Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

đồ án thiết kế mạng thông tin đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 38 trang )

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG TRUY NHẬP
I. GIỚI THIỆU
Mạng truy nhập là phần mạng nằm ở dặm cuối cùng của mạng thông tin liên lạc. Sự ra
đời và phát triển của nó nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng thông tin liên lạc của con
người ngày càng phong phú hơn. Từ điện thoại truyền thống, fax, cho đến các dịch vụ
mang tính tương tác hơn như điện thoại hội nghị truyền hình, học tập từ xa, xem
truyền hình theo yêu cầu, internet, … Như vậy mạng truy nhập đã trở nên đa dạng từ
băng hẹp như truy nhập quay số theo kiểu truyền thống và ISDN cho đến băng rộng
như x.DSL, HFC và Cable modems, PLC, cáp quang, hệ thống thông tin vệ tinh, …
II. MẠNG TRUY NHẬP
2.1 Sự ra đời
Mạng viễn thông hiện nay được phát triển theo hướng hoàn toàn số hóa đa phương tiện
và internet. Điều này làm cho việc tìm kiếm phương án giải quyết truy nhập băng rộng
có giá thành thấp, chất lượng cao đã trở nên rất cấp thiết.
Cùng với sự phát triển của xã hội thông tin, nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông ngày
càng tăng, từ dịch vụ điện thoại đến dịch vụ số liệu, hình ảnh, đa phương tiện. Việc
tích hợp các dịch vụ này vào cùng một mạng sao cho mạng viễn thông trở nên đơn
giản hơn đang trở thành vấn đề nóng bỏng của ngành viễn thông quốc tế.
2.2 Khái niệm mạng truy nhập
Mạng truy nhập ở vị trí cuối của mạng viễn thông, trực tiếp đấu nối với thuê bao, bao
gồm tất cả các thiết bị và đường dây được lắp đặt giữa trạm chuyển mạch nội hạt với
thiết bị đầu cuối của thuê bao. Có thể hiểu khái niệm về mạng truy nhập theo các nội
dung sau đây: Mạng truy nhập (AN) là phần mạng giữa SNI và UNI, có nhiệm vụ
truyền tải các tín hiệu đến thuê bao.
Mô hình tham chiếu vật lý của mạng truy nhập được mô tả qua hình sau:
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 2



Hình 1.1: mô hình tham chiếu mạng truy nhập
Phạm vi của mạng truy nhập được chia ra thành ba phần: SNI nối đến nút dịch vụ;
UNI nối đến thuê bao; và Q3 nối đến TMN.
Căn cứ vào phạm vi của mạng truy nhập mà mạng này có các đặc điểm như sau:
- Thực hiện chức năng ghép kênh, nối chéo, và truyền dẫn. Mạng truy nhập không
thực hiện chức năng chuyển mạch.
- Cung cấp đa dịch vụ: chuyển mạch, số liệu, hình ảnh, thuê kênh,
- Đường kính mạng tương đối nhỏ: trong nội thành khoảng vài km, ngoại thành
khoảng từ vài km đến hơn 10 km.
- Giá thành đầu tư mạng phụ thuộc vào thuê bao: bởi vì thuê bao ở gần nút dịch vụ
cần ít cáp truyền dẫn hơn so với thuê bao ở xa nút dịch vụ. Sự chênh lệch giá thành
đầu tư có thể lên đến 10 lần.
- Thi công đường dây khó khăn: Việc xây dựng mạng cáp nội hạt là phức tạp, nhất là
trong khu vực nội thành. Cần phải quan tâm đến nhiều vấn đề: mỹ quan, các công
trình khác như nhà ở, điện, nước, đường sá,
- Khả năng tiếp cận cáp quang của thuê bao: ONU đặt càng gần nhà thuê bao thì đoạn
cáp đồng nối đến nhà thuê bao càng ngắn.
- Khả năng thích ứng đối với môi trường: ONU của mạng truy nhập có thể thích ứng
cho hoàn cảnh môi trường khắc nghiệt, có thể đặt ngoài trời. Tuy nhiên môi trường
càng khắc nghiệt thì yêu cầu đối với thiết bị càng cao. Sự biến thiên tính năng của
các linh kiện điện tử và linh kiện quang theo nhiệt độ tuân theo hàm mũ, do đó tính
năng các linh kiện trong thiết bị mạng truy nhập xấu đi nhanh gấp 10 lần thiết bị
thông thường.
2.3 Hướng phát triển mạng truy nhập
Có thể đưa ra vài con số trong quá khứ để thấy sự quan tâm trong việc phát triển mạng
truy nhập: Hãng Bell của Mỹ và nhiều công ty khác đã đầu tư 50-60 tỷ USD để đổi
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 3


mới mạch vòng thuê bao cho hơn 10 triệu thuê bao. Công ty Future Vision xây dựng
tại bang New Jersey một mạng bao gồm MPEG-2, ATM, PON và trong tháng 8 năm
1995 đã hoàn thành giai đoạn 1 thử nghiệm 200 hộ gia đình. Nhật Bản vào đầu năm
1995 đã đầu tư 20 tỷ USD để xây dựng toàn diện mạng truy nhập, đến năm 2000 đã có
10% khu vực thực hiện cáp quang đến tòa nhà, đến năm 2015 sẽ thực hiện cáp quang
đến hộ gia đình. Tại Anh, Đức, Trung Quốc cũng có sự đầu tư đáng kể cho mạng truy
nhập.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng, thì việc đầu tư mạng truy nhập của
các nước nói chung và Việt Nam nói riêng cũng theo các định hướng sau đây:
 Băng rộng hóa mạng truy nhập.
 Cáp quang hóa mạng truy nhập.
 Đổi mới công nghệ cáp đồng.
 Mạng cáp quang thụ động lấy công nghệ ATM làm cơ sở.
 Truy nhập vô tuyến băng rộng.
 Công nghệ truy nhập SDH.
 Công nghệ SDV dựa trên FITL và ATM.
III. PHÂN LOẠI MẠNG TRUY NHẬP
Sau đây là một số loại truy nhập được phân loại dựa trên băng thông.
3.1 Truy nhập băng hẹp
Truy nhập bằng quay số (Dial-up Aceess): Đây là một loại truy nhập băng
hẹp dựa trên phương thức quay số thông qua modem. Nếu áp dụng trên đường dây
thuê bao truyền thống thì modem chỉ đạt được tốc độ tối đa 56 Kbps. Nếu áp dụng trên
đường dây thuê ISDN-BA, có 2 kênh B với mỗi kênh bằng 64 Kbps và một kênh D
bằng 16 Kbps nên còn gọi là truy nhập 2B+D.
3.2 Truy nhập băng rộng
Đường dây thuê bao số (DSL): Với cùng đôi dây điện thoại truyền thống có thể được
dùng để truyền dữ liệu tốc độ cao, như minh họa trong hình 1.2. Có một vài công nghệ
cho DSL, khi mà người dùng có nhu cầu tốc độ đường xuống cao hơn tốc độ đường
lên thì có hai loại DSL bất đối xứng : DSL và VDSL. Tùy thuộc vào chiều dài mạch
vòng, các hệ thống DSL có thể đạt đến tốc độ từ 128Kbps đến 52Mbps.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 4


