Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất- thương mại hưng phát nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.81 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT AUSTDOOR NGHỆ
AN 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty 3
1.2. Chức năng, đặc điểm kinh doanh cơ bản của công ty CP sản xuất-
thương mại Hưng Phát Nghệ An 5
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 5
1.2.2. Đặc điểm kinh doanh cơ bản 5
1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ chế
biến sản phẩm tại công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA 8
1.3.1. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất 8
1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty 9
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP sản xuất- thương
mại Hưng Phát NA 12
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP sản xuất- thương
mại Hưng Phát NA 14
1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 14
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty 17
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT-
THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NA 26
Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
2.1. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty 26
2.1.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất 26


2.1.2. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất 27
2.1.3. Quy trình kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hưng Phát NA 27
2.1.4. Nội dung và trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty 28
2.1.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 28
2.1.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 37
2.1.4.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 45
2.1.4.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 52
2.2. Kế toán giá thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại
Hưng Phát NA 54
2.2.1. Phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang 54
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Công ty 56
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP SẢN XUẤT-
THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NA 59
3.1. Đánh giá khái quát tình hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
59
3.1.1. Ưu điểm 60
3.1.2.Những hạn chế 62
3.2. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA 65
3.2.1. Về chứng từ, sổ sách và tài khoản kế toán 65
3.2.2. Về báo cáo kế toán 66
3.2.3. Về công tác quản lý nguyên vật liệu 66
3.2.4. Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 67
Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
3.2.5. Về hạch toán chi phí sản xuất chung 67
3.2.6. Một số biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
69

KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI
CP Cổ phần
NA Nghệ An
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
CPSX Chi phí sản xuất
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT Nhân công trực tiếp
SXC Sản xuất chung
SX- TM Sản xuất- thương mại
BHXH Bảo hiểm xã hội
SP Sản phẩm
SPDD Sản phẩm dỡ dang
Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1: Một số chỉ tiêu hoạt động của Công ty CP sản xuất- thương
mại Hưng Phát NA
Sơ đồ 1.1: Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cửa cuốn
Sơ đồ 1.2: Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm cửa nhựa
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức sổ Nhật
ký chung
Bảng 1.2: Một số danh mục sổ kế toán áp dụng tại Công ty
Bảng 1.3: Một số danh mục chứng từ kế toán của Công ty
Sơ đồ 2.1: Quy trình hạch toán chi phí sản xuất
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho
Biểu 2.2: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Biểu 2.3: Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.4: Sổ cái tài khoản 621
Biểu 2.5: Sổ chi tiết tài khoản 6212
Biểu 2.6: Bảng chấm công
Biểu 2.7: Bảng thanh toán tiền lương
Biểu 2.8: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu 2.9: Sổ Nhật ký chung
Biểu 2.10: Sổ cái tài khoản 622
Biểu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 6222
Biểu 2.12: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Biểu 2.13: Sổ Nhật ký chung
Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Biểu 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 6272
Biểu 2.15: Sổ cái tài khoản 627
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 1542
Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 154
Biểu 2.18: Bảng tính giá thành sản phẩm
Lớp: Kế toán 47A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang trong quá trình hội nhập và phát triển

mạnh mẽ. Với những điều kiện thuận lợi mở ra theo cơ chế thị trường thì các
doanh nghiệp cũng không ngừng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức
mới. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì phải tìm ra cho mình những biện pháp cạnh tranh có hiệu quả,
không chỉ đơn thuần về chất lượng sản phẩm mà còn cạnh tranh về giá cả.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động cũng như tình hình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với một doanh nghiệp, hiệu quả kinh
doanh là vấn đề then chốt trong đó lợi nhuận là mục tiêu được đặt lên hàng
đầu. Làm thế nào để tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn
tạo ra những sản phẩm được thị trường chấp nhận, đó là vấn đề cần được giải
đáp đối với các doanh nghiệp sản xuất.
Để thực hiện được mục tiêu sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp
phải hạch toán đầy đủ, chính xác và kịp thời các chi phí đã bỏ ra, trên cơ sở
đó để tính giá thành sản phẩm. Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ và những quy định hiện hành,
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình là khâu trọng yếu trong công
tác kế toán của doanh nghiệp.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại
Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA em đã đi sâu tìm hiểu,
và chọn đề tài nghiên cứu để viết chuyên đề là: “Hoàn thiện kế toán chi phí
Lớp: Kế toán 47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất- thương
mại Hưng Phát Nghệ An”.
Nội dung chuyên đề gồm có ba phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần sản xuất- thương
mại Hưng Phát Austdoor Nghệ An

Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Hưng Phát NA
Phần 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát NA
Lớp: Kế toán 47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT
AUSTDOOR NGHỆ AN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, mỗi một ngành kinh doanh
đã và đang đảm nhận một nhiệm vụ nhất định. Ngành sản xuất các loại cửa là
một trong những ngành nghề đóng vai trò quan trọng, phục vụ cho nhu cầu
không ngừng phát triển của con người. Công ty CP sản xuất và thương mại
Hưng Phát là doanh nghiệp hàng đầu trong cả nước về thương hiệu cửa cuốn
cao cấp, cửa nhựa uPVC.
Tiền thân cho thương hiệu Hưng phát Nghệ An là Công ty TNHH sản
xuất- thương mại Hưng Phát AUSTDOOR có trụ sở đặt tại Hà Nội, ban đầu
sản xuất trong lĩnh vực máy in phun công nghiệp. Nắm bắt được nhu cầu
đang ngày càng phát triển của con người, năm 2003 công ty đã tiên phong đầu
tư dây chuyền sản xuất cửa cuốn công nghệ Úc với dây chuyền máy móc
đồng bộ và hiện đại nhập khẩu từ Úc và Đài Loan. Sản phẩm cửa cuốn tấm
liền thương hiệu AUSTDOOR ngay từ khi xuất hiện với nhiều tính năng vượt
trội như êm, nhẹ, bền, nhanh, an toàn, thuận tiện đã được khách hàng trong cả
nước tin dùng. Để đáp ứng nhu cầu đang ngày càng tăng lên và để mở rộng
thị trường tiêu thụ trong cả nước, năm 2004 Công ty đã xây dựng hệ thống 3
nhà máy đặt trong cả ba miền của Tổ quốc. Công ty Hưng Phát Nghệ An tiền
thân là từ nhà máy số 3 được xây dựng tại thành phố Vinh, Nghệ An. Công ty
Hưng Phát Austdoor Nghệ An được thành lập dưới hình thức góp vốn cổ

phần, lấy thương hiệu là AUSTDOOR. Hưng Phát Nghệ An là doanh nghiệp
Lớp: Kế toán 47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
hạch toán độc lập, có con dấu riêng và có tư cách pháp nhân đầy đủ, thành lập
năm 2004. Với vốn điều lệ là: 6.000.000.000 đ.
* Trụ sở và địa bàn hoạt động:
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất- thương mại Hưng Phát Austdoor
Nghệ An
Trụ sở chính: Lô số 4, Khu công nghiệp Nghi Phú, Thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An
Điện thoại: 0383.518777
Fax: 0383.518666
Website:
Tuy chỉ mới thành lập, nhưng Công ty Hưng Phát NA đã không ngừng
nổ lực phát triển và trưởng thành.
Năm 2005, ngoài hệ thống các sản phẩm cửa cuốn của Úc, Công ty đã
tiếp tục đầu tư thêm dây chuyền sản xuất cửa nhựa cao cấp uPVC với lõi thép
gia cường, góp phần đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Năm 2007, Công ty tiếp tục hướng tới nghiên cứu các sản phẩm cửa
cuốn phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp cao: cửa cuốn chống cháy, cửa cuốn
siêu tốc… Đồng thời kiện toàn phát triển hệ thống kinh doanh trên toàn quốc
Năm 2008, 2009: Mục tiêu phát triển hướng tới các sản phẩm phục vụ
cho dân dụng và các dự án xây dựng.
Xuất phát từ chất lượng sản phẩm, thương hiệu Austdoor của Hưng Phát
nói chung và Hưng Phát Nghệ An nói riêng đã và đang từng bước khẳng định
vị thế của mình trong niềm tin của người tiêu dùng. Không ngừng đổi mới
công nghệ và hoàn thiện sản phẩm, Công ty đang tiếp tục tạo nên lợi thế cạnh
tranh trong thị trường và là nền tảng để xây dựng hình ảnh tin cậy và phát
triển một thương hiệu tích cực.

