Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật hạ tầng thành nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.73 KB, 58 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Qúa trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp diễn ra liên tục theo một qui
trình nhất định, để qui trình này hoạt động có hiệu quả và đem lại lợi ích mong muốn
cho Doanh nghiệp thì Ban lãnh đạo công ty, cũng như các nhà đầu tư cần phải có
thông tin, kiểm tra và giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Hạch toán kế toán sẽ thực hiện đầy đủ các yêu cầu này và sẽ cung cấp cho nhà
lãnh đạo những thông tin chính xác kịp thời nhất. Từ đó giúp Ban lãnh đạo Công ty có
được những quyết định đứng đắn kịp thời. Do vậy mà công tác hạch toán kế toán luôn
chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp.
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu thực tiễn tại Công ty CP xây dựng và kỹ
thuật hạ tầng Thành Nam, em nhận thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được thì kế
toán Công ty vẫn còn một vài hạn chế cần khắc phục. Từ nghiên cứu cụ thể tình hình
kết quả kinh doanh tại Công ty cũng như thấy được tầm quan trọng của kế toán kết quả
kinh doanh, trong khóa luận tốt nghiệp em đi sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật hạ tầng Thành Nam”, từ quan
sát thực tiễn và nghiên cứu lý luận đưa ra những đánh giá, đề xuất nhằm hoàn thiện
hơn công kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật hạ tầng
Thành Nam trên cơ sở vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam cũng như phù
hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Đơn vị.
Nội dung chính của khóa luận ngoài phần mở đầu thì gồm 3 chương chính.
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương này trình bày một số khái niệm liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh; đặc điểm, yêu cầu quản lý, và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp; đồng thời hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh
doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng và
phát triển hạ tầng Thành Nam
Chương này trình bày về tổng quan và ảnh hưởng của môi trường bên ngoài,
bên trong doanh nghiệp đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng và kỹ
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6


Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
thuật hạ tầng Thành Nam; từ đó nêu lên thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty (Chứng từ, tài khoản, cách vận dụng tài khoản, sổ kế toán liên quan)
Chương 3: Kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP
xây dựng và phát triển hạ tầng Thành Nam
Chương này tập trung làm rõ những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân trong kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất, điều
kiện thực hiện hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP đầu tư và phát
triển hạ tầng Thành Nam.
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Qúa trình thực tập và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp là một quá trình rất quan
trọng đối với mọi sinh viên ở mọi chuyên ngành, để có được một kết quả tốt không chỉ
nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô giáo hướng dẫn mà còn có sự giúp đỡ nhiệt tình của
cán bộ công nhân viên của đơn vị thực tập. Qua thời gian thực tập và nghiên cứu làm
khóa luận em đã học hỏi được nhiều kiến thức thực tế cũng như củng cố được kiến
thức lý luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng và kỹ thuật
hạ tần Thành Nam, cũng như các cô, chị phòng kế toán tài chính của công ty đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập và thu thập tài liệu để hoàn thành tốt khóa
luận. Đặc biệt em xin cảm anh Vũ Thanh Tùng phó giám đốc Công ty, chị Vũ Thị Hoa
kế toán trưởng của Công ty đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ em trong thời gian vừa
qua.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Đức Hiếu đã hướng dẫn
nhiệt tình để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Thương Mại đã tạo
điều kiện thuận lợi để em có thể hoàn thành tốt quá trình thự tập, làm khóa luận,
nghiên cứu thực tế ngành học của mình.
Dù đã cố gắng, nhưng do kiến thức lý luận cũng như kiến thức thực tế còn giới

