Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Các phương pháp nhập xuất hàng sản phẩm của công ty CPHD vạn an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 37 trang )

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 1



Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và nghành công nghiệp phát
triển, đòi hỏi cao về chất lƣợng sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế quốc dân nói
chung và nghành hóa nói riêng.
Nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của xã hội phục vụ đời sống con ngƣời thì cho
đến nay việc sản xuất, bảo quản sản phẩm đầu vào của bất kỳ một công ty hóa chất
nào cũng đòi hỏi khắt khe. Một phần là đáp ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao uy
tín thƣơng hiệu của Công ty trên thị trƣờng, một phần khẳng định chuyên môn, tay
nghề của một công ty lớn, luôn lấy chất lƣợng làm hàng đầu. Cả hai thành phần này
đều tác động đến lợi ích, quyền lợi, nghĩa vụ của Công ty.
, nên việc kiểm
tra chất lƣợng, bơm rót sản phẩm của bất kỳ công ty nào cũng khắt khe và áp dụng
nhiều phƣơng pháp khác nhau để hoạt động sản xuất.
“Các phương pháp nhập xuất hàng
sản phẩm ”.V
gian qua.














Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 2

MỤC LỤC
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 4
1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty CP Hóa Dầu Vạn An 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 4
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 5
1.1.3. Sơ đồ tổ chức từng bộ phận trong công ty 6
CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY 12
2.1. Nguồn nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy 12
2.2. Hệ thống tồn trữ và vận chuyển nguyên liệu của nhà máy 12
2.2.1. Thông số bồn 12
Hình 2. 2.1.1. Sơ đồ bố trí bồn trong nhà máy 14
2.2.3. Thông số bơm 15
2.3. Quy trình nhập hàng từ tàu vào kho bồn 15
2.3.1. Thủ tục hồ sơ trƣớc nhận tàu 15
2.3.2. Quy trình trong khu bồn 16
a. Chuẩn bị nhận tàu 16
b. Trƣớc khi bơm vào bồn 17
c. Bơm dung môi vào bồn 18
d. Làm sạch đƣờng ống 18
e. Kết thúc nhận tàu 19
g. Công việc báo cáo 19
2.3.3. Quy trình vận hành tại cầu cảng 19
a. Chuẩn bị nhận tàu 19

b. Các công việc sau khi tàu nhập cảng và trƣớc lúc bơm hàng 21
c. Quá trình bơm hàng 22
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 3

d. Sau khi bơm xong hàng 23
2.4. Quy trình xuất hàng ra xe bồn 25
Hình 2.4. Nhà bơm xe bồn 26
2.4.1. Quy trình cụ thể 26
a. Chuẩn bị trƣớc khi bơm hàng 26
b. Bơm sản phẩm 26
c. Kết thúc bơm sản phẩm 27
2.4.2. Một số sự cố gặp phải 27
2.5. Quy trình chiết rót ra phuy 28
2.5.1. Quy trình nhập phuy 28
a. Kế hoạch nhập phuy 28
b. Quy trình chi tiết 28
c. Kết thúc 29
2.5.2. Quy trình bơm rót sản phẩm vào phuy 29
a. Chuẩn bị: 29
b. Đóng rót sản phẩm 29
Hình 2.5.2.1. Nhà đóng rót phuy 30
c. Kết thúc công việc 31
2.5.3. Xuất phuy lên xe 31
CHƢƠNG III: MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN PCCC VÀ AN TOÀN BẢO
HỘ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY 33
3.1.Quy định về an toàn PCCC tại công ty 33
3.2.Quy định an toàn về trang bị BHLĐ tại các vị trí làm việc trong công ty 34
CHƢƠNG IV. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 37

4.1. Kết luận 37
4.2. Kiến nghị 37
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 4

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Công ty CP Hóa Dầu
Vạn An
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công
ty
- Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU VẠN AN
- Tên giao dịch: VAN AN PETROCHEMICAL CORPORATION
- Trụ sở chính: Khu công nghiệp Đông Xuyên, Phƣờng Rạch Dừa, TP.Vũng
Tàu, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Công ty Cổ Phần Hóa Dầu Vạn An đƣợc thành lập và chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 04/03/2005, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3500691713
do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cấp.
Với diện tích mặt bằng rộng 25.000 m
2
, bao gồm hệ thống đƣờng ống và kho
bồn, với một hệ thống kho bồn bể với quy mô sức chứa là: 45.000m
3
, gồm 20 bồn
bể thép trụ đứng chia làm 5 dãy:
 Dãy A (từ bồn A1 - A5)
 Dãy B (từ bồn B1 - B4)
 Dãy C (từ bồn C1 - C5)
 Dãy E (từ bồn E1 – E3)
 Dãy F (từ bồn F1 – F3)

