Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng sso 28 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 75 trang )

Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Danh mục các ký hiệu viết tắt
QĐ-BXD Quyết định - Bộ xây dựng
QĐ-BTC Quyết định - Bộ tài chính
HĐQT Hội đồng quản trị
SXKD Sản xuất kinh doanh
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
DNXL Doanh nghiệp xây lắp
SX Sản xuất
CPSX Chi phí sản xuất
CT, HMCT Công trình, hạng mục công trình
XDCB Xây dựng cơ bản
TSCĐ Tài sản cố định
DN Doanh nghiệp
KLXL Khối lợng xây lắp
SPHT Sản phẩm hoàn thành
BQL Ban quản lý
NKC Nhật ký chung
GTGT Giá trị gia tăng
XD Xây dựng
1
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
SXC Sản xuất chung
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NC TT Nhân công trực tiếp
TL NCTT Tiền lơng nhân công trực tiếp
SDM Sử dụng máy


SPXL Sản phẩm xây lắp
CCDC Công cụ dụng cụ
NVL Nguyên vật liệu
CP Chi phí
LĐ - TL Lao động - tiền lơng
QLDN Quản lý doanh nghiệp
CN-TTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
CN Công nhân
DDCK Dở dang cuối kỳ
Lời nói đầu
**
Hiện nay nền kinh tế nớc ta đã và đang từng bớc hội nhập nền kinh tế thế giới.
Nói tới nền kinh tế thị trờng là nói đến tính cạnh tranh quyết liệt giữa các thành
phần kinh tế cũng nh các doanh nghiệp tham gia trong nền kinh tế nói chung và
trong các ngành kinh tế nói riêng. Ngành xây dựng cơ bản với đặc điểm là ngành
cần vốn đầu t lớn, thời gian thi công kéo dài, qua nhiều khâu, diễn ra ở nhiều địa
bàn khác nhau nên vấn đề đặt ra là phải làm sao quản lý vốn thật tốt, có hiệu
quả, đồng thời khắc phục đợc tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản
xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh
2
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
nghiệp là rất cần thiết. Việc các công trình xây lắp đợc tổ chức theo phơng pháp
đấu thầu đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán các chi phí hợp lý đã bỏ ra
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cũng nh xác định đúng đắn kết quả sản xuất
kinh doanh. Để thực hiện điều đó một trong những công tác quản lý kinh tế hữu hiệu
của doanh nghiệp là tổ chức hạch toán kế toán, với phần hành trung tâm là Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí là vấn đề quan tâm trớc tiên của mọi doanh nghiệp khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp do tính đặc
thù của sản phẩm mà chi phí sản xuất rất phức tạp, tơng đối khó kiểm soát. Để

giải quyết đợc các vấn đề trên các doanh nghiệp xây lắp cần có các thông tin
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc xác định chính xác giá sản phẩm là rất cần
thiết, nó giúp nhà quản lý điều hành, phân tích, ra các quyết định chủ động, đúng
đắn về giá cả và sử dụng hợp lý hơn nữa các yếu tố cấu thành nên sản phẩm xây
lắp. Muốn xác định đợc chính xác giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải
hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính đúng tính đủ giá thành sản
phẩm xây lắp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và sự cần thiết của các vấn đề trên, qua thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 28 Hà Nội và đợc sự hớng dẫn
nhiệt tình của Th.s Lê Thị Chuyên, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: "Kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây
dựng số 28 Hà Nội".
Ngoài lời nói đầu và kết luận nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Tổng quan về Công ty CP xây dựng số 28 Hà Nội
Ch ơng 2 : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở Công ty CP xây dựng số 28 Hà Nội
Ch ơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng
số 28 Hà Nội
3
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Trong quá trình thực tập em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán
bộ phòng Tài chính - kế toán Công ty, đặc biệt là dới sự hớng dẫn trực tiếp của
Th.s Lê Thị Chuyên, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành chuyên
đề này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập và trình độ có hạn, tiếp cận với thực tế
cha nhiều nên chuyên đề này không tránh khỏi thiếu sót, vì vậy rất mong nhận
đợc sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy các Cô, để em hiểu biết vấn đề một cách
sâu sắc hơn, phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn Th.s Lê Thị Chuyên cùng phòng Tài chính - kế toán