hạn nên khóa luận sẽ còn có hạn chế và sai sót trong quá trình tìm hiểu thực tế và viết
khóa luận vậy em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Đinh Thị Dung
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
STT Phụ lục Tên sơ đồ, bảng biểu
1 Phụ lục 01 Sơ đồ 1.1 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung
2 Phụ lục 02 Sơ đồ 1.2 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái
3 Phụ lục 03 Sơ đồ 1.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
4 Phụ lục 04 Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính
5 Phụ lục 05 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
6 Phụ lục 06 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
7 Phụ lục 07 Hóa đơn giá trị gia tăng
8 Phụ lục 08 Phiếu thu
9 Phụ lục 09 Phiếu chi
10 Phụ lục 10 Phiếu kết chuyển doanh thu, kết chuyển chi phí
11 Phụ lục 11 Báo cáo tài chính năm 2011
12 Phụ lục 12 Sổ cái các tài khoản 5112
13 Phụ lục 13 Sổ cái tài khoản 515
14 Phụ lục 14 Sổ cái tài khoản 711
15 Phụ lục 15 Sổ cái tài khoản 6421
16 Phụ lục 16 Sổ cái tài khoản 6422
17 Phụ lục 17 Sổ cái tài khoản 6423
18 Phụ lục 18 Sổ cái tài khoản 6425
19 Phụ lục 19 Sổ cái tài khoản 6427

20 Phụ lục 20 Sổ cái tài khoản 6428
21 Phụ lục 21 Sổ cái tài khoản 635
22 Phụ lục 22 Sổ cái tài khoản 811
23 Phụ lục 23 Sổ cái tài khoản 911
24 Phụ lục 24 Mẫu sổ tài khoản 51121
25 Phụ lục 25
Mẫu sổ tài khoản 51131 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
giao thông vận tải
26 Phụ lục 26 Mẫu sổ tài khoản 6321
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT Từ viết tắt Nội dung từ viết tắt
1 QĐ Quyết định
2 BTC Bộ tài chính
3 VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
4 NXB Nhà xuất bản
5 CP Chi phí
6 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
7 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
8 LNKT Lợi nhuận kế toán
9 TK Tài khoản
10 GTGT Giá trị gia tăng
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp, nó là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Kết quả kinh doanh là cơ sở cho các phương án

kinh doanh của các nhà quản trị, là cơ sở cho quyết định đầu tư của các nhà đầu tư. Có
thể nói kết quả kinh doanh là cơ sở cho mọi hoạt động kinh doanh. Vì vậy, kế toán kết
quả kinh doanh là bộ phận kế toán rất quan trọng của kế toán Doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp tùy thuộc vào quy mô, loại hình kinh doanh để thực hiện kế toán xác
định kết quả kinh doanh một cách phù hợp nhất, mang lại hiệu quả thực tiễn cho doanh
ngiệp và người sử dụng.
Trong nền kinh tế đang phát triển như nước ta hiện nay, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải chủ động đứng ra tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh để mang lại lợi
nhuận tối đa. Trong kinh doanh, tính cạnh tranh ngày càng cao thì kết quả kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Để quản lý doanh nghiệp, nhà
nước đã ban hành chế độ kế toán để các doanh nghiệp thực hiện, đặc biệt là thông qua
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay không ít các doanh nghiệp
còn gặp nhiều khó khăn như hạn chế về năng lực trình độ của nhân viên kế toán, ý
muốn chủ quan của doanh nghiệp, khác nhau giữa việc lựa chọn phương pháp kế
toán…Kết quả kinh doanh là cơ sở của mọi hoạt động kinh doanh vì vậy cần thiết phải
hoàn thiện hơn kế toán kết quả kinh doanh trong các doanh ghiệp.
Trên thực tế hiện nay, việc thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh
nghiệp bên cạnh những điểm thuận lợi và hợp lý thì vẫn còn tồn tại một số khó khăn,
hạn chế. Qua thời gian thực tập tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật hạ tầng Thành
Nam, cũng như qua việc thu thập số liệu tổng hợp đã cho thấy công tác kế toán xác
định kết quả kinh doanh về cơ bản đã thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành.
Phương pháp kế toán, hệ thống tài khoản, sổ sách, chứng từ sử dụng tại công ty là
tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị. Là một
công ty xây dựng, và đặc thù của ngành xây dựng là công trình thi công rải rác nhiều
nơi, đồng thời Công ty kinh doanh sản xuất nhiều loại cấu kiện bê tông, kết cấu thép;
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
đồng thời cho thuê nhiều loại máy móc thiết bị nên đòi hỏi cần có sự theo dõi cụ thể,
chi tiết cho từng loại mặt hàng. Nhưng việc hạch toán kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp vẫn còn một số điểm tồn tại và chưa đáp ứng được tối đa yêu cầu sử dụng của

