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán:
a) Phân tích tình hình thanh toán:
Nh chúng ta đã biết, các giao dịch kinh tế tài chính trong kinh doanh ở mọi
doanh nghiệp thờng xuyên phát sinh các khoản phải thu, phải trả và cần một
thời gian nhất định mới thanh toán đợc. Các quan hệ nợ nần lẫn nhau giữa các
24
doanh nghiệp về các khoản tiền mua bán hàng, giữa các doanh nghiệp với ngân
sách về các khoản phải nộp thuế theo luật định, giữa doanh nghiệp với ngời lao
động về tiền lơng... là các quan hệ tất yếu khách quan. Tuy nhiên, trong kinh
doanh các doanh nghiệp phải ngăn ngừa và giảm tối đa các khoản nợ đến hạn
hoặc quá hạn vẫn cha trả đợc hoặc cha đòi đợc. Bởi vì, sự chiếm dụng vốn quá
hạn của khách hàng, một mặt gây khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, mặt khác

do thiếu vốn, thiếu tiền mặt để thanh toán các khoản phải trả, doanh nghiệp sẽ
phải đi vay, chịu lãi suất tín dụng, điều đó làm giảm tỉ suất lợi nhuận, làm chậm
tốc độ luân chuyển vốn. Chính vì vậy, phân tích tình hình thanh toán của doanh
nghiệp trở lên tối cần thiết nhằm xem xét mức biến động của các khoản phải
thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ đến hạn cha đòi đợc hoặc
nguyên nhân của việc tăng các khỏan nợ đến hạn cha trả đợc.
b. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp :Khả năng thanh
toán phản ánh tình trạng tài chính tốt hay xấu của doanh nghiệp và có ảnh hởng
đến tình hình thanh toán. Khả năng thanh toán xác định nh sau:

Số tiền có thể dùng để thanh toán
K =
Các khoản nợ phải trả
Trong đó: - K là hệ số khả năng thanh toán
- Số tiền có thể dùng thanh toán bao gồm toàn bộ số vốn bằng tiền và
những tài sản có thể chuyển hoá thành tiền một cách nhanh chóng.
- Các khoản nợ phải trả gồm phải trả ngời bán, ngời mua, nộp ngân sách
trả cho cán bộ CNV, vay ngắn hạn ngân hàng, phải trả khác.
Khi đã có đợc kết quả hệ số thanh toán.
- Nếu K 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình trạng
tài chính của doanh nghiệp bình thờng hoặc tốt.
- Nếu K < 1, chứng tỏ doanh nghiệp không có khả năng thanh toán công
nợ và tình trạng tài chính ở mức không bình thờng hoặc xấu.
2. 5 - Mức độ bảo toàn và phát triển vốn:
25

×