Lớp: Kế toán 47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
1.2. Chức năng, đặc điểm kinh doanh cơ bản của công ty CP sản
xuất- thương mại Hưng Phát Nghệ An
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Công ty thực hiện chức năng thiết kế, sản xuất các bộ sản phẩm cửa của
các công trình xây dựng, nhà ở theo các đơn đặt hàng và sản xuất sản phẩm
theo nhu cầu thị trường.
Nhiệm vụ chính của công ty:
- Sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao
- Hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, công khai, thống nhất. Chấp hành
nghiêm chỉnh mọi quy định của pháp luật.
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động
- Kinh doanh hiệu quả, tăng lợi tức cho các cổ đông
- Nộp thuế, đóng góp cho Ngân sách của Nhà nước theo luật định
- Phát triển Công ty ngày càng vững mạnh trên các lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty
1.2.2. Đặc điểm kinh doanh cơ bản
Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng phát NA là một doanh nghiệp
hạch toán kinh tế độc lập được mở tài khoản tại ngân hàng và có con dấu
riêng để hoạt động. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao
dịch, kí kết các hợp đồng kinh tế, quan hệ với các tổ chức kinh tế khác và với
các cơ quan Nhà nước.
Công ty Hưng Phát là một doanh nghiệp sản xuất và thương mại, chuyên
sản xuất các loại cữa gỗ và kim loại, phụ kiện cơ khí, mô tơ điện. Xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi (đê, đập, kênh,
mương), điện năng, trang trí nội thât, ngoại thất. Sản phẩm của Công ty là loại
cửa cuốn Austdoor khe thoáng, cửa cuốn tấm liền Austdoor, cửa nhựa lõi thép
Lớp: Kế toán 47A

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
uPVC… được sản xuất theo công nghệ của Đức và Úc. Doanh nghiệp có hai
phân xưởng sản xuất là phân xưởng sản xuất cửa cuốn và phân xưởng sản
xuất các loại cửa nhựa… Sản phẩm của Công ty chủ yếu được sản xuất theo
đơn đặt hàng, doanh nghiệp nhận thiết kế và lắp đặt các bộ sản phẩm tại các
công trình xây dựng, nhà ở Doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm qua hệ thống
các đại lý và hệ thống các kênh bán lẻ trên toàn quốc. Với dây chuyền công
nghệ sản xuất hiện đại, toàn bộ thiết bị, vật tư, linh phụ kiện sản xuất được
nhập khẩu từ những hãng nổi tiếng của Châu Âu và Châu Á, Công ty đã
không ngừng cho ra những sản phẩm có chất lượng cao, tiện lợi, an toàn và
thẩm mỹ. Chỉ hơn 4 năm hoạt động, các chỉ tiêu của Công ty đã không ngừng
tăng trưởng qua các năm, như các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu
về tài sản, về nguồn vốn, về lao động, về thu nhập bình quân Dưới đây là
một số số liệu cụ thể của các chỉ tiêu qua một số năm hoạt động:
Bảng 1-1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2006- 2008
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu thuần 20.370.045.708 25.820.160.500 36.943.967.180
2. Giá vốn 16.055.326.400 19.100.859.040 27.531.116.750
3. Lãi thuần 3.018.960.820 5.460.301.000 7.425.600.520
4.Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
3.560.272.000 5.940.205.450 7.540.219.300
5. Tài sản cố định 1.820.174.515 2.970.600.250 4.820.550.000
6. Tài sản lưu động 13.738.800.207 15.400.260.300 18.250.400.240
7. Thu nhập Bình quân/người 1.500.000 1.700.000 1. 850.000

( Nguồn số liệu: Phòng Tài chính- Kế toán)

