Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

nghiên cứu tinh sạch và xác định cấu trúc các ancaloit trong củ cây bách bộ thân leo stemona tuberosa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI




PHẠM VĂN CÔNG





NGHIÊN CỨU TINH SẠCH VÀ XÁC ĐỊNH CẤU
TRÚC CÁC ANCALOIT TRONG CỦ CÂY BÁCH BỘ
THÂN LEO (STEMONA TUBEROSA) Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Hóa học Hữu cơ
Mã số: 60.44.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÓA HỌC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG NGỌC QUANG


HÀ NỘI - 2014
2
LỜI CẢM ƠN



Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Đặng Ngọc
Quang – người đã dành nhiều thời gian quý báu tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều
kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành luận văn này.
Qua đây, em xin cảm ơn các thầy, cô trong tổ bộ môn Hóa hữu cơ và các
thầy cô trong khoa Hóa học – trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu để em có thể củng cố và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
một cách tốt nhất.
Em cũng xin cảm ơn đến Viện Hóa học - Viện Hàn Lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây Bắc, Ban
Chủ nhiệm khoa Sinh - Hóa và các anh, chị, bạn bè đồng nghiệp ở Khoa Sinh –
Hóa, trường Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành luận văn
của mình.
Cuối cùng, em xin cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ, động viên để
em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2014
Học viên K22


Phạm Văn Công


3
MỤC LỤC




















4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

 Kí hiệu các phƣơng pháp sắc kí
 TLC: Thin Layer Chromatography (sắc kí lớp mỏng)
 CC: Columm Chromatography (sắc kí cột)
 Kí hiệu các phƣơng pháp phổ
 NMR: Nuclear Magnetic Resonance Spectrum
(cộng hưởng từ hạt nhân)

1
HNMR: Phổ cộng hưởng từ proton

13
CNMR: Phổ cộng hưởng từ
13

C
 HSQC: Phổ hai chiều, tương tác trực tiếp C – H
 HMBC: Phổ hai chiều, tương tác gián tiếp C – H










5
LỜI MỞ ĐẦU
Khoa học kĩ thuật càng phát triển, đời sống con người ngày càng được cải
thiện. Tuy nhiên sự phát triển quá nóng đã dẫn đến sự ô nhiễm môi trường; nhiều
chứng bệnh nan y mới phát sinh, nhiều loài vi khuẩn mới, nhờn thuốc xuất hiện
nguy cơ gây ra những đại dịch đe dọa toàn cầu. Các dược phẩm chữa trị bệnh nan y
hiện nay còn rất hạn chế về chủng loại, giá thành cao và thường có các tác động phụ
không mong muốn, gây tổn hại cho các tế bào lành Điều này thôi thúc các nhà
khoa học không ngừng nghiên cứu tìm ra các dược phẩm mới, hiệu quả hơn, an toàn
hơn, trong đó ưu tiên nghiên cứu các hoạt chất từ tự nhiên.
Cây bách bộ (Stemona) là một trong những loại cây thuốc quý được sử dụng
để chữa rất nhiều các bệnh trong dân gian như ho, các bệnh về da … [1]. Với những
tác dụng như vậy, cây bách bộ ở Việt Nam đã được các nhà khoa học tìm hiểu và
nghiên cứu từ rất lâu và đã tìm ra được rất nhiều các hợp chất có tính chất quý báu,
đặc biệt là các ancaloit [4].
Cây bách bộ là một loài cây thuốc quí, thuộc loại cây bụi, mọc hoang ở các
vùng đồng bằng Nam Bộ Việt Nam, Tây Nguyên, Đông Bắc Thái Lan. Theo kinh