Hình 1.2: Truy nhập ADSL
Cable Modems: Cable Modem là một loại modem cung cấp truy nhập dữ liệu được
truyền trên hệ thống truyền hình cáp. Cable modem chủ yếu được dùng phân phối truy
nhập internet băng rộng. Băng thông của dịch vụ cable Modem thương mại thông
thường trong khoảng từ 3 Mbps đến 30 Mbps hoặc lớn hơn.
Cáp quang: Điều mong muốn của các công ty viễn thông là đưa cáp quang đến tận
nhà của người sử dụng. Với SONET điểm nối điểm và các vòng ring, cáp quang sẽ
bao phủ các khu dân cư, công sở để có thể phục vụ điện thoại, dữ liệu, hội nghị truyền
hình, và các dịch vụ khác trong hiện tại, và cũng dễ dàng nâng cấp khi có yêu cầu băng
thông lớn hơn trong tương lai. Với công nghệ APON như mô tả trong hình 1.4, sẽ đáp
ứng yêu cầu đặt ra cũng như vấn đề về chi phí xây dựng mạng. Cấu trúc mạng GPON
có băng thông 1,244 Gbps cho đường lên và 2,488 Gbps cho đường xuống.
Vô tuyến: Các hệ thống vệ tinh có quỹ đạo thấp như Teledesic và Bridge có thể tải
hàng chục Mbps đến đầu cuối người sử dụng, còn hệ thống LMDS băng thông đạt
đến 1Gbps ở tần số 28 GHz.
Truy nhập qua đường dây điện: Đường dây điện là một môi trường có nhiễu nghiêm
trọng, nhưng nó có khả năng truyền các dịch vụ viễn thông có tốc độ bit cao. Chúng
được nối với đường dây điện trong nhà để kiến trúc nên một mạng truyền dẫn hoàn
chỉnh. Các thiết bị đầu cuối được kết nối vào ổ cắm điện trong nhà để có thể truy nhập
đến mạng băng rộng. Kiến trúc này kết hợp một
cách hài hòa với các hệ thống tự động hóa trong nhà, cho phép điều khiển từ xa các
thiết bị đặt tại
nhà thông qua internet.
3.3 So sánh tính ưu việt của hệ thống truy nhập:
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 5


ADSL FTTx
Cáp Cáp đồng Cáp quang
Thiết bị Modem ADSL
Converter quang + Modem
FTTH
Tốc độ
Max 4Mbps (Upload<
Download)
Min 10 Mbps, Max 30Mbps
(Upload = Download)
- Ứng dụng cơ bản: như ADSL,
nhưng với tốc độ và băng thông
lớn hơn.
- Ứng dụng nâng cao:Truyền dữ
liệu cao, Hội nghị truyền hình
VPN, web server, mail server,
điện thoại IP, VOD…
Chi phí
300,000/tháng <x< 1,8
triệu/tháng
2,5 triệu/tháng < x < 15
triệu/tháng
Đối
tượng
Cá nhân, gia đình, Văn
phòng nhỏ
Các doanh nghiệp lớn sẵn sàng
chi tiêu cho các nhu cầu sử
dụng cao

Tiêu chí
So sánh
Ứng dụng
Các nhu cầu cơ bản về
Net: Xem tin tức, gửi
email, nghe nhạc,…

IV. CHẤT LƯỢNG ĐƯỜNG TRUYỀN
Dịch vụ FTTx (Fiber to the Home) là một dịch vụ tương đối mới tại Việt Nam mang
tính đột phá cao. Đây là dịch vụ truy nhập Internet siêu tốc độ dựa trên công nghệ cáp
quang. Với dịch vụ này, các nhu cầu về truyền tải dữ liệu, truy nhập tốc độ cao với
băng thông rộng được đáp ứng một cách hoàn hảo nhất, với chi phí cao hơn ADSL
nhưng lại rất hợp lý với tốc độ đường truyền và các ứng dụng do chính nó mang lại.
Đây là công nghệ tiên tiến hiện nay và đang được các quốc gia trên thế giới tin dung
như Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ,…
V. KẾT LUẬN CHUNG
Những phân tích trên cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về mạng FTTx. Đó là một
thị trường vô cùng tiềm năng . Nó đem đến dịch vụ tốt hơn không chỉ về các loại hình
dịch vụ truyền thông, thoại ,data mà còn đáp ứng được nhứng dịch vụ mới như triple-
play.Từ đó ta chọn phương án truy nhập mạng cáp quang FTTx là phương án thiết
kế.
PHẦN 2: NGUỒN GỐC SỰ RA ĐỜI CỦA MẠNG CÁP QUANG
FFTx.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 6

I. GIỚI THIỆU CHUNG.
Mạng truy nhập quang được chia làm hai loại cơ bản là mạng truy nhập quang tích cực
AON và mạng truy nhập quang thụ động PON. Mạng AON sử dụng các thiết bị tích
cực như các bộ chia tích cực hoặc các bộ ghép kênh ở đoạn phân bố của mạng truy

nhập. Mạng PON không chứa bất kỳ một phần tử tích cực nào mà cần phải có sự
chuyển đổi điện - quang. Thay vào đó, PON sẽ chỉ bao gồm: sợi quang, các bộ chia, bộ
kết hợp, bộ ghép định hướng, thấu kính, bộ lọc, Điều này giúp cho PON có một số
ưu điểm như: không cần nguồn điện cung cấp nên không bị ảnh hưởng bởi lỗi nguồn,
có độ tin cậy cao và không cần phải bảo dưỡng do tín hiệu không bị suy hao nhiều như
đối với các phần tử tích cực.

