Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh daonh tại công ty cổ phần thường tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.06 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta có sự đổi mới sâu
sắc và toàn diện. Công cuộc đổi mới này tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự
tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Nhiều chính sách kinh tế, cách thức quản
lý kinh tế, tài chính của nhà nớc đã và đang ngày càng hoàn thiện. Hạch toán kế
toán với t cách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế,
tài chính đã có những cải tiến, hoàn thiện từng bớc theo mức độ phát triển của nền
kinh tế. Để phù hợp với cơ chế thị trờng hạch toán kế toán phải hết sức chặt chẽ và
phát huy tối đa tác dụng của nó đối với nền kinh tế, đồng thời hạn chế đợc các khe
hở gây khó khăn cho quá trình quản lý kinh tế - tài chính.
Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế hiện
nay làm nảy sinh nhiều vấn đề trong quá trình quản lý, nó càng chứng minh sự cần
thiết của công cụ hạch toán kế toán. Đặc biệt qúa trình bán hàng đợc coi là khâu
mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thơng mại, do vậy hạch toán các nghiệp vụ
bán hàng rất quan trọng cần đợc quan tâm thoả đáng. Nền kinh tế nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các thành
phần kinh tế muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp bằng mọi cách phải đa
đợc sản phẩm hàng hoá của mình đến tay ngời tiêu dùng, đợc ngời tiêu dùng chấp
nhận sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá sau mỗi kỳ kinh
doanh cung cấp cho doanh nghiệp có đợc cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, cụ thể nh các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuậntừ đó
doanh nghiệp có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu hàng hoá, hình thức kinh
doanh, phơng thức quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế để có hiệu quả
hơn.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần thơng
mại Thờng Tín, nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác tổ chức kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh, đợc sự giúp đỡ của phòng kế toán, các phòng
ban chức năng trong công ty và sự hớng dẫn tận tình của các thầy, cô giáo, em đã
chọn đề tài: kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần
Thơng mại Thờng Tín .
Bố cục luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận gồm ba chơng nh sau:


Ch ơng I: Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong các doanh nghiệp Thơng mại.
Ch ơng II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty cổ phần Thơng mại Thờng Tín.
Ch ơng III: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Thơng mại Thờng Tín.

Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Phần I
lý luận chung về công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp thơng mại.
I. Bán hàng và ý nghĩa của kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp thơng mại.
1. Vị trí của công tác bán hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại:
Trong doanh nghiệp thơng mại bán hàng là khâu quan trọng nhất, nó ảnh h-
ởng đến sự sống còn của doanh nghiệp thơng mại. Bán hàng là khâu trung gian nối
liền sản xuất và tiêu dùng, kích thích tiêu dùng và sản xuất phát triển đáp ứng đợc
nhu cầu của toàn xã hội. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá đợc thực hiện, hàng hoá đợc chuyển từ trạng thái vật chất sang trạng thái tiền
tệ, doanh nghiệp thu đợc vốn bỏ ra và lợi nhuận do hàng hoá đem lại, vòng luân
chuyển vốn đợc hoàn thành. Tình hình của công tác bán hàng và kết quả hoạt động
kinh doanh phản ánh năng lực và uy tín của công ty trên thị trờng.
Quá trình bán hàng là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hoá dịch
vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải có nghĩa vụ thanh toán cho công ty.
Nh vậy, hạch toán khâu bán hàng đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng và thực
hiện xác định kết quả kinh doanh là công việc hết sức cần đợc quan tâm thoả đáng.
Công tác xác định giá bán của hàng hoá là công việc phức tạp và khó khăn

đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững đợc hàng hoá và thị trờng của hàng hoá. Vì vậy,
kế toán phải cung cấp thông tin chính xác, kịp thời nh doanh số, lợi nhuận từ đó
nhà quản lý định ra gía bán nh thế nào sao cho hợp lý có nghĩa là giá bán không
quá cao mà cũng không quá thấp để đạt đợc hiệu quả kinh tế cao và lợi nhuận mà
doanh nghiệp mong muốn.
Từ những vấn đề nêu trên bắt buộc các doanh nghiệp nói chung, các doanh
nghiệp thơng mại nói riêng phải thực hịên tốt công tác bán hàng của mình. Do vậy,
các doanh nghiệp cần thực hiện tốt các yêu cầu quản lý, công tác bán hàng nh:
Quản lý chặt chẽ trong phơng thức bán hàng, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc
thu nhanh tiền hàng, đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả của từng
hoạt động.
2. Các phơng thức bán hàng trong doanh nghiệp Thơng mại:
Đặc điển cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh thơng mại, dịch vụ là thực
hiện việc lu thông hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu
dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trờng hiện nay trong môi trờng cạnh tranh
buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phơng thức

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
tiêu thụ hàng hoá khác nhau để đạt mục đích bán đợc nhiều hàng hoá nhất và tối
đa lợi nhuận. Muốn làm đợc điều đó, các doanh nghiệp thơng mại cần tổ chức
nhiều phơng thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách
hàng. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp Thơng mại bao gồm các phơng thức
sau:
* phơng thức bán giao hàng trực tiếp
* Phơng thức bán lẻ hàng hoá
* Phơng thức gửi bán
* Phơng thức bán hàng trả góp
2.1 Phơng thức bán giao hàng trực tiếp.

Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp
Thơng mại hoặc trực tiếp chuyển hàng cho khách hàng ngay sau khi hàng hoá mới
mua về cha nhập kho ( không qua kho) của doanh nghiệp Thơng mại. Hàng hoá của
doanh nghiệp khi đợc giao cho khách hàng đợc coi là tiêu thụ, kế toán đợc phép ghi
tăng doanh thu.
Hàng đợc bán thông qua các hình thức sau:
- Bán buôn qua kho: Trờng hợp bán buôn khi hàng hoá đã nhập kho đợc thực hiện
theo hai cách là:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo hình thức
này giữa hai bên mua và bán phải ký hợp đồng với nhau, bên bán căn cứ vào hợp
đồng đẫ ký xuất hàng hoá và vận chuyển đến địa điểm theo yêu cầu của bên mua.
Bằng phơng tiện tự có hoặc thuê ngoài, chứng từ ban đầu là hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho. Trong đó ghi rõ số lợng giá trị thanh toán của hàng hoá chuyển đi. Hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho đợc chia làm ba liên: Liên 1 lu lại cuống, liên 2 giao cho
bên mua khi đã mua hàng, liên 3 dùng để hạch toán tại phòng kế toán.
+ Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho của doanh
nghiệp Thơng mại:
Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau trong đó ghi rõ bên mua
đến nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đẫ ký kết
bên mua sẽ uỷ quyền cho ngời đến nhận hàng tại kho của bên bán. Khi ngời nhận
hàng đã nhận đủ hàng và ký xác nhận trên hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc
chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
hàng hoá đợc coi là tiêu thụ, doanh nghiệp đợc phép ghi doanh thu.
+ Bán buôn không qua kho: Đây là trờng hợp bán hàng mà hàng hoá bán cho
khách hàng không qua kho của doanh nghiệp. Phơng thức này có u điểm là tiết
kiệm đợc chi phí lu thông, lu kho và tăng nhanh sự vận động của hàng hoá. Tuy
nhiên phơng thức này chỉ thực hiện đợc trong điêù kiện cung ứng hàng hoá có kế