nghiệm dân gian ở Nam Bộ và Tây Nguyên, người ta đã sử dụng phần củ của cây
bách bộ để làm thuốc chữa nhiều loại bệnh có hiệu quả như: các bệnh về da, ung
thư gan … Ngoài ra, củ bách bộ còn có khả năng làm thuốc diệt sâu bọ, mối mọt…
Việc nghiên cứu về cây bách bộ ở Tây Nguyên còn rất hạn chế: phần lớn chỉ dừng ở
mức nghiên cứu phân loài thực vật mà thôi; chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu
nào về thành phần hóa học, hoạt tính sinh học của cây bách bộ Tây Nguyên. Vì
những lý do trên đây, trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ Hóa học này, chúng tôi
chọn đề tài: “Nghiên cứu tinh sạch và xác định cấu trúc các ancaloit trong củ
cây bách bộ thân leo (Stemona tuberosa) ở Việt Nam.”

6
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Cây Bách Bộ và công dụng
1.1.1. Họ Bách Bộ
Họ Bách bộ (Stemonaceae) thuộc bộ Dứa dại (Pandanales), lớp thực vật một
lá mầm (Monocosts) ngành hạt kín (Angiosperms). Bách bộ được chia thành bốn chi
là Croomia Torr, Stemona Lour, Stichoneuron Hook. F và Pentastemona Steenis.
Trong đó, chi Pentastemona đang còn tranh cãi, nó có thể thuộc họ Bách bộ hoặc có
thể trở thành một họ riêng.
Bảng 1.1: Bảng phân loài chi Croomia WCSP
(Word Checklist of Selected Plant family) đến ngày 1/1/2011
1. Croomia heterosepala (Baker) Okuyama
2. Croomia japonica Miq
3. Croomia pauciflora (Nutt.) Torr

Bảng 1.2: Bảng phân loài chi Stemona Lour theo WCSP
(Word Checklist of Selected Plant family) đến ngày 1/1/2011.
1. Stemona angusta I.R.H.Telford
2. Stemona aphylla Craib

3. Stemona australiana (Benth.)C.H.Wright
4. Stemona burkillii Prain
5. Stemona cochinchinensis Gagnep.
6. Stemona collinsiaeCraib
7. Stemona curtisii Hook.f.
8. Stemona griffithianaKurz
9. Stemona hutanguriana Chuakul
10.Stemona japonica(Blume) Miq.
7
11. Stemona javanica (Kunth) Engl
12. Stemona kerrii Prain
13. Stemona kurzii Prain
14. Stemona lucida (R.Br.) Duyfjes
15. Stemona mairei (H.Lév.) K.Krause
16. Stemona parviflora C.H.Wright
17. Stemona phyllantha Gagnep
18. Stemona pierrei Gagnep
19. Stemona prostrata I.R.H.Telford
20.Stemona sessilifolia (Miq.) Miq.
21. Stemona squamigera Gagnep
22. Stemona tuberosa Lour.
23. Stemona tuberosa var. moluccana
(Blume) ined.
24. Stemona tuberosa var. tuberosa

Bảng 1.3: Bảng phân loài chi Stichoneuron Hook. F theo WCSP
(Word Checklist of Selected Plant family) đến ngày 1/1/2011
1. Stichoneuron caudatum Ridl.
2. Stichoneuron membranaceum Hook.f.


Bảng 1.4: Bảng phân loài chi Pentastemona theo WCSP
(Word Checklist of Selected Plant family) đến ngày 1/1/2011.
1. Pentastemona egregia (Schott) Steenis
2. Pentastemona sumatrana Steenis