Mỗi dãy có dung tích từ 1.000m
3
đến 5.500m
3
dùng để chứa xăng, dầu
Diesel, dầu FO, các loại dung môi - hóa chất cơ bản dùng trong ngành công nghiệp.
Ngoài ra, hệ thống đƣờng ống với công nghệ hiện đại và khép kín có thể đảm
bảo tồn chứa tốt các loại hàng hóa lỏng. Đặc biệt, Công ty còn có hệ thống cầu cảng
chuyên dụng do Cục hàng hải Việt Nam cấp phép đƣa vào khai thác sử dụng, có thể
tiếp nhận các tàu có trọng tải 10,000 tấn ra vào cảng an toàn, điều này rất thuận lợi
cho việc nhập xuất các loại hàng hóa. Đây cũng chính là một thế mạnh giúp Công
ty cạnh tranh với các công ty khác.
Bên cạnh những điểm mạnh về kỹ thuật hạ tầng hiện đại, Công ty còn có lợi
thế kinh doanh khi nằm trên ngã ba đƣờng hàng hải quốc tế, trong đó có vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Đó là một trong những thuận lợi lớn giúp Công ty khai
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 5

thác sâu hơn nữa tiềm năng kinh tế, đáp ứng nhu cầu kinh doanh về cảng biển
chuyên dụng, kho vận và kinh doanh mặt hàng dung môi hóa chất tại khu vực này.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 6



1.1.3. Sơ đồ tổ chức từng bộ phận trong công ty
a. Sơ đồ tổ chức phòng Hành Chánh



Chức năng và nhiệm vụ của phòng Hành Chánh là chịu trách nhiệm về nhân sự
của công ty, đồng thời quản lý 3 bộ phận trên.
- Bộ phận Bảo Vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản cho công ty 24/24 và tiếp
nhận, hƣớng dẫn khách tới liên hệ làm việc tại công ty. Đồng thời bộ phận Bảo Vệ
cũng là lực lƣợng nhân viên nồng cốt trong công tác PCCC tại chỗ, đã qua đào tạo
về nghiệp vụ chữa cháy.
- Bộ phận công tác PCCC: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm chính trong
công tác PCCC toàn công ty khi xảy ra sự cố, đại diện chịu trách nhiệm và làm việc
trực tiếp với đơn vị công an PCCC của tỉnh tất cả các vấn đề liên quan đến vấn đề
cháy nổ của toàn công ty.
- Bộ phận tạp vụ: Chịu trách nhiệm chính về bữa ăn cho toàn công ty, luôn
đặt vấn đề đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm làm hàng đầu, và đảm bảo bữa ăn
đầy đủ dinh dƣỡng cho CB-CNV trong công ty.

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 7


b. Sơ đồ tổ chức phòng Kỹ Thuật

Chức năng của phòng Kỹ Thuật là chịu trách nhiệm chính các vấn đề liên quan
đến chất lƣợng sản phẩm, vấn đề môi trƣờng và đảm bảo vấn đề an toàn trong công
việc cho toàn công ty.
- Phòng Lab & QA: Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất lƣợng sản phẩm hàng
hóa có tại công ty.
- Bộ phận Môi Trƣờng: Chịu trách nhiệm chính về các vấn đề liên quan môi
trƣờng của toàn công ty và trƣớc cơ quan ban ngành, luôn đảm bảo môi trƣờng làm

việc và môi trƣờng xung quanh theo đúng quy định của pháp luật.
- Bộ phận An Toàn: Chịu trách nhiệm chính về các vấn đề an toàn, tai nạn
lao động tại các vị trí làm việc trong toàn công ty, cũng nhƣ tất cả khách hàng làm
việc tại công ty, luôn đảm bảo an toàn là tuyệt đối.