Công ty cổ phần xây dựng số 28 Hà Nội đã hết sức tận tình giúp đỡ em hoàn thành
đề tài tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 07 năm 2012
Sinh viên
CHNG 1
TNG QUAN V CễNG TY Cễ PHN XY DNG Sễ 28 HA NễI
1.1.Quỏ trỡnh hỡnh thnh v lch s phỏt trin ca cụng ty c phn xõy dng s
28 H Ni
Tờn y : Cụng ty c phn xõy dng s 28 H Ni
Tr s chớnh: S nh B01-TT Trng Cỏn b qun lý Vnh Qunh Thanh Trỡ
H Ni
in Thoi : 0422.456.838
Mó s thu :0104382353
Trong cụng cuc xõy dng v phỏt trin t nc nghnh xõy dng c bn
luụn nm vai trũ quan trng. t nc ta ang trờn ng phỏt trin nờn xõy dng
c bn cng tr nờn quan trng hn. Cụng ty c phn xõy dng s 28 H Ni cng
4
Trêng C§KT c«ng nghiÖp hµ néi b¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
đã được thành lập trong nhu cầu đó nhằm phát triển các cơ sở vật chất của đất
nước.
Mặc dù công ty mới thành lập được hai năm nhưng với sự quản lý sản xuất của
cán bộ lãnh đạo của công ty và sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên đã đưa công
ty ngày một phát triển đáp ứng nhu cầu của con người.Công ty ngày càng mở rộng
qui mô hoạt động , đời sống công nhân được nâng cao.Việc thực hiện các kế hoạch
đề tài của công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao hiệu quả sản xuất đảm bảo thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương.
Từ năm thành lập tới nay công ty đã đi vào hoạt động khá hiệu quả. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn nhưng công ty đã tích cực kiện toàn bộ máy quản lý, tìm kiếm đối
tác.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của công ty

+ Chức năng
Công ty là đơn vị trực tiếp tìm đối tác để thực hiện quá trình sản xuất do đó để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì nhập nguyên vật liệu (sắt, thép,xi
măng….) mua các yếu tố đầu vào là rất quan trọng, các phần việc đó phải đảm bảo
tốt thì sản xuất kinh doanh mới đạt hiệu quả. Mặc dù mới được thành lập nhưng
công ty đã đạt được những thành công nhất định trong lĩnh vực xây dựng.
Chức năng chính là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
thủy lợi, hệ thống công trình cấp thoát nước…Toàn bộ công ty cổ phần xây dựng
số 28 Hà Nội quyết tâm xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh và là một trong
những đơn vị đi đầu trong ngành xây dựng.
+ Nhiệm vụ
- Thực hiện chế độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật
cho phép.
- Công ty thực hiện chế độ quản lý một thủ trưởng và đảm bảo quyền tôn
trọng tự chủ tập thể của các thành viên trong công ty.
- Công ty hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập tự trang trải về tài
chính đảm bảo giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa các lợi ích xã hội và lợi ích
của người lao động.
5
Trêng C§KT c«ng nghiÖp hµ néi b¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
+ Phương hướng
- Công ty tiếp tục củng cố và xây dựng bộ máy tổ chức quản lý kinh tế, kỹ
thuật lên một bước mới.
- Đầu tư xây dựng nâng cao năng lực thiết bị, máy móc hiện đại và đồng bộ
kết hợp đồng bộ với các nhà thầu trong và ngoài nước đẻ tham gia đấu thầu và thi
công các công trình có quy mô lớn trong nước , tiến tới đấu thầu các công trình
quốc tế.
1.3.Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất kinh
doanh chính của Công ty cổ phần xây dựng số 28 Hà Nội
- Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh

Là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản quy trình đẻ có một sản phẩm của
công ty tiến hành như sau :
Sau khi trúng thầu thì công ty giao thầu cho phong kỹ thuật của công ty căn
cứ vào thiết kế sẽ có một phương án thi công. Khi công trình được bên A duyệt,
phòng kế hoạch lập dự toán, các phòng vật tư và kỹ thuật cơ điện dựa vào dự toán
xác định khối lượng vật tư và máy móc thiết bị cần dùng để từ đó từng phòng có
nhiệm vụ mua sắm thiết bị, vật tư , tập kết máy móc và giao cho các đơn vị sẩn
xuất thi công công trình.Sau khi hoàn được hoàn thành phòng kỹ thuật nghiệm thu
nội bộ rồi bàn giao công trình cho bên A.

Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 28 HÀ NỘI
6
Trêng C§KT c«ng nghiÖp hµ néi b¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸

1.4.Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần xây dựng số 28 Hà
Nội
- Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp có những đặc điểm riêng biệt khác với các ngành vật chất khác.Sản phẩm là
những những công trình vạt kiến trúc quy mô sản xuất lớn kết cấu phức tạp thời
gian sản xuất kéo dài.
TRÚNG THẦU
THIẾT KẾ
LẬP DỰ TOÁN
TẬP KẾT NVL,MMTB
GIAO CHO CÁC ĐƠN VỊ SX
CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH BÀN GIAO
7
Trêng C§KT c«ng nghiÖp hµ néi b¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
- Sản phẩm xây lắp có đặc điểm là không di chuyển được mà phải cố định tại

nơi sản xuất cho nên chịu trách nhiệm trực tiếp của địa hình, địa chất, thủy văn,
thời tiết,…Công trình xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài. Nên đòi hỏi trình độ
kỹ thật cao. Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản nên đòi hỏi phải có bộ máy
quản quản lý sản xuất kinh doanh hoàn thiện đáp ứng nhu cầu quản lý điều hành
của công ty.
- Công ty cổ phần , còn các đơn vị sản xuất thì đi theo các công trình xây
dựng. Sau đây là sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
công ty cổ phần xây dựng số 28 Hà Nội:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh
Ghi chú :
: Đối chiếu, kiểm tra số liệu
Giám Đốc
P.Giám
Đốc
P.Giám
Đốc
P.Kế toán
tài chính
Các đội
công trình Đội 4Đội 1 Đội 2 Đội 3
P.Hành

chính
P.Kế hoạch
kĩ thuật
8
Trêng C§KT c«ng nghiÖp hµ néi b¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸

: Theo dõi trực tiếp

- Công ty cổ phần xây dựng số 28 Hà Nội có một giám đốc lãnh đạo toàn công
ty và phụ trách chung về mọi mặt. Hai phó giám đốc trực thuộc sự chỉ đạo của
giám đốc là những người tham mưu cho giám đốc và thường đảm nhận chức danh
giám đốc công trường lớn của công ty. Trong đó một phó giám đốc phụ trách về kĩ
thuật, một phó giám đốc phụ trách về khối cơ quan. Dưới ban giám đốc là các
phòng ban chức năng, mỗi phòng ban phụ trách một mặt hoạt động của công ty,
chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc, chỉ đạo tình hình thực hiện kế hoạch
sản xuất.
Chức năng của từng bộ phận và các phòng ban như sau:
- Giám đốc công ty là người chỉ huy cao nhất , là chủ đại diện của công ty
trước mọi vấn đề, chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
trước cơ quan nhà nước.Giám đốc là người đại diện cho quyền lợi của cán bộ công
nhân viên trong công ty.Cố quyền điều hành mọi hoạt đông của công ty theo chính
sách và pháp luật.
- Các phó giám đốc là những người giúp giám đốc điều hành một hoặc môt
số lĩnh vực hoạt động theo phân công của giám đốc.Các phó giám đốc có nhiệm vụ
trực tiếp theo dõi chỉ đạo thi công, thường xuyên kiểm tra đôn đốc tập thể cán bộ
công nhân viên trong việc tổ chức thi công đảm bảo công trình có chất lượng cao
và độ an toàn trong lao động.
- Phòng hành chính : có trách nhiệm trang bị đồ dùng văn phòng phẩm cho
các phòng ban.Giải quyết các vấn đề về xây dựng nhà cửa văn phòng cho công ty
đảm bảo chăm lo sức khỏe đời song cho cán bộ công nhân viên.Chịu trách nhiệm
đào tạo nâng cao các nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên cũng như đảm
bảo công tác an toàn lao động.Lập kế hoạch lao động tiền lương.
- Phòng Kế toán tài chính : theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và của từng công trình thi công do công ty nhận thầu.Lập chứng từ quyết
toán từng công trình,lập kế hoạch tài chính và quyết toán trong năm.Có nhiệm vụ
9
Trêng C§KT c«ng nghiÖp hµ néi b¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
điều hòa và phân phối sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả.Thực hiện nghĩa vụ