Ở Việt Nam, số lượng loài Bách bộ được tìm thấy là 6 loài [5]. Đó là
Stemona cochinchinensis Gagnep (Bách bộ Nam Bộ), Stemona collinsiae Craib
8
(Bách bộ hoa tím), Stemona pierrei Gagnep (Bách bộ lá nhỏ), Stemona phyllantha
Gagnep (Bách bộ hoa trên lá), Stemona saxorum Gagnep (Bách bộ đứng, Bách bộ
đá), Stemona tuberosa Lour (Bách bộ, Bách bộ củ, Dây ba mươi).
1.1.2. Mô tả [1,3,5]
1.1.2.1. Stemona pierrei Gagnep (Bách bộ lá nhỏ)
Cây có dạng lá nhỏ quấn, dài 1,5m, lóng có khía. Lá có phiến, mọc đối, láng,
có 7 gân chính, lồi ở mặt dưới, gân tam cấp thành sọc ngang mảnh. Hoa chùm 2-3
bông, màu đỏ đậm, có 4 tiểu nhụy, nang dài 1,5 cm, 1 hột, mầu nâu, dài 13 mm có
sọc.
1.1.2.2. Một số loài Bách bộ (Stemona) khác
Stemona cochinchinensis Gagnep (Bách bộ Nam Bộ): thân đứng, cao 10-30
cm; lá có phiến, mọc so le, hình tim dài 4-5 cm, có 9 gân chính; cuống dài 4-5 cm,
mảnh; hoa nhỏ từ 2-3 bông, 2 cánh, cao 8 mm, 4 tiểu nhụy, có 2 noãn sào hình
chùy, cao 4 mm.
Stemona collinsiae Craib (Bách bộ hoa tím): thân đứng, phân nhánh, sau leo,
có cạnh khía, màu đỏ; lá mọc so le, lá phía dưới hình vảy, lá phía trên hình tim dài;
gân chính: 9-13, màu đỏ; hoa nhỏ thường đơn độc.
Stemona tuberosa Lour: dây leo, cuốn, dài 6-8 cm; lá mọc đối hoặc so le, có
cuống dài, gốc hình tim, đầu thuôn nhọn, có 7-13 gân chính hình cung; hoa mọc ở
kẽ lá; 1-2 bông màu vàng lục; quả nang hình trứng thuôn, có 5-8 hạt.
9


(I) (II)

(III) (IV)
Hình I.1: Một số loài Bách bộ ở Việt Nam
(I): Stemona tuberosa; (II): Stemonacochinchinensis;
(III): Stemonapierrei; (IV): Stemona collinsae.



10
1.1.3. Phân bố [2]
Bách bộ là loài cây mọc ở nơi có nhiều mùn trên nương rẫy, ven rừng, chân
núi đá, hốc đá, khe núi, trong thung lũng, ven suối, trảng cây bụi. Bách bộ phân bố
trên khắp dải đất nước Việt Nam. Đối với Stemona pierrei Lour chủ yếu thấy ở
Đồng Nai (Biên Hòa), Bà Rịa – Vũng Tàu (Côn Đảo), TP. Hồ Chí Minh.
Trên thế giới, cây bách bộ cũng phân bố ở các nước khác như: Ấn Độ,
Malaysia, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc
1.1.4. Thu hái và sơ chế [5]
Bách bộ ưa khí hậu ôn hòa, ưa bóng khi còn nhỏ, thích đất pha cát, nhiều
mùn, ẩm mát.
Mỗi năm thu hái vài ba lần vào thời kì sinh trưởng mạnh (tháng 3-8). Theo
Dược điển Việt Nam II (Tập 2), đào rễ khi trời khô ráo, rửa sạch đất cát, cắt bỏ hai
đầu, đem đồ vừa chín hoặc nhúng nước sôi. Rễ nhỏ để nguyên, rễ to có thể bổ đôi,
rồi phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ 50-60
0
C.
Theo cuốn Phương pháp bào chế Đông dược, sau khi rửa sạch, ủ mềm, rút bỏ
lõi, thái mỏng, phơi khô (dùng sống). Tẩm mật một đêm rồi sao vàng (dùng chín).
1.1.5. Công dụng
Theo y học cổ truyền, bách bộ có vị đắng ngọt, tính hơi ôn. Thuốc có khả