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 8


c. Sơ đồ tổ chức phòng Kinh Doanh


Chức năng của phòng kinh doanh là liên hệ làm việc với khách hàng về việc
mua bán, xuất nhập hàng tại công ty.
- Nhân viên xuất nhập khẩu: Chịu về vấn đề xuất - nhập hàng hóa của công
ty và các giấy tờ liên quan đến thông tin sản phẩm sẽ phải thông báo lại cho bộ phận
trực tiếp làm việc xuất nhập.
- Nhân viên kiểm soát – đối chiếu: Chịu trách nhiệm về các chứng từ liên
quan về thông tin sản phẩm, các mặt hàng đƣợc xuất - nhập chứng từ phải đƣợc lƣu
trữ.
- Nhân viên điều độ cảng: Chịu trách nhiệm về vấn đề tàu ngoại cập cảng
liên hệ làm việc cùng công ty, các vấn đề này phải đƣợc báo cáo lại cho cơ quan
ban ngành có chức năng.
- Nhân viên kế hoạch kinh doanh: Chịu trách nhiệm về kế hoạch làm việc
cho bộ phận trực tiếp sản xuất và tình hình kinh doanh của công ty, báo cáo lại cho
ban lãnh đạo về tình hình kinh doanh của công ty.

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng


SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 9


d. Sơ đồ tổ chức bộ phận Sản Xuất


Chức năng của bộ phận Sản Xuất là chịu trách nhiệm về tình hình lĩnh vực hoạt
động sản xuất và năng suất doanh thu của công ty, luôn cải tiến kĩ thuật, nâng cao
trình độ cho nhân viên, để tạo ra hiệu quả tốt nhất trong công việc.
- Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm chính về hệ thống bồn bể chứa và lƣợng
hàng tồn trong các bồn bể, tính toán lƣợng hàng thực tế và có báo cáo cụ thể lại cho
cấp trên.
- Bộ phận đóng rót: Chịu trách nhiệm trong lĩnh vực trực tiếp sản xuất tại
công ty, nhƣ về bơm rót sản phẩm vào phuy hay vào xe bồn xitec.
- Bộ phận giao nhận: Chịu trách nhiệm về vấn đề xuất - nhập hàng cho khách
hàng có yêu cầu.
- Bộ phận cơ điện: Chịu trách nhiệm về hệ thống điện toàn công ty, luôn đảm
bảo hệ thống điện cấp 24/24 cho các hoạt đông kinh doanh sản xuất của công ty.





Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 10


e. Sơ đồ tổ chức phòng Tài Chính


Chức năng của phòng Tài Chính là đảm bảo nguồn thu - chi cho hợp lý công ty,
luôn đảm bảo nguồn tài chính của công ty trong tình trạng ổn định nhất.
- Phòng kế toán trƣởng: Có chức năng kiểm soát tất cả các nguồn thu - chi
cho các lĩnh vực hoạt động của công ty là phòng ban đại diện cho công ty thanh
toán các hóa đơn với khách hàng.
- Nhân thủ quỹ: Có nhiệm thu - chi các khoản do phòng kế toán trƣởng chỉ
đạo và luôn đảm bảo nguồn quỹ của công ty ổn định.
- Nhân viên kế toán: Có nhiệm vụ kiểm kê tính toán các khoản thu – chi của
công trƣớc khi giao cho phòng kế toán trƣởng duyệt thu - chi.
1.2.Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Công ty CPHD Vạn An là một công ty kinh doanh dịch vụ, đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu kinh doanh về cảng biển chuyên dùng, các dịch vụ về kho vận, tồn trữ,
đóng rót các mặt hàng dung môi hóa chất trong khu vực. Một số lĩnh vực chính.
- Dịch vụ kho vận, cảng, bến cảng, tiếp nhận và phân phối hàng hóa xuất nhập
khẩu, lƣu giữ hàng hóa trong kho ngoại quan.
- Thực hiện các dịch vụ đóng rót, bơm hàng ra phuy và xe bồn theo quy cách
về số lƣợng và chất lƣợng hợp đồng với các công ty đối tác.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 11

- Cho thuê kho, bãi đỗ xe.
- Vận tải hàng hóa bằng xe tải liên tỉnh: vận tải chất lỏng (xăng, dầu, nƣớc,
), hóa chất ( dung môi, không phải hóa chất có tính độc hại mạnh), ống dẫn xăng,
dầu, sản phẩm lọc dầu.