doanh nghiệp. Chính vì vậy, để nhà quản trị doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp có những quyết định chính xác thì hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
trong Công ty là vấn đề quan trọng và cấp thiết.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả
kinh doanh, qua thực trạng kế toán kết quả kinh doanh, qua quan sát tại đơn vị, cũng
như nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp nên em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty CP xây dựng và kỹ thuật hạ tầng Thành Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu làm rõ hơn về kế toán kết quả kinh
doanh trên cả hai mặt lý luận và thực tiễn.
Về mặt lý luận: Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế
toán kết quả kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan về kế toán kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ (Ban
hành theo quyết định 48/2006/QĐ – BTC) và chuẩn mực kế toán Việt Nam
Về mặt thực tiễn: Khóa luận đi sâu khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán kết
quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng và kỹ thuật hạ tầng Thành Nam. Đồng thời so
sánh đối chiếu thực trạng kế toán kết quả kinh doanh của Công ty với các qui định,
chuẩn mực, chế độ kế toán để đưa ra những đánh giá, làm rõ các ưu điểm, hạn chế từ
đó đề xuất phương pháp hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Đơn vị trên cơ sở
vận dụng chuẩn mực chế độ và chế độ kế toán cũng như phù hợp với đặc thù sản xuất
kinh doanh của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng và
kỹ thuật hạ tầng Thành Nam
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu về Kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty CP xây dựng và kỹ thuật hạ tầng Thành Nam. Do điều kiện và thời gian có
giới hạn, nên tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi không gian là phòng kế toán – tài
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

chính của Công ty; thời gian nghiên cứu từ tháng 1/ 2012 đến tháng 5/ 2012. Số liệu
minh họa cho khóa luận được lấy từ Báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây
dựng và kỹ thuật hạ tầng Thành Nam năm 2010 và năm 2011.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp chung
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành trên cả cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
nhằm tìm hiểu vấn đề một cách tổng quát và cụ thể nhất.
Trên cơ sở lý luận: Sưu thập tài liệu liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh
thông qua các giáo trình, tạp chí kế toán, các trang web kế toán, các Chuẩn mực, Chế
độ do Bộ tài chính ban hành…
Trên cơ sở thực tiễn: Thu thập tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh
doanh, tình hình thực hiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng và kỹ
thuật hạ tầng Thành Nam.
4.2 Phương pháp cụ thể
Quan sát thực tế: Trong quá trình thực tập, tiến hành quan sát trực tiếp qui trình
thực hiện nghiệp vụ kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP xây dựng và kỹ thuật hạ
tầng Thành Nam ở các khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ kế toán.
Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là những thông tin đã được tổng hợp
từ những nguồn khác nhau như: Hóa đơn, các chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài
chính…để tổng hợp và tiến hành nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh. Trong thời
gian thực tập tại phòng tài chính – kết toán em đã tìm hiểu được về kế toán kết quả
kinh doanh của Công ty thông qua báo cáo tài chính năm 2011, cùng các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, hoạt động ở phòng kế toán đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh.
Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: Phương pháp này nhằm tổng hợp
các nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp. Sau đó sử dụng các phương pháp phân tích như
so sánh, dùng bảng biểu để đối chiếu các quy trình hạch toán, phương pháp kế toán với
các chuẩn mực kế toán đã phù hợp hay chưa. Thông qua phương pháp tổng hợp và
phân tích dữ liệu giúp ta có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình kết quả kinh doanh và
kế toán kết quả kinh doanh của Công ty. Từ đó đưa ra các phương pháp hoàn thiện kế
toán kết quả kinh doanh trên cơ sở tuân theo các Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt

Nam.
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài Phần mở đầu khóa luận tốt nghiệp gồm 4 chương:
Phần mở đầu: Phần này tình bày tính cấp thiết, tầm quan trọng của kế toán kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp nói chung cũng như đối với Công ty CP xây dựng
và kỹ thuật hạ tầng Thành Nam; phương pháp nghiên cứu vấn đề; các mục tiêu nghiên
cứu và kết cấu của khóa luận.
Chương 1: Cơ sở lý luận của kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương này trình bày một số khái niệm liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh; đặc điểm, yêu cầu quản lý, và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp; đồng thời hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh
doanh theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương 2: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng và
phát triển hạ tầng Thành Nam
Chương này trình bày về tổng quan và ảnh hưởng của môi trường bên ngoài,
bên trong doanh nghiệp đến kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP xây dựng và kỹ
thuật hạ tầng Thành Nam; từ đó nêu lên thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty (Chứng từ, tài khoản, cách vận dụng tài khoản, sổ kế toán liên quan)
Chương 3: Kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP
xây dựng và phát triển hạ tầng Thành Nam
Chương này tập trung làm rõ những ưu điểm, hạn chế còn tồn tại và nguyên
nhân trong kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty. Từ đó đưa ra những đề xuất , điều
kiện thực hiện và ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty
CP đầu tư và phát triển hạ tầng Thành Nam.
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh trong Doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
• Nhóm khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và
tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi
phí thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ (Bài
giảng kế toán tài chính 2- trường Đại học Thương Mại)
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính (Học viện Tài chính, Kế toán
doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 302)
Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại (Học viện Tài chính, Kế toán
doanh nghiệp, NXB Thống kê, năm 2004, trang 316)
• Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. (VAS 14).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ
thu được từ các hoạt động, từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) (Học viện Tài chính, Kế toán doanh nghiệp,
NXB Thống kê, 2004, trang 308)
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh
thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của doanh
nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB
lao động xã hội, 2007, trang 636)
Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp (BTC, Chế độ kế toán doanh nghiệp, NXB Bộ Tài chính, 2006, trang 300)
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. (VAS 14)
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. (VAS 14)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (VAS 14)
Thu nhập khác: Là những khoản góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. (VAS 14)
• Nhóm khái niệm về chi phí
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông và chủ sở hữu (VAS 01)
Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ (Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006, trang
317)
Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, 2006, trang 366).
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí hành chính và chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa,
NXB Thống kê, 2006, trang 366).
Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính; chi phí
cho vay và đi vay vốn; chi phí góp vốn liên doanh, liên kết; chi phí giao dịch bán
chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và
vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 358)
Chi phí khác: Là các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp
đồng…(VAS 01)
Thuế thu nhập doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
(VAS 17)
Chi phí thuế TNDN: Là số thuế TNDN phải nộp được tính trên thu nhập chịu
thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành (Bộ Tài chính, Chế độ kế toán
doanh nghiệp nhỏ và vừa, NXB Thống kê, 2006, trang 382)
• Phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm: Kết quả từ hoạt động kinh
doanh và kết quả hoạt động khác. Kế toán kết quả kinh doanh được xác định:
KQKD trước thuế TNDN = KQ hoạt động kinh doanh + KQ hoạt động khác
KQKD sau thuế = KQKD trước thuế - Chi phí thuế TNDN
Trong đó:
Kết quả hoạt động kinh doanh
KQ hoạt
động
kinh
doanh
=

LN gộp bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
DT hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
tài chính
-
CP quản lý
doanh
nghiệp
LN gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
DT Tổng Chiết Giảm Doanh Thuế TT ĐB,
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
thuần về
bán
hàng,
cung cấp
dịch vụ