năng trị ho do hư lao, thường dùng trong trị lao phổi, khí quản viêm mãn tính, ho
gà, giun đũa, giun kim (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách) và
nhuận phế, chỉ khái, sát trùng (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
 Một số đơn thuốc kinh nghiệm của cây Bách Bộ
- Trị ho dữ dội: dùng rễ bách bộ, gừng sống, giã lấy nước, 2 vị bằng nhau,
sắc uống 2 chén [Trữu Hậu phương].
11
- Trị ho nhiều: dùng bách bộ (cả dây lẫn rễ), giã vắt lấy nước cốt, trộn với
mật ong, 2 thứ bằng nhau. Nấu thành cao, ngậm nước nuốt từ từ [Tục Thập Toàn
phương].
- Trị trẻ nhỏ ho do hàn : Bách bộ sao, ma hoàng khử mắt, mỗi thứ 30g, tán
bột. Hạnh nhân (bỏ vỏ, bỏ đầu nhọn) sao, bỏ vào nước thật sôi, vớt ra, nghiền bột,
cho mật vào nặn viên bằng hạt bồ kết. Mỗi lần uống 23 viên với nước nóng [Tiểu
Nhi Dược Chứng Trực Quyết].
- Trị các chứng ho do hư chứng: Bách bộ, tang căn bạch bì, thiên môn đông,
mạch môn đông, bối mẫu, tỳ bà diệp, ngũ vị tử, tử uyển. Sắc uống [Lâm Sàng
Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách].
- Trị ho do cảm mạo, ngứa họng, đờm ít: Bách bộ 16g, kinh giới 12g, bạch
tiền 12g, cát cánh 12g. Sắc uống [Trung Dược Học].
- Trị lao phổi có hang: Bách bộ 20g, hoàng cầm 10g, đơn bì 10g, đào nhân
10g, sắc đặc còn 60ml, uống ngày 1 thang, liên tục 2 - 3 tháng. Đã trị 93 ca, kết quả
tốt [Đặng Tường Vinh. Trung Quốc Phòng Lao Tạp Chí 1966, 1:27].
- Trị lao phổi: Viên Bách bộ trị 153 ca lao phổi: dùng gà con, bỏ ruột và đầu,
chân, theo tỉ lệ 1 cân gà - 1 cân thuốc. Cho gà và nước vừa đủ nấu trong 4 giờ, đổ
nước gà ra, cho thêm nước khác nấu trong 4 - 5 lần, mỗi lần 2 giờ. Các lần sắc
nước, trộn đều cho thuốc vào khuấy đều (cứ 1 cân thuốc cần 480g nước hầm gà).
Làm thành viên nhỏ, mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 10g. Một liệu trình là 20-30
ngày. Nếu có kết quả, tiếp tục uống thêm 2 - 3 thang rồi sau đó uống thêm 2 - 3
thang để củng cố kết quả. Đa số bệnh nhân đều lên cân, triệu chứng lâm sàng được
cải thiện [Trần Tường Vinh. Trung Y Tạp Chí 1959, 3:39].

- Trị ho do lao phổi, do phế nhiệt: Bách bộ 640g, sa sâm 640g, đổ 10 cân
nước sắc bỏ bã, trộn với 640g mật ong, nấu nhỏ lửa cho thành cao. Ngày uống 2
lần, mỗi lần 8ml [Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược].
12
- Trị ho, suyễn, khí quản viêm mãn tính: Bách bộ 20g, miên hoa căn 5 cái,
ma hoàng 8g, đại toán 1 củ, sắc uống [Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược].
- Trị ho gà: Bách bộ 1220g, sắc uống với đường cát [Sổ Tay Lâm Sàng
Trung Dược].
Ngoài tác dụng trị ho, cây bách bộ còn được sử dụng để trị côn trùng, trị giun
và một số bệnh khác như bệnh vàng da, mề đay. Cây bách bộ còn được sử dụng
trong thú y dùng để chữa ghẻ lở cho trâu, bò, lợn, chó bằng cách giã củ bách bộ tươi
lấy nước tắm.
1.2. Thành phần hóa học của bách bộ
1.2.1. Các ancaloit
Có thể nói rằng nói đến bách bộ là người ta nói đến các hợp chất ancaloit, do
vậy, nghiên cứu về bách bộ không thể tách khỏi việc nghiên cứu đến các hợp chất
này.
Rễ bách bộ chứa nhiều ancaloit: stemonin, tuberostemonin, stemotinin…
Đáng chú ý nhất là 2 chất mang tên stemonin: một chất có 17C do Suzuki chiết
xuất, một chất 22C do Lobstein và Grumbach năm 1932. Chất này được Phạm
Thanh Kỳ và cộng sự (1993) xác định là tuberostemonin L – G.
Việc nghiên cứu về thành phần hóa học của cây bách bộ đối với chi Stemona
được bắt đầu tiến hành vào năm 1911 tại trường Đại học Berlin. Furuya đã nghiên
cứu chiết xuất ancaloit trong rễ cây S. sessilifolia Miquel và đến năm 1914, ông đã
chiết được một ancaloit đầu tiên, đặt tên là Hodorin có công thức phân tử là:
C
19
H
31
O