Hình 1.2.1. Các dãy bồn trong công ty
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 12



CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY
2.1. Nguồn nguyên liệu và sản phẩm của nhà máy
Nguyên liệu đầu vào của Công ty là nhiên liệu – dung môi – hóa chất nhƣ:
Styren Monomer,Scautic soda, Methyl Ethyl Ketone, Toluene, Acetone, Butyl
Acrylate, Dầu gốc đƣợc cung cấp bởi đối tác nhƣ: tập đoàn DEALIM (Hàn Quốc),
Công ty xăng dầu quân đội, Petrolimex, PLC, và một số công ty khác trong lĩnh
vực kinh doanh xăng dầu, dung môi – hóa chất.
Sản phẩm đầu ra của Công ty là nhiên liệu – dung môi – hóa chất đã đƣợc
đóng rót đúng quy cách về số lƣợng và chất lƣợng, sử dụng cho các đơn vị bán lẻ và
công nghiệp.
Với đặc trƣng là một công ty chuyên về kinh doanh dịch vụ quy mô lớn, công
ty cổ phần xăng dầu Vạn An hoạt động dựa trên việc cho thuê bồn chứa. Khách
hàng là các công ty khác trong và ngoài nƣớc, khi nhập hàng từ nƣớc ngoài về bằng
tàu thủy sẽ thuê cơ sở của công ty để chứa hàng tạm thời. Sau đó tùy vào quá trình
kinh doanh mà phân phối hàng đi. Nhƣ vậy, do tính đặc biệt của công ty, nguồn
nguyên liệu và sản phẩm của công ty là một.
2.2. Hệ thống tồn trữ và vận chuyển nguyên liệu của nhà máy
2.2.1. Thông số bồn
Hệ thống tồn trữ của nhà máy bao gồm 20 bồn chứa lớn nhỏ đƣợc chia ra làm
3 loại với các thông số kích thƣớc và thể tích sau đây:s
Bồn lớn: A1 – A5, dung tích thiết kế 5500 (m
3
)
Bồn trung bình: B3, B4, E1 – E3, F1 – F3, dung tích thiết kế 1700 (m
3
)
Bồn nhỏ: B1, B2,C1 – C5, dung tích thiết kế 970 (m
3

)
Hiện tại các hóa chất chứa trong bồn.
+ A1 chứa Xút (caustic soda)
+ A2, A3, A4 chứa dầu gốc (SN 150, SN 500, SN 600 )
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 13

+ A5 chứa Toluene
+ B1,B2 chứa APF
+ B3 chứa BAM (BUTYL ACRYLIC MONOMER)
+ B4 chứa dầu gốc (SN 150)
+ C1 chứa MEK (METHYL ETHYL KETON)
+ C2 không chứa hàng.
+ C3 chứa ACETON
+ C4 chứa D80
+ C5 chứa ACETON
+ E1 chứa VAM (VYNYL ACRYLIC MONOMER)
+ E2 chứa EA (ETHYL ACETAT)
+ E3 chứa MMA.
+ F1 không chứa hàng.
+ F2 chứa SM (STYREN MONOMER)
+ F3 chứa MEK ( METHYL ETHYL KETON )










Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 14



A1
A2
A3
A4
A5
E1
E2
E3
B1
B2
B3
B4
C4
C5
C3
C2
C1
F1
F2
F3
Nhà xuất xe bồn
Trạm bơm

xe bồn
Nhà bơm
đóng rót
Nhà đóng rót phuy


Hình 2. 2.1.1. Sơ đồ bố trí bồn trong nhà máy
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 15

Thông số
Loại bồn
Bồn lớn
Bồn trung bình
Bồn nhỏ
Đƣờng kính
22 (m)
11,4 (m)
9,5 (m)
H
tk

17 (m)
17 (m)
14 (m)
H
tp

16,7 (m)

16,7 (m)
13,6 (m)
H
gh

16,2 (m)
16,2 (m)
13 (m)
V
tp

5500 (m
3
)
1700 (m
3
)
970 (m
3
)
V
gh

5300 (m
3
)
1600 (m
3
)
925 (m

3
)
V
min

580 (m
3
)
102 (m
3
)
70 (m
3
)
V
đáy

70 (m
3
)
28 (m
3
)
19 (m
3
)
Bề dày bồn (mm)
3 lớp trên
8
8

6
Các lớp giữa
10
10
8
3 lớp dƣới
12
12
10
2.2.3. Thông số bơm
Các bơm dùng trong nhà máy công suất 50 kW
Bơm dùng trong đóng rót phuy: 35 (m
3
/h)
Bơm trong trạm bơm ra xe bồn: 30 – 45 (m
3
/h)
Bơm từ tàu vào bồn: thuộc về bên khách hàng, thông thƣờng 250 – 300
(m
3
/h).
2.3. Quy trình nhập hàng từ tàu vào kho bồn
Quy trình nhập hàng từ tàu vào kho bồn và xuất hàng từ kho bồn ra tàu hay xà
lan đều tƣơng tự nhau.
2.3.1. Thủ tục hồ sơ trƣớc nhận tàu
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 16