II. NHU CẦU VỀ BĂNG THÔNG RỘNG:
Ngày càng có nhiều dịch vụ truy cập băng rộng ra đời mà yêu cầu về băng thông của
nó là rất lớn .
Brosdcast TV 2-6 Mbps
HDTV 10Mbps
High Speed Internet 3-10 Mbps
VOD 2-6 Mbps
Video conferencing 300-570Mbps

Bảng 1. Yêu cầu băng thông đối với một số loại dịch vụ .
Tốc độ tăng số lượng người dùng internet cũng như số lượng thuê bao quy đổi tại việt
nam đang đi vào mức ổn định từ 20-30%năm .Số lượng tăng do tác động của hội nhập
phát triển một phần do công nghệ ngày càng phát triển dẫn đến nhu cầu về truy cập tốc
độ cao ngày càng tăng.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 7

Năng lực kết nối của các ISP ra quốc tế có tốc độ tăng nhanh qua các năm ,ở mức trên
90% năm,điều đó chứng tỏ nhu cầu gia tăng cả về chất lượng cũng như số lượng người
sử dụng internet .Mạng internet đường trục việt nam thường được kết nối 3 cổng
internet được đặt tại 3 miền ,có hệ thống cáp biển cáp ngầm ,chạy ring nhằm backup
lẫn nhau khi có sự cố .
III. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LỌAI.

2.1 Định nghĩa.
FTTx (Fiber To The x) là một kiến trúc mạng trong đó sợi quang được kéo từ các thiết
bị chuyển mạch của nhà cung cấp dịch vụ đến các thuê bao. Trong đó,sợi quang có
hoặc không được sử dụng trong tất cả các kết nối từ nhà cung cấp đến khách hàng. Ở
đây, “x” được hiểu là một ký hiệu đại diện cho các loại hình mạng khác nhau như
FTTH, FTTC, FTTB, FTTN Do đó nó có thể thay thế cơ sở hạ tầng cáp đồng hiện tại
như dây điện thoại, cáp đồng trục. Đây là một kiến trúc mạng tương đối mới và đang
phát triển nhanh chóng bằng cách cung cấp băng thông lớn hơn cho người dùng. Hiện
nay, công nghệ cáp quang có thể cung cấp đường truyền cân bằng lên tới tốc độ 100
Mbps.
2.2 Phân loại.
2.2.1 Theo cấu hình Point to Point.
FTTx theo cấu trúc dạng Point to Point: Theo phương án kết nối này, từ nhà cung cấp
sẽ dẫn một đường cáp quang tới tận nhà khách hàng, đường quang này sẽ chuyển đổi
ngược lại thành tín hiệu điện và cấp cho khách hàng. Theo phương án này, thì số đơn
vị phân ra làm hai loại:
Loại 1: Kết nối vào hệ thống IP-DSLAM: bằng việc mua thêm 1 card mở rộng của hệ
thống IP-DSLAM.
Loại 2: lắp thêm Ethernet Switches layer 2 tại nhà cung cấp chuyển đổi thành tín hiệu
quang cấp cho khách hàng.
2.2.2 Theo cấu hình Point to multi-Point.
Theo kiến trúc này tại nhà cung cấp đặt một thiết bị làm việc theo chuẩn PON, còn gọi
là OLT, từ OLT tín hiệu quang sẽ được chia ra thông qua các bộ chia quang và đến
đầu khách hàng thông thường OLT làm việc trên 1 sợi quang và 1 card lắp tại OLT sẽ
quản lý khoảng 64 thuê bao.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 8

IV. CẤU HÌNH CƠ BẢN CỦA MẠNG TRUY NHẬP FTTx.


Hinh4.1: Cấu hình tham chiếu của mạng truy nhập quang FTTx
3.1 FTTB và FTTO (Fiber to the Building và Fiber to the Office).
Dịch vụ mạng quang đến tòa nhà bao gồm hai trường hợp: dành cho khu vực chung cư
MDU (multi-dwelling units) và dành cho khu vực doanh nghiệp. Mỗi trường hợp này
lại bao gồm các tiêu chí dịch vụ như sau:
FTTB cho MDU :
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu,
download file )
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ xa,
khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến )
- Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh
hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 9


Hình 1. Cấu trúc mạng truy nhập FTTB .
FTTB cho doanh nghiệp :
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, phần mềm nhóm, email , trao đổi
file )
- Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh
hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
- Đường thuê kênh riêng: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh hoạt để cung cấp
dịch vụ thuê kênh riêng với các mức tốc độ khác nhau.
3.2 FTTH (Fiber to the home ).
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu,
download file )

- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ xa,
khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến )
- Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh
hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 10


Hình 2. Cấu trúc mạng truy nhập FTTH.
3.3 FTTC và FTTCab (Fiber to the Curb ).
Bao gồm các dạng dịch vụ như sau:
- Dịch vụ băng rộng không đối xứng (dịch vụ broadcast số, video theo yêu cầu,
download file )
- Dịch vụ băng rộng đối xứng (broadcast nội dung, email, trao đổi file, đào tạo từ xa,
khám bệnh từ xa, chơi game trực tuyến )
- Dịch vụ điện thoại truyền thống và ISDN: mạng truy nhập phải hỗ trợ một cách linh
hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp.
- Các dịch vụ mạng trục xDSL.