5
N, nhiệt độ nóng chảy 244
o
C. Cho đến nay, ngoài một số hợp chất tự
nhiên khác như: Gluxit 2,3%, lipit 0,83%, protit 9%, các axit hữu cơ …Trong rễ
bách bộ người ta đã chiết tách được nhiều ancaloit, chủ yếu là stemonin 0,18%
[C
22
H
33
O
4
N], có tinh thể hình kim, mềm, rất nhẹ, không mùi, vị đắng, độ chưng
160
0
C. Ngoài ra, còn có nhiều ancaloit khác như tuberostemonin (C
19
H
29
NO
4
),
13
stemonidin (C
17
H
27
NO
5
), paipunin Cho đến nay đã có nhiều flavonoit, dẫn xuất

bibenzyl và trên 50 ancaloit đã được phát hiện [1].

Theo tài liệu [24], cấu trúc khung cơ bản của ancaloit trong chi Stemona là
perhydroazaazulen.
N
1
2
3
5
6
8
9
9
a
7

Khung này có thể nối với α-metyl-γ-lacton ở vị trí C
3
và dẫn xuất vòng
isooctan ở các vị trí C
1
, C
9a
và C
8
theo các hướng khác nhau.
Các ancaloit từ bách bộ có thể chia thành 5 kiểu cấu trúc như sau [24]:
N
O
O

N
N
O
N
O
O
O
N
O
O
N
O
O
V
IV
III
II
I

Hình 2: Sơ đồ 5 kiểu cấu trúc cơ bản của ancaloit từ bách bộ [24].
I. Stenine; II. Stemoamide; III. Tuberostemospironine;
IV. Stemonamine (maistemonine); V. Parvistemoline.
14
a. Các hợp chất có cấu trúc dạng stenine[21,24,30]:
N
O
O
H
H
HH

H
stenine (1)
N
O
O
H
H
H
O
2-oxostenine (2)

N
O
O
H
H
HH
H
O
H
H
O
tuberostemonine (3)
N
O
O
H
H
HHO
O

H
O
H
tuberostemonol (4)

N
O
O
H
H
HH
O
H
O
H
H
neotuberostemonine
(5)
oxotuberostemonine (6)
N
H
O
H
O
H
O
O
H

b. Các hợp chất có cấu trúc dạng stemoamide[12, 11, 24, 30]:

N
O
O
O
H
H
O
O
OCH
3
O
H
oxyprotostemonine (7)
N
O
O
O
H
H
O
O
H
H
H
H
stemocochinin (8)

15
N
O

O
O
H
H
O
H
sessilifoliamide (9)
N
O
O
O
H
H
O
H
stemoninoamide (10)
N
O
H
H
O
O
O
OCH
3
didehydrostemofoline (11)
= asparagamine A
N
O
O

O
H
H
H
H
H
CH
3
O
O
stemoninine (12)