với nhà nước và quyền lợi của người lao động.
- Phòng kĩ thuật : lập hồ sơ dự thầu các công trình, lập thủ tục ký kết hợp
đồng kinh tế, nghiệm thu thanh toán các công trình hoàn thành với các chủ đầu
tư.Theo dõi nghiệm thu các khối lượng cho các đơn vị thi công xây dựng và theo
dõi kế hoạch sử dụng vật tư.
- Các công trường thi công : Thực hiện nhiệm vụ đội giao, đảm bảo thi công đúng
kĩ thuật , mỹ thuật đúng chất lượng công trình.
- Các đội xây dựng : Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của
công ty. Nhiệm vụ chính là đảm bảo đúng tiến độ thi công hoàn thành.
1.5.Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán của công ty cổ phần xây dựng số 28
Hà Nội
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản , do đó công
ty tổ chức hạch toán theo đúng chế độ kế toán do bộ tài chính ban hành , đồng thời
vận dụng cho thực tiễn của ngành XDCB. Do tổ chức theo kiểu phân cấp gồm các
đội xây dựng công trình trực thuộc nên bộ máy kế toán bao gồm kế toán tại công ty
va kế toán thống kê tại các công trình, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập
trung giải quyết tại phòng kế toán của công ty.
Tại công ty bộ máy kế toán gồm 8 nhân viên, mỗi nhân viên đảm nhận một hoặc
một số phần hành được giao.
- Kế toán trưởng: giúp giám đốc phân công chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, kế toán thống kê, thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, hạch toán kinh tế
theo chế độ mới.đồng thời làm nhân viên giám sát kinh tế tài chính tại công ty.
Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán…tổ chức sản xuất
kinh doanh.Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời toàn bộ tài sản và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp : Thực hiện nhiệm vụ của kế toán trưởng giao, thay thế
kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt.
10
Trêng C§KT c«ng nghiÖp hµ néi b¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
Tổng hợp toàn bộ số liệu từ kế toán chi tiết,các đơn vị công trình của công ty để

lập báo cáo tài chính hàng tháng trình kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký
duyệt.Hướng dẫn chuyên môn cho các nhân viên bộ phận kế toán chi tiết.
- Kế toán quỹ tiền mặt BHXH, tiền lương
+ Kế toán tiền mặt: mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi chép hàng ngày liên tục
theo trình tẹ phát sinh các khoản thu chi của tiền mặt ngân phiếu tính ra tổng số quỹ
ở từng thời điểm.
+ Kế toán BHXH, tiền lương: chịu trách nhiệm mở sỏ theo dõi BHXH, theo
dõi tình hình quyết toán BHXH, tình hình thu nộp BHXH của toàn công ty.
Theo dõi thưởng hàng tháng của toàn bộ công nhân viên công ty phản ánh ghi chép
sổ kế toán.Cuối tháng lập sổ kế toán báo cáo kế toán trưởng.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ , phải trả người bán
+Kế toán NVL: theo dõi ghi chép phản ánh tình hình xuất – nhập – tồn của
nguyên vật liệu theo từng thời gian nhập, từng công trình, từng kho.
+Kế toán công cụ dụng cụ: theo dõi tình hình biến động công cụ dụng cụ tại
các kho.
+ Kế toán các khoản phải trả: Theo dõi tình hình biến động của các khoản
phải trả người bán vật tư hàng hóa, người cung cấp lao vụ, dịch vụ , người nhận
thầu công trình xây dựng cơ bản theo hợp đồng kinh tế đã ký duyệt trên cơ sở các
bản thành lý hợp đồng, hóa đơn mua hàng, biên bản giao nhận, xuất hàng.
Cuối tháng lập báo cáo tình hình kế toán trưởng và lập báo cáo theo yêu cầu
của kế toán tổng hợp.
- Kế toán tài sản cố định: Kế toán thuế, các khoản phải nộp ngân sách.
+Kế toán tài sản cố định: theo dõi phản ánh tình hình của công ty và các
khoản phải nộp khác nộp khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà
nước.Lập báo cáo hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu của kế toán trưởng và kế toán
tổng hợp .
-Kế toán tạm ứng, nợ dài hạn, chi phí phải trả, các khoản phải trả khác.
11
Trêng C§KT c«ng nghiÖp hµ néi b¸o c¸o thùc tËp cuèi kho¸
+ Kế toán tạm ứng theo dõi phản ánh các khoản tạm ứng cho các đội công

