Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hach toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại công ty cổ phần xây lắp và đầu tư sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.11 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Lời Mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trớc hết hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao thì doanh nghiệp càng
có điều kiện rộng sản xuất kinh doanh, đầu t mua sắm trang thiết bị, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật và nâng cao đời sống cho ngời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ
đối với ngân sách nhà nớc.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau đều tự tìm cho mình giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình.
Cùng với xu thế phát triển của xã hội, của nền kinh tế, việc quan tâm tới chi phí sản
xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu. Để có
thể vơn lên trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp cần phải tính toán để đảm bảo
giảm đợc chi phí tới mức thấp nhất và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo cho doanh
nghiệp lợi nhuận tối đa. Muốn đợc nh vậy mỗi doanh nghiệp đều phải có những bộ
phận kế toán để hạch toán riêng cho phù hợp nhất với từng doanh nghiệp, từng lĩnh
vực hoạt động.
Nhận thức đợc vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây
lắp và Đầu t Sông Đà đợc sự giúp đỡ tận tình các anh chi trong phòng tài chính- kế
toán của Công ty, cùng sự hớng dẫn tần tình của thầy giáo TS Nguyễn Văn Trong
em đã chọn đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà làm luận vặn tốt nghiệp của
mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Chơng I


Những vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp
xây dựng
I. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Khái niệm và bản chất.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
1
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho ngành kinh tế quốc dân, cũng nh toàn xã hội. Sau
những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý ngành XDCB đã có nhiều đổi mới
và ngày cang phát triển.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình kết hợp
giữa các yếu tố tài sản cố định, tài sản lu động và lao động của con ngời đợc thực
hiện tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
nhằm thu đợc lợi nhuận. Gắn liền với quá trình kinh doanh là phát sinh của chi phí
do phải tiêu hao các loại nguyên vật liệu, hao mòn tài sản cố định, lơng phải trả cho
lao động, các khoản chi phí bằng tiền Những chi phí kinh doanh này là những chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra nhằm tạo ra sản phẩm xây dựng trong một kỳ nhất định.
2. Đặc điểm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là hạng mục công trình, công trình xây dựng, vật kiến trúc
có quy mô lớn kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài và phân
tán Do vậy, trớc khi tiến hành xây dựng, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu
khảo sát, thiết kế, lập dự toán.Trong suốt quá trình xây dựng phải lấy giá trị dự toán
làm căn cứ pháp lý.
Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất và xây dựng trên nhiều vùng lãnh
thổ, còn các điều kiện sản xuất nh máy móc, lao động vật t đều phải chuyển theo
địa điểm của công trình xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lu
động cao và không ổn định, đồng thời gây nhiều khó khăn cho việc quản lý, chi phí
sản xuất và tính gía thành sản phẩm.

Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng thờng lâu dài nên đòi hỏi chất lợng xây
dựng công trình phải đảm bảo, theo đúng thiết kế dự toán đợc duyệt nhằm bàn giao
sản phẩm xây dựng đúng thời hạn và đợc thanh toán.
3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Căn cứ vào các công đoạn của quá trình kinh doanh, có thể chia chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp thành các nhóm chi phí sau:
- Chi phí sản xuất trực tiếp: Chi phí sản xuất trực tiếp là toàn bộ những chi phí
mà doanh ghiệp phải bỏ ra để trực tiếp tạo ra các loại sản phẩm. Xét về cơ cấu, chi
phia sản xuất đợc cấu thành bởi các khoản mục chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên, vật liệu
chính và vật liệu phụ đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm thực hiện trong
kỳ sản xuất kinh doanh.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
2
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thự hiện cung ứng dịch vụ nh:
tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xẫ hội,
+Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ trực tiếp trong quá trình chế
tạo sản phẩm, thực hiện cung ứng dịch vụ nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu, công cụ , dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong công đoạn tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
- Chi phí quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh:Bao gồm chi phí quản lý
kinh doanh, chi phí quản lý hành chính tổ chức. Đây là những khoản chi phí gián
tiếp. Về cơ bản, chi phí gián tiếp không quan hệ trực tiếp tới việc sản xuất sản phẩm.
Hay cách khác, sự tăng giảm của qui mô và khối lợng sản xuất không ảnh hởng trực
tiếp tới sự tăng giảm của chi phí gián tiếp. Thậm chí, nhiều khoản chii phí vẫn phát
sinh ngay cả khi doanh nghiệp tạm dừng sản xuất. Do tính chất nh vậy, nên trong giá
trị sản phẩm dở dang, thành phẩm, lao vụ cha tiêu thụ không chứa đựng chi phí gián

tiếp.
Đặc điểm nổi bật của chi phí sản xuất là sự tăng giảm của chúng có liên quan
tới sự tăng giảm của qui mô và khối lợng kinh doanh. Vì vậy để tăng khối lợng sản
phẩm, và hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận đòi hỏi của doanh nghiệp không ngừng nâng
cao năng suất lao động thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, cải thiện
các điều kiện lao động, đổi mới hình thức trả lơng; tích cực tìm kiếm các loại vật liệu
thay thế mới nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.
II. Giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Khái niệm và bản chất.
Giá thành sản phẩm xây dựng đợc cấu thành bởi: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản phẩm xây
dựng là toàn bộ chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xây dựng.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành sản xuất
sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Giá thành sản xuất là toàn bộ chi của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là giá thành toàn bộ giá thành sản
xuất cộng với chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tài chính rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì:
+ Giá thành chỉ là chỉ tiêu tài chính cơ bản để phân tích và đánh gía hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
3
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
+ Giá thành là công cụ kinh tế quan trọng để kiểm soát tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Giá thành là xuất phát điểm để xây dựng giá cả.Trên thị trờng mỗi sản phẩm
muốn thực hiện đợc giá trị bắt buộc phải có giá cả rõ ràng. Do vậy, cần phải xác định
giá thành mới xác định đợc giá cả.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.