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa

tài chính kế toán
hoạch, hàng hoá có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán hàng. Bán
buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện:
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức
này, bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của nhà cung cấp
bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng qua kho của doanh nghiệp. Nh vậy
nghiệp vụ mua bán xảy ra đồng thời, doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh
toán với bên cung cấp vừa tiến hành với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng của
doanh nghiệp trong trờng hợp này là hoá đơn bán hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây
là hình thức môi giới trong quan hệ mua bán của doanh nghiệp Thơng mại. Công ty
bán buôn là đơn vị trung gian môi giới giữa bên mua và bên bán. Doanh nghiệp uỷ
quyền cho bên mua trực tiếp thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, đồng thời
doanh nghiệp nhận đợc tiền hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả, sau đó bên bán
gửi cho doanh nghiệp bán buôn các chứng từ bán hàng để theo dõi việc thực hiện
hợp đồng đã ký kết giữa các bên. Theo hình thức này, doanh nghiệp không đợc ghi
nhận nghiệp vụ bán cũng nh mua.
2.2 Phơng thức bán lẻ hàng hoá:
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hoá từ sản xuất đến
tiêu dùng. Hàng hoá đợc bán trực tiếp từ nhà kinh doanh thơng mại đến tay ngời
tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hoá đợc thực hiện. Hàng hoá bán lẻ thờng có
khối lợng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt nên
ít khi phải lập chứng từ bán hàng, các hình thức bán lẻ bao gồm:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng chịu trách
nhiệm vật chất về số lợng hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng
cho khách hàng đồng thời ghi chép vào báo cáo bán hàng hoặc thẻ hàng. Cuôí
ngày, nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn để xác định lợng
hàng đã bán ra trong ngày rồi lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng đợc nhân viên
bán hàng kê vào giấy nộp tiền nộp cho thủ quỹ hoặc ngân hàng nếu đợc uỷ quyền.
- Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo phơng thức này, mỗi quầy hàng hoặc cửa hàng

có một nhân viên thu tiền riêng, trực tiếp thu tiền của khách hàng và chịu trách
nhiệm về số tiền hàng này. Nhân viên thu ngân có trách nhiệm viết hoá đơn thu tiền
và giao cho khách hàng, báo cáo bán hàng đợc coi là căn cứ để hạch toán doanh thu
bán hàng và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền.
- Bán hàng tự chọn: Theo hình thức này, ngời mua tự chọn hàng hoá định mua và
đem ra bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu ngân thu tiền và lập hoá đơn bán
hàng cuối gnày nộp tiền vào quỹ.
2.3. Phơng thức gửi hàng.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Đây là hình thức mà doanh nghiệp Thơng mại nhờ bán hộ thông qua các đại lý
hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ.
Đối với bên giao hàng đại lý:
Hàng hoá giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
cha xác nhận là tiêu thụ. Kế toán chỉ đợc hạch toán vào doanh thu bán hàng khi
đơn vị đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán tiền.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt ( nếu có )
trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không trừ đi phần hoa hồng đã trả cho
đơn vị nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp phải trả coi nh chi phí bán hàng
đợc hạch toán vào TK 641.
Đối với bên nhận đại lý:
Số hàng hoá nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh
nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ hộ, bán hộ và đợc hởng hoa hồng theo
hợp đồng đã ký giữa các bên. Số hoa hồng này thực chất là doanh thu của doanh
nghiệp nhận đại lý.
2.4. Phơng thức bán hàng trả góp.
Đây là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần, khách hàng thanh toán lần đầu
tiên ngay thời điểm mua hàng, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả ở những

lần tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thực chất của phơng thức này
là doanh nghiệp Thơng mại bán hàng trực tiếp kết hợp với cho vay vốn. Vì vậy bán
hàng theo phơng thức này bao giờ giá cũng cao hơn giá bán thông thờng, khi nào
ngời mua thanh toán hết tiền thì doanh nghiệp Thơng mại mới hết quyền sở hữu về
hàng hoá. Phơng thức này chỉ áp dụng đối với những hàng hoá có giá trị cao và
thời hạn sử dụng lâu dài.
3. ý nghĩa của kế toán bán hàng trong kinh doanh thơng mại.
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong vòng đời sống của hàng hoá, là
điều kiện để tái sản xuất xã hội. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp vừa và
nhỏ đợc thành lập và phát triển với một số lợng lớn, hàng hoá cung cấp cho thị tr-
ờng đa dạng phong phú đáp ứng đợc nhu cầu lớn và ngày càng cao của ngời tiêu
dùng. Do dó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải hết sức nhạy
bén với thị trờng, tạo ra uy tín đối với khách hàng nhằm khẳng định vị trí của mình
trên thị trờng.
Đối với doanh nghiệp Thơng mại việc hạch toán nghiệp vụ bán hàng là khâu hết
sức quan trọng trong công tác quản lý. Từ việc hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh có thể đa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp thấy đợc
thực trạng hoạt động của mình, từ đó đề ra phơng hớng, đổi mới, cải tiến, xây dựng
chiến lợc kinh doanh cho các kỳ tiếp theo để đạt hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế,
hạch toán các nghiệp vụ bán hàng phải đảm bảo đợc các yêu cầu sau:

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
- Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng
từ hợp pháp về nghiệp vụ bán hàng, ghi sổ một cách hợp lý, rõ ràng, tránh ghi chép
trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của phơng pháp hạch toán. Đồng thời
căn cứ vào các trờng hợp hàng hoá đợc coi là tiêu thụ phản ánh đúng đắn, kịp thời
về doanh số bán hàng hoá và tồn kho cuối kỳ .
- Báo cáo kịp thời, thờng xuyên tình hình thanh toán với khách hàng theo từng

khách hàng, từng hợp đồng kinh tế để đáp ứng nhu cầu về thông tin của nhà quản
lý. Đôn đốc việc nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh tình trạng tiêu
cực nh sử dụng tiền cho cá nhân.
- Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài chính kế toán, hệ thống sổ kế toán phù hợp
với đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, tạo điều kiện cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác giúp cho nhà quản lý ra đợc các quyết định hữu hiệu và đánh
gía đợc chất lợng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Nhiệm vụ và nội dung của kế toán bán hàng.
1. Nhiệm vụ và nguyên tắc tổ chức của kế toán bán hàng.
1.1. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng có trách nhiệm rất lớn trong công tác bán hàng của doanh
nghiệp. Kế toán phải thờng xuyên theo dõi doanh thu, lợi nhuận, của từng mặt
hàng hoặc từng nhóm mặt hàng. Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, kế toán bán hàng
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Phải tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời tình hình bán
hàng, đồng thời giám sát chặt chẽ sự biến động của từng loại hàng hoá trên cả hai
mặt giá trị và hiện vật. Kế toán ghi chép doanh thu bán hàng theo từng nhóm, từng
đơn vị trực thuộc ( Cửa hàng hay quầy hàng).
- Tính toán xác định đúng số thuế GTGT đầu ra
- Tính toán giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ nhằm định ra giá bán phù hợp
và xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh
nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng, với hàng hoá bán
chịu cần mở sổ chi tiết cho từng khách hàng, theo dõi sát sao việc thanh toán công
nợ của từng khách hàng, tránh tình trạng bị đơn vị kinh tế khác chiếm dụng vốn.
- Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy
đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng để xác định chính xác kết
quả kinh doanh.
- Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ kế toán, cung cấp kịp thời thông
tin kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng cho các bộ phận liên quan. Định kì kế