trình cán bộ công nhân viên công ty và tình hình thanh toán các khoản tiền vay và
chi phí phải trả.
+Kế toán nợ dài hạn và các khoản phải nợ khác: Theo dõi phản ánh tình hình
biến động các khoản phải nợ dài hạn, khoản phải nợ phải trả theo từng chi tiết cụ
thể.Cuối tháng lập báo cáo tình hình các công trình , cuối tháng lập sổ kế toán và
báo cáo kế toán.
- Kế toán ngân hàng, các khoản phải thu
Quản lý tiền mặt công ty theo dõi tình hình biến động các khoản phải thu của
khách hàng.
+ Kế toán các khoản phải thu: tính toán theo dõi tổng giá trị thanh lý công
trình ghi chép phản ánh các khoản phải thu theo chi tiết đối với từng công trình .
Hàng ngày báo cáo kế toán trưởng tình hình vay ngắn vốn của ngân hàng
lập sổ báo cáo của kế toán trưởng kiêm thủ quỹ.
- Kế toán thống kê tại các đội công trình
Kế toán thống kê tại công trình có trách nhiệm tập hợp chứng từ ban đầu
của các đội ghi chép lập lên các bản kê chi tiết , bảng tổng hợp các chứng từ ban
đầu, sau đó chuyển tất cả lên phòng kế toán tài chính của công ty.Kế toán sẽ căn cứ
vào chứng từ này để ghi chép sổ sách cần thiết sau đó lập báo cáo tài chính.Tất cả
các sổ sách và chứng từ kế toán đều phải có sự kiểm tra phê duyệt của kế toán
trưởng

12
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
S 3: S t chc b mỏy k toỏn
Ghi chỳ:
Qun lý t trờn xung
Kim tra i chiu s lng
1.6. Hình thức kế toán và ghi sổ kế toán trong công ty cổ phần xây dựng số
28 Hà Nội
Hiện nay công ty đang hạch toán kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký

chung để quản lý sổ sách kế toán.
13
K toỏn trng
K toỏn
tng hp
K toỏn vn
bng tin
K toỏn
NVL
K toỏn
TSC,thu cỏc
khon phi np
K toỏn tm
ng, n di
hn,chi phớ
K toỏn
ngõn
hng,cỏc
khon thu
K toỏn thng kờ cỏc i xõy cụng trỡnh
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã bảo đảm tính hợp lệ, hợp pháp,
kế toán ghi nhật ký chung theo trình tự thời gian. Trờng hợp có nhật ký đặt biệt thì
các chứng từ gốc đợc ghi vào Nhật ký đặt biệt phù hợp. Trờng hợp này căn cứ để

ghi sổ cái là Nhật ký chung và các nhật ký đặt biệt.
Các nghiệp vụ liên quan đến đối tợng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi
sổ, thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết.
14
Chứng từ
gốc
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật ký
chung
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân
đối SPS
Báo cáo
tài chính
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Cuối tháng (quý) cộng sổ cái đối chiếu với các sổ và các bảng tổng hợp chi
tiết. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ở sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết đợc
dùng để lập báo cáo tài chính.
Phơng pháp hạch toán và kế toán chi tiết hàng tồn kho:
+ Kiểm kê hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho đợc đánh giá theo giá
gốc, trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì sẽ tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
+ Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
Giá trị hàng tồn kho đợc xác định theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Giá trị của từng loại hàng tồn kho đợc tính theo giá trị trung bình của từng loại

hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho mua vào trong kỳ. Giá trị
trung bình đợc tính theo mỗi đợt hàng nhập về.
+ Riêng vật t phục vụ thi công các công trình xây lắp xuất thẳng cho các
công trình.
- Phơng pháp kế toán tài sản cố định:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình: nguyên giá là
toàn bộ các chi phí mà công ty bỏ ra để có đợc tài sản cố định hữu hình tính đến
thời điểm đa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Công ty sử dụng phơng pháp tính khấu hao theo phơng pháp đờng thẳng.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phơng phát khấu trừ.
- Tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp trực tiếp
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo giá trị dự toán
15
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
chơng 2:
thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm của công ty cổ phần xây dựng số 28 hà nội
2.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty cổ phần xây dựng số 28 Hà Nội
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp
chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty thi công rất nhiều công trình đảm bảo tiến độ cũng nh chất lợng
công trình. Trong thời gian thực tập Công ty thi công 04 hạng mục công trình đó
là: San nền khu đô thị mới Nam An Khánh - Hoài Đức - Hà Tây, San nền khu đô
thị mới Văn Khê - TP Hà Đông - Hà Tây, thi công đờng tạm lô số 2 san nền An
Khánh - Hoài Đức - Hà Tây và thi công Nhà làm việc Ban quản lý các dự án Hà
Tây - Hoài Đức - Hà Tây. Vì thời gian thực thực có hạn mà giá trị các công trình
lớn thi công trong thời gian dài nên em chỉ trình bày phần tập hợp chi phí và tính
giá thành của 04 hạng mục này trong quý IV năm 2011.
Các hạng mục công trình này là do Công ty đấu thầu, khi trúng thầu Công