Hình 3. Cấu trúc mạng truy nhập FTTC.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 11

V. CẤU HÌNH THAM CHIẾU MẠNG TRUY NHẬP QUANG.

Hình 1.3 Cấu hình tham chiếu của mạng truy nhập quang.
Cấu trúc trên Hình 1-3 bao gồm 4 khối cơ bản: đầu cuối đường quang(OLT), mạng
phối dây quang (ODN), khối mạng quang (ONU) và khối chức năng phối hợp(AF).
Điểm tham chiếu chủ yếu gồm có: điểm tham chiếu phát quang S, điểm tham chiếu thu
quang R, điểm tham chiếu giữa các nút dịch vụ V, điểm tham chiếu đầu cuối thuê bao

T và điểm tham chiếu a ở giữa các ONU. Giao diện bao gồm: giao diện quản lý mạng
Q3 và giao diện giữa thuê bao với mạng UNI.
VI. ỨNG DỤNG VÀ ƯU-NHƯỢC ĐIỂM CỦA MẠNG FTTx.
4.1 Ứng dụng của FTTx.
IPTV (Internet Protocol TV) là dịch vụ truyền hình qua kết nối băng rộng dựa trên
giao thức Internet. Đây là một trong các dịch vụ Triple - play mà các nhà khai thác
dịch vụ viễn thông đang giới thiệu trên phạm vi toàn thế giới. Hiểu một cách đơn giản,
Triple - play là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ liệu và video
được tích hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng truyền hình cáp).
4.2 Ưu –nhược điểm của mạng FTTx .
Ưu điểm :
-Dung lượng lớn: Các sợi quang có khả năng truyền những lượng lớn thông tin. Với
công hiện nay trên hai sợi quang có thể truyền được đồng thời 60.000 cuộc đàm thoại.
Một cáp sợi quang (có đường kính > 2 cm) có thể chứa được khoảng 200 sợi quang, sẽ
tăng được dung lượng đường truyền lên 6.000.000 cuộc đàm thoại.
-Tính cách điện: Cáp sợi quang làm bằng chất điện môi thích hợp không chứa vật dẫn
điện và có thể cho phép cách điện hoàn toàn cho nhiều ứng dụng.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 12

-Tính bảo mật : Sợi quang cung cấp độ bảo mật thông tin cao. Một sợi quang không
thể bị trích để lấy trộm thông tin bằng các phương tiện điện thông thường như sự dẫn
điện trên bề mặt hay cảm ứng điện từ, và rất khó trích để lấy thông tin ở dạng tín hiệu
quang.
Độ tin cậy cao và dễ bảo dưỡng: do không chịu ảnh hưởng của hiện tượng fading và
do có tuổi thọ cao nên yêu cầu về bảo dưỡng đối với hệ thống quang là ít hơn so với
các hệ thống khác .
-Tính linh hoạt: Các hệ thống thông tin quang đều khả dụng cho hầu hết các dạng
thông tin số liệu, thoại và video. Các hệ thống này đều có thể tương thích với các
chuẩn RS.232, RS422, V.35, Ethernet, E1/T1, E2/T2, E3/T3, SONET/SDH,thoại 2/4

dây.
-Tính mở rộng: Các hệ thống sợi quang được thiết kế thích hợp có thể dễ dàng được
mở rộng khi cần thiết. Một hệ thống dùng cho tốc độ số liệu thấp, ví dụ E1/T1 (2,048
Mbps/1,544 Mbps) có thể được nâng cấp trở thành một hệ thống tốc độ số liệu cao hơn
bằng cách thay đổi các thiết bị điện tử. Hệ thống cáp sợi quang có thế vẫn được giữ
nguyên như cũ.
-Sự tái tạo tín hiệu: Công nghệ ngày nay cho phép thực hiện những đường truyền
thông bằng cáp quang dài trên 70 km trước khi cần tái tạo tín hiệu, khoảng cách này
còn có thể tăng lên tới 150 km nhờ sử dụng các bộ khuếch đại laser.
Nhược điểm :
Mạng quang nói chung và công nghệ FTTx nói riêng có rất nhiều ưu điểm nhưng
không tránh khỏi những nhược điểm. Mặc dù sợi quang rất rẻ nhưng chi phí cho lắp
đặt, bảo dưỡng, thiết bị đầu cuối lại rất lớn. Hơn thế nữa, do thiết bị đầu cuối còn khá
đắt cho nên không phải lúc nào hệ thống mạng FTTx cũng phù hợp.Đối với những ứng
dụng thông thường, không đòi hỏi băng thông lớn như lướt Web, check mail… thì cáp
đồng vẫn được tin dùng. Do đó càng ngày người ta càng cần p hải đầu tư nghiên cứu
để giảm các chi phí đó. Ngoài ra, mặc dù băng thông của cáp quang là rất lớn nhưng
băng thông dành cho các dịch vụ về game còn hạn chế.
VII. KẾT LUẬN
Mạng truy nhập quang là mạng truy nhập có nhiều ưu điểm như: Dung lượng lớn, kích
thước và trọng lượng cáp nhỏ, không bị nhiễu điện, tính bảo mật cao, giá thành cáp
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 13

quang rẻ, chất lượng truyền dẫn tốt, an toàn cho thiết bị, tốc độ truy nhập cao, nâng
cấp băng thông dễ dàng.
Vì vậy nó phù hợp để triển khai các dịch vụ băng rộng (truy cập Internet tốc độ cao,
hội nghị truyền hình, IPTV/Triple Play, truyền hình độ nét cao (HDTV, SDTV), game
online, các dịch vụ băng rộng phục vụ y tế, giáo dục, …) giữa các khối kết cuối đường
dây ở xa (ONU) và kết cuối mạng (OLT).