Trong sản xuất xây dựng cần phân biệt các loại giá thành sau: Giá thành dự
toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở khối lợng công tác
xây dựng từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật, đơn giá xây dựng chi tiết, và định mức tỷ lệ
phí.Giá thành dự toán của công trình, hạng mục công trình đợc tính nh sau:

Gia thành dự toán
công trình = Giá trị dự toán của CT, HMCT - Lãi định mức
HMCT
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp, trên cơ sở biện pháp thi công, mà xác định mức phấn đấu
hạ giá thành dự toán.Giá thành kế hoạch đợc xác định nh sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành công trình, hạng
mục công trình bàn giao đa vào sử dụng.
Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ với nhau về lợng:
Giá thành dự toán

Giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế
Việc so sánh này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành (từng công
trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng hoàn thành nhất định) cho phép ta đánh
giá tiến độ hay sự yếu kém của doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện cụ thể về cơ
sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý.
Xuất phát từ dặc điểm của sản phẩm xây dựng đặc diểm yêu cầu của công tác
quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành, giá thành còn đợc theo dõi trên hai chỉ
tiêu sau:
+ Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là gía thành của hạng mục công trình, công
trình dã hoàn thành đảm bảo chất lợng và theo đúng thiết kế đợc chủ đầu t nghiệm

thu và chấp nhận thanh toán, chỉ tiêu này chỉ cho phép đánh giá một cách chính xác
và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công của công trình.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
4
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
+ Giá thành khối lợng hoàn thành theo giai đoạn quy ớc: Để đáp ứng yêu cầu
quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định đợc giá thành
khối lợng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn quy ớc.
Khối lợng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn quy ớc là khối lợng hoàn thành
đến giai đoạn nhất định và phải thoả mãn yêu cầu sau:
- Phải nằm trong thiết kế dự toán và đảm bảo chất lợng.
- Phải đạt đợc đến diểm dừng kỹ thuật hợp lý.
- Khối lợng này phải xác định điều kiện một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
III. Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh
nghiệp xây dựng
1. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng và phơng pháp.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây dựng nên đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là công trình, hạng mục công trình, khói lợng công trình hoàn thành theo giai
đoạn quy ớc.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất: Dựa vào cơ sở đối tợng hạch toán chi phí
kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp
kinh doanh xây dựng có những phơng pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất nh
sau.
Phơng pháp hạch toán sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình. Hàng
tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào
thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản mục chi phí đó đợc
thực hiện phân chia theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối
tợng đó chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi khởi công

cho đến khi hoàn thành.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Phơng pháp này các chi phí phát
sinh dợc tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình trong từng đơn vị đó, chi phí lại
đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh hạng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình Trong thức tế có những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình,
hạng mục công trình do vậy cần phải phân bổ chi phí theo tiêu thức thích hợp.
Phơng pháp tập hợp chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành. Theo phơng
pháp này toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho đối tợng
chịu phí. Giá thực tế của khối lợng công tác xây dựng hoàn thành là toàn bộ chi phí
bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lợng công tác xây dựng đó.
1.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
5
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
1.2.1 Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình thi công công trình theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
kế toán trong các đơn vị xây dựng thờng dùng những tài khoản đầu 6 để phản ánh chi
phí sản xuất kinh doanh TK 621, TK 622, TK 623, TK 627 và TK 154. Chi tiết các
tài khoản xem (Phụ lục 01)
1.2.2 Trình tự hạch toán.
Hạch tóan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Chi phí NVLTT thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm xây
dựng. Chi phí NVL không bao gồm các chi phí đã tính và máy thi công hoặc đã tính
vào chi phí sản xuất chung.Ngoài giá trị thực tế đợc hạch toán vào khoản mục này
còn có cả chi phí thu mua vân chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất
thẳng đến nơi công trình.
Khi mua nguyên vật liệu có thể đợc nhập kho, có thể đợc xuất thẳng ra công
trình.
Hạch toán chi phí NVLTT (Phụ lục 02).
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).

Chi phí nhân công trực tập (NCTT) là khoản tiền lơng phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất thi công công trình. Chi phí NCTT bao gồm các khoản phải trả cho
ngời lao động, ngoài biên chế và lao động thuê ngoài.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 03).
Hạch toán chi phí máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản chi phí không nhỏ trong giá thành
công tác xây dựng bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền
lơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy,
chi phí bảo dỡng, sửa cha máy thi công
Máy thi công là loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nh máy trộn bê
tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc Việc hạch toán sử dụng máy thi công
phụ thuộc và hình thức sử dụng máy thi công.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực hiện trên
TK154. Trình tự hạch toán chí phí máy thi công(Phụ lục 04).
Trờng hợp thuê máy theo khối lợng công việc đợc hạch toán theo (Phụ lục 05).
Hạch toán chi phi sản xuất chung.
Chi phí này bao gồm lơng nhân viên quản lý đội và các khoản mục chi phí khác,
những chi phí khác thờng không xác định đợc và có những chi phí không lừơng trớc
đợc. Khi phát sinh các chi phí này kế toán sẽ hạch toán và TK 627; Chi phí sản xuất
chung.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
6
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Trình tự hạch toán chí phí sản xuất chung theo (Phụ lục 06).
2. Hạch toán giá thành sản phẩm xây dựng.
2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154: Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và các tài khoản liên quan khác.
Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi hí sản xuất và phơng pháp hạch toán chi phí
đã đợc xác định tơng ứng, kế toán tiến hành hạch toán nh sau:

- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK 621:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154:
Có TK 622:
- Kết chuyển chi phí máy thi công.
Nợ TK 154:
Có TK623:
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154:
Có TK627:
Cuối kỳ kế toán kế chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công, chi phí chung vào bên nợ TK 154 kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình
Có TK 621, 622, 623, 627:( theo chi tiết )
Giá trị phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152,111
Có TK 154:
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng là phơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn
thành theo yếu tố và khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định.
Theo phơng pháp này, căn cứ và chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, căn cứ vào khối lợng xây dựng dở dang và khối lợng
hoàn thành để tính ra sản phẩm cuối kỳ.
Phơng pháp tính gía thành này đợc tính theo công thức:
Giá thành khối lợng Chi phí Chi phí Chi phí
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
7