ty tiến hành ký Hợp đồng với chủ Đầu t, và nghiệm thu theo khối lợng hoàn
thành từng đợt:
Công trình san nền Khu đô thị mới Nam An Khánh - Hoài Đức - Hà Tây
với trị giá 31.826.852.000 đồng
Công trình san nền Khu đô thị mới Văn Khê - Thành Phố Hà Đông - Hà
Tây với trị giá: 20.176.568.000 đồng
Công trình đờng tạm thi công lô số 2 san nền An Khánh - Hoài Đức - Hà
Tây với trị giá: 6.865.751.000 đồng
Công trình Nhà làm việc BQL các Dự án Hà Tây - An Khánh - Hoài Đức -
Hà Tây với trị giá : 3.568.935.000 đồng
16
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Để công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp Công ty đã
áp dụng các phơng pháp chủ yếu sau:
2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
Công ty cổ phần xây dựng số 28 Hà Nội
2.2.1. Phơng pháp tập hợp chi phí xản xuất.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí
cho từng đối tợng kế toán chi phí đã xác định. Tuỳ theo từng loại chi phí và điều
kiện cụ thể, kế toán có thể vận dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cho
thích hợp. Công ty áp dụng hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng kế toán chi phí
sản xuất riêng biệt ( Liên quan đến từng công trình) do đó có thể căn cứ vào
chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng. Theo phơng pháp này
chi phí sản xuất phát sinh đợc tính trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí nên
đảm bảo mức độ chính xác cao, vì vậy cần sử dụng tối đa phơng pháp này trong điều
kiện có thể cho phép.
- Phơng pháp phân bổ gián tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong trờng
hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng kế toán chi phí, ví dụ

tiền điện, điện thoại, dùng ở bộ phận quản lý đội có nhiều hạng mục công trình.
Tiền lơng quản lý điều hành đội, Trớc hết kế toán phải tiến hành tổng hợp toàn
bộ chi phí sản xuất sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tợng kế toán chi phí cụ
thể trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ và chi phí cần phân bổ. Tiêu chuẩn phân bổ
phải đảm bảo đợc mối quan hệ giữa chi phí phân bổ và các đối tợng chịu chi phí.
Việc phân bổ đợc tiến hành theo trình tự:
- Xác định hệ số phân bổ (H) :
Hệ số phân bổ ( H ) =
17
Tổng chi phí cần phân bổ ( C )
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ ( T

)
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tợng theo công thức:
Ci = t
i
x H
Với Ci: là số chi phí thực tế phát sinh đã tính toán (phân bổ) cho đối tợng tính giá
thành i.
t
i
: là số đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tợng tính giá thành i.
2.2.2. Phơng pháp tính giá thành
Căn cứ vào điều kiện thực tế, công ty đã áp dụng phơng pháp tính giá
thành giản đơn (trực tiếp).
Theo đó, toàn bộ các CPSX phát sinh liên quan, đợc tập hợp trực tiếp cho
CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của
CT, HMCT đó.
Trờng hợp CT, HMCT cha hoàn thành toàn bộ nhng có khối lợng xây lắp

hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế
của KLXL hoàn
thành bàn giao
=
Chi phí thực tế
KLXL dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
KLXL phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí thực
tế KLXL dở
dang cuối kỳ
Trong trờng hợp CPSX tập hợp cho cả công trình nhng giá thành thực tế
yêu cầu phải tính riêng cho từng HMCT thì kế toán căn cứ vào CPSX của cả
nhóm và hệ số kinh tế- kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT để tính giá thành
thực tế cho HMCT đó.
Trên cơ sở số liệu kế toán tổng hợp CPSX liên quan đến CT, HMCT hoàn
thành bàn giao, kế toán công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp cho
CT, HMCT đó.
2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 28 Hà
Nội
2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm giá thực tế toàn bộ
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu
luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc
thực hiện và hoàn thành khối lợng xây lắp nh: sắt thép, xi măng, gạch, gỗ, cát,