Nếu là hàng của công ty mua trực tiếp thì giám đốc kinh doanh nhận các hồ sơ

liên quan đến hàng hóa ít nhất 2 ngày trƣớc khi tàu đến, bao gồm:
Thông báo từ tàu đến (Notice of Vessel’s Arrival)
Hợp đồng (Sales Contract)
Vận đơn hàng hải (Bill of Lading – B/L)
Chứng nhận về chất lƣợng (Certificate of Quality – COQ or Certificate of
Analysis – COA)
Chứng thƣ về số lƣợng (Certificate of Quantity)
Bảng đo hàng kho xuất hàng trƣớc và sau khi bơm hàng (Short tank
Measureement)
Chứng thƣ về bồn tàu sạch trƣớc khi nhận hàng (Certificate of Empty Tank
before Loading)
Báo cáo đo bồn tàu sau khi nhận hàng (Ship tank Ullage Report after
Loading)
Nếu là hàng ký gởi thì giám đốc kinh doanh nhận các hồ sơ sau:
Thông báo từ tàu đến (Notice of Vessel’s Arrival)
Vận đơn hàng hải (Bill of Lading – B/L)
Chứng thƣ chất lƣợng và số lƣợng nếu có
Một ngày trƣớc khi tàu tới, Giám đốc kinh doanh kiểm tra lại để đảm bảo các
đơn vị có liên quan nhƣ Hải quan, Giám định đƣợc cập nhật về thời gian chính xác
tàu sẽ cập cảng. Đồng thời trƣởng kho tiến hành kiểm tra lại tình trạng cầu cảng,
khu vực bồn, tình trạng ống mềm, hệ thống PCCC, trang bị bảo hộ các nhận cần
thiết để đảm bảo việc đón tàu.
2.3.2. Quy trình trong khu bồn
a. Chuẩn bị nhận tàu
Trƣớc khi tàu vào cầu cảng, phòng kinh doanh lập kế hoạch nhận tàu, bao gồm
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 17

khối lƣợng tối đa của các bồn chứa có thể nhận số lƣợng sản phẩm tƣơng ứng, giá

trị này phải thấp hơn mức cao nhất cho phép của bồn, và triên khai công việc cho
các công nhân:
Kiểm tra sơ bộ các bồn nhập hàng.
Điền các thông số vào “phiếu chuẩn bị trƣớc khi nhận dung môi” tại kho khu
bồn và cầu cảng. Phiếu này đƣợc điền cho mỗi loại sản phẩm, thực hiện ngay trƣớc
khi chuẩn bị nhập loại sản phẩm đó, không điền thông số cho các loại sản phẩm
chƣa chuẩn bị nhập. Nếu chuyến tàu chứa nhiều loại sản phẩm thì phải nhập mỗi
loại sản phẩm một phiếu.
Trƣởng kho kết hợp với ngƣời trực cầu cảng thực hiện kiểm tra tại cầu cảng:
đƣờng ống mềm nhập tàu, các van, hệ thống xả làm sạch đƣờng ống, đƣờng cung
cấp khí Nitơ, các thiết bị đo nhiệt độ, áp suất và các công cụ liên quan đến việc
nhận tàu. Đảm bảo tất cả phải sẵn sàng cho việc nhận tàu.
b. Trƣớc khi bơm vào bồn
Công nhân vận hành bồn thực hiện đo mực chất lỏng và nhiệt độ ban đầu
cũng nhƣ dùng thuốc thử nƣớc để kiểm tra nƣớc tự do ở đáy bồn.
Chuẩn bị đầy đủ máy bộ đàm cho các vị trí trực trong lúc nhận tàu.
Giám đốc kho, trƣởng kho kiểm tra việc nối ống mềm và thao tác đóng mở
van tại khu vực bồn: nối ống và đóng mở van đúng tuyến, đúng bồn chứa sản phẩm
chuẩn bị nhập.
Bên phía khách hàng có thể cử ngƣời đến để kiểm tra tuyến các đƣờng ống,
van, đóng seal các van và giám sát nhập tàu.
Trong trƣờng hợp có lấy mẫu slop trƣớc khi nhận hàng thì phải chuẩn bị các
đƣờng ống mềm 2 inchs để đấu nối đƣờng ống lấy hàng slop vào phuy, chuẩn bị các
phuy để chứa hàng slop.
Tiến hành lấy mẫu tại bồn trƣớc khi nhập hàng đối với những mặt hàng có
khả năng hòa tan với nƣớc gồm một mẫu chạy và một mẫu đáy
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 18