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
xây dựng = dở dang + phát sinh dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
2.3. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng.
Có nhiều hình thức sổ kế toán nh: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi
sổ, Nhật ký chứng từ hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán mà có thể lựa chọn một trong các hình
thức ghi sổ trên.
Nếu doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, có nhu cầu kế toán, trình độ quản lý
không cao, kết hợp cả kế toán thủ công và kế toán máy thì nên chọn hình thức ghi sổ
Nhật ký chung. Quy trình hạch toán của hình thức ghi sổ Nhật ký chung biểu hiện rõ
nh trong (Phụ lục 07).
Doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung sẽ tạo điều kiện cho chuyên
môn hoá cao, tăng cờng tính tự kiểm tra, kiểm soát kế toán và trình độ ghi sổ nên dễ
phát hiện sai sót.
Về nguyên tắc trên sổ Nhật ký chung (Nhật ký chung hoặc Nhật ký đặc biệt)
tổng phát sinh nợ bằng tổng phát sinh có trong cùng kỳ.
Doanh nghiệp mở ba loại sổ sau: Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ cái.
- Nhật ký chung: Chỉ có một quyển lu giữ ít nhất là 10 năm. Sổ cái nhật ký
chung đợc mở để đăng ký các chứng từ gốc cho mọi đối tợng ghi sổ (Phụ lục 08).
- Nhật ký đặc biệt: Số lợng không xác định dùng để theo dõi một số đối tợng
cần kiểm tra thờng xuyên, doanh nghiệp mở tối thiểu 4 loại sổ sau:
Nhật ký thu tiền: (Phụ lục 09).
Nhật ký chi tiền: (Phụ lục 10).
Nhật ký mua hàng: Chỉ theo dõi lợng hàng mua chịu hoặc mua bằng phơng
pháp tạm ứng khác. (Phụ lục 11).
Sổ cái: Số lợng không hạn chế tuỳ thuộc vào số tài khoản doanh nghiệp đăng ký
sử dụng. Sổ cái đợc ghi vào cuối ngày và cơ sở để ghi sổ là các Nhật ký chung, Nhật
ký dặc biệt theo nguyên tác không trùng lặp. Sổ cái do kế toán tổng hợp ghi để làm

báo cáo (Phụ luc 12).
Sổ chi tiết: Doanh nghiệp xây dựng mở sổ chi tiết cho các tài khoản sau: TK
621, TK 622, TK 623, TK 627. Mỗi sổ chi tiết này đợc mở riêng cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
8
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Số phát sinh nợ, phát sinh có, số d cuối tháng của từng tài khoản trên sổ cái phải
đợc đối chiếu với số liệu trên bảng tổng hợp với sổ chi tiết các tài khoản.(Phụ lục
13).
CHơng II
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Đầu t Sông Đà
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu
t Sông Đà.
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty.
Căn cứ theo quyết định 1156 QĐ/BXD ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Bộ trởng
bộ Xây dựng về việc chuyển bộ phận doanh nghiệp nhà nớc: Xí nghiệp Sông Đà 12-1
thuộc Công ty Sông Đà đã đợc tách ra và chuyển thành Công ty cổ phần Xây lắp và
Đầu t Sông Đà. Công ty có tên giao dịch quốc tế là SODACO.
Sau khi tách ra và chuyển sang công ty cổ phần. Công ty có t cách pháp nhân
đầy đủ. Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, đợc phép mở tài khoản tại Kho bạc nhà
nớc, Ngân hàng Nhà nớc trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông tự nguyện tham gia đóng góp bằng
nguồn vốn hợp pháp của mình. Tại thời điểm thành lập với số vốn điều lệ của Công
ty là 11.000.000.000 đồng (Mời một tỷ đồng chẵn). Trong đó cổ phần của nhà nớc là
38.5%. Cổ phần của các cổ đông là 61.5%
Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh số: 01013005151
Mã số thuế: 0101525854

Tài khoản giao dịch: 431101041007 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Bắc Hà Nội chi nhánh Kim Mã.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà đợc phép thực hiện các công tác đầu
t và xây dựng sau:
+ Đầu t kinh doanh nhà ở và khu đô thị.
+ Đầu t các công trình thuỷ điện nhỏ.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nhiệp.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
9
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
+ Xây dựng các công trình giao thông (đờng bộ, cầu, cống, sân bay )
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi (đê, đập, kênh mơng, hồ chứa, trạm bơm)
+ Xây dựng các đờng dây tải điện và trạm biến thế đến 220KV.
+ Xây dựng các hệ thống cấp thoát nớc dân dụng và công nghiệp.
+ Khai thác kinh doanh vật liệu phi quặng
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy của Công ty cổ phần Xây lắp và Đâu t Sông Đà đợc quản lý theo mô
hình sau. (Phụ lục 14)
Hội đồng quản trị: Là do đại hội đồng cổ đông bầu ra để quản lý Công ty.
Giám đốc điều hành: Do HĐQT bầu ra, là ngời đại diện hợp pháp của công ty,
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
Phó giám đốc: Là ngời đợc Giám đốc uỷ quyền một số công việc ở các phòng
ban và thay mặt Giám đốc quyết định trong một số trờng hợp.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc về mặt tổ chức cán bộ, các công tác
kỷ luật, thi đua khen thởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động.
Phòng tài chính kế toán: Giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài chính,
hạch toán tài sản, lơng, tổ chức hạch toán, quyết toán báo cáo tài chính.
Phòng kỹ thuật: Giúp Giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu chỉ đạo công tác
kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng

Phòng kinh tế - kế hoạch: Là đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tiếp thị
marketing, có trách nhiệm đầu t các nghiệp vụ cho cả công ty và tổ chức điều độ và
đẩy mạnh việc thanh quyết toán bàn giao các công trình kịp thời.
Phòng vật t cơ giới: Chịu trách nhiệm cung cấp vật t cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý theo dõi số vật t để đa vào trong quá trình sản xuất.
Ngoài các phòng trên đây Công ty còn có các đội xây dựng trực tiếp và các ban
chỉ huy các công trình trực tiếp do các Phó Giám đốc các phòng ban trực tiếp đứng ra
chỉ huy.
4.Tổ chức bộ máy kế toán và nhiệm vụ
Công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà đợc tổ chức khá
chặt chẽ và khoa học nhằm phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng
yêu cầu quản lý của Công ty, phòng kế toán đã áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Công tác kế toán đợc tiến hành tập trung tại Công ty. Các đội xây dựng không có bộ
máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu thập
chứng từ, lập bảng kê chứng từ gốc gửi về công ty.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện rõ qua sơ đồ sau.(Phụ lục 15).
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
10
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty là Kế toán trởng ngời đợc trực tiếp
ĐHCĐ bầu ra, là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc ban lãnh đạo về tình hình tài
chính của công ty.
- Kế toán trởng: Trực tiếp quản lý các nhân viên và phân công công việc cho các
nhân viên trong phòng kế toán, đồng thời kế toán trởng là ngời giúp Giám đốc về mặt
cân đối tài chính của Công ty, tham mu đắc lực nhất về việc sử dụng vốn kinh doanh
thế nào cho có hiệu quả nhất.
- Phó phòng kế toán: Kiểm tra rà soát lại toàn bộ tính hợp lý của các hoá đơn,
chứng từ, số liệu trớc khi đa lên kế toán trởng
- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ chi tiết số tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ, tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng, theo dõi tình hình tăng giảm tài

sản, khấu hao tài sản. Đồng thời hàng quý lập báo tài chính lên cấp trên.
- Kế toán ngân hàng : Kế toán vay trả với ngân hàng, kế toán thu nộp ngân sách.
- Thủ quỹ: Là ngời có nhiệm vụ thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt của công ty.
- Kế toán TSCĐ- CCDC: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm
TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ và theo dõi phân bổ những công cụ dụng cụ có giá trị t-
ơng đối lớn đợc phân bổ thành nhiều kỳ.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi về thanh toán, vay trả công nợ, thu chi của nội
bộ công ty và bên ngoài, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh BHXH,
BHYT.
-Kế toán chi phí: Tổng hợp tính chi phí của từng công trình, giá thành của công
trình hoàn thành.
Chế độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Phơng pháp Kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
* Hình thức ghi sổ kế toán.
Để phù hợp với với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý thực tế
Công ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung.
* Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính đợc công ty áp dụng theo
đúng quy định của Bộ Tài chính ban hành.
* Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thể hiện qua một số chỉ
tiêu chính nh sau:
Để phù hợp với cơ chế thị trờng và sự phát triển của xã hôi. Từ khi chuyển
sang công ty cổ phần thì Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà đã triển khai
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
11
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Điều này đợc thể hiện trong bảng so
sánh kết qủa hoạt động tài chính của Công ty trong những năm gần đây ta thấy rõ,

trong đó thể hiện sự phát triển của Công ty.
Qua bảng kết quả tóm tắt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (Phụ
lục16). Doanh thu hoạt động SXKD của Công ty năm 2005 tăng 7.734 triệu so
với năm 2004 tơng ứng tăng với 113,9%.
Tổng lợi nhuận trớc thuế của năm 2005 đạt 1.558 triệu tăng 1.528 triêu đồng
so với năm 2004 tơng ứng với tỷ lệ tăng rất cao là 5193%. Nguyên nhân chính
của sự gia tăng mạnh này là do năm 2005 Công ty đã có nhiều công trình với giá
trị công trình lớn để thi công, xây dựng. Đây là nhu cầu tất yếu cần thiết cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù lợi nhuận của Công ty tăng đáng kể nh vậy nhng chi phí cũng tăng lên
khi Công ty tách ra khỏi Công ty mẹ nh xây dựng cơ sở vật chất mới, mua sắm mới
đồ dùng, QLDN, CCDC cùng những khó khăn mà Công ty gặp phải cũng làm cho
mức thu nhập bình quân của CNV bị giảm đi so với trớc đây nhng vẫn đảm bảo đợc
đời sống cho CNV trong Công ty.
II.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.1. Đối tợng.
Việc tập hợp tính chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng ảnh hởng
tới tính chính xác của thông tin kế toán. Vì vậy việc xác định đúng đối tợng chi phí
sản xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty hết sức cần
thiết nhằm đảm bảo chất lợng cũng nh hiệu quả của công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm thi công xây dựng là công trình nhà ở, thuỷ điện, giao thông nên
việc tập hợp chi phí đợc xác định trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình,
hạng mục công trình phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.2. Phơng pháp.
Việc tập hợp chi phí tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đâu t Sông Đà là đối với
những chi phí sản xuất trực tiếp: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
kế toán căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến đối tợng sử dụng để ghi chép, còn các

Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
12
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
chi phí khác liên quan đến nhiều đối tợng nh khấu hao tài sản cố định, chi phí quản
lý doanh nghiệp, kế toán phải lựa chọn tiêu thức để phân bổ. Trong hoạt động xây
dựng kế toán mở sổ ghi chép toàn bộ chi phí phát sinh trong từng kỳ theo từng đôí t-
ợng tập hợp chi phí cho phù hợp từng công trình.
2.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà kế toán đã tập hợp chi phí theo
hai phơng thức là tập trung và giao khoán cho từng đội. Phơng pháp tập trung thờng
đợc áp dụng cho những công trình lớn và lâu dài nh các công trình do ban chỉ huy
trực tiếp điều hành. Phơng pháp khoán thờng áp dụng cho các đội xây dựng với các
công trình nhỏ hơn và thời gian xây dựng ngắn hơn. Trong giới hạn của luận văn nên
em chỉ xin phép đợc đi sâu vào hình thức giao khoán cho từng đội xây dựng của
Công ty.
2.1 . Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT).
Nội dung: Chi phí NVLTT của công ty là các khoản mục chi phí chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ giá thành của của công trình bao gồm NVL chính nh cát,
đá, xi măng, sắt, thép
Chứng từ sử dụng: Các hoá đơn mua hàng có biên bản sử dụng vật t đa vào
đối với công trình khoán gọn.
Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử ụng TK 621. Ngoài ra còn có các tài
khoản liên quan khác nh TK 111; TK 112; TK 331
Phơng pháp kế toán tập hợp NVLTT: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hàng tháng căn cứ vào NVL, CCDC tại các công trình tập trung hoặc căn cứ
vào hoá đơn mua hàng, biên bản sử dụng vật t kế toán tiến hành ghi chép, tập hợp
riêng cho từng công trình, định khoản và ghi chép vào các sổ liên quan.
Trị giá NVL mua về đợc tình bằng giá mua hàng không bao gồm thuế GTGT,
còn chi phí thu mua vận chuyển đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung (TK
627). Phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho là phơng pháp tính giá đích danh:

Giá thực tế vật t dùng = Giá mua trên hoá đơn không bao gồm chi phí vận
chuyển bốc dỡ.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT số 70622 ngày 09/05/2005 mua vữa bê
tông đổ tầng hầm công trình CT6. Kế toán hạch toán.
Nợ TK 621(Ct chung c CT6): 12.500.000
Nợ TK 133 : 1.250.000
Có TK 331(Công ty xây lắp 665) :13.750.000
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
13
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
2.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.(NCTT)
Nội dung chi phí NCTT của công ty bao gồm: Tiền lơng, tiền công và các khoản
trích theo lơng của ngời lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây
dựng, cung cấp dịch vụ nh BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng quỹ lơng cơ bản.
Chứng từ kế toán sử dụng: Là các bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, hợp
đồng lao động
Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp toàn bộ chi phí NCTT, Công ty đã sử
dụng TK 622 và các TK liên quan nh TK334; Tk 338.
Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí NCTT: Việc trả lơng tại Công ty Xây Lắp
và Đầu t Sông Đà tính theo hai hình thức: Tiền lơng trích theo khối lợng xây lắp cho
công nhân trực tiếp thi công và lơng khoán do đội đề nghị cho bộ phận công nhân
gián tiếp.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ đội xây lắp lập để đề nghị thanh toán kế
toán hạch toán.
Ví dụ: Chứng từ đề nghị thanh toán lợng đội ông Hoàng Đức Hậu Công trình
CT6. Tiền lơng trực tiếp cho tổ thép 50.000.000đ
Nợ TK 622 : 51.000.000
Có TK 111 : 50.000.000
Có TK 3382(KPCĐ) : 1.000.000
2.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung(CPSXC).

Nội dung chi phí sản xuất chung:
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí nhân viên đội quản lý
- Chi phí vật liệu phục vụ đội qủn lý
- Chi phí dụng cụ đội sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền Chi phí máy thi công
Chứng từ sử dụng: Là các bảng thanh toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng,
các hoá đơn mua hàng
Tài khoản kế toán sử dụng: Trong công ty chi phí sản xuất chung đợc hạch toán
vào TK 627. Ngoài ra còn các tài khoản liên quan nh TK 111; TK 141; TK 338; TK
241
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi phí sản xuất chung đợc kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hợp
lý phát sinh trong tháng để tập hợp chi tiết cho từng khoản chi phí sản xuất chung.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
14
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Cuối tháng tổng hợp chi phí sản xuất chung, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản
xuất chung cho từng đối tợng.
Đối với nhân viên quản lý đội xây dựng: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng
đã cho kế toán hạch toán
Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi phí TK 627 Quí I/2005 kế toán hạch toán nh sau
Nợ TK 6271 : 60.156.000
Có TK 111 : 55.700.000
Có TK 3382 : 1.114.000
Có TK 3384 : 3.342.000
Chi phí khấu hao TSCĐ: Đợc tập hợp vào chi phí SXC. Công ty áp dụng phơng
pháp tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp khấu hao tuyến tính nh sau :
Nguyên giá TSCĐ

Mức khấu hao trung bình năm
=

Số năm sử dụng
Ví dụ: Căn cứ vào biên bản giao nhận đội XDSĐ tài sản cố định của dơn vị hàng
tháng kế toán hạch toán phân bổ hoạt động Cẩu tháp tại công trình chung c CT6 nh
sau.
Nợ Tk 6274 (Công trình CT6) : 19.000.000
Có TK 241 : 19.000.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về tiền điện, tiền nớc, tiền
diện thoại
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản nh chi phí tiếp khách, công tác phí, chi
phí xăng dầu
2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối tháng kế toán tính trực tiếp tiền công cho từng công trình đã hoàn thành từ
Nợ các TK 621; TK 622; TK 627 sau đó kết chuyển sang bên nợ TK 154 Chi phí
sản xuất dở dang cuối kỳ từ đó để tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình .
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.
3.1. Đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang.
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà xác định sản phẩm dở dang đợc tính
theo công thức sau:
Giá trị KL Khối lợng Khối lợng Khối lợng
Xây lắp dở dang = dở dang + phát sinh - hoàn thành
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
15
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
cuối kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ
3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành .
Với đặc điểm sản xuất của đơn vị xây dựng theo đơn đặt hàng, hoặc đấu thầu.
Công ty áp dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn nh sau:

Giá thành KLXD Giá trị xây dựng Chi phí thực tế Giá trị xây dựng
hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang
bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Cuối cùng, từ số liệu trên các sổ cái TK621, TK622, TK627 kế toán tổng hợp
lập bảng tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm , phân bổ kết chuyển
sang bên nợ TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo đặc diểm phát sinh
theo nhóm hoặc theo chi tiết từng bộ phận sản phẩm dịch vụ.
Tại phòng Kế toán của Công ty sổ cái các tài khoản đợc thể hiện nh (Phụ lục
17,18,19, 20).
Chơng III
Một số ý kiến đề xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
I. Nhân xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Trong nền kinh tế thị trờng, nhiều công ty nhà nớc đã mạnh dạn thực hiện cổ
phần hoá để thành lập thành công ty cổ phần có bộ máy quản lý riêng và tự hạch
toán. Công ty Cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà, Công ty mới đợc tách ra t công ty
xây dựng Sông Đà 12. Với sự lãnh đạo đúng đắn, bộ máy tổ chức gọn nhẹ khoa học
theo mô hình trực tuyến, đảm bảo tính chủ đạo thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa
các bộ phận trong công việc. Các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả, tham
mu cho lãnh đạo trong việc quản lý kinh tế và giám sát thi công, tổ chức sản xuất đạt
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
16
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
kết quả tốt. Mặc dù là Công ty mới đợc thành lập nhng Công ty đã làm ăn có lãi
trong những năm đầu hoạt động, để đạt đợc kết quả nh vậy không thể không kể đến
sự đóng góp của công tác hạch toán kế toán. Qua những thông tin mà kết toán cung
cấp đã giúp cho ban Giám đốc và các phòng ban, chức năng có những căn cứ xem
xét, phân tích phối hợp để đa ra những quyết định dúng dắn cho hoạt động sản xuất