Nhìn một cách tổng quát ta thấy rằng, hầu như các chỉ tiêu đều vượt qua
các năm, chứng tỏ doanh nghiệp đã phát triển đều về mọi mặt. Doanh nghiệp
Lớp: Kế toán 47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
không ngừng mở rộng không chỉ về quy mô tài sản, quy mô vốn, quy mô lao
động mà kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng đạt hiệu quả
cao, thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng tăng lên, do vậy
đời sống của lao động ngày càng được cải thiện.
Cụ thể đối với các chỉ tiêu ta thấy:
- Doanh thu tiêu thụ thành phẩm và hàng hoá tăng qua các năm. Năm
2008, doanh thu bán hàng tăng so với năm 2007 là 1.4 lần, doanh thu bán
hàng năm 2007 tăng 1.26 lần so với năm 2006. Chứng tỏ năng lực sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm của Công ty rất tốt. Do tốc độ tăng giá vốn hàng bán năm
2008 so với năm 2007 tăng chậm hơn so với doanh thu bán hàng (tăng 1,3
lần), do đó lợi nhuận gộp đạt được năm 2008 lớn hơn năm 2007.
- Lãi thuần năm 2008 tăng nhanh so vơi năm 2007 và năm 2006. Hoạt
động tài chính của doanh nghiệp được mở rộng hơn trong năm 2008, thể hiện
ở chi phí và doanh thu hoạt động tài chính đều tăng lên.
- Các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh nghiệp cũng tăng đều qua các
năm. Để tiếp tục phát triển được sản phẩm về chất lượng, về tính năng, an
toàn, tiện lợi… và để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng,
Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị, các dây chuyền công nghệ sản
xuất hiện đại có xuất xứ từ nước ngoài. Do đặc điểm của Công ty là một
doanh nghiệp sản xuất, do vậy việc đầu tư tài sản cố định, đầu tư trang thiết bị
sản xuất phù hợp là rất quan trọng.
- Về chỉ tiêu lao động: Ban đầu mới đi vào hoạt động, số lượng lao động
của Công ty (cả lao động trực tiếp và lao động gián tiếp) chỉ mới ở con số là
hơn 50 người. Hiện nay, với quy mô sản xuất ngày càng lớn, và để mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, thị trường tiêu thụ… số lượng lao động của

Công ty đã lên đến hơn 100 người, bộ phận lao động gián tiếp của Công ty
chiếm gần 20%. Ngoài lao động trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng,
Lớp: Kế toán 47A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Công ty còn có một đội lắp đặt chuyên về lắp đặt sản phẩm theo yêu cầu của
khách hàng.
Với quá trình phát triển của Công ty, thu nhập của người lao động cũng
tăng đều qua các năm.
Nhìn chung, các chỉ tiêu hoạt động của Công ty tăng trưởng qua các
năm. Tuy vậy, quy mô doanh nghiệp chưa thực sự lớn, các điều kiện về nguồn
vốn, tài sản, lao động… chưa được mở rộng nhiều. Phù hợp với quy mô và
đặc điểm của doanh nghiệp thì tổ chức bộ máy doanh nghiệp nói chung, bộ
máy kế toán nói riêng vẫn còn đơn giản. Sự phân hoá lao động trong bộ phận
đang ở mức tương đối.
1.3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ
chế biến sản phẩm tại công ty CP sản xuất- thương mại
Hưng Phát NA
1.3.1. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất
Công ty CP sản xuất- thương mại Hưng Phát NA là doanh nghiệp
chuyên sản xuất các loại cửa cuốn Austdoor và cửa nhựa lõi thép uPVC. Hai
phân xưởng sản xuất của Công ty được xây dựng trong khu vực trụ sở của
Công ty, đặt tại khu công nghiệp Nghi Phú, thành phố Vinh, Nghệ An. Hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm hai bộ phận: Sản xuất
và thương mại. Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm quản lý và
điều hành bộ phận sản xuất trong các phân xưởng sản xuất.
* Bộ Phận sản xuất: Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cửa căn cứ
vào các đơn đặt hàng và căn cứ vào tình hình tiêu thụ của thị trường. Hoạt
động sản xuất được thực hiện ngay tại các phân xưởng của công ty. Sau khi
các sản phẩm cửa hoàn thành thì bộ phận lắp đặt sẽ tiến hành đi lắp đặt theo