N
O
H
H
H
O
O
stemoamide (13)
N
O
H
H
H
O
O
H
O
H

stemonine (14)

c. Các hợp chất có cấu trúc dạng Tuberostemospironine [13, 21, 24, 30]:
N
O
O
Me
H
H
H
O
croomine (15)
N
O
O
Me
H
H
H
O
OH
O
6-hydroxycroomine (16)

16
N
O
O
O
OH

Tuberostemospironine (17)
stemotinine (18)
O
N
O
O
O
H
O
H
O
didehydrocroomine (19)
N
O
O
O
H
O

d. Các hợp chất có cấu trúc dạng Stemonamine (maistemonine) [24]:
N
O
O
O
OMe
Me
stemonamine (20)
N
O
O

O
OMe
Me
O
H
H
maistemonamine (21)
N
O
O
O
OMe
Me
O
H
H
HO
oxymaistemonamine (22)

e. Các hợp chất có cấu trúc dạng Parvistemoline [12, 13, 24]:

N
O
O
O
H
H
H
H
H

H
O
H
O
parvistemonine (23)
N
O
O
H
H
H
H
O
O
pervistemoline (24)

17
N
O
O
H
H
H
O
O
O
H
H
dehydropervistemonine (22)


f. Các loại hợp chất ancaloit khác [33, 24, 24]:
tuberostemonone (23)
N
O
O
O
O
H
H
H
H
O
O
sissilifoliamide (24)
N
O
O
O
O
H
H
H
HO
O
O

N
O
O
H

O
H
O
OMe
parvistemoninine (25)
N
O
O
O
O
R
H
OMe
stemofoline (R = H) (26)
oxystemofoline (R = OH) (27)
methoxystemofoline (R = OMe) (28)


18
N
O
HO
OH
H
CO
2
Me
O
O
sessilifoliamide K (29)


N
O
HO
H
H
O
O
sessilifoliamide L (30)

N
H
H
H
O
O
sessilifoliamide B (31)
N
H
H
H
O
O
sessilifoliamide B (32)

Theo tài liệu [11], Daichi Kakuta và các cộng sự cho rằng, với các loài bách
bộ khác thì đã có một số lượng lớn ancaloit được tìm thấy, nhưng đối với Stemona
sessilifolia chỉ mới có 4 hợp chất ancaloit được công bố bởi các nhà khoa học Pháp.
Trong nghiên cứu công bố năm 2003, họ đã chiết tách được 9 hợp chất ancaloit (1),
(2), (9), (31), (32), trong đó có 4 hợp chất chưa từng được công bố có trong

Stemona sessilifolia (1), (31), (32). Cũng trong năm 2003, tại Úc, Elisabeth
Kaltenegger cũng công bố đã tìm thấy 8 ancaloit mới trong 4 loại bách bộ (7), (23).
Năm 2006 và 2010, tại Nhật Bản, Yukio Hitotsuyanagi và các cộng sự [33, 34] đã
phát hiện thêm 6 ancaloit mới trong Stemona sessilifolia (23), (24), (29), (30). Tại
Hồng Kông (2005), Ren-Wang Jiang và các cộng sự phân lập được 2 hợp chất (15),
(12). Từ đây, dựa vào các thí nghiệm, các so sánh, các tác giả đã khẳng định mối
quan hệ gần gũi giữa 2 chi Stemona và Croomine [21]. Năm 2007, các nhà khoa học
Úc đã nghiên cứu thành phần của các loại bách bộ từ các vùng miền khác nhau để
cố gắng đưa ra sự phân loại bách bộ theo thành phần hóa học của chúng [13].
Ở Việt Nam, lần đầu tiên thành phần hóa học của cây bách bộ đã được
TS.Vũ Ngọc Kim nghiên cứu vào năm 1996 [4]. Tác giả đã sơ bộ nghiên cứu dịch
19
chiết ancaloit tổng của rễ, thân, lá của ba loài S. tuberosa, S. saxorum, S. peirrei và
đã chiết tách, xác định cấu trúc của ancaloit có công thức cấu tạo là C
22
H
33
NO
4