Tiến hành lấy mẫu tại tàu gồm một mẫu chạy và một mẫu đáy gởi cho phòng
thí nghiệm kiểm tra tỉ trọng và hàm lƣợng nƣớc với các mặt hàng hòa tan với nƣớc.
Giám đốc kinh doanh nhận thông báo kết quả kiểm định lấy mẫu tại hầm tàu từ
phòng thí nghiệm. Nếu “ĐẠT” (bao gồm mẫu chạy, mẫu trộn giữa các hầm tàu
cùng sản phẩm và mẫu đáy, cũng nhƣ so sánh tỉ trọng của phòng thí nghiệm. Nếu tỉ
trọng kiểm tra không khác biệt với tỉ trọng mà giám định sử dụng tính toán trên tàu
quá 0.0012 kg) thì mới tiến hành cho bơm sản phẩm đó. Ngƣợc lại phải báo cáo lên
ban Tổng giám đốc để nhận ý kiến chỉ đạo cho từng trƣờng hợp cụ thể.
c. Bơm dung môi vào bồn
Kiểm tra các van tại trạm nhận và đóng mở thích hợp cho việc bơm sản
phẩm.
Trƣởng kho là ngƣời có trách nhiệm duy nhất thông báo việc bơm một loại
dung môi vào bồn.
Trong khu bồn, công nhân vận hành bắt đầu mở van vào bồn sản phẩm
chính. Tuy nhiên, trong những trƣờng hợp đặc biệt nhƣ khi đã xác định đƣợc trƣớc
là đƣờng ống từ cảng về bồn trong nhà máy nhiễm bẩn hoặc còn sót lại sản phẩm
khác thì Giám đốc kinh doanh sẽ ra lệnh cho sản phẩm về bồn slop trƣớc và liên tục
kiểm tra mẫu cho đến khi mẫu sản phẩm đạt thì mới cho sản phẩm vào bồn chính.
Chỉ các mặt hàng gốc monomer mới cần lấy mẫu slop.
Áp suất trên đƣờng ống tại cầu cảng lúc bắt đầu bơm không vƣợt quá 1,5 bar.
thời gian trung bình sản phẩm vào bồn là 30’. Nếu vƣợt quá thời gian trên sản phẩm
chƣa vào bồn thì báo ngay cho Giám đốc kinh doanh. Sau đó Giám đốc kinh doanh
cho ngƣng bơm và tiến hành kiểm tra. Chỉ tiến hành bơm lại sau khi đã kiểm tra
xong và đƣợc sự chấp thuận của Giám đốc kinh doanh.
Từ từ tăng áp suất lên và không vƣợt quá 5 bar tại cầu cảng. Tốc độ tăng áp
không vƣợt quá 3 bar/phút
d. Làm sạch đƣờng ống
Khi kết thúc bơm một loại sản phẩm, nếu tàu có một sản phẩm duy nhất, tiến
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng


SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 19

hành làm sạch đƣờng ống bằng cách thổi nhanh bằng áp lực khí Nitơ, sau đó xả khô
bằng các ống xả tại những điểm thấp nhất trên đƣờng ống. Nếu tàu có hai loại sản
phẩm trở lên cùng chủng loại, tiến hành làm sạch đƣờng ống nhƣ trên và thực hiện
việc bơm sản phẩm tiếp theo theo đúng trình tự các bƣớc nhƣ quy định.
e. Kết thúc nhận tàu
Đo bồn: công nhân vận hành bồn kết hợp với giám định thực hiện việc đo mực
lỏng và nhiệt độ đã nhận trong từng bồn tƣơng ứng cũng nhƣ kiểm tra trƣớc đối với
những mặt hàng không hòa tan với nƣớc bằng cách kiểm tra bằng van xả đáy.
Công nhân trực bồn kết hợp đo xác định mực và khối lƣợng sản phẩm. Trƣởng
kho dựa theo số liệu này để xác định khối lƣợng sản phẩm đã nhận và số liệu này
dùng để tham khảo thừa chiếu.
Công việc lấy mẫu: bồn phải để tĩnh ít nhất 2 giờ trƣớc khi lấy mẫu. lấy mẫu
phải dựa theo quy trình lấy mẫu tại phòng thí nghiệm. Mỗi bồn lấy mẫu gồm một
mẫu chạy, 1 mẫu lớp sát đáy và một mẫu cách đáy 150mm để xác định sản phẩm
nhiễm bẫn, cặn hay không.
g. Công việc báo cáo
Giám đốc kinh doanh thực hiện các số liệu liên quan đến chuyến tàu từ phụ
trách cầu cảng và lập bảng báo cáo nhập tàu.
Nộp báo cáo nhập tàu, các chứng từ bản chính đến phó Tổng giám đốc không
trễ quá 3 ngày làm việc kể từ khi xác định khối lƣợng đã nhận của sản phẩm tƣơng
ứng. Nếu khối lƣợng hàng nhận tại bồn thiếu quá 0,5% so với Vận đơn hàng hải thì
giám đốc kinh doanh phải tiến hành làm báo cáo thiếu hàng.
Giám đốc kinh doanh lƣu hồ sơ giấy tờ liên quan đến chuyến nhận tàu tại nơi
làm việc quy định.
2.3.3. Quy trình vận hành tại cầu cảng
a. Chuẩn bị nhận tàu
Giám đốc kinh doanh thực hiện kiểm tra tại cầu cảng trƣớc khi tàu vào với các
mục nhƣ sau: bơm, đƣờng ống mềm, các van, hệ thống làm sạch đƣờng ống, ống

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 20

mềm, các thiết bị đo áp suất và các dụng cụ liên quan đến việc nhận tàu. Đảm bảo
tất cả phải sẵn sàng cho việc nhận hàng từ tàu
Tuy rằng công ty sử dụng một hệ thống khép kín từ nhập hàng, bảo quản đến
xuất hàng, nhƣng trong một quá trình lâu dài từ vận chuyển, tồn trữ đến thành phẩm
thì luôn có các yếu tố tác động xấu đến chất lƣợng sản phẩm của nhà máy.
Nhìn chung có hai yếu tố ảnh hƣởng lớn nhất đến chất lƣợng sản phẩm là
nhiễm bẩn do mặt hàng cũ trƣớc đó và tăng hàm lƣợng nƣớc trong sản phẩm trong
quá trình tồn trữ.
Do không có một đƣợng ống hay bồn chứa nào đƣợc thiết kế để làm việc với
riêng một sản phẩm nhất định, mà sản phẩm cụ thể đƣợc chứa trong bồn và bơm
trong đƣờng ống tùy thuộc vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và yêu
cầu của khách hàng. Nên việc nhiễm bẩn sản là điều có thể xảy ra nếu đƣờng ống
hay bồn bể không đƣợc làm sạch kỹ càng trƣớc khi sử dụng. Ảnh hƣởng của yếu tố
này đƣợc loại bỏ bằng nhiều cách nhƣ:
Thổi khí nén và thổi banh đƣờng ống để đẩy hết sản phẩm cũ ra ngoài trƣớc
khi thực hiện bơm sản phẩm trong đƣờng ống.
Lấy mẫu slop liên tục cho đến khi đạt yêu cầu trƣớc khi bơm trực tiếp vào bồn
lớn.
Vệ sinh làm sạch bồn bể và thông gió cho khô bồn và đƣờng ống xả đáy sau
khi bơm xuất hết sản phẩm và trƣớc khi nhập một sản phẩm mới.
Một giờ trƣớc khi tàu đến, giám đốc kinh donh hƣớng dẫn 2 công nhân đón
tàu chuẩn bị các dụng cụ cần thiết để đón tàu nhƣ: các khóa phù hợp mở các mặt
bích, dây để treo ống mềm, phao, áo phao, trang bị bảo vệ cá nhân, bình chữa cháy,
đèn pin, vv…, nƣớc sạch để rửa khi sản phẩm dính vào ngƣời kiểm tra hệ thống liên
lạc bằng bộ đàm giữa cảng và ngƣời giám sát tại bồn nhận ở nhà máy và đảm bảo
pin của bộ đàm đƣợc sạc đầy đủ, kiểm tra hệ thống chiếu sáng nếu nhận hàng qua