18
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
đá, sỏi, tấm xi măng đúc sẵn, kèo sắt, cốp pha, đà giáo. Khi phát sinh các khoản
chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho, các
chứng từ khác có liên quan để xác định giá vốn của số nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất chế tạo sản phẩm (Theo phơng pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà
doanh nghiệp lựa chọn là phơng pháp đích danh). Trên thực tế, các hạng mục san
nền và làm đờng thi phần nguyên vật liệu nh đất, cát đổ thẳng vào san nền và
làm đờng không cần qua kho. Nhng để tiện theo dõi, đối chiếu với dự toán từng
hạng mục và quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng vật liệu, trách tình trạng vật liệu
sử dụng vợt dự toán mà không kiểm soát đợc.
Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng
đối tợng kế toán chi phí sản xuất cũng nh từng đối tợng sử dụng trong Công ty.
Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục công trình nào thì tính trực tiếp
cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan, theo số l-
ợng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. Do tính chất của Công trình
khác nhau và cách xa nhau, nên không có vật liệu mua về sử dụng cho nhiều
công trình, vì vậy vật liệu không phải phân bổ.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, công ty sử dụng TK 621 -Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ các chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp cho hoạt động xây lắp, thực hiện lao vụ hoặc khối lợng
công việc thực của công ty (theo dõi chi tiết cho từng CT, HMCT).
Cũng nh các doanh nghiệp xây lắp khác, công ty sử dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho (nguyên vật liệu).
Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến CT, HMCT
nào thì sẽ hạch toán trực tiếp vào bên Nợ TK 621 (chi tiết cho CT, HMCT đó).
Cuối quý sẽ kết chuyển toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh sang
bên Nợ của TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (chi tiết cho CT,
HMCT đó) để tiến hành tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Các tài khoản khác liên quan sử dụng để tập hợp chi phí NVLTT là:

TK:152,141,111,112,331,154
- Trình tự hạch toán:
19
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Trong tháng 12 năm 2011 Công ty đã nhập nguyên vật liệu chính của công ty
TNHH Nhật Quang để phục vụ thi công sàn nền công trình An Khánh nh sau:

Hoá đơn
giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 05/12/2011
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Nhật Quang.
Địa chỉ: Hà Đông - Hà Tây
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ và tên ngời mua hàng: Công ty CP xây dựng số 28 Hà Nội
Địa chỉ: B01-TT trờng CBQL-Vĩnh Quỳnh-Thanh Trì - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK MS:
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
Cát đen san nền khối
rời tại Ctrình san nền
An Khánh
M3 50.300 30.000 1.509.000.000
Cộng tiền hàng: 1.509.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 150.900.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 1.659.900.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ sáu trăm năm chín triệu, chín trăm nghìn đồng./.
Ngời mua hàng Ngời bán hàng Thủ trởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên đóng dấu)
20
Mẫu số: 01 GTKT3/001
Ký hiệu:AA/11P
0003456
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Đơn vị: Cty CP xây dựng số 28
Hà Nội
Phiếu nhập kho
Ngày 05 tháng 12 năm 2011
Số 45
Nợ:TK 152
Có: TK 331
Mẫu số: 02-VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trởng BTC
Họ và tên ngời nhận hàng: Nguyễn Văn Thắng Bộ phận: Đội XD An Khánh
Lý do xuất kho: Công trình san nền An Khánh
Xuất tại kho: An Khánh
STT Tên hàng hoá ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực nhập
A B C 1 2 3 4
01 Cát đen san nền
khối rời

M
3
50.300 50.300 30.000 1.509.000.000
Cộng
1.509.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một tỷ, năm trăm linh chín triệu đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Ngày 05 tháng 12 năm
2012
Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Ngời giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phơng pháp xuất kho công ty áp dụng là phơng pháp đích danh. Ngày
06/12/2012 thủ kho viết phiếu xuất kho phục vụ công trình nh sau:
21
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Đơn vị: Cty CP xây dựng số 28
Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 06 tháng 12 năm 2011
Số 75
Nợ: TK 621
Có: TK152