=
DT bán
hàng,
cung
cấp
dịch vụ
-
khấu
thươn
g mại
-
giá
hàng
bán
-
thu
hàng
bán bị
trả lại
-
thuế XK, thuế
GTGT theo
phương pháp
trực tiếp phải
nôp.
Kết quả hoạt động khác
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế * % thuế suất thuế thu nhập
(Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2011 là 25%)
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh

1.1.2.1. Đặc điểm về kế toán kết quả kinh doanh
Kế toán là một bộ phận rất quan trọng, không thể thiếu trong tổ chức của mỗi
doanh nghiệp. Kế toán không chỉ quan trọng đối với các nhà quản trị trong doanh
nghiệp mà nó cũng rất quan trọng đối với các cá nhân, các nhà đầu tư, cũng như cơ
quan Nhà nước bởi nó phản ánh một cách chính xác nhất, kịp thời nhất tình hình tài
chính – kế toán của mỗi công ty. Để có thể thực hiện được vai trò quan trọng đó, công
tác kế toán cần được tiến hành một cách thường xuyên liên tục, với những nhân viên
kế toán có chuyên môn, có kinh nghiệm và có đạo đức nghề nghiệp đồng thời cần có
sự quan tâm đúng mức của Ban lãnh đạo Công ty.
Kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận của kế toán trong Công ty nên nó có
đầy đủ đặc điểm của kế toán nói chung, đó là được tiến hành thành xuyên liên tục,
chính xác, có phương pháp cụ thể, phản ánh được đầy đủ tình hình kinh tế, tài chính,
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kế toán kết quả kinh doanh phản ánh một cách tổng
quát kết quả kinh doanh trong kỳ, từ đó cho nhà quản trị biết được hiệu quả sử dụng
vốn trong năm như thế nào, nên tiếp tục đầu tư hay thay đổi phương án đầu tư để có
thể đem về một kết quả cao nhất.
Kế toán kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo tài chính sẽ cung cấp một cách
đầy đủ nhất các thông tin kế - toán tài chính mà mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài
doanh nghiệp cần quan tâm.
Kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp gồm kết quả bán hàng và cung cấp dịch
vụ, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý về kế toán kết quả kinh doanh
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Kế toán kết quả kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với doanh
nghiêp mà còn rất quan trọng đối với các đối tượng cần sử dụng thông tin kế toán
ngoài Doanh nghiệp, do đó kế toán kết quả kinh doanh cần được quản lý chặt chẽ,
đúng đắn, hợp lý.
Yêu cầu quản lý về kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng Chuẩn
mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư,

qui định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản lý của
Doanh nghiệp đó.
Yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh đối với việc thực hiện được các
mục tiêu, kế hoạch kết quả kinh doanh trong từng kỳ. Kế toán kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp cần được thực hiện một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời, giúp
doanh nghiệp kiểm soát được tình hình doanh thu, kết quả kinh doanh trong năm
Doanh nghiệp tăng giảm như thế nào để nhà quản trị có cái nhìn tổng quát nhất từ đó
đưa ra được các biện pháp, phương án kinh doanh hợp lý.
Không chỉ kế toán kết quả kinh doanh mà cả kế toán trong doanh nghiệp luôn
cần được quản lý tốt, khoa học, có hiệu quả và cần có sự quan tâm đúng mức của Ban
lãnh đạo doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
• Trong kế toán tài chính:
Trong kế toán tài chính, kế toán kết quả kinh doanh có nhiệm vụ ghi chép, tính
toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn
trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và tính toán kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Đồng thời, kế toán kết quả kinh doanh có nhiệm vụ kiểm tra tình hình thực
hiện, kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, phát hiện kịp thời các
hành vi tham ô, lãng phí tài sản, tiền vốn của Doanh nghiệp
Kế toán kết quả kinh doanh có nhiệm vụ cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ,
trung thực và hữu dụng phục vụ cho nhu cầu quản lý điều hành của các nhà quản trị
trong Doanh nghiệp cũng như nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà đầu tư và các cơ
quan nhà nước có liên quan.
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
• Trong kế toán quản trị:
Trong kế toán quản trị, kế toán kết quả kinh doanh có nhiệm vụ lượng hóa và
xây dựng dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp; phân loại