kinh doanh hiện tại cũng nh hớng phát triển tơng lai của Công ty. Những kết quả dạt
đợc trong hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong Công ty đợc thể hiện ở
những điểm sau đây.
1. Về bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức tơng đối hợp lý, có sự phân công trách
nhiệm rõ ràng, đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn đã thực hiện công tác kế toán
của Công ty có hiệu quả góp phần tích cực vào công tác quản lý của Công ty.
Bộ máy kế toán đợc sự trợ giúp đắc lực của hệ thống kế toán trên vi tính, làm
giảm bớt ghánh nặng công việc cho kế toán viên và tránh những sai sót trong hạch
toán (Công ty thực hiện hình thức kế toán Nhật lý chung).
Về hình thức tổ chức công tác kế toán, hệ thống chứng từ ban đầu đợc tổ chức
đầy đủ, hợp pháp , hợp lệ. Việc luân chuyển chứng từ hợp lý đã tạo điều kiên thuận
lợi cho kế toán đối chiếu, kiểm tra khi cần thiết. Công ty đã thực hiện nghiêm chỉnh
các quy định về lập, lu trữ, huỷ chứng từ theo quy định của nhà nớc.
2. Về phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty
Công ty phân chia chi phí thành 3 khoản mục. Chi phí nguyên vật liệu trức tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí sử dụng máy thi công
đợc tính chung vào với chi phí sản xuất chung.Với đặc tính của công ty xây lắp tạo
điều kiện bóc tách và đối chiếu các số liệu chi phí phát sinh thuận tiện, kịp thời nhng
cha chính xác và cha rõ ràng giữa chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi
công. Đối tợng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình, hạng mục công trình
trong một quý với đặc điểm của đơn vị hoạt động xây dựng nh vậy là chứa phù hợp
lắm.
Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
Trong quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, do Công ty hạch toán theo phơng
pháp khoán gon nên không dự trữ vật liệu vào kho mà giao cho chủ công trình tự
mua về sử dụng. Định kỳ nộp các chứng từ liên quan về phòng tài chính kế toán,
Công ty chỉ quản lý về mặt giá trị. Việc áp dụng biên pháp này cũng có một số khó
khăn cho công tác quản lý nh: Kế toán chỉ theo dõi, quản lý đợc nguyên vật liệu về
mặt gía trị. Tình hình biến động nhập xuất tồn vật t không thể theo dõi đợc vì vậy

Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
17
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
không thể xác định đợc hiệu quả sử dụng vật t. Đây chính là khe hở của sự thất thoát
lãng phí vật t
Đối với công trình có giá trị lớn, thơi gian thi công dài có tính phức tạp nên đôi
khi việc hạch toán còn lẫn lộn những tài sản cố định, công cụ dụng cụ sử dụng phục
vụ thi công vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Công ty có một số công trình ỏ tỉnh xa nh Huế, Tuyên Quang, Quảng ninh th-
ờng thì các chứng từ ban đầu nộp về Công ty không đúng thời gian quy định dẫn đến
việc công trình đã thi công đợc cả tháng mà vẫn cha hạch toán đợc chi phí và dồn
đến tháng sau nh vậy rất dễ xảy ra sai sót đồng thời gây ra sự khác biệt lớn về chi phí
sản xuất giữa các kỳ ảnh hởng đến tính chính xác, kịp thời của các số liệu trên báo
các tài chính.
2.2.Phơng pháp hạch toán nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản mục quan trọng tính giá thành công trình.
Những công nhân có tay nghề cao, ký hợp đông dài hạn với Công ty thì đợc Công ty
tổ chức thành một tổ, một đội chuyên môn hoá. Số còn lại là lao động mang tính thời
vụ thì Công ty uỷ quyền cho tổ trởng các đội sản xuất đợc đứng ra ký hợp đồng thuê
mớn. Nh vậy Công ty không phải chịu những chi phí tính theo lơng và các nghĩa vụ
khác đối với ngời lao động ký hợp đồng ngắn hạn mà việc tìm kiếm nguồn lao động
theo thời vụ thì dễ dàng.
Tại Công ty việc trích tiền lơng nghỉ phép của công nhân viên là không đợc thực
hiện. Khoản chi phí này thờng là không lớn lắm nhng nó cũng làm mất cân đối
khoản mục chi phí nhân công trực tiếp giữa các kỳ.
Khoản mục chi phí này đôi khi hạch toán không chính xác, bị nhầm lẫn vào
khoản lơng nhân viên quản lý đội.
2.3. Phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà, số lợng máy thi công không
nhiều nên kế toán có thể theo dõi khoản mục chi phí máy thi công này một cách tơng