Mẫu số: 02-VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trởng BTC
Họ và tên ngời nhận hàng: Trần Văn Thân Bộ phận: Đội XD An Khánh
Lý do xuất kho: Công trình san nền An Khánh
Xuất tại kho: An Khánh
STT Tên hàng hoá ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
01 Cát đen san nền
khối rời
M
3
20.000 20.000 30.000 600.000.000
Cộng
600.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu trăm triệu đồng chẵn./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Ngày 06 tháng 12 năm
2012
Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng

(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Ngày 10/12/2012 công trình sàn nền An Khánh có nhu cầu sử dụng cát đen, Thủ
kho tiến hành viết phiếu xuất kho :
22
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Đơn vị: Cty CP xây dựng số 28
Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 12 năm 2011
Số 77
Nợ: TK 621
Có: TK152
Mẫu số: 02-VT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm
2006 của Bộ trởng BTC
Họ và tên ngời nhận hàng: Nguyễn Văn Thắng Bộ phận: Đội XD An Khánh
Lý do xuất kho: Công trình san nền An Khánh
Xuất tại kho: An Khánh
STT Tên hàng hoá ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C 1 2 3 4
01 Cát đen san nền
khối rời
M
3

15.000 15.000 30.000 450.000.000
Cộng
450.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm năm mơi triệu đồng./.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 Chứng từ gốc.
Ngày 10 tháng 12 năm
2012
Ngời lập phiếu
(Ký, họ tên)
Ngời nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
T các chứng từ trên, cui tháng k toán lp s chi tit TK 621 cho tng
đối tợng m bo qun lý chi phí NVL mt cách chính xác. S chi tit TK621
phn ánh nghip v kinh t liên quan n chi phí NVL xut kho cho sn xut.
Sổ chi tiết tài khoản 621
23
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
01- Công trình san nền An Khánh
Tháng 12/2011
N-T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ

Số tiền
SH N-T Nợ Có
Số d đầu kỳ

Phát sinh trong kỳ
06/12 PX75 06/12
Xuất kho cát đen san nền
khối rời
152 600.000.000
10/12 PX77 10/12
Xuất kho cát đen san nền
khối rời
152 450.000.000
20/12 PX82 20/12
Xuất kho cát đen san nền
khối rời
152 309.000.000
25/12 PX 95 25/12
Xuất kho cát đen san nền
khối rời
152 450.000.000
30/12 KC 30/12 Kết chuyển chi phí 154 1.809.000.000
Cộng số phát sinh
1.809.000.00
0
1.809.000.000
Số d cuối kỳ

Ngày 30 tháng 12 năm 2011
Ngời lập

(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Từ phiếu xuất kho và các chứng từ khác kế toán vào sổ nhật ký chung.
Nhật ký chung
Tháng 12/2011
(Trích) (Đvt: đồng)
24
Trờng CĐKT công nghiệp hà nội báo cáo thực tập cuối khoá
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
cái
Số
hiệu
TK
Số tiền phát sinh
SH NT Nợ Có
1 2 3 4 6 7 8 9
Số trang trớc chuyển
sang

05/12 PN45 05/12 Nhập kho cát đen
san nền khối rời, cha

trả ngời bán
152 1.509.000.000
133 150.900.000
331 1.659.900.000
06/12 PX75 06/12
Xuất kho cát đen san
nền khối rời san nền
An khánh
621 600.000.000
152 600.000.000
621 450.000.000
152 450.000.000
17/12 UNC23 17/12
Thanh toán tiền cát
Công ty TNHH Nhật
Quang
331 1.500.000.000
112 1.500.000.000
19/12 PN48 19/12
Nhập kho cát
152 849.000.000
Thuế GTGT
133 84.900.000
Phải trả ngời bán
331 933.900.000
20/12 PX82 20/12 Xuất kho cát đen san
nền An khánh
621 309.000.000
152 309.000.000



621 450.000.000
152 450.000.000
621 300.000.000
152 300.000.000
30/12 30/12 K/c chi phí nguyên
vật liệu cát đen
154 5.281.000.000
621 5.281.000.000
Cộng số phát sinh
Ngày 30 tháng 12 năm 2011
Ngời lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Sổ cái tài khoản
Mã TK: 621 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12/2011 (Trích)
N-T
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
25

×