toán tiến hành phân tích kinh tế đối với các hoạt động tiêu thụ. Thực hiện đúng chế
độ phân phối lợi nhuận theo chế độ tài chính hiện hành.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
1.2. Nguyên tắc tổ chức hạch toán hàng hoá.
Hàng hoá của doanh nghiệp kinh doanh không chỉ đơn thuần là một loại hàng
hoá, nó bao gồm rất nhiều chủng loại mà bán hàng cũng theo nhiều cách thức khác
nhau. Do vậy, quản lý và hạch toán muốn chặt chẽ cần tuân thủ các gnuyên tắc sau:
- Kế toán phải tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua hàng.
- Kế toán phải kết hợp việc ghi chép giữa kế toán bán hàng và thủ kho đảm bảo
cho thông tin về hàng hoá đợc phản ánh kịp thời chính xác.
- Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý phản ánh đúng tình hình biến
động của hàng hoá.
- Hàng hoá khi nhập kho phải ghi theo giá thực tế. Nếu trong kỳ hạch toán chi
tiết xuất, nhập kho hàng hoá theo giá hạch toán thì cuối kỳ kế toán phải xác định
lại giá trị của từng hàng hoá xuất, nhập trong kỳ.
2. Nội dung của kế toán bán hàng.
2.1.Tổ chức công tác hạch toán ban đầu
Lập chứng từ kế toán: là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kế toán
tài chính đã phát sinh. Chứng từ có hai tính chất khá rõ nét đó là tính phát lý và tính
thông tin. Do đó, chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để kế toán phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào sổ sách. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ là việc làm
đầu tiên không thể thiếu của bất kì bộ phận kế toán nào.
Để quản lý và theo dõi chặt chẽ biến động của hàng hoá, mọi nghiệp vụ xuất,
nhập kho hàng hoá phải đợc phản ánh kịp thời, chính xác và đầy đủ vào các chứng
từ, sổ sách theo mẫu quy định. Các chứng từ kế toán thờng sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Thẻ kho.
Nội dung của kế toán hạch toán ban đầu bao gồm các bớc sau:
- Xác định các loại chứng từ sử dụng cho từng bộ phận trong doanh nghiệp. Quy
định việc sử dụng các chứng từ kế toán và cách thức ghi chép, căn cứ vào hệ thống
chứng từ ban đầu do Bộ tài chính quy định. Ngoài ra doanh nghiệp có thể xác định
thêm các loại chứng từ theo yêu cầu quản lý của mình để phù hợp với điều kiện
thực tế.
- Quy định ngời chịu trách nhiệm ghi chép đầy đủ các nội dung thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào chứng từ ban đầu một cách hợp lý, hợp lệ và hợp
pháp.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
- Quy định kênh luân chuyển chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ giữa các
bộ phận một cách hợp lý tránh ghi chép trùng lặp luân chuyển vòng vo.
Thông tin do chứng từ đem lại phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tên gọi chứng từ ( Hoá đơn, phiếu thu, phiếu chi )
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
- Số hiệu chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân lập chứng từ.
- Tên gọi, địa chỉ của đơn vị hay cá nhân nhận chứng từ.
- Nội dung nghiệp vụ kinh té phát sinh ra chứng từ.
- Các chỉ tiêu về số lợng và giá trị.
- Chữ kí ngời lập và ngời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Luân chuyển chứng từ: Là quá trình giao chuyển chứng từ lần lợt giữa các bộ
phận liên quan trong cùng một doanh nghiệp. Từ đó kế toán nắm đợc tình hình lấy

số liệu ghi vào sổ kế toán, tuỳ theo từng loại chứng từ mà có trình tự luân chuyển
phù hợp.
2.2.Xác định giá vốn hàng bán.
Hàng bán khi xuất kho hay gửi bán đều phải xác định giá trị của hàng hoá. Kế
toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp tính
giá trị thực tế hay phơng pháp tính giá hạch toán cho phù hợp.
- Tính giá theo phơng pháp tính giá thực tế: Theo phơng pháp này, giá trị hàng
hoá phản ánh trong kế toán phải đợc hạch toán theo giá thực tế. Đối với hàng hoá
nhập kho giá thực tế đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Đối với hàng hoá
xuất kho cũng phải đợc phản ánh theo giá thực tế. Vì hàng hoá nhập kho có thể
theo giá trên hoá đơn, chứng từ nhng giá trị thực tế lại khác do tình hình biến động
trên thị trờng. Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phơng pháp tính giá
thực tế sau:
+ Phơng pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, giá thực tế hàng
hoá xuất kho căn cứ vào đơn giá thực tế của hàng hoá nhập trong kì theo từng lô,
từng lần nhập và số lợng hàng hoá xuất kho theo từng lần.
+ Phơng pháp tính giá thực tế bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này, giá
thực tế hàng hoá xuất kho đợc tính bình quân giữa giá trị thực tế của hàng hoá tồn
kho đầu kì và giá thực tế nhập trong kì theo công thức:
Giá thực tế hoá = Số lợng hàng hoá x Đơn giá bình quân
đơn xuất kho xuất kho Gia quyền

Trong đó:
Giá thực tế hàng hoá + Giá thực tế hàng hoá
Giá thực tế hàng = xuất kho đầu kì nhập kho trong kì

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
hoá tồn kho Số lợng hàng hoá tồn + Số lợng hàng hoá

kho đầu kì nhập trong kì
Tính giá theo phơng pháp hạch toán: Theo phơng pháp này, toàn bộ hàng hoá
biến động trong kì đợc tính theo giá hạch toán. Giá hạch toán là do doanh nghiệp
quy định, có tính chất ổn định, nó chỉ dùng để ghi sổ kế toán hàng ngày chứ không
có ý nghĩa trong việc thanh toán hay tính giá các đối tợng tính giá. Giá hạch toán
phải đợc doanh nghiệp quy định thống nhất trong kì hạch toán.
Trị giá hạch toán của = Số lợng hàng hoá x Đơn giá
hàng hoá xuất kho xuất kho hạch toán
Đến cuối kì hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế hàng hoá
xuất bán trong kì. Việc hạch toán đợc thực hiện nh sau:
Trớc hết xác định hệ số giữa giá mua thực tế và hàng hoá luân chuyên trong kì,
đợc xác định theo công thức sau:
Giá thực tế hàng hoá = Trị giá hạch toán của hàng hoá x Hệ số
Xuất bán trong kì xuất bán trong kì giá
Trong đó:
Trị giá mua thực tế hàng + Trị giá mua thực tế hàng
Hệ số giá = hoá tồn đầu kì hoá nhập trong kì
Trị giá hạch toán hàng + Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn đầu kì hoá nhập trong kì
Hệ số giá có thể tính từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ
thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO ): Theo phơng pháp này, giả thiết rằng số
hàng hoá nào nhập vào trớc thì xuất trớc, xuất hết lô hàng nhập trớc thì mới xuất
đến lô hàng nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Phơng pháp này thích
hợp trong trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc( LIFO ): Theo phơng pháp này hàng hoá mua
sau sẽ đợc xuất trớc. Về bản chất phơng pháp này giống nh phơng pháp nhập trớc,
xuất trớc nhng làm ngợc lại. Phơng pháp Lifo phù hợp giá cả thị trờng luôn leo
thang.
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong công tác quản lý của
doanh nghiệp. Nó dáp ứng đợc nhu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chóng,
đáng tin cậy cho các nhà quản lý và các chủ doanh nghiệp. Do vậy kế toán cần
cung cấp thông tin đầy đủ về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về hàng hoá,
dịch vụ trong kỳ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
3.1. Hạch toán chi phí bán hàng.
Tài khoản sử dụng: TK 641 Chi phí bán hàng, Tài khoản này đợc sử dụng để
tập hợp, phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Tuỳ theo nội

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
dung của từng loại chi phí tiêu thụ hàng hoá, ngời ta chia chi phí bán hàng ra những
loại sau: Chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển bốc dỡ, giới thiệu, quảng
cáo, bảo hành hàng hoá, hoa hồng đại lý
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641.
Bên nợ: + Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có : + Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng.
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản liên quan.
TK 641 cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi
phí, tài khoản này có 7 tài khoản cấp:
+ TK 641.1 Chi phí về tiên lợng bao bì
+ TK 641.2 Chi phí vật liệu bao bì
+ TK 641.3 Chi phí dụng cụ đồ dùng
+ TK 641.4 Chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 641.5 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 641.7 - Chi phí bằng tiền khác
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1 (Phụ lục)
3.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

TK sử dụng: TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để
tập hợp phản ánh chi phí phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp trong kỳ kế
toán.
Kết cấu và nội dung tài khoản 642
Bên nợ: + Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghioệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết
quả kinh doanh.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d. Tài khoản 642 có 7 tài khoản cấp hai
( Tơng tự nh TK 641 )
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 2 (Phụ lục)
Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu:
Kế toán thuế:
- Thuế gắn liền với kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Thuế
ảnh hởng lớn đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Thuế bao gồm rất nhiều loại
nh thuế GTGT, thuế thu nhập DN Nhiệm vụ của kế toán bán hàng phải tính toán
đầy đủ, chính xác và kịp thời số thuế phải nộp từ đó tiến hành hạch toán đúng trình
tự nh quy định các tài khoản và sổ sách kế toán. Em xin phép không đề cập đến các
loại thuế khác mà chỉ đề cập đến thuế GTGT.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
- Trờng hợp doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu vào = Giá hàng hoá mua vào x Thuế suất GTGT
Thuế GTGT đầu ra = Giá trị hàng hoá bán ra x Thuế suất GTGT
+ Số thuế GTGT đợc khấu trừ kế toán hạch toán.

Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp đợc khấu trừ
Có TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
+ Số thuế GTGT đầu vào phải nộp khi nộp kế toán ghi:
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra không đợc khấu trừ
Có TK 111, 112 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp
Có TK 1331 : Thuế GTGT đầu ra cha nộp
- Trờng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế suất GTGT x ( giá bán giá mua )
+ Thuế GTGT phải nộp trong kỳ kế hoạch toán:
Nợ TK 635 : Chi phí cho hoật động tài chính
Có Tk 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp
+ Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ kế toán hạch toán:
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 515 : Thu nhập từ hoạt động tài chính
+ Khi nộp thuế GTGT kế toán ghi:
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp, đã nộp
Có TK 111, 112 : Số tiền đã nộp
Có tk 1331 : Thuế GTGT đầu ra còn phải nộp.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm để khuyến khích khách hàng mua hàng hoá
với số lợng lớn, trả tiền ngay, thanh toán trớc thời hạn, các doanh nghiệp thơng mại
thực hiện chính sách giảm giá hàng bán Cũng trong quá trình này do sơ xuất
trong quá trình nhận hàng, doanh nghiệp thơng mại nhận hàng hoá sai quy cách,
kém phẩm chất Do đó ngời mua có thể trả lại hàng hoá trên.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Hàng hoá của doanh nghiệp đã bán rồi nhng sai
quy cách, không đúng chủng loại, kém phẩm chất do đó khách hàng từ chối trả lại,
kế toán bán hàng ghi giảm doanh thu và giảm giá vốn hàng bán.
Nợ TK 532 : Doanh thu hàng bị trả lại
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 131 : Tổng gía thanh toán

Đồng thời kế toán ghi
Nợ TK 156 : Hàng hoá bị trả lại nhập kho

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Có TK 632 : Giá vốn hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán : Là số tiền doanh nghiệp phải giảm cho khách hàng do
công ty thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết giữa hai bên về chất lợng, mẫu mã hàng
hoá hoặc do công ty bạn thanh toán trớc hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 531 : Giảm giá hàng bán
Nợ TK 333141 : Thuế GTGT đầu ra đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán.
3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa doanh thu
thuần và các khoản chi phí nh: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý, chi phí bán
hàng Đó chính là lợi nhuận của doanh nghiệp thơng mại. Trong nền kinh tế thị tr-
ờng mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp là lợi nhuận, chỉ có lợi nhuận thì
doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Nó là nguồn tích luỹ để
tái sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh, cải thiện và nâng cao đời sống của ng-
ời lao động. Lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tính theo công thức sau:
Lãi hoặc lỗ = Doanh thu Giá vốn - Chi phí quản lý - chi phí bán
Thuần hàng bán doanh nghiệp hàng
Trong đó:
Doanh thu = Doanh thu - Thuế suất - Thuế tiêu thụ - Doanh thu hàng - Giảm giá
Thuần bán hàng nhập khẩu đặc biệt bị trả lại hàng bán
Tài khoản sử dụng: TK 911 Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này
dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và đợc mở chi tiết cho từng hoạt động.

Kết cấu và nội dung của TK 911.
Bên nợ: + Kết chuyển giá vốn hàng bán
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính
+ Kết chuyển chi phí hoạt động bất thờng
+ Kết chuyển lãi.
Bên có: + Kết chuyển doanh thu thuần
+ Kết chuyển thu nhập từ hoạt động tài chính
+ Kết chuyển thu nhập bất thờng
+ Kết chuyển lỗ.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d.
Sơ đồ hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 3 ( phụ lục)

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Chơng II
Tình hình thực tế về công tác kế toán Bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh Tại
công ty thơng mại Thờng Tín.
I. Đặc điểm chung của công ty thơng mại thờng tín.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty:
Công ty cổ phần Thơng mại Thờng Tín thành lập trên cơ sở chuyển từ doanh
nghiệp Nhà nớc sang Công ty cổ phần theo quyết định số 2346 QĐ / UB ngày 07/
11 /2003 của UBND Tỉnh Hà Tây.
* Tên Công ty : Công ty cổ phần Thơng mại Thờng Tín
* Tên giao dịch đối ngoại: Thuong Tin Trading joint stock Company.
* Địa chỉ: số 112 - Thị trấn Thờng Tín Huyện Thờng Tín Tỉnh Hà Tây

Trong những năm tồn tại cơ chế hành chính bao cấp mức luân chuyển hàng hoá của
công ty luôn tăng trởng, xong nhìn chung sản phẩm còn đơn điệu chủng loại cha
phong phú vì ít đối thủ cạnh tranh, hàng hoá, vật t đợc phân theo chỉ tiêu kế hoạch,
bộ máy gián tiếp cồng kềnh hoạt động kém hiệu quả, thu nhập của ngời lao động
thấp.
Từ những năm 1989 - 1990 là thời kỳ chuyển đổi từ cơ hành chính bao cấp
sang cơ chế thị trờng, đó là một thời kỳ khó khăn thủ thách, nó quyết định sự tồn
tại hay thất bại của doanh nghiệp Nhà Nớc.
Từ năm 1991 đến nay công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình là một
doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh có lãi, có doanh số thu và khoản nộp ngân sách
năm sau cao hơn năm trớc, thu nhập của ngời lao động đựơc nâng cao.
Chức năng tổ chức kinh doanh Thơng mại các ngành.
+ Ngành hàng công nghệ phẩm.
+ Ngành hàng kim khí điện máy, Điện tử, Điện lạnh.
+ Ăn uống và dịch vụ
+ Ngành hàng nông sản thực phẩm tơi sống và chế biến.
+ Ngành hàng vật liệu xây dựng và chất đốt.
Chức năng quản lý của Công ty.
Quản lý toàn bộ tài sản vật t hàng hoá, vốn của Công ty theo chế độ tài chính
do nhà nớc ban hành. Công ty đợc phép tổ chức mạng lới hoạt động kinh doanh
buôn bán lẻ tại các khu vực dọc bên quốc lộ 1A. Khu trung tâm chợ Vồi, khu vực
Quán Gánh, khu vực Bằng, khu vực Tía
Để ngày càng phát triển Công ty đã nghiên cứu thị trờng để phát triển kinh
doanh mặt hàng mới, phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã nhng chất lợng
cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Nâng cao uy tín của Công ty bằng cách đổi
mới các phơng thức bán hàng, bảo hành hàng hoá, cải tiến các phơng pháp bán
hàng, mở rộng mạng lới tiêu thụ Với những nỗ lực không ngừng và sự đoàn kết

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa

tài chính kế toán
của cán bộ công nhân viên, đến nay Công ty Thơng mại Thờng Tín đã thực sự
khẳng định vị trí vững chắc của mình trên thị trờng.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Thơng mại Thờng Tín .
Về vốn tài sản:
Đặc điểm của doanh nghiệp Thơng mại là chu kỳ kinh doanh ngắn do mua
xong bán ngay. Nó khác với những chu kỳ kinh doanh khác, do đó việc tiến hành
hoạt động mua bán với khối lợng vốn vừa phải phần chính nguồn vốn do vốn vay
Nhà nớc, vốn tự có và sử dụng có hiệu quả vốn vay ngoài. Chính vì vậy trên địa bàn
huyện, nhiều lúc vốn vay của ngân hàng có khó khăn nhng Công ty vẫn đảm bảo đủ
vốn hoạt động trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh của Công ty tính đến ngày 31/12/2004 là: 3 174 134 000 vnđ.
Trong đó :
+ Vốn cố định: 928 826 000 vnđ.
+ Vốn lu động: 2 245 308 000 vnđ.
Diện tích mặt bằng chung toàn Công ty là: 2.733m
2
bao gồm toàn bộ phận toàn
cơ quan, văn phòng, nơi tiếp khách và giao dịch.
Trang bị phục vụ cho kinh doanh bao gồm kho tàng, nhà bán hàng, tủ quầy, các
công cụ phục vụ cho kinh doanh đợc nâng cấp trang bị đáp ứng với điều kiện kinh
doanh của cơ chế thị trờng.
Về nhân sự:
Để thích nghi với cơ chế thị trờng, đồng thời đảm bảo thu nhập cho ngời lao
động trong từng khâu, từng công việc cho hợp lý, tăng cờng sắp xếp lao động trực
tiếp, giảm bớt lao động gián tiếp làm bộ máy quản lý trở lên gọn nhẹ, hoạt động có
hiệu quả hơn.
* Năm 2004 tổng số lao động của Công ty là: 61 ngời Trong đó: Lao động trực
tiếp 51 ngời, gián tiếp 10 ngời
Về mặt tiền lơng Công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lơng hợp lý phản ánh

đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên, đã tạo nên sự phấn khởi nhiệt
tình làm việc để tăng thu nhập.
Hiện nay Công ty áp dụng hai hình thức trả lơng:
- Với bộ phận gián tiếp thu trả lơng theo thời gian.
- Với bộ phận trực tiếp thì trả lơng theo mức khoán nộp, nghĩa là ngời lao động
sẽ đợc thởng toàn bộ khoản tiền lãi còn lại khi đã nộp đủ mức khoán của mình.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
theo hình thức này thì bộ máy tổ chức của Công ty bao gồm: Ban giám đốc, các
phòng ban chức năng, cửa hàng tổng hợp và trạm kinh doanh tổng hợp.
* Giám đốc Công ty: Là ngời chiụ trách nhiệm Nhà nớc về mọi hoạt động kinh
doanh của đơn vị, là ngời có quyền cao nhất quyết định mọi công việc phát sinh
của Công ty.
* Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho giám đốc, đợc giao nhiệm vụ phụ trách
quản lý hoạt động tài chính, là ngời thay mặt giám đốc điều hành mọi công việc khi
giám đốc vắng mặt.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
* Phòng tổ chức hành chính: Tham mu giúp việc cho giám đốc, tổ chức mạng lới,
bố trí sắp xếp lao động, kiểm tra và đôn đốc các thành viên trong đơn vị chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nớc, quy chế của đơn vị, phối hợp các phòng XD
định mức quy chế tiền lơng của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
* Phòng kế toán: Tham mu giúp việc cho giám đốc về việc quản lý và sử dụng
vốn, tổ chức hoạt động trong suốt quá trình kinh doanh theo đúng chế độ tài chính
mà nhà nớc quy định, bảo toàn và tăng trởng vốn của Công ty.
* Phòng kế hoạch nghiệp vụ: Giúp giám đốc thu thập và tổng hợp thông tin về thị
trờng. Từ đó tham mu cho giám đốc trong việc hoạch định các chiến lợc kinh
doanh ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời thực hiện một phần nhiệm vụ kinh doanh

của Công ty.
* Trạm kinh doanh: Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận, bán hàng cho Công ty, thực
hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
* Của hàng trực thuộc: Là đơn vị kinh doanh báo sổ, trực thuộc sự quản lý và điều
hành của Công ty. Đợc Công ty giao cho toàn bộ tài sản, hàng hoá, lao động thuộc
cửa hàng quản lý, tổ chức kinh doanh theo chuyên nghành đợc phân công, kinh
doanh và hoạch toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê do nhà nớc ban hành.
Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 4 ( phụ lục )
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
Công ty Thơng mại Thờng Tín tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập
chung, nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đợc thực hiện tập chung tại phòng kế toán.
Các cửa hàng kinh doanh không có kế toán riêng. Do vậy, tại Công ty có phòng kế
toán riêng nhng chịu sự quản lý của Kế toán trởng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Về hình thức sổ kế toán: Công ty đang áp dụng sổ kế toán: Chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này khi các chứng từ có thủ kho và đơn vị trực thuộc gửi lên, kế
toán tiến hành vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản liên quan, theo
dõi riêng cho từng loại hàng hoá về mặt số lợng và giá trị.
Về phơng pháp hoạch toán tồn kho: Công ty áp dụng phơng pháp kiểm kê
định kỳ.
Về phơng pháp tính thuế: Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế theo phơng
pháp khấu trừ .
Do những đặc điểm của doanh nghiệp bộ máy kế toán của Công ty gồm có:

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Kế toán
tr ởng
Kế toán tiền
mặt, TSCĐ,

vật t hàng
hoá, tiền l
ơng
Kế toán viên (kế toán
theo dõi) nhập, xuất,
tồn kho hàng hoá
Thủ quỹ
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
* Kế toán trởng (Kiêm trởng Phòng): Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung về công tác
kế toán, tài chính của doanh nghiệp lập các báo cáo tài chính, thực hiện các kế
hoạch tài chính giúp giám đốc quản lý Công ty về vấn đề tài chính kế toán.
* Kế toán bán hàng - Mua hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản tiền mua hàng,
bán hàng trong kỳ, xem xét quá trình thanh toán của Công ty đối với khách hàng và
các khoản, khách hàng phải thanh toán tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn và có
nhiệm vụ trực tiếp làm công tác giao dịch và hoạch toán phần tiền vay, tiền gửi với
ngân hàng , Mở sổ kế toán chi tiết và tổng hợp. Đồng thời theo dõi các hợp đồng
mua bán qua ngân hàng.
Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm thu - chi tiền mặt tại quỹ.
Tình hình kinh doanh của công ty nói chung cũng nh hoạt động bán hàng nói
riêng đợc phản ánh rõ nhất thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong hai năm gần đây:
Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
chỉ tiêu mã số năm 2003 năm 2004
chênh lệch
số tiền tỷ lệ (%)
Tổng doanh thu 01 37 040 740 000 41 462 218 000 4 421 478 000 12%
1. Doanh thu thuần 10 37 040 740 000 41 462 218 000 4 421 478 000 12%
2. Giá vốn hàng bán 11 35 886 500 000 40 098 218 000 4 211 718 000 11,7%
3. Lãi gộp (10-11) 20 1 154 240 000 1 364 000 000 209 760 000 18%

4. Chi phí bán hàng 21 600 000 000 680 000 000 80 000 000 13%
5. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
22 288 000 000 360.000.000 72 000 000 25%
6. Lợi tức từ hoạt động sản
xuất kinh doanh (20-21-22)
30 266 240 000 324 000 000 57 760 000 21,7%
13. Tổng lợi nhuận trớc thuế 60 266 240 000 324 000 000 57 760 000 21,7%
14. Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
70 85 196 000 103 680 000 18 484 000 21,7%
15. Lợi nhuận sau thuế
(80=60-70)
80 181 042 000 220 320 000 39 278 000 21,6%
Qua số liệu báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong hai năm 2003 và 2004
chúng ta có thể thấy Công ty đang trên đà kinh doanh khá phát triển với tốc độ
tăng cao. Điều đó chứng tỏ tiềm năng to lớn của Công ty. Trong tơng lai công ty
có thể mở rộng thêm một số mặt hàng cũng nh đa dạng hoá các loại hình kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trờng và không ngừng tăng lợi nhuận.
II. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán bán hàng của
Công ty Thơng mại Thờng Tín.
1. Tình hình tổ chức hàng hoá, phơng thức bán hàng của Công ty.
1.1. Công tác tổ chức quản lý hàng hoá tại Công ty.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Là một doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện, có nhiệm vụ phục vụ cho nhu
cầu ngời tiêu dùng trên thị trờng. Công ty luôn chuẩn bị các đầy đủ các loại hàng
phục vụ cho các nhu cầu, vì phục vụ tiêu dùng cho nên những chủng loại sản phẩm