và kiểm soát chi phí theo từng loại, từng thành phần, yếu tố chi phí. Tập hợp chi phí
sản xuất, tính giá thành cho từng loại sản phẩm, từng hoạt động kinh doanh; kiểm soát
và cung cấp thông tin về tình hình thực hiện các dự toán, phân tích giải trình các
nguyên nhân gây chênh lệch giữa thực hiện với dự toán…
Kế toán kết quả kinh doanh trong kế toán quản trị còn có nhiệm vụ thu thập, xử
lý và cung cấp những thông tin cần thiết, thích hợp giúp nhà quản trị lựa chọn quyết
định kinh doanh hợp lý.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo qui định của chuẩn mực và chế độ
kế toán hiện hành
1.2.1. Qui định của chuẩn mực
Kế toán nói chung và kế toán kết quả kinh doanh trong các Doanh nghiệp cần
tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định trong các Chuẩn mực kế toán Việt Nam ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng
Bộ tài chính. Đối với kế toán kết quả kinh doanh doanh nghiệp phải tuân thủ theo một
số Chuẩn mực liên quan sau:
• VAS 01 - Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ
bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Trong số các nguyên tắc kế toán cơ bản quy định trong chuẩn mực thì nguyên
tắc phù hợp, cơ sở dồn tích, và nguyên tắc thận trọng là có ảnh hưởng lớn nhất tới kế
toán kết quả kinh doanh. Cụ thể:
- Theo nguyên tắc phù hợp thì khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi
nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó, tức là
doanh thu và chi phí phải có sự phù hợp với nhau. Chi phí tương ứng với doanh thu là
chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả liên
quan đến doanh thu của kỳ đó.
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến doanh thu chi phí phải được ghi nhận vào sổ kế toán vào thời

điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay chi tiền. Báo cáo tài chính
lập trên cơ sở dồn tích phải phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá
khứ, hiện tại và tương lai.
- Theo nguyên tắc thận trọng thì việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng
đòi hỏi doanh thu thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
• VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.
Kết quả kinh doanh muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác thì
phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào quá trình này. Trong đó yếu tố
giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả kinh doanh ở
các doanh nghiệp.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trong đó:
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: Bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuất
sản phẩm.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức
bình thường; một số chi phí bảo quản hàng tồn kho; chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại

• VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác
Chuẩn mực quy định, hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán về
doanh thu, thu nhập khác bao gồm: Các loại doanh thu, thời điểm ghi nhận doanh thu,
phương pháp kế toán về doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và báo
cáo tài chính.
Khi áp dụng chuẩn mực, kế toán ghi nhận doanh thu theo các quy định trong
chuẩn mực.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Theo mục 10 chuẩn mực số 14, doanh
thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thõa mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Thứ nhất, doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Thứ hai, doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thứ tư, doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ
được ghi nhận khi thõa mãn tất cả bốn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: Theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Đối với thu nhập khác: Theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm:
Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp
đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ
tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu
các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
• VAS 17 – thuế thu nhập doanh nghiệp
Chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế
thu nhập doanh nghiệp.
Việc xác định thuế TNDN trong kỳ là một phần công việc của kế toán kết quả
kinh doanh. Sau khi đã xác định được LNKT trước thuế, kế toán xác định số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp theo công thức:
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp
=
Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp
*
Lợi nhuận kế toán
trước thuế
Theo qui định của chuẩn mực thì:
Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế
phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được nghi nhận là chi
phí thuế TNDN hiện hành trong báo cáo KQHĐKD của năm đó.
Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh
nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhâp chịu thuế cả năm và tính
thuế xuất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải
nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong báo