đặt tên chất này là Tuberostemonin LG.
Trong những năm 2000, PGS,TS Phạm Hữu Điển và các cộng sự [2], [9-13]
đã nghiên cứu thành phần hóa học của 4 loài Bách Bộ của Việt Nam: S. tuberosa,
S. collinsae, S. saxorum và S. cochinchinensis và đã phân lập được trên 30 ancaloit,
một số dẫn xuất bisbenzopyran. Trong đó, từ loài S. cochinchinenis, các tác giả đã
phân lập được một ancaloit có cấu trúc khung mới, đặt tên là cochinchistemonin
[17]:
N
O
O

OH
OH
HO
11
12
10
9
6
4
19
21
18
22
17
15
16
13
Cochinchistemonnine-type (31)

1.2.2. Các loại hợp chất khác
1.2.2.1. Stilbenoit
Năm 2005, Xin-Zhuo Yang và các cộng sự [27] đã tìm thấy được bốn
stilbenoit mới trong cây Stemona japonica và tiến hành kiểm tra sự kháng khuẩn
với các khuẩn Staphylococus aureus, Staphylococus epidermidis, Escherichia coli
và nấm Candida albicans trong đó có ba hợp chất có khả năng kháng S. aureus và
S. epidermidis rất mạnh mà trước đó chỉ thu được trong cặn chiết etanol của S.
tuberosa và cặn chiết clorofom của S. collinsae.
20
OH
Me

HO
Me
OMe
OMe
3, 6 - dihydroxy - 2, 5 dimetyl - 2', 5' dimethoxy bibenzyl (32)
HO
Me
OH
2, 5 - dihydro - 3 - metyl bibenzyl (33)
HO
Me
OH
OMe
3, 5 - dihydro - 4 - metyl - 2' - methoxy bibenzyl (34)

Cùng năm 2005, Xin-Zhou Zhang và các cộng sự cũng phân lập được sáu
hợp chất stilbenoit trong đó có hai hợp chất mới từ rễ cây một loài bách bộ khác ở
Trung Quốc (Stemona sessilifolia) [26].
21
R
6
R
5
R
7
R
1
R
2
R

3
R
4
R
1
, R
6
, R
7
= OMe; R
2
, R
3
, R
5
= H; R
4
= OH (35)
R
1
, R
6
, R
7
= H; R
2
, R
4
, R
5

= OMe; R
3
= Me (36)
R
1
, R
5
, R
6
, R
7
= H; R
2
, R
4
= OH; R
3
= Me (37)
R
1
, R
6
, R
7
= H; R
2
, R
4
= OH; R
3

= Me; R
5
= OMe (38)
R
1
, R
7
= H; R
2
, R
6
= OH; R
3
= Me; R
4
, R
5
= OMe (39)

Năm 2008, mười hai dihydrostilben mới và năm chất cũ đã được các tác giả
tìm thấy trong rễ của cây Stemona tuberosa [28]. Trong đó có hợp chất 3 – hydroxy
– 2 – metyl – 5 – methoxy bibenzyl có khả năng ức chế Bacillus pumilus rất mạnh
(MIC 12.5–25 g/mL).
CH
3
HO
H
3
CO
H

3
CO
OCH
3
3 - hydroxy - 2 - metyl - 5 - methoxy bibenzyl (40)

Cũng năm 2008, các tác giả [29] đã chiết xuất được ba dihydrostilbene mới
và một số hợp chất cũ khác từ rễ của cây Stemona japonica và các tác giả đã tìm ra
được hai hợp chất có khả năng ức chế nấm Candila albican đó là các hợp chất 3, 5
– dihydroxy – 20 – methoxy bibenzyl và 3, 3’ – dihydroxy – 2, 5’ – dimethoxy
bibenzyl.
22
OH
OCH
3
OCH
3
HO
3, 3'
-
dihydroxy
-
2, 5'
-
dimethoxy bibenzyl (41)