VIII. PHƯƠNG ÁN LỤA CHỌN MẠNG
Thông qua sự so sánh giữa các cấu trúc mạng truy nhập quang ở trên thì ta thấy rõ
được sự ưu việt của mạng cáp quang công nghệ FTTH. Từ đó ta chọn phương án thiết
kế cho khu quy hoạch là mạng cáp quang FTTH.
PHẦN 3: TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUY NHẬP QUANG
FTTH:
I. KHÁI NIỆM V Ề H Ệ T HỐ N G C ÁP QU A NG FTTH:
Trước đây các hệ thống mạng truy nhập được sủ dụng chủ yếu là cáp đồng, ứng dụng
cho các dịch vụ có lưu lượng thấp. Việc sử dụng cáp đồng có những lợi ích như chi phí
thấp, khả năng lắp đặt và triển khai đơn giản. Tuy nhiên, cáp đồng có nhiều hạn chế
như băng thông nhỏ, khả năng chống nhiễu kém, suy hao lớn, phạm vi truyền nhỏ.
Công nghệ truyền dẫn bằng cáp quang đã khắc phục hoàn toàn các nhược điểm này.
Truyền dẫn bằng cáp quang không bị nhiểu do tín hiệu được truyền bằng ánh sáng, suy
hao nhỏ, phạm vị truyền dẫn gấp hàng chục lần so với cáp đồng và đặc biệt là băng
thông của cáp quang có thể lên tới hàng trăm GHz đáp ứng được hoàn toàn nhu cầu
truyền dẫn. Những năm gần đây do sự phát triển của công nghệ làm cho việc sản xuất
cáp quang dễ dàng và giá thành của cáp quang cũng như các thiết bị đấu nối cáp hạ, do
vậy cáp quang được sử dụng rộng rãi. Thực tế tại Việt nam cũng như trên thế giới là
các mạng lõi hầu hết là mạng quang nhưng mạng truy nhập vẫn chủ yếu sử dụng cáp
đồng. Mạng cáp quang truy nhập vẫn còn nhỏ lẻ và mới chỉ được triển khai chủ yếu
ở các nước có nền công nghệ thông tin phát triển như Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản Tuy
nhiên với sự bùng nổ về nhu cầu băng thông hiện nay, việc triển khai một hệ thống
mạng truy nhập quang đến từng hộ gia định là một xu thế tất yếu. Đó chính là mạng
FTTH – Fiber to the home.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 14

hình 1:sơ đồ tổng quát mạng quang FTTH
II. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA MẠNG QUANG FTTH
2.1 Ư u đ iể m :

FTTH là gói dịch vụ thích hợp cho nhóm các khách hàng có nhu cầu sử dụng cao hơn
ADSL và kinh tế hơn Leased-line. Khi sử dụng dịch vụ FTTH, khách hàng sẽ thấy
được các lợi ích của dịch vụ như sau:
- Tốc độ truy nhập Internet cao nhanh gấp 200 lần so với ADSL.
- Vì triển khai bằng cáp quang nên có chất lượng tốt hơn cáp đồng, giảm thiểu xung
nhiễu và ảnh hưởng của thiên tai.
- An toàn cho thiết bị, cáp quang được làm chủ yếu bằng thủy tinh nên không có khả
năng dẫn điện, do đó không sợ sét đánh lan truyền trên đường dây.
- Nâng cấp băng thông dễ dàng mà không cần kéo cáp mới.
- Đáp ứng hiệu quả cho nhiều ứng dụng như: Hosting Server riêng, VPN (mạng riêng
ảo), Truyền dữ liệu, Game Online, IPTV (truyền hình tương tác), VoD (xem phim theo
yêu cầu), Video Conferrence (hội nghị truyền hình), IP Camera…
- FTTH sẵn sàng cho các ứng dụng đòi hỏi băng thông cao, đặc biệt là truyền hình độ
phân giải cao (HDTV) yêu cầu băng thông lên đến vài chục Mbps, trong khi ADSL
không đáp ứng được.
-Độ ổn định cao tương đương như dịch vụ internet kênh thuê riêng Leased-line nhưng
chi phí thuê bao hàng tháng thấp hơn vài chục lần.
2.2 N hư ợ c đ iể m F TT H :
 Yêu cầu thiết bị đấu nối đặc chủng: Máy hàn, dây nhảy, thiết bị đầu cuối.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 15

 Giá thành thiết bị đầu cuối: Modem, dây nối thường cao ( Viettel tặng khách hàng
các thiết bị này )
 Giá cước của cáp quang FTTH thường đắt hơn so với cáp đồng ADSL
 Ít khi xảy ra sự cố. Nhưng khi xảy ra sự cố việc khắc phục thường khó khăn hơn .
III. SO SÁNH GIỮA AON VÀ PON
Trong phần này, sẽ phân tích những đặc điểm giữa PON và AON dựa vào những các
tiêu chí: tốc độ hỗ trợ tối đa, khoảng cách truyền dẫn, vấn đề giữa số lượng sợi quang
sử dụng với số thuê bao, vấn đề vận hành bảo dưỡng, vấn đề bảo mật, vấn đề cung cấp

băng thông để từ đó rút ra kết luận vì sao PON lại được lựa chọn triển khai mạnh mẽ
hơn AON.
2.1 Xét về khoảng cách truyền dẫn và tốc độ hỗ trợ tối đa
Về khoảng cách:
AON có thể hỗ trợ chiều dài tối đa 70 km và PON hỗ trợ tối đa 20 km từ OLT đến
ONT.Tuy nhiên, nếu xét trên phạm vi phục vụ cho một vùng dân cư như một thành
phố,thì môt OLT phía nhà cung cấp dịch vụ hoàn toàn có thể chọn lựa địa điểm phù
hợp với công nghệ PON. Mặt khác, một nhà cung cấp dịch vụ thường triển khai nhiều
CO nhằm phủ rộng một vùng phục vụ và nhằm mục đích dự phòng nên với khoảng
cách mà PON hỗ trợ hoàn toàn có thể triển khai tốt trên thực tế.
Về tốc độ hỗ trợ tối đa:
hiện nay AON hỗ trợ tối đa từ100 Mbps-1 Gbps cho mỗi thuê bao ở hướng xuống,
trong khi PON với chuẩn GPON có thể hỗ trợ lên đến 2,488Gbps cho cả 2 hướng lên
và hướng xuống (nếu không dùng splitter, triển khai theo mô hình point to point).
2.2 Xét về số lượng sợi quang sử dụng với số thuê bao phục vụ
Về số lượng sợi quang sử dụng,có thể thấy một điều rõ ràng rằng số sợi quang được sử
dụng trong AON nhiều hơn số sợi quang sử dụng trong PON nếu xét về chiều dài với
cùng số thuê bao.
2.3 Vấn đề bảo dưỡng:
Các thiết bị như Acess Node trong AON cần cấp nguồn và số lượng sợi quang nhiều
nên AON cần không gian chứa cáp lớn nếu như triển khai.Trong khi đó với PON, một
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 16