cáo kết quả hoạt đông kinh doanh của năm đó.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh
ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan vào chứng
từ kế toán.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ tự lập như:
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác
- Các chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động
khác: Phiếu xuất kho (02-VT), hóa đơn giá trị gia tăng (01GTKT-3LL), phiếu nhập
kho (01-VT)…
- Các chứng từ khác như: Phiếu thu (01-TT), phiếu chi (02-TT), giấy báo nợ,
giấy báo có…
- Bảng xác định CLTT chịu thuế, bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Bảng xác định CLTT được khấu trừ, bảng xác định tài sản thuế thu nhập hoãn
lại
• Trình tự luân chuyển chứng từ
Trình tự và thời gian luân chuyển chứng từ do kế toán trưởng đơn vị qui định.
Chứng từ gốc do đơn vị lập ra hoặc từ bên ngoài vào đều phải tập trung vào bộ phận
kế toán đơn vị. Bộ phận kế toán phải kiểm tra kỹ những chứng từ đó và chỉ sau khi
kiểm tra và xác minh là đúng thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
- Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán và các bộ phận liên quan phải lập
chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính vào chứng từ;
- Kiểm tra chứng từ kế toán: Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ
tiêu phản ánh trên chứng từ; kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh; kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ; kiểm tra

việc chấp hành qui chế quản lý nội bộ của những người lập, kiểm tra xét duyệt đối với
từng loại nghiệp vụ kinh tế
- Ghi sổ kế toán: Sau khi chứng từ được kiểm tra sẽ được nhân viên kế toán tiến
hành sắp xếp và tiến hành ghi vào sổ kế toán tương ứng (Sổ các tài khoản: TK 511, TK
632, TK 642, TK 635, TK 515, TK 711, TK 811, TK 421, TK 821, TK 911…)
- Lưu trữ và bảo quản chứng từ: Chứng từ sử dụng được sắp xếp, phân loại, bảo
quản và lưu trữ theo qui định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà
nước.
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Để theo dõi kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp một cách tổng quát, đầy đủ
kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau: TK 911, TK
511, TK 515, TK 521, TK 711, TK 635, TK 632, TK 642, TK 811, TK 421, TK 821
Kết cấu một số tài khoản chủ yếu:
• Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
TK này dùng để xác định kết quả kinh doanh sau một kỳ hạch toán. Kết cấu của
TK 911 như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Kết chuyển lãi.
Bên có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã
bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Kết chuyển lỗ.
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.

• Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD từ các giao dịch, nghiệp vụ
bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp hai: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa; TK
5112 – Doanh thu bán các thành phẩm; TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ; TK
5118 – Doanh thu khác.
Kết cấu của TK 511 như sau:
Bên nợ:
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và được
xác định là đã bán trong kỳ;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp;
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
• Tài khoản 632 – Gía vốn hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư bán trong kỳ. Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán trong kỳ;
- Chi phí nguyên, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường, chi phí

sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính
vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa
sử dụng hết).
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài
khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh;
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng
hết);
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
• Tài khoản 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập
doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp.
Tài khoản 421 có 2 tài khoản cấp hai: TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối
năm trước; TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
Kết cấu của TK 421 như sau:
Bên nợ:
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Trích lập các quỹ của doanh nghiệp;
- Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, nhà đầu tư, các bên liên doanh;
- Bổ sung nguồn vốn kinh doanh;
- Nộp lợi nhuận lên cấp trên.
Bên có:
- Số lợi nhuận thực tế từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ;
- Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù;

- Xử lý các khoản lỗ về hoạt động kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc dư Có
Số dư bên nợ: Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.
Số dư bên có: Số lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.
• Một số tài khoản khác:
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Tài khoản này dùng để
phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định xác định kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này phản ánh doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của doanh nghiệp.
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính. Tài khoản này phản ánh những khoản chi
phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn Dự phòng giảm giá đầu tư
chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái Tài khoản 635
phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí.
Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Tài khoản này có 3 tài khoản
cấp hai: TK 5211 – Chiết khấu thương mại; TK 5212 – Hàng bán bị trả lại; TK 5213 –
Giảm giá hàng bán. Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý kinh doanh. Tài khoản này có hai tài khoản
cấp hai: TK 6421 – Chi phí bán hàng; TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tài khoản 711 – Thu nhập khác. Tài khoản này phản ánh những khoản thu nhập
khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài khoản 811 – Chi phí khác. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí
phát sinh do các sự kiện các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các