hàng hoá ít biến động.Bên cạnh những chủng loại sản phẩm truyền thống là một số
sản phẩm mới. Công ty chỉ đạo các cửa hàng chuẩn bị đầy đủ, tuy nhu cầu của thị
trờng rất lớn và đa dạng, nhng thị phần của Công ty luôn mở rộng, giúp cho ngời
tiêu dùng yên tâm hơn khi mua hàng của Công ty. Chính cái uy tín đó mà trong
những năm qua mặc cho cơ chế thay đổi, tình hình thị trờng có nhiều biến động.
Song, tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty vẫn trên đà kinh doanh ổn định và
phát triển.
Để đạt đợc những thành tích trong kinh doanh điều quan trọng là Công ty đã
biết coi nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng là nhân tố quan trọng. Bởi vì, nếu
nh chuẩn bị tốt các khâu nh con ngời, hàng hoá, điều kiện cơ sở vật chất Nhng
nếu không có khách hàng, không có sức mua thì không thể tồn tại và phát triển.
Trong quá trình kinh doanh công tác kế toán hoạch toán từ khâu nhập, xuất cho đến
khâu xác định kết quả kinh doanh .
Để xác định chính xác kết quả kinh doanh trong toàn doanh nghiệp Công ty
dùng phơng pháp tính giá hàng xuất kho theo giá thực tế đích danh. phơng pháp
này rất phức tạp nhng nó xác định đợc giá trị thực của hàng hoá xuất bán, từ đó có
những biện pháp điều chỉnh cụ thể đến công tác nhập, xuất kho hàng hoá. Từ đó
xác định đợc hàng hoá mang lại lợi nhuận cao nhất cho Công ty.
1.2. Tình hình bán hàng của Công ty.
Nền kinh tế thị trờng buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh gay gắt với nhau
nên công tác tiêu thụ hàng hóa là một trong những công việc sống còn của mỗi
doanh nghiệp. Tiêu thụ hàng hoá nói lên năng lực của Công ty trên thị trờng. Công
ty đã đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá bằng cách kết hợp nhiều phơng thức bán
hàng, thanh toán khác nhau đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng. Công ty kết hợp
chặt chẽ giữa đầu ra và đầu vào, tránh tình trạng đầu vào lớn hơn đầu ra và ngợc lại.
Đồng thời Công ty có chiến lợc Maketing nhằm đón bắt nhu cầu của khách hàng về
hàng hoá. Từ đó hoạch định ra chiến lợc kinh doanh trớc mắt và lâu dài. Cách thức
bán hàng của Công ty phong phú và đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng.
Giá cả và phơng thức thanh toán:

- Về giá cả: Để thu hút khách hàng Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh
hoạt. Giá bán đợc tính trên cơ sở trị giá hàng hoá mua vào đồng thời tuỳ thuộc vào
mỗi quan hệ giữa khách, thị trờng với Công ty. Công ty có chính sách giảm giá đối
với những khách hàng mua thờng xuyên, ổn định mua với số lợng lớn và thanh toán
ngay. Phần giảm giá này có thể thực hiện ngay trên hoá đơn bán hàng hoặc cuối
mỗi chu kỳ kinh doanh.
Để đảm bảo quyền lợi của ngời tiêu dùng cũng nh của chính mình công ty có
một hệ thống giá cả rất linh hoạt mua nhiều sẽ đợc giảm giá để gắn quyền lợi của
khách hàng đối với công ty và ngợc lại. Công ty luôn luôn lấy lợi nhuận làm thớc
đo chuẩn mực cho hoạt động của mình trên cơ sở doanh thu bán hàng.
- Về phơng thức thanh toán: Công ty thực hiện các chính sách thanh toán hết sức
đa dạng, phục thuộc và sự thuận giữa hai bên theo hợp đồng kinh tế ký kết các ph-
ơng thức thanh toán bao gồm: Tiền mặt, chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
thu, trả chậm Trong đó phơng thức thanh toán thờng xuyên hay sử dụng đó là ph-
ơng thức thanh toán bằng tiền mặt, chuyển khoản thu hợp đồng kinh tế đã ký giữa
hai bên.
+ Phơng thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, Séc, chuyển khoản: Công ty thờng
áp dụng với những khách hàng mua với khối lợng ít, mua không thờng xuyên hoặc
những khách hàng đáp ứng ngay nhu cầu thanh toán của Công ty, với phơng thức
này, công ty đảm bảo thu hồi đợc vốn ngay tránh tình trạng công ty bị khách hàng
chiếm dụng vốn.
+ Phơng thức bán hàng thanh toán chậm: Phơng thức này khá phổ biến trong các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, nó chiếm một phần doanh thu của công ty.
Công ty chỉ áp dụng đối với những khách hàng làm ăn buôn bán lâu dài, sòng
phẳng, có uy tín với công ty.
2. Các phơng thức bán hàng và hạch toán cụ thể tại Công ty.

2.1. Phơng thức bán lẻ hàng hoá.
Đây là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty vì nhiệm vụ chính là phục vụ
nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tợng trên địa bàn huyện cho nên đợc Công ty đặc
biệt chú trọng đối với việc bán lẻ, vì bán lẻ thì lợi nhuận đạt kết quả cao, đó chính
là vấn đề để tồn tại và phát triển công ty.
Phơng pháp bán hàng trực tiếp.
- Bán hàng thu ngay bằng tiền mặt.
VD: Ngày 15/5/2004 Công ty cổ phần Thơng mại Thờng Tín bán cho anh Nguyễn
văn Hải một số mặt hàng với tổng trị giá 10.615.500đ. Anh hải thanh toán ngay
bằng tiền mặt.
Tại phòng kế toán sau khi nhận đợc hoá đơn chứng từ do thủ kho chuyển tới và
phiếu thu do thủ quỹ nộp căn cứ vào đó kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 111 10.615.500
Có TK 511 10.110.000
Có TK 333.1 505.500
Căn cứ vào phiếu thu kế toán ghi vào sổ quỹ tiền mặt, cuối tháng căn cứ vào hoá
đơn GTGT và sổ theo dõi hoá đơn kế toán vào sổ cái TK 511 và các TK 111,333.1
- Phơng thức bán hàng trả tiền sau:
Phơng pháp này áp dụng cho các khách hàng quen thuộc với công ty, khách hàng
có quan hệ mua bán thờng xuyên với công ty, những khách hàng có hợp đồng mua
bán trả tiền sau với công ty.
VD: Ngày 15/ 6/2004 trên báo cáo bán hàng số 02. Công ty xuất kho bán cho
Nguyễn Thu Trang CTy TNHH Bình Minh một số mặt hàng với tổng trị giá
93.063.600đ. CTy TNHH Bình Minh trả ngay bằng tiền mặt là 50.000.000 Còn
43.063.600đ trả sau, dựa vào phiếu thu và hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai
công ty kế toán ghi:
Nợ TK 111 50.000.000
Nợ Tk 131 43.063.600
Có TK 511 88.632.000
Có TK 333.1 4.431.600


Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Từ hoá đơn bán hàng và phiếu thu kế toán vào sổ chi tiết bán hàng, từ phiếu thu
và hợp đồng thanh toán kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 theo dõi cho công ty. Khi
khách hàng trả nốt số tiền còn nợlại bằng tiền mặt kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 43.063.600
Có TK 131 43.063.000
Cuối tháng căn cứ vào hoá đơn GTGT, báo cáo bán hàng tại Công ty, bản kê bán
hàng, sổ chi tiết TK 131 theo dõi số tiền còn nộp thiếu của CTy để lập chứng từ ghi
sổ, từ đó kế toán ghi voà sổ cái TK 511.
Bán hàng tại các quầy hàng, các đại lý của Công ty.
Tại kho CTy kế toán bán hàng cũng lập hoá đơn bán hàng cho các quầy hàng nh-
ng không viết hoá đợn GTGT, việc viết hoá đơn GTGT là do nhân viên bán hàng
viết dựa trên số lợng hàng bán cho khách hàng.Tại các quầy hàng khi phát sinh các
nghiệp vụ bán hàng nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng ghi đầy đủ về loại
hàng, số lợng, đơn giá, thành tiền và hoá đơn GTGT giao cho khách hàng.
Cuối ngày, nhân viên bán hàng ở các quầy hàng tập hợp các báo cáo của quầy
hàng gửi về cho kế toán bán hàng của Công ty để theo dõi đối chiếu đồng thời nộp
toàn bộ số tiền bán hàng trong ngày cho thủ quỹ của Công ty. Số tiền còn thiếu so
với báo cáo bán hàng đợc theo dõi chi tiết TK 131 cho các quầy hàng.
VD: Ngày 25/8/2004 chị Lan nhân viên bán hàng tại quầy hàng số 1 Quán Gánh
Thờng Tín Hà Tây nộp báo cáo bán hàng hàng ngày nh sau:
stt tên hàng đơn vị
tính
số lợng đơn
giá
thành
tiền