sợi quang từ CO sẽ được chia sẻ với các thuê bao qua một thiết bị thụ động (không cần
cấp nguồn) là Splitter.
2.4 Vấn đề tăng băng thông cho thuê bao:
Đối với AON việc tăng băng thông cho một thuê bao nếu có yêu cầu thì đơn giản hơn
PON rất nhiều. Bởi vì, với AON, việc tăng băng thông của một thuê bao không ảnh
hưởng đến băng thông tối đa của các thuê bao khác, nhưng với PON, nếu băng thông

của một thuê bao tăng lên, đồng nghĩa rằng băng thông tối đa cho các thuê bao khác
sẽ giảm xuống.
IV. TỔNG QUAN VỀ MẠNG THỤ ĐỘNG PON:
Mạng FTTH bao gồm các đường quang đi từ nhà cung cấp dịch vụ được dung
chung cho một số khách hàng. Sẽ có một đường quang đi đến một nhóm khách hàng ở
gần nhau về mặt địa lý. Tại đây đường quang dùng chung này sẽ được chia tách thành
các đường quang riêng biệt đi đến từng khách hàng. Mạng truy nhập quang thụ động
PON là kiểu mạng điểm-đa điểm. Mỗi khách hàng được kết nối tới mạng quang
thông qua một bộ chia quang thụ động, vì vậy không có các thiết bị điện chủ động
trong mạng phân chia và băng thông được chia sẻ từ nhánh đến người dùng. Tín hiệu
đường xuống được phát quảng bá tới các thuê bao, tín hiệu này được mã hóa để tránh
việc xem trộm. Tín hiệu đường lên được kết hợp bằng việc sử dụng giao thức đa truy
nhập phân chia theo thời gian. OLT sẽ điều khiển các ONU sử dụng các khe thời gian
cho việc truyền dữ liệu đường lên.Trong mạng PON, OLT là thành phần chức năng
chính của hệ thống đặt ở tổngđài. ONU là thiết bị đặt ở phía người dùng.ONU kết nối
tới OLT bằng các sợi quangvà không có các thành phần chủ động ở giữa. Bộ chia tín
hiệu (splitter) là thành phầnrất quan trọng cua hệ thống, theo tiêu chuẩn ITU G.983.1
một bộ chia sủ dụng tối đacho 32 khách hàng.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 17


Hình 2: sơ đồ tổng quang về mạng thụ động quang PON
V. CÁC CHUẨN MẠ N G PON:
Có ba loại tiêu chuẩn chính cho mạng PON như sau:
•ITU-T G.983
-APON (ATM Passive Optical Network): là chuẩn mạng PON đầutiên, dựa trên công
nghệ ATM.
-BPON (Broadband PON): là chuẩn dựa trên APON. Nó hỗ trợ thêmcông nghệ WDM,
băng thông giành cho đường lên được cấp phát động Nócũng cung cấp một giao diện

quản lý chuẩn OMCI giữa OLT và ONU cho phép nhiều nhà cung cấp dịch vụ cùng
hoạt động.
•ITU-T G.984
-GPON (Gigabit PON) là sự nâng cấp của chuẩn BPON. Đây làchuẩn mới nhất, hỗ trợ
tốc độ cao hơn, bảo mật được tưng cường và sự đadạng, linh hoạt trong việc lựa
chọn giao thức lớp 2: ATM, GEM hoặcEthernet.
•IEEE 803.3ah
-EPON (Ethernet PON hay GEPON – gigabit Ethernet PON): là mộtchuẩn của
IEEE/EFM cho việc sử dụng giao thức Ethernet để truyền dữ liệu
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 18

ĐẶC TÍNH BPON (APON) GE-PON(EPON) GPON
Tốc độ-đường lên/đường xuống 155/622Mbps 1.0/1.0 Gbps 1.25/2.5 Gbps
Giao thức cơ bản ATM Ethemet GEM
Độ phức tạp Cao Thấp Cao
Chi phí Cao Thấp Chưa rõ
Tổ chức tiêu chuẩn ITU-T IEEE ITU-T
Tiêu chuẩn hoàn thiện Rồi, 1995 Rồi, 2004 Rồi
Triển khai quy mô lớn
100.000 thuê
1.000.000 thuê
Mới thử
Khu vực triển khai chính Bắc Mỹ Châu Á
Mới thử
Bảng 1: so sánh các tiêu chuẩn PON.
PHẦN 4: TRUY NHẬP THEO CÔNG NGHỆ GPON
I. CẤU TRÚC MẠNG GPON.
Hệ thống GPON thông thường gồm một thiết bị kết cuối đường dây OLT
(Optical LineTermination) vàthiết bịkết cuốimạng ONU(Optical Network Unit) hay

ONT(Optical Network Termination) đượcnối với nhau qua mạng phân phốiquang
ODN (Optical Distribution Network). Quan hệ giữa OLT và ONU là quan hệ một-
nhiều, một OLT sẽ kết nối với nhiều ONU.Bộ khuyến nghị G.984 của ITU đưa ra tiêu
chuẩn cho mạng PON tốc độgigabit (GPON) là phiên bản mới nhất đối với công nghệ
mạng PON. Mạng GPONcó dung lượng ở mức gigabit cho phép cung cấp các
ứng dụng video, truy nhậpinternet tốc độ cao, multimedia, và các dịch vụ băng thông
rộng. Cùng với dunglượng mạng gia tăng, tiêu chuẩn mới này đưa ra khả năng xử lý IP
và Ethernet hiệuquả hơn.Mục đích tiêu chuẩn G.984.1 là cải thiện hệ thống PON theo
tiêu chuẩnG.983.1 thông qua các yêu cầu về cung cấp dịch vụ, các chính sách bảo mật,
tốc độ bit danh định Để đảm bảo tính liên tục so với các hệ thống trước, tiêu
chuẩnG.984.1 sẽ duy trì một số yêu cầu trong tiêu chuẩn G.983.1
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 19