1.2.2.2. Stemanthren
Năm 2004, tại Thái Lan, Katharina và các cộng sự đã tìm thấy 3
stemanthrene mới, một stemanthren đã biết và thử hoạt tính chống nấm. Sau khi
kiểm tra, các tác giả thấy rằng nếu vòng A được giữ nguyên, không thay thế các

nhóm chức khác thì các hợp chất này đều có khả năng chống nấm [15].
OH
CH
3
H
3
CO
H
3
CO
HO
A
B
stemanthrene A (42)
OCH
3
CH
3
HO
H
3
CO
HO
stemanthrene B (43)

OH
CH
3
H
3

CO
H
3
CO
HO
CH
3
stemanthrene C (44)
OH
H
3
CO
H
3
CO
HO
CH
3
stemanthrene D (45)

Cũng theo [27], Xin Zhous Yang và các cộng sự đã tìm thấy 1 stemanthren
từ rễ của cây Stemona japonica và hợp chất này có khả năng ức chế hai loại vi
khuẩn đó là S. aureus và S. epidermidis.
23
Me
OMe
HOMe
HO
stemanthrene F (46)


Vào năm 2006, tại Trung Quốc, Ya-Zhang Zhang và các cộng sự đã phân lập
được từ rễ cây Stemona japonica hợp chất stemanthren G [30].
OCH
3
H
3
CO
H
3
CO
H
3
C
stemanthrene G (47)
.
Từ cây Stemona tuberosa, năm 2008, Li-Gen Lin đã phân lập tiếp được thêm
một stemanthren tên là stemanthraquinone [18].
Me
HO
O
O
stemanthraquinone (48)

1.2.2.3. Stemofuran
Vào năm 2010, nhóm nghiên cứu của Sastraruji đã phân lập từ rễ của cây
Stemona aphylla Thái Lan chín hợp chất stemofuran và đem năm hợp chất (49),
(51), (52), (55), (57) đi thử hoạt tính sinh học. Kết quả là ba trong số đó có khả năng
ức chế vi khuẩn MRSA (Methicillin-resistant Staphylococcus aureus) là vi khuẩn
nguy hiểm có khả năng làm suy yếu hệ miễn dịch và kháng lại các loại thuốc kháng
sinh thông dụng [23].

24
O
Me OR
1
Me
OMeR
2
R
1
, R
2
= H (49)
R
1
= H; R
2
= Me (50)
R
1
= Me; R
2
= H (51)

O
R
3
OR
4
R
5

OMeR
6
R
2
R
1
OH
R
1
, R
4
, R
5
, R
6
= H; R
2
, R
3
= OMe (52)
R
1
, R
3
, R
4
, R
5
, R
6

= H; R
2
= OMe (53)
R
1
, R
2
= H; R
3
, R
4
, R
5
, R
6
= Me (54)
R
1
, R
5
, R
6
= H, R
2
= OMe; R
3
= Me (55)
R
1
, R

3
= Me; R
2
= OMe; R
4
, R
5
, R
6
= H (56)
R
1
, R
6
= H; R
2
= OMe; R
3
, R
4
, R
5
= Me (57)

Ngoài ra, năm 2004, nhóm nghiên cứu của Brigitte Brem tìm ra 4 hợp chất
dehydrotocopherol trong rễ cây của các loại bách bộ khác nhau và chúng đều có khả
năng chống oxy hóa thử nghiệm với các gốc tự do DPPH [9].
O
HO
(58)


Gần đây, V. Khamko có công bố về việc phát hiện 4 stilbenoit mới từ củ
bách bộ thân leo thu ở Lào, có khả năng ức chế sự phát triển của 4 dòng tế bào ung
thư là ung thư biểu mô, ung thư gan, ung thư phổi và ung thư vú [25].
O
O
OH

(59)
O
O
OH

(60)
25
H
3
C
O
OH
HO
H
3
C
HO

(61)
OCH
3
H

3
CO
OCH
3
OH

(62)


×