1 Cân 5kg Chiếc 15 65 000 975 000
2 Kìm điện 7 _ 20 15 000 300 000
3 Tô vít đầu vàng _ 35 4 500 157 500
4 Máy 403 TQ _ 20 15 000 300 000
5 Máy Fx 220 _ 10 40 000 400 000
6 Khoá Việt Tiệp _ 20 10 000 200 000
7 Cặp xốp _ 12 11 000 132 000
8 Nồi cơm điện _ 3 600 000 1 800 000
4 264 000
Dựa vào báo cáo bán hàng trên kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 111 4 690 400
Có TK 511 4 264 000
Có TK 333.1 426 400
Cuối tháng nhân viên bán hàng lập báo cáo bán hàng và gửi cho phòng kế toán
để đối chiếu số liệu và vào sổ cái TK 511, các báo cáo gồm:
+ Bảng kê nộp tiền: Căn cứ vào số thu tiền thực nộp cho thủ quỹ của Công ty.
+ Báo cáo bán hàng tại các quầy hàng: Đợc lập căn cứ vào các báo cáo bán hàng
hàng ngày và sổ chi tiết bán hàng.
+ báo cáo tổng hợp về doanh thu: Căn cứ vào các báo cáo bán hàng kế toán vào sổ
tổng hợp doanh thu.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Sau khi nhận báo cáo bán hàng thủ quỹ viết phiếu thu và thu tiền.
phiếu thu
Ngày 25 tháng 8 năm 2004 Nợ:
Có:
Họ và tên ngời nộp tiền: Nguyễn Thị Lan
Địa chỉ: Cửa hàng số 2

Lý do nộp tiền: Tiền bán hàng
Số tiền: 4 264 000 ( Viết bằng chữ ) Bốn triệu hai trăm sáu muơi ngàn đồng chẵn.
Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền. ( Viết bằng chữ ) Bốn triệu hai trăm sáu muơi ngàn đồng chẵn.
Ngày 25 tháng 8 năm 2004.
2.2. Phơng pháp bán buôn hàng hoá.
Là hình thức hàng hoá qua một khâu trung gian sau đó mới đến tay ngời tiêu
dùng. Đây cũng là hình thức bán hàng quan trọng để góp phần nâng cao doanh số,
tăng lợi nhuận của đơn vị.
Phơng pháp hạch toán: căn cứ vào hợp đồng ký kết giữa hai bên hoặc đơn đặt
hàng của khách hàng kế toán bán hàng viết hoá đơn thành 3 liên. Khi xuất hàng, kế
toán lập phiếu xuất kho cho từng nhóm hàng. Đến cuối ngày nộp lên công ty để kế
toán bán hàng làm cơ sở hạch toán.
Ví dụ: Ngày 2 tháng 3 năm 2004 Công ty Thơng mại Thờng Tín bán cho công
ty Tiến Đạt 46 - Ngô Quyền - Hà Nội một số loại hàng hoá sau:
Công ty Tiến Đạt thanh toán ngay bằng tiền mặt 100%, ngày 2/ 3 /2004 kế toán
bán hàng lập hoá đơn bán hàng GTGT và lập phiếu xuất kho.
Kế toán tiến hành tính toán và định khoản nh sau:
Nợ TK 511 : 55 200 000
Nợ TK13311 : 5 520 000
Có TK 1111 : 60 720 000
Đồng thời kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho dùng làm căn cứ để xác
định giá vốn hàng bán của hàng hoá và làm chứng từ thanh toán. Phiếu xuất kho
theo mẫu sau:
Bảng số 2, 3 ( Phụ lục )
Kế toán Công ty căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho tiến hành hạch
toán nh sau:
+ Kế toán ghi doanh thu bán hàng
Nợ TK: 1111, 112, 131 : 60 720 000
Có TK 5111 : 55 200 000

Có TK 33311 : 5 520 000
+ Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi giá vốn hàng bán
Nợ TK 632 : 52 200 000

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
stt tên hàng hoá số lợng giá bán thành tiền
1 Rợu chai 4 000 8 800 35 200 000
2 Bánh kẹo (kg) 2 000 10 000 20 000 000
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Có TK 1561 : 52 200 000
Cuối kỳ căn cứ vào hoá đơn bán hàng và số chi tiết kế toán bán hàng tiến hành
vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Bảng số 4, 5, 6 ( Phụ lục )

III. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
1. Kế toán chi phí trong quá trình bán hàng.
1.1. Chi phí bán hàng.
Để thực hiện quá trình bán hàng, các doanh nghiệp Thơng mại phải bỏ ra một
khoản chi phí nhất định phục vụ cho công tác bán hàng. Nhiệm vụ của kế toán là
phải ghi chép, theo dõi đầy đủ, chính xác các khoản chi phí có liên quan trong quá
trình bán hàng. Do đặc thù của Công ty kinh doanh nhiều loại hàng hoá nên chi phí
bán hàng không theo dõi riêng mà theo dõi chung cho tất cả hàng hoá mà doanh
nghiệp kinh doanh. Tất cả các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng đều đợc coi
là chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng.
- Chi phí vật liệu bao bì
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí bằng tiền khác
Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 641 Chi phí bán hàng để phản ánh CPBH phát sinh
trong quá trình kinh doanh và các tài khoản liên quan khác nh:TK 111, 334, 338,
333.4, 911
hàng tháng kế toán tập hợp CP chào hàng, giới thiệu sản phẩm, CP vận chuyển
hàng hoá, CP lu kho lu bãi, CP hoa hồng cho các đại lý, các chi phí bằng tiền khác,
kế toán ghi:
Nợ TK 641 : 85 123 200
Có TK 111, 112 : 85 123 200
Bảng số 7 ( Phụ luc)
1.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Trong mọi doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp thơng mại nói riêng chi phí
quản lý doanh nghiệp rất khó phân bố theo nhiều nghiệp vụ nhỏ lẻ. Căn cứ vào
những quy định của Bộ Tài chính, Công ty đã phân loại chi phí quản lý doanh
nghiệp thành nhiều loại. Cụ thể :
Lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên bán hàng.
Khấu hao TSCĐ.
Phí và lệ phí
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Chi phí bằng tiền khác
Tài koản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 642 Chi phí quản lý
doanh nghiệp .

Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Cuối tháng khi tính tiền lơng và các khoản phụ cấp theo lơng cho bộ phan nhân
viên QL của Công ty kế toán ghi:
Nợ TK 642 : 21 792 800
Có TK 334 : 17 652 168
Có TK 338 : 4 140 632
+ Khi phát sinh nghiệp vụ mua công cụ bổ xung cho văn phòng kế toán hạch toán:
VD: Ngày 20/8/2004 Công ty mua bổ xung thêm 1 máy Fax cho văn phòng Công
ty với trị giá 10.000.000đ kế toán ghi nh sau:
BT1/ Nợ TK 153 10 000 000
Nợ TK 133 1 000 000
Có TK 111 11 000 000
BT2/ Nợ TK 642 10 000 000
Có TK 153 10 000 000
+ Hàng tháng căn cứ vào các bảng tính khấu hao TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 642 : 8000 000
Có TK 214 : 8000 000
Căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ có liên quan, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ sau
đó ghi vào sổ cái TK 642 cuối tháng tập hợp chi phí và kết chuyển sang TK 911.
Bảng số 8, 9 ( Phụ luc)
Do doanh nghiệp kinh doanh nhiều loại hàng hoá nên không thể hạch toán chi
phí quản lý doanh nghiệp cho nhiều loại hàng hoá. Công ty không phân bổ chi phí
quản lý cho hàng tồn kho mà phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
2. Kế toán giá vốn hàng bán:
Tại doanh nghiệp trong kỳ tơng ứng với mỗi loại doanh số bán hàng thì có một
giá vốn hàng bán tơng ứng. Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền của lợng hàng
hoá bán ra. Căn cứ vào hoá đơn, kế toán tiến hành định khoản sau đó vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ TK632 Giá vốn hàng bán.
Bảng số 10, 11, 12 (Phụ luc)
VD: Ngày 20/9/2004 công ty xuất bán cho anh Cờng UBND huyện ThờnTín một l-