Lớp: Kế toán 47A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
yêu cầu của khách hàng. Do quy mô sản xuất chưa lớn, công tác tập hợp chi
phí sản xuất cũng như tính giá thành được chi tiết theo từng loại sản phẩm.
* Bộ phận thương mại: Có nhiệm vụ thu mua nguyên vật liệu, các loại
linh phụ kiện cần thiết cho sản xuất sản phẩm, khai thác các kênh tiêu thụ
thành phẩm tạo thành.
Hai bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau. Dựa vào kế
hoạch tiêu thụ từng tháng của bộ phận thương mại mà bộ phận sản xuất sẽ
tiến hành sản xuất. Đồng thời bộ phận sản xuất quản lý chi tiết từng lô, từng
đợt sản xuất để thông báo tình hình tồn kho cho bộ phận thương mại.
Vì Công ty nhận các đơn đặt hàng, thiết kế các bộ sản phẩm cửa theo các
công trình nhà ở, các công trình xây dựng khác do đó bộ phận kỹ thuật sẽ
tiến hành thiết kế và tính toán các chỉ tiêu phù hợp để gửi lệnh sản xuất cho
bộ phận sản xuất dưới phân xưởng.
1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất
giản đơn, được tiến hành tại các phân xưởng.
Hai loại sản phẩm của Công ty là cửa cuốn Austdoor công nghệ Úc và
cửa nhựa lõi thép uPVC được sản xuất theo hai phân xưởng khác nhau, có
quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Trong mỗi loại cửa lại bao gồm
nhiều loại cửa khác, như cửa cuốn thì có cửa cuốn khe thoáng, cửa cuốn tấm
liền đối với cửa nhựa thì có các loại cửa đi mở quay, cửa đi mở trượt, cửa sổ
mở đi, cửa sổ mở trượt…
* Đối với các sản phẩm cửa cuốn: Từ nguyên vật liệu đầu vào là Tôn
(Các loại tôn màu), các phụ kiện chính, phụ quy trình sản xuất sản phẩm
theo trình tự như sau:
Sơ đồ 1.1: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CỬA CUỐN

Lớp: Kế toán 47A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
* Đối với các sản phẩm cửa nhựa: Từ nguyên vật liệu đầu vào là nhựa,
thép gia cường và các loại phụ kiện quy trình sản xuất sản phẩm theo quy
trình như sau:
Lớp: Kế toán 47A
Nguyên vật
liệu sản xuất
Cắt, ghép tôn
Làm chốt,
khoá
Bắn dây
Poligai
Quấn lô
Bóc xốp
Thành phẩm
cửa cuốn
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Sơ đồ 1.2: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM
CỬA NHỰA
Lớp: Kế toán 47A
11
Nguyên vật liệu
sản xuất
Cắt phô nhựa
thành sản phẩm
Bắt vít định vị
Cắt thép gia

cường lồng vào
nhựa
Hàn liên kết
giữa các góc
cắt, tạo khung
Làm sạch các
góc hàn
Bỏ roăng
Cắt nẹp kính
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP sản xuất-
thương mại Hưng Phát NA
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình quản lý trực
tuyến. Nghĩa là quyết định của giám đốc xuống thẳng các phòng ban và các
phân xưởng sản xuất. Làm việc tại văn phòng Công ty gồm có 20 cán bộ công
nhân viên, bao gồm:
* Giám đốc Công ty: Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giữ chức vụ giám
đốc công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành hoạt động của các
phòng ban và toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty thông qua
chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch sản xuất; chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà
nước về công việc sản xuất kinh doanh của công ty.
* Các phòng ban chức năng của công ty:
- Phòng tổ chức hành chính: quản lý trực tiếp công tác tổ chức,
công tác quản trị hành chính; triển khai, thực hiện các chế độ chính sách; thực
hiện công tác quản lý hành chính pháp chế, công văn, thư từ, báo chí; phụ
trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên theo yêu
cầu công việc của từng bộ phận; xây dựng định mức tiền lương chung của
công ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người
lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị của Công ty.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:

+ Tổ chức, quản lý, điều hành công tác kinh doanh.
+ Tìm kiếm, triển khai và mở rộng thị trường.
+ Phụ trách về việc liên hệ với khách hàng, với cơ quan chức năng Nhà
nước có liên quan.
+ Tìm kiếm, khai thác khả năng đầu tư bên ngoài
Lớp: Kế toán 47A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
- Phòng kế toán có nhiệm vụ: Ghi chép, phản ánh và tính toán một cách
đầy đủ, chính xác, trung thực kịp thời, liên tục và có hệ thống về tình hình
hiện có về tài sản và nguồn vốn của Công ty, tình hình luân chuyển và sử
dụng tài sản, nguồn vốn, lao động, vật tư, tính toán chi phí sản xuất, tính giá
thành theo đúng chế độ kế toán thống kê và đảm bảo thông tin kinh tế. Thu
thập, tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, lập báo
cáo tài chính theo đúng chế độ tài chính kế toán, cung cấp thông tin kịp thời
và chính xác phục vụ yêu câu quản lý cho Ban Giám đốc và các cấp có thẩm
quyền cũng như của những người sử dụng thông tin ngoài đơn vị. Ngoài ra
phòng kế toán còn có nhiệm vụ: Tham mưu cho giám đốc công ty về hạch
toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty. Tổ chức và quản lý
nguồn tài chính và thu chi tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế tài chính
trong sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả,
các định mức trong sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, hàng hoá,
các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất; thiết kế các chỉ tiêu
kỹ thuật của sản phẩm, bảo đảm sự ổn định và chính xác của các thông số.
Mỗi một phòng ban giữ một nhiệm vụ nhất định, tách biệt, nhưng có mối
quan hệ mật thiêt, gắn bó với nhau, đảm bảo cho Công ty luôn trong tình
trạng hoạt động tốt.
Lớp: Kế toán 47A
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Sơ đồ 1.3 : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CP
SẢN XUẤT- THƯƠNG MẠI HƯNG PHÁT NGHỆ AN
Ghi chú:
: Mối quan hệ quản lý giữa các phòng ban
1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP sản xuất-
thương mại Hưng Phát NA
1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy
kế toán theo hình thức tập trung, chịu sự giám sát của ban giám đốc. Toàn bộ
Lớp: Kế toán 47A
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế toán
Phân
xưởng
sản xuất
số 1
Phân
xưởng
sản xuất

số 2
Giám đốc
công ty
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
nhân viên kế toán được lãnh đạo tập trung thống nhất, chuyên môn hoá và
cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời cho ban lãnh đạo.
Phòng kế toán là cơ quan đầu mối về công tác kế toán, lực lượng cũng
như tài liệu được tập trung ở văn phòng Công ty, chịu sự quản lý trực tiếp của
Giám đốc.
Hiện nay, bộ máy kế toán gồm có 7 nhân viên cùng phối hợp làm việc.
- Kế toán trưởng: Chị Trần Thị Hiệp giữ chức vụ trưởng phòng, là người
tổ chức bộ máy kế toán và chỉ đạo toàn bộ công tác hạch toán kế toán- tài
chính của Công ty một cách hợp lý, khoa học, phản ánh chính xác, trung thực
và kịp thời các thông tin tài chính của Công ty. Với chức năng này, chị là
người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc.
Chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc cho các nhân viên phòng kế
toán. Cuối kỳ tiến hành lập các báo cáo tài chính của Công ty. Ngoài ra, kế
toán trưởng còn có trách nhiệm phân tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu
cải tiến quản lý kinh doanh… và cũng cố hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế
theo yêu cầu đổi mới của cơ chế quản lý.
- Kế toán tài sản cố định: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, việc tính
và trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán vật tư, sản phẩm, chi phí và giá thành: do chị Hường và chị
Hạnh phối hợp thực hiện. Chịu trách nhiệm tổng hợp về lĩnh vực liên quan đến
sản xuất và tiêu thụ thành phẩm: hạch toán chi phí nguyên vật liệu sản xuất,
nhân công sản xuất, chi phí sản xuất chung… tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Đồng thời theo dõi doanh thu hoạt động của Công ty. Định kỳ lên sổ cái các tài
khoản thích hợp, lập các báo cáo liên quan đến phần hành của mình.
- Kế toán ngân hàng, công nợ phải thu, phải trả và kế toán thanh toán:

chịu trách nhiệm giao dịch với Ngân hàng và các bên liên quan; theo dõi vốn
bằng tiền của Công ty, tình hình tăng, giảm, tồn đầu kỳ, dư cuối kỳ của tiền
Lớp: Kế toán 47A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
gửi Ngân hàng. Đồng thời có nhiệm vụ thực hiện các khoản vay, theo dõi
công nợ với khách hàng, với các đại lý. Những phần hành này do chị Yến và
chị Nguyệt phụ trách. Đinh kỳ tiến hành lên sổ và lập các báo cáo cần thiết.
- Kế toán thuế: do chị Hạnh đảm nhiệm cùng phối hợp với chị Hiệp để thực
hiện các nghĩa vụ về thuế, làm việc với các cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
- Kế toán lương: do chị Dung phòng hành chính chịu trách nhiệm thực hiện,
theo dõi và hạch toán lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ.
- Thủ quỹ: theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt; quản lý quỹ tiền mặt
hiện có tại Công ty. Thực hiện các nghiệp vụ thu chi quỹ hàng ngày, cuối kỳ
lập các báo cáo cần thiết. Phần hành này do chú Sơn đảm nhận.
Do khối lượng công việc tương đối lớn nên một người còn phải đảm
nhận nhiều công việc cùng một lúc. Nhưng nhìn chung, với đội ngũ nhân viên
có trình độ, có tính chuyên môn hoá và sự phối hợp chặt chẽ, có trách nhiệm
với công việc nên họ đều hoàn thành nhiệm vụ một cách xuất sắc.
(Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty- trang bên)

Lớp: Kế toán 47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Sơ đồ 1.4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty
* Đặc điểm chung trong việc vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và những quy định, hướng dẫn cụ thể trong chế độ kế toán doanh nghiệp vừa

và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14/09/2006 cho
phù hợp với doanh nghiệp mình.
Niên độ kế toán của Công ty trùng vào năm dương lịch, bắt đầu từ ngày
01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31/12 của năm đó.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: hạch toán theo phương pháp kê
khai thường xuyên; nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho là theo giá gốc; phương
pháp tính giá hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp bình quân gia quyền.
Công ty đăng kí tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tài sản cố định được xác định theo nguyên giá, được phản ánh trên bảng
cân đối kế toán theo các chỉ tiêu nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Lớp: Kế toán 47A
Kế toán trưởng
17
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
vật tư,
sản
phẩm, chi
phí và
giá thành
Kế toán
ngân
hàng,
công nợ
và thanh
toán
Kế toán

thuế
Kế
toán
lương
Thủ
quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ sử dụng: Công ty tính khấu hao theo
phương pháp đường thẳng.
Doanh nghiệp chưa thực hiện các nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay, chi
phí phải trả, các khoản dự phòng phải trả và chưa thực hiện nguyên tắc ghi
nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái.
* Hình thức tổ chức sổ kế toán tại công ty CP sản xuất- thương mại
Hưng phát NA
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu
hạch toán tại đơn vị mà hiện nay Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật
ký chung, với hệ thống sổ sách sử dụng tương đối phù hợp với chế độ kế toán
do Nhà nước ban hành.
Hệ thống sổ Công ty sử dụng bao gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết. Trong đó, sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ Nhật ký, sổ Cái; sổ kế toán chi
tiết gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sổ Nhật ký dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và
quan hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ
Nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản
kế toán sử dụng ở doanh nghiệp.
Sổ cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy
định trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Sổ Nhật ký là
căn cứ để vào Sổ Cái các tài khoản. Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các

nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần
thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Sổ kế toán chi tiết cung cấp
thông tin phục vụ cho việc quản lý từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu,
chi phí chưa được phản ánh trên sổ Nhật ký và Sổ Cái.
Lớp: Kế toán 47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: GV Nguyễn Quốc Trung
Sơ đồ 1.5: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN THE0
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
* Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày, các chứng từ kế toán liên quan đến các phần hành kế toán
khác nhau được các nhân viên phụ trách mỗi phần hành đó kiểm tra và được
dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi
vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để
Lớp: Kế toán 47A
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng hợp

chi tiết
19
Sổ nhật ký đặc
biệt

×