đối chính xác cho từng công trình theo thời gian sử dụng, Công ty đang trang bị thêm
những máy móc thiết bị thi công chuyên dụng. Nhng tại Công ty lại không hạch toán
riêng chi phí sử dụng máy thi công mà lại hạch toán chung chi phí sản xuất chung
làm cho chi phí mày có thể nhầm lẫn sang chi phí của sản xuất chung, không phân
bổ đợc cho đối tợng sử dụng. Điều đó dẫn đến sự mất cân đối cho các khoản mục chi
phí trong Công ty.
2.4 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung
Tại Công ty những chi phí thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp nh chi phí thiết
bị, xe, máy thuê ngoài tính cho bộ phận quản lý, chi phí mua ngoài phục vụ văn
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
18
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
phòng nh các khoản công tác phí, các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quản lý ở
Công ty, đợc hạch toán vào khoản mục chi phí chung nh vậy là không chính xác,
phản ánh không dúng chi phí sản xuất chung và làm giá thành bị sai lệch.
2.5.Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Công ty áp dụng phơng pháp tính khối lợng xây dựng dở dang cuối kỳ băng
cách lấy khối lợng xây dựng dở dang thực tế nhân với dự toán xây dựng cơ bản. Việc
tính khối lợng dở dang cuối kỳ nh vậy là không chính xác
2.6.Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành.
Công ty không sử dụng tính giá thành mà chỉ lập thành bảng tổng hợp chi phí
sản xuất xây dựng các công trình. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây dựng không
đáp ứng đợc yêu cầu tính giá thành sản phẩm xây dựng dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
không phân theo các khoản mục chi phí. Do vậy Công ty nên lập thẻ tính giá thành
theo khoản mục chi phí sản xuất riêng cho từng công trình, hạng mục công trình
hoàn thành.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Quá trình học tập tại nhà trờng và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Đầu t Sông Đà em xin đề xuất ra một số ý kiến của mình nhằm hoàn

thiên công tác kế toán, giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản nh sau.
1. Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Do đặc điểm hoạt động là Công ty xây lắp bởi vậy trong qúa trình hoạt động
SXKD của Công ty, chi phí NVLTT chiếm phần lớn trong tổng chi phí SXKD. Việc
tiết kiệm chi phí NVL là đòi hỏi đầu tiên và cần thiết để giảm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm của Công ty.
Tại Công ty Xây lắp và Đầu t Sông Đà giao quyền tự quyết cho chủ nhiệm công
trình trong việc tìm kiếm nguồn cung cấp vật t thay cho việc dự trữ vật t trong kho để
cung cấp cho công trình nh khi cha tách ra khỏi Công ty Sông Đà 12. Biện pháp này
thể hiện sự năng động đổi mới trong hoạt động kinh doanh của Công ty.Ơ nớc ta hiện
nay với nền kinh tế mở, thị trờng nguyên vật liệu đa dạng thì việc tìm kiếm và cung
cấp vật t cho công trình là không khó khăn. Công ty không mua nguyên vật liệu về
kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công công trình, Nguyên vật liệu mua về
không nhập kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công, đã hạn chế đợc việc ứ
đọng vốn, giảm đợc chi phí bảo quản dự trữ hàng tồn kho và hơn thế na Công ty còn
giảm đợc chi phí lu kho, vận chuyển bốc xếp. Các công trình thờng nằm trên địa bàn
cách xa nhau nên chi phí trên nhất định sẽ phát sinh nếu Công ty sử dụng kho dự trữ
vật t. Ngoài ra hình thức này tạo thế chủ động trong thi công cho các chủ nhiệm công
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
19
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
trình, giảm đợc các bớc thủ tục không cần thiết có thể làm ảnh hởng đến tiến độ thi
công công trình.Tuy nhiên đây cũng là khe hở tạo ra sự thất thoát vật t do điều kiên
tự nhiên hoặc do con ngời cố tình gây ra làm cho chi phí nguyên vật liệu tăng lên
trong khi công trình cha cần tới số nguyên vật liệu đó. Tại phòng tài chính- kế toán
của Công ty việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ phản ánh đợc lợng
giá trị mà không theo dõi đợc khối lợng vật t và giá cả.Trong khi đó, theo quy định
của công tác thi công phải tuân thủ theo thiết kế và dự toán. Nh vậy việc so sánh
kiểm tra chi phí theo dự toán là khó thực hiện đợc. Để khắc phụ những tồn tại trên
Công ty cần tăng cờng công tác quản lý, theo dõi chi phí nguyên vật liệu cả về mặt

khối lợng hiện vật lẫn giá trị. Công ty cần lập biểu đồ tiến độ các công trình, hạng
mục công trình để căn cứ vào biểu đồ và các dự toán đã đợc duyệt để cung ứng vật t
tránh tình trạng mất mát hao hụt nguyên vật liệu. Ngoài ra Công ty cũng nên lập sổ
theo dõi vật t. Với cách này Công ty có thể theo dõi đợc cả về mặt giá trị và mặt khối
lợng hiện vật thuận tiện cho việc ghi sổ
Khi nhận chứng từ cần phải ra soát, phân loại cho chính xác không để hạch toán
lẫn lộn tài sản cố định, công cụ dụng cụ và chi phí nguyên vật liệu.
2. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Tại công ty kế toán hạch toán thẳng vào chi phí nhân công công trình không
phản ánh chính xác.Theo em hàng tháng căn cứ vào chứng từ, kế toán tập hợp bảng
thanh toán lơng cho từng bộ phận phải lập bảng tính tổng hợp tiền lơng phải trả cho
tất cả các bộ phận sau đó lập bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho
toàn Công ty để dễ quản lý quỹ lơng của công ty.
Ví dụ: Chứng từ đề nghị thanh toán lơng đội Ông Hoàng Đức Hậu Chủ
nhiệm công trình CT6 tiền lơng trực tổ thép 50.000.000đ.
Kế toán sẽ hạch toán nh sau.

Nợ TK622 : 51.000.000
Có TK 111 : 50.000.000
Có TK 3382 : 1.000.000
Để khắc phục tình trạng có sự khác biệt lớn về lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất giữ các kỳ, Công ty nên tiến hành trích trớc số tiền lơng nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất vào chi phí nhân công trực tiếp hàng tháng.
Hơn nữa khi Công ty hạch toán lơng tháng vào chi phí nhân công công trình
không phản ánh đợc chính xác nên hàng tháng căn cứ vào chứng từ, kế toán nên tập
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
20
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
hợp bảng thanh toán lơng cho từng bộ phận phải lập bảng phân bổ tiền lơng cho các
khoản trích theo lơng cho toàn Công ty để dễ quản lý quỹ lơng của Công ty.