ợng hàng sau:
s
t
t
Tên hàng và quy
cách phẩm chất
đơn vị
tính
Số
l-
ợn
g
Theo giá bán lẻ nơi
bán
Theo gía vốn
Giá đơn
vị
Thành tiền Giá đơn
vị
Thành
tiền
1 Bàn ghế Bộ 10 500 000 5 000 000 450 000 4 500 000
2 Bút dạ kim Nhật Chiếc 50 15 000 750 000 13 000 650 000
3 Bút dạ dầu Chiếc 50 2 500 125 000 1 800 90 000
4 Sổ tổng hợp Quyển 20 12 000 240 000 10 000 200 000

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
6 115 000 5 440 000

Từ phiếu xuất kho kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 632 5 440 000
Có TK 156 5 440 000
Cuối tháng căn cứ vào bảng nhập, xuất, tồn và chứng từ ghi sổ kế toán hạch toán
vào sổ cái TK 632.
3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty.
Trong nền kinh tế thị trờng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và duy nhất của
doanh nghiệp. Nó là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trờng
thì phải có lợi nhuận . Nhiệm vụ của kế toán là phải tính toán ghi chép đầy đủ các
nhiệm vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở đó, xác định kết quả kinh doanh một cách kịp
thời, chính xác.
Lợi nhuận chủ yếu của Công ty Thơng mại là do bán hàng việc xác định kết
quả kinh doanh đợc tiến hành hàng tháng theo công thức sau:
Lãi hoặc lỗ = Doanh thu
thuần
- Giá vốn
hàng bán
- Chi phí
bán hàng
- Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Trong đó:
Doanh
thu thuần
= Doanh thu
bán hàng
- Thuế tiêu thụ
đặc biệt
- Doanh thu

hàng bị trả lại
- Giảm giá
hàng bán
Bảng số 13 ( Phụ lục ).
* Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh đợc tiến hành nh sau:
Theo số liệu của tháng tại công ty 10/ 2004 kế toán tiến hành tính toán và định
khoản nh sau:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Nợ: TK 911 : 844 836 000
Có: TK 632 : 844 836 000
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Nợ: TK 911 : 85 123 200
Có: TK 641 : 85 123 200
- Kết chuyển chi phí quản lý sang TK xác định kết quả kinh doanh.
Nợ: TK 911 : 58 340 000
Có TK 642 : 58 340 000
Kết chuyển doanh thu thuần sang TK xác định kết quả kinh doanh.
Nợ: TK 511 : 1 077 050 200
Có: TK 911 : 1 077 050 200
- Lãi hoặc lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ: TK911 : 88 751 000
Có: TK 421 : 88 751 000
Bảng số 14 ( Phụ lục ).

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2003 và 2004 ta thấy doanh thu
tăng từ 18.520.270.000đ lên 20.731.109.000đ
Lợi nhuận sau thuế tăng từ 90.521.000đ lên 110.160.000đ. Nhng muốn xét về

mức tăng trởng thực của doanh nghiệp ta cần nghiên cứu thêm một số chỉ tiêu sau:
Mức doanh lợi =
Lợi nhuận
x 100
Tổng doanh thu
Mức doanh lợi năm 2003 =
90.521.000
x 100 = 0,49
18.520.370.000
Mức doanh lợi năm 2004 =
220 320 000
x 100 = 0,53%
41 462 218 000 000
Qua chỉ tiêu trên ta thấy Công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả điều đó có
nghĩa là doanh thu và lợi nhuận năm 2004 đều cao hơn năm 2003. Công ty cần phát
huy u điểm này, phấn đấu sử dụng tốt vốn lu động cũng nh vốn cố định của mình
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phần III.
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty thơng mại thờng tín.
I. Nhận xét khái quát về công tác bán hàng và xác đinh
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Thơng mại Th-
ờng Tín .

Từ cơ chế bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng, công ty đã trải qua nhiều
khó khăn. Bằng chính nỗ lực của mình và với hớng đi đúng đắn, đến nay công ty
đã trở thành một doanh nghiệp cổ phần có hiệu quả luôn dẫn đầu trong các công ty
Thơng mại tại Hà Tây.
Tiếp tục định hớng phát triển theo cơ chế thị trờng, công ty đã có phơng hớng

cụ thể đó là tăng cờng đầu t thêm mạng lới, nâng cao chất lợng phục vụ, mở rộng
thị trờng tiêu thụ, áp dụng phù hợp các phơng thức bán hàng.
Nền kinh tế thị trờng này luôn biến động, sự biến động này ít nhiều ảnh hởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có của mình
công ty đã đạt đợc những thành tựu nhất định trong kinh doanh. Kết quả đó phản
ảnh qua số liệu về tình hình kinh doanh của công ty, cụ thể là doanh thu và lợi
nhuận tăng lên đáng kể, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc, mức thu nhập của
nhân viên ngày càng đợc cải thiện.

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879
Trờng ĐHQL KD HN Khoa
tài chính kế toán
Với bộ máy thống nhất từ trên xuống, công ty đã đảm bảo đợc sự quản lý chặt
chẽ về nhân sự cũng nh kế toán tài chính và cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác giúp lãnh đạo ra quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành và quản lý
hoạt động kinh doanh. Đồng thời bộ phận tài chính kế toán có cố gắng và
không ngừng tiến bộ trong vận dụng chế độ kế toán phù hợp với điều kiện kinh
doanh và yêu cầu quản lý.
- Về kế toán bán hàng: hàng hoá của công ty bao gồm rất nhiều loại hàng hoá,
phong phú về chủng loại và đợc bán cho rất nhiều đối tợng. Vì vậy, việc quản lý và
theo dõi tiêu thụ hàng hoá là một vấn đề tơng đối khó khăn. Song thực tế Công ty
đã tổ chức khâu bán hàng hết sức linh hoạt, vừa đơn giản vừa đáp ứng đợc yêu càu
của quản lý. Đồng thời Công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau
phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khách hàng, điều này đã đẩy mạnh quá trình
bán hàng của Công ty. Hàng hoá khi xuất bán đều đợc gọi là tiêu thụ đã, đang và sẽ
làm cho công việc hạch toán đơn giản kịp thời. Đối với chi phí quản lý và chi phí
bán hàng, mặc dù Công ty đã mở sổ chi phí quản lý và theo dõi nhng cuối kỳ vẫn
tập hợp đầy đủ các khoản chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh làm căn cứ để
kết chuyển và xác định kết quả sản xuất kinh doanh chính xác. Việc xác định kết
quả kinh doanh đợc tiến hành chung cho tất cả các loại hàng hoá trên Bảng cân

đối số phát sinh tài khoản. Điều này vừa đơn giản vừa dễ làm thể hiện đợc kết quả
tiêu thụ cuối cùng phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty.
- Về công tác xác định kết quả kinh doanh: Kế toán xác định đợc kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng riêng biệt. Công ty biết chính xác đợc mặt hàng nào lãi
nhiều, mặt hàng nào lãi ít, mặt hàng nào lỗ để từ đó có những điều chỉnh kịp thời
thay đổi chiến lợc kinh doanh cho từng mặt hàng chủ chốt mũi nhọn của doanh
nghiệp trong mỗi thời kỳ cụ thể.
II. Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán
kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ.
A. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh:
Công tác đổi mới kinh tế của đất nớc ta là một tất yếu của lich sử phù hợp với
tình hình chung của thế giới và trong nớc. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh
trên thị trờng ngày càng trở nên gay gắt. Doanh nghiệp thơng mại muốn tồn tại và
phát triển thì phải thăm dò và dự báo thị trờng tốt. Doanh nghiệp thơng mại là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Để đạt đợc điều đó, kế toán ngày càng quan trọng,
trở thành một cánh tay đắc lực giúp cho các cấp lãnh đạo trong công tác quản lý.
Thông qua việc kiểm định, tính toán, ghi chép, phân loại và tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , bằng
hệ thống các phơng pháp kinh doanh của kế toán nh chứng từ, đối ứng tài khoản,

Luận văn tốt nghiệp Lê Thị Bích Liên - 2001D 879

×