doanh nghiệp.
Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. Tài khoản này dùng để
phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thế, phí, lệ phí và các
khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán
năm.
1.2.2.3 Trình tự kế toán
Cuối kỳ kế toán, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản thu
nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
• Kế toán xác định kết quả trước thuế hoạt động kinh doanh
Sơ đồ1.1 Kế toán xác định kết quả trước thuế hoạt động kính doanh (phụ lục 01)
- Kết chuyển doanh thu, doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại Để xác định doanh thu thuần, ghi Nợ TK doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, đối ứng ghi Có các tài khoản: TK chiết khấu thương mại, TK giảm
giá hàng bán, TK hàng bán bị trả lại
- Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực
tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng bán, ghi Nợ TK doanh
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, đối ứng ghi Có TK thuế giá trị gia tăng phải nộp,
TK thuế tiêu thụ đặc biệt, TK thuế xuất, nhập khẩu.
- Thực hiện việc kết chuyển số doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh, ghi Nợ tài khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, đối ứng ghi Có tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, ghi
Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh, đối ứng ghi Có tài khoản giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, ghi Nợ tài khoản doanh thu hoạt
động tài chính, đối ứng ghi Có tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính, ghi Nợ tài khoản xác định kết quả kinh
doanh, đối ứng ghi Có tài khoản chi phí tài chính.
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng

bán ra trong kỳ, ghi Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh đối ứng, ghi Có tài
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Kế toán xác định kết quả trước thuế của hoạt động khác
- Kết chuyển thu nhập khác, ghi Nợ tài khoản thu nhập khác, đối ứng ghi Có tài
khoản xác định kết quả kinh doanh số thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí khác, ghi Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh, đối ứng
ghi Có tài khoản chi phí khác số chi phí khác phát sinh trong kỳ.
• Kế toán kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành
Cuối năm tài chính, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
Nếu tài khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có Số phát sinh Nợ lớn hơn Số phát
sinh Có thì số chênh lệch ghi Nợ tài khoản xác định kết quả kinh doanh, đối ứng ghi
Có tài khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; nếu tài khoản chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có thì số chênh lệch ghi Nợ tài
khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, đối ứng ghi Có tài khoản xác định kết quả
kinh doanh.
• Kế toán xác định kết quả kinh doanh sau thuế
Cuối kỳ, xác định kết quả kinh doanh sau thuế, nếu trong kỳ doanh nghiệp có
lãi kế toán ghi Nợ tài khoản xác định kế quả kinh doanh, đối ứng ghi Có tài khoản lợi
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6
Khoá luận tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
nhuận chưa phân phối; nếu trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ kế toán ghi Nợ tài
khoản lợi nhuận chưa phân phối, đối ứng ghi Có tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
1.2.2.4 Sổ kế toán
Để phản ánh tình hình xác định kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp,
căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán mà kế toán mở sổ
theo dõi tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng. Trong mỗi hình thức sổ kế toán có
những qui định cụ thể về số lượng, kết cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và
mối quan hệ giữa các sổ kế toán.

• Hình thức kế toán Nhật ký chung
Sơ đồ 1.1 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung (Phụ lục 01)
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ cái các
tài khoản theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ Nhật ký đặc biệt
- Sổ cái các tài khoản: TK 911, TK511, TK642, TK 421, TK 515, TK 635
• Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Sơ đồ 1.2 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái (Phụ lục 02)
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế
toán tổng hợp duy nhất là Nhật ký – Sổ cái, căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ cái là
các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái sử dụng chủ yếu các loại sổ sau:
- Nhật ký- sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các tài khoản: TK 911, TK 911, TK511, TK642,
TK 421, TK 515, TK 635
SV: Đinh Thị Dung Lớp: K44D6

×