II. CÔNG NGHỆ GPON
GPON hỗ trợ tốc độ bít cao nhất từ trước tới nay với tốc độ hướng xuống/ hướng lên
tương ứng lên tới 2,5/2,5 Gbit/s. GPON cung cấp độ rộng băng lớn chưa từng có từ
trước tới nay và là công nghệ tối ưu cho các ứng dụng của FTTH và FTTB.
1. Các thông số kỹ thuật.
- Bước sóng: 1260-1360nm đường lên; 1480-1500nm đường xuống.
- Đa truy nhập hướng lên: TDMA.
- Cấp phát băng thông động DBA (Dynamic Bandwith Allocation).
- Loại lưu lượng: dữ liệu số.
- Khung truyền dẫn: GEM.
- Dịch vụ: dịch vụ đầy đủ (Ethernet, TDM, POTS).
- Tỉ lệ chia của bộ chia thụ động: tối đa 1:128. - Giá trị BER lớn nhất: 10-12
- Phạm vi công suất sử dụng luồng xuống: -3 đến +2 dBm (10km ODN) hoặc +2 đến
+7 (20Km ODN).
- Phạm vi công suất sử dụng luồng lên: -1 đến +4 dBm (10Km và 20Km ODN).

- Suy hao tối đa giữa các ONU:15dB.
- Cự ly cáp tối đa: 20Km với DFB laser luồng lên, 10Km với Fabry-Perot.
2. Khả năng cung cấp băng thông.
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 20

Công nghệ GPON hỗ trợ 1,25 Gbit/s hoặc 2,5 Gbit/s hướng xuống, và hướng lên có
thể xê dịch từ 155 Mbit/s đến 2,5 Gbit/s. Hiệu suất băng thông đạt > 90%.
3. Khả năng cung cấp dịch vụ.
Giới hạn cự ly của công nghệ GPON hiện tại được quy định trong khoảng 20 km và
cung cấp tỉ lệ chia lên tới 1:128 (hiện tại thường sử dụng tỉ lệ 1:64, tối đa qua hai cấp
chia).
4. Một số vấn đề cần quan tâm khi tính toán thiết kế mạng GPON.
Việc tính toán, thiết kế mạng GPON cần quan tâm tới một số vấn đề sau:
- Đảm bảo các điều kiện về thông số kỹ thuật công nghệ.
- Đảm bảo các đặc tính kỹ thuật cơ bản lớp vật lý.
- Băng tần hoạt động.
- Xác định tỷ lệ phân tách (hiện tại sử dụng phổ biến 2 loại là 1:32 và 1:64).
- Đảm bảo cự ly giữa OLT và ONU/ONT trong giới hạn cho phép (< 20 km)
5. Tình hình triển khai PON.
Tình hình triển khai PON tại Việt Nam:
- Năm 2010 VNPT đang triển khai công nghệ GPON tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí
Minh sử dụng thiết bị của hãng Huawei và Alcatel, dự kiến hai hệ thống này.
6. Ưu điểm của GPON sử dụng TDMA:
- Các ONU có thể hoat động cùng bước sóng .
- Các OLT cũng chỉ cần một bộ thu.
- Giảm chi phí đầu tư ,bảo dưỡng .
- Đễ dàng lắp đặt thêm các ONU nếu có nhu cầu mở rộng mạng.
Yêu cầu sử dụng khi dùng kỹ thuật TDMA :
Động bộ lưu lượng để tránh xung đột dữ liêu khi có hai gói dữ liệu đến bộ nghép cùng

một thời điểm.
III. CÁC THÀNH PHẦN TRONG MẠNG FTTH TRÊN CÔNG NGHỆ GPON
GỒM CÓ:
Hệ thống truy nhập quang thụ động bao gồm 3 thành phần cơn bản: OLT-ODN-ONT
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 21

1. OLT (Optical Line Termination)
Thiết bị đầu cuối đường dây OLT (optical line terminal) được kết nối tới mạng chuyển
mạch qua các giao diện chuẩn. Về phía mạng phân phối, OLT bao gồm các giao diện
truy nhập quang theo tiêu chuẩn GPON về tốc độ bit, quỹ đường truyền, jitter,… OLT
gồm ba phần chính sau đây:
– Chức năng giao diện cổng dịch vụ (service port Interface Function).
– Chức năng đấu nối chéo (cross-connect function).
– Giao diện mạng phân phối quang (ODN interface).
Các khối chức năng chính của OLT được mô tả trong Hình 26 Sơ đồ khối chức năng
OLT.
Hình 6. Sơ đồ khối chức năng OLT
-Đặt ở trung tâm chuyển mạch (CO– Central Office) có nhiệm vụ giao tiếp với các
mạng dịch vụ và kết nối các yêu cầu truy nhập của người dùng ra các mạng này.
-Có hai chức năng chính: truyền dữ liệu từ mạng dịch vụ và phân phối cho user. Đồng
thời sẽ ghép kênh các dữ liệu user trướ c khi gửi ra các mạng dịch vụ.
-Dung lượng mà 1 ONT có thể phục vụ được dựa trên số card hướng xuống của mỗi
ONT. Nếu mỗi ONT có X card, mỗi card có Y port, và tỷ lệ Splitter là 1:N thì số thuê
bao (số kết nối giữa ONT và OLT) được tính:
Số thuê bao = X x Y x N
Ví dụ: P-OLT 7432 của hãng Alcatel có 14 card hướng xuống, mỗi card có 4port, tỷ lệ
Splitter là 1:64 thì số ONT có thể phục vụ lên đến:14 x 4 x 64=3584 ONT
LOẠI: OLT WS322
THÔNG SỐ KỸ THUẬT:

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 22

thông số đơn vị
truyền 2 chiều trên cùng
một sợi quang
hảng sản xuất
BƯỚC SÓNG HoẠT ĐỘNG Nm 1480-1550
MÃ ĐƯỜNG DÂY NRZ
CÔNG SuẤT KHỞI TẠO TỐI THIỂU dBm 0
CÔNG SuẤT KHỞI TẠO TỐI ĐA dBm 7
ĐỘ NHẠY TỐI THIỂU (S1) dBm -24
KHOẢNG CÁCH TRUYỀN TỐI ĐA Km 20
Huawei
OLT
OLT
Huawei

2. THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI MẠNG ONT(ONU)
Hầu hết các khối chức năng của ONU tương tự như các khối chức năng của OLT. Do
ONU hoạt động với một giao diện PON (hoặc tối đa 2 giao diện khi hoạt động ở chế
độ bảo vệ), chức năng đấu nối chéo (cross-connect function) có thể được bỏ qua. Tuy
nhiên, thay cho chức năng này thì có thêm chức năng ghép và tách kênh dịch vụ
(MUX và DMUX) để xử lý lưu lượng. Cấu hình tiêu biểu của ONU được thể hiện
trong Hình 6 Sơ đồ các khối chức năng ONU. Mỗi PON TC sẽ lựa chọn một chế độ
truyền dẫn ATM, GEM hoặc cả hai.
Hình 8. Sơ đồ khối chức năng ONU.
-Là thiết bị đầu cuối đặt phía người sử dụng
-Cung cấp các luồng dữ liệu với tốc độ từ 64 Kb/s đến 1 Gb/s.
-Giao diện đường lên có tốc độ và giao thức hoạt động tương thích với cổng xuống của

OLT.
-ONU có dung lượng vừa và nhỏ và có cung cấp đa dịch vụ như POST, ADSL, VDSL,
LAN…
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 23


Hình 9.Một số loại ONU điển hình .
LOẠI: ONU WS322
THÔNG SỐ KỸ THUẬT:
thông số đơn vị
truyền 2 chiều trên cùng
một sợi quang
hảng sản xuất
BƯỚC SÓNG HoẠT ĐỘNG Nm 1260-1360
MÃ ĐƯỜNG DÂY NRZ
CÔNG SuẤT KHỞI TẠO TỐ THIỂU dBm 0
CÔNG SuẤT KHỞI TẠO TỐ ĐA dBm 7
ĐỘ NHẠY TỐI THIỂU (S2) dBm -24
KHOẢNG CÁCH TRUYỀN TỐI ĐA Km 20
Huawei
Huawei
BỘ THU ONU
BỘ PHÁT ONU

3. MẠNG PHÂN PHỐI QUANG ODN
Cấu mạng truy cập cáp quang ODN.
Mạng cáp quang ODN là mạng nằm giữa thiết bị đầu cuối quang OLT phia đài tràm
đến thiết bị đầu cuối phía thuê bao ONT.ONU .
Hình 1. Cấu trúc mạng cáp quang ODN.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014
SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 24

a. Các thành phần của mạng ODN:
Tủ quang phối cấp 1 S1:
-Tủ quang phối cấp 1 đóng vai trò tập trung dung lượng cáp gốc cần phục vụ cho 01
khu vực do tủ quang phối cấp 1 này quản lý.
-Từ đài/trạm đến tủ quang phối cấp 1, là tập hợp các sợi cáp quang gốc đến tủ quang
phối cấp 1.
-Tủ quang phối cấp 1 này sẽ là nơi lắp đặt các bộ chia splitter cấp 1 (S1) trên mạng.
-Dung lượng cho 01 sợi cáp quang gốc tiêu biểu đi ra từ đài/trạm đến tủ quang phối
cấp 1 tối thiểu là 48FO.
Tủ quang phối cấp 2 S2:
-Tủ quang phối cấp 2 đóng vai trò tập trung dung lượng cáp phối cần phục vụ cho 01
khu vực do tủ quang phối cấp 2 này quản lý. Về cơ bản, 01 tủ quang phối cấp 1 sẽ
quản lý nhiều tủ quang phối cấp 2.
-Từ tủ quang phối cấp 1 đến tủ quang phối cấp 2, là tập hợp các sợi cáp quang phối
đến tủ quang phối cấp 2.
-Tủ quang phối cấp 2 này sẽ là nơi lắp đặt các bộ chia splitter cấp 2 (S2) trên mạng.
-Dung lượng cho 01 sợi cáp quang phối tiêu biểu đi ra từ tủ quang phối cấp 01 đến tủ
quang phối cấp 2 tối thiểu là 48FO.
Tập điểm quang:
-Tập điểm quang là nơi phối cáp quang thê bao đến khách hàng.
-Từ tủ quang phối cấp 2 đến tập điểm quang là tập hợp các sợi quang phối đến tập
điểm.
-Dung lượng cho 01 sợi cáp quang phối tiêu biểu đi đến tập điểm quang có dung lượng
là 12FO.
Trong trường hợp ở vùng dân cư mật độ thuê bao không cao ,yêu cầu băng thông
không lớn thì ta có thể dung các bộ chia Splitter để chia tỉ lệ 1:32 ,1:64 như hình:
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ MẠNG THÔNG TIN ĐÔ THỊ 2014

SVTH: ĐỖ TRỌNG SƠN – LỚP KD10 Page 25


Hình 2. Cấu trúc mạng cáp chia tỉ lệ dùng Spliiter.
b. Cách tổ chức vùng phục vụ :
-Mạng cáp quang thuê bao được phân thành các vùng mạng theo đúng vùng phục vụ
của các đài/trạm tổng đài nội hạt hiện hữu nhằm tạo sự thuận tiện trong việc quản lý và
phát huy hiệu quả các nguồn lực sẵn có (cơ sở hạ tầng, khả năng đáp ứng, phục vụ
khách hàng).
-Vùng phục vụ của một tủ cáp quang cấp 1 bán kính không quá 1.000m (nội thành) và
1.500m (ngoại thành).
-Vùng phục vụ của một tủ cáp quang cấp 2 bán kính không quá 500m.
-Vùng phục vụ của một tập điểm quang bán kính không quá 150m (nội thành) và
300m (ngoại thành).
c. Cấu trúc đấu nối :
Cấu trúc đấu nối tại tủ quang S1:
Hình 3 . Cách đấu nối tại tủ quang S1.

×