Trong tháng, phản ánh tiền lơng phép đợc trích trớc
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp .
Có TK 335: Chi phí trả trớc.
Khi nhân công trực tiếp sản xuất nghỉ phép, tiến hành tính lơng phép trả công
cho công nhân:
Nợ TK 335: Chi phí trả trớc.
Có TK 334: Phải trả công nhân viên.
3. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
Với trờng hợp máy thi công công trình là tài sản của Công ty kế toán nên tiến
hành hạch toán riêng chi phí máy thi công vào TK 623 chứ không nên để hạch toán
chung vào TK 627 nh hiện tại bới nh vậy là không chính xác khi hạch toán chi phí
cho từng công trình và dễ nhầm lẫn. Hơn nữa hiện tại Công ty có ít máy thi công và
mới tách ra hoạt động riêng nên có thể phần sử dụng máy thi công ít, do đó đã hạch
toán chung. Theo xu hớng phát triển trong những năm tới nếu nhu cầu sử dụng máy
thi công nhiều mà hạch toán chung nh hiện nay thì kế toán hạch toán rất khó và độ
chính xác không đảm bảo. Do vậy, ngay từ bây giờ Công ty cần chuẩn bị các điều
kiện cần thiết để hạch toán riêng về chi phí sử dụng máy thi công.
4. Về tổ chức bộ máy kế toán.
Tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà công tác kế toán đợc tổ chứ theo
hình thức tập trung. Toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất đợc tập chung tại
phòng tài chính- kế toán của Công ty, các nhân viên ở các đội xây dựng chỉ định kỳ
tập chung tại phòng tài chính- kế toán của Công ty để hạch toán. Nh vậy việc ghi
chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng nh việc cung cấp thông tin cho
quản lý không đợc đảm bảo kịp thời, chính xác. Công ty nên phân cấp xuống các đội,
tạo điều kiện cho cho các đội tự hạch toán để tạo sự chủ động cho các đội, đồng thời
giảm bớt công việc của kế toán trên Công ty vào mỗi cuối kỳ hạch toán và nh vậy
cũng làm lãng phí chi phí của Công ty. Để làm đợc diều đó, Công ty cần phải chú ý
nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán dới các đội
xây dựng để có thể đáp ứng đợc yêu cầu nhiệm vụ mới
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08

21
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Kết luận
Các doanh ngiệp sản xuất kinh doanh bao giờ cũng hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Để
đạt đợc mục tiêu này các doanh nghiệp phải quan tâm thích đáng tới giảm chi phí sản
xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tìm mọi biện pháp để phấn đấu tiết kiệm chi
phí. Trong điều kiện canh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt, khi khoa học kỹ
thuật ngày càng phát triển, xu hớng cạnh tranh về giá cả sẽ nhờng chỗ cho cạnh tranh
về chất lợng. Ngời ta không thể tăng lợi nhuận thông qua việc mua rẻ, bán đắt mà
phải tăng lợi nhuận từ chính tiềm lực của mình đó là giảm đợc chi phí sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm thông qua việc tiết kiệm tối đa các khoản mục chi phí,
không ngừng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng năng xuất lao động
Từ việc giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua
sắm thêm máy móc thiết bị, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp, từ đó giúp cho doanh ngiệp đứng vững trên thị trờng.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà nhận đợc
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng tài chính- kế toán và sự hớng dẫn,
chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo TS Nguyễn Văn Trong em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp về Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
22
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Em xin cảm ơn sự chỉ bảo của thầy giáo hớng dẫn TS Nguyễn Văn Trong Và
các anh chi trong phòng kế toán của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn của
mình. Do trình độ cũng nh kinh nghiệm bản thân còn chứ nhiều, nên luận văn không
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế nhất định. Em rất mong đợc sự đóng góp của
các thầy cô và các bạn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 3 năm 2006
Sinh viên thực hiện.
Vũ Thị Hơng
Mục lục
Lời Mở đầu 1
Chơng I: Những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng 2
I. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 2
1. Khái niệm và bản chất 2
2. Đặc điểm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 2
3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng 3
II. Giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng 4
1. Khái niệm và bản chất 4
2.Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng 4
III. Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây dựng
trong doanh nghiệp xây dựng 6
1. Hạch toán chi phí sản xuất 6
1.1. Đối tợng và phơng pháp 6
1.2. Tổ chứ hạch toán chi phí 7
1.2.1 Tài khoản sử dụng 7
1.2.2 Trình tự hạch toán 7
2. Tính giá thành sản phẩm xây dựng 8
2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành 8
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng 9
2.3. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng 9
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
23
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
CHơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp
và Đầu t Sông Đà 11
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
Xây lắp và Đầu t Sông Đà 11
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty 11
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạ của Công ty cổ phần Xây lắp
và Đầu t Sông Đà 11
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 12
4. Tổ chức bộ máy kế toán và nhiệm vụ 12
II.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà 15
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng 15
Đối tợng 15
1.2. Phơng pháp 15
2. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 15
2.1 . Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT) 16
2.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.(NCTT) 16
2.3. Hạch toán tổng hợp chi phí chung 17
2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất 18
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng 19
3.1. Đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang 19
3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành 19
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp
và Đầu t Sông Đà 20
I. Nhân xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà 20
1. Nhân xét về bộ máy kế toán 20
2. Nhận xét về phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty 21

2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu 21
2.2. Phơng pháp hạch toán nhân công trực tiếp 22
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
24
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
2.3. Phơng pháp hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 22
2.4. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất chung 22
2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 23
2.6. Tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. 23
II. Một số ý kiến đề xuất về hoàn thiện công tác kết toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần Xây lắp
và Đầu t Sông Đà 23
1.Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 23
2. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 24
3. Về hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 25
4.Về tổ chức bộ máy kế toán 25
Kết luận 27
Danh mục một số từ viết tắt trong bài
XDCB Xây dựng cơ bản.
NVLTT - Nguyên vật liệu trực tiếp.
NCTT - Nhân công trực tiếp.
MTC - Máy thi công.
SXC - Sản xuất chung.
CPSX - Chi phí sản xuất.
DD - Dở dang.
KLXD - Khối lợng xây dựng.
CNV - Công nhân viên.
K/c - Kết chuyển.
BHXH - Bảo hiểm xã hội.
BHYT - Bảo hiểm y tế.

KPCĐ - Kinh phí công đoàn.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A08
25

×