đêm.
Giám đốc kinh doanh phải đảm bảo trong khu vực cầu cảng không có một
công việc nóng nào thực hiện và dừng ngay bất kỳ một công việc nguội nào ảnh
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 21

hƣởng đến an toàn hệ thống bơm hàng hay ảnh hƣởng tới tàu khi đang neo tại cảng.
Khi hoa tiêu đang điều khiển tàu từ từ cập cảng, Giám đốc kinh doanh hƣớng
dẫn 2 công nhân mắc dây neo tàu vào các trụ neo trên cầu cảng đồng thời hƣớng
dẫn hoa tiêu cập tàu vào cầu cảng sao cho mặt bích đầu ra của hệ thống ống bơm
sản phẩm trên tàu ở đúng vị trí phù hợp với mặt bích ống mềm nhận sản phẩm ở
cảng. trong suốt quá trình này, Giám đốc kinh doanh phải luôn đứng ở vị trí thƣờng
trực tại cảng.
b. Các công việc sau khi tàu nhập cảng và trƣớc lúc bơm hàng
Giám đốc kinh doanh yêu cầu phối hợp với Chief Officer của tàu để tiến
hành kiểm tra an toàn và lập kế hoạch bơm hàng theo cuốn “Ship/Shore Check List”
đính kèm.
Giám đốc kinh doanh và Chief Officer thực hiện công việc kiểm tra an toàn.
Ngƣời điều hành nhận hàng ở cảng ký xác nhận vào “Notice of Readiness”
do Thuyền trƣởng (Chief Officer) yêu cầu.
Giám đốc kinh doanh yêu cầu Chief Officer cung cấp các chứng từ về Seal
list (nếu có) và Letter of protest (nếu có).
Giám đốc kinh doanh phải bàn giao sơ đồ hầm hàng trên tàu cho nhân viên
phòng thí nghiệm để giám sát công nhân lấy mẫu.
Giám đốc kinh doanh cùng với giám đốc kho (nếu cần) phải giám sát quá
trình ghi chép các thông số nhƣ: mớn nƣớc mũi, mớn nƣớc lái, mực lỏng sản phẩm
và nhiệt độ sản phẩm của giám định và đảm bảo rằng các thông số ghi chép này
phản ánh chính xác số liệu thực tế.
Nhân viên giám định hàng hoàn thành việc tính khối lƣợng hàng trên tàu

trƣớc khi bơm. Nếu khối lƣợng này khác biệt với khối lƣợng ghi trên vận đơn (B/L)
vƣợt quá 0,5% và hoặc khác với khối lƣợng theo báo cáo đo bồn tàu sau khi nhận
hàng vƣợt quá 0,3% thì ngƣời điều hành nhận hàng ở cảng phải yêu cầu giám định
lập kháng thƣ có chữ ký xác nhận của thuyền trƣởng, đồng thời phải thông báo ngay
về sự sai lệch này cho Giám đốc kinh doanh và báo cáo cho ban Tổng giám đốc để
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 22

xin ý kiến chỉ đạo
Khi làm thủ tục hải quan nhập hàng xong và có sự đồng ý của Hải quan thì
Giám đốc kinh doanh mới đƣợc ra lệnh nối ống để bơm hàng giữa tàu và bờ. Khi
nối ống, những việc nào thộc phía cảng thì công nhân vận hành làm, công việc nào
của boong tàu thì yêu cầu thủy thủ của tàu làm.
Giám đốc kinh doanh kết hợp với Chief Officer kiểm tra và đảm bảo chắc
chắn là đƣờng ống nhận hàng đã đƣợc nối đúng mặt bích của đƣờng ống bơm hàng
cần nhận.
Sau khi nhận kết quả kiểm tra mẫu “ĐẠT” và 5 phút trƣớc khi bơm hàng,
Giám đốc kinh doanh thông báo lại với nhân viên vận hành tại cầu cảng và Giám
đốc kho là tàu đã bắt đầu bơm sản phẩm tên gì, áp suất bơm bao nhiêu. Mục đích là
để kiểm tra lại nếu có sự sai sót nào thì ngƣời điều hành nhận hàng ở cảng nhận
thông tin phản hồi và lệnh bơm hàng phải tạm ngƣng ngay. Khi tất cả các bên sẵn
sàng, Giám đốc kinh doanh thông báo công nhân vận hành ở cảng mở van trên
đƣờng ống nhận hàng và phải kiểm tra lần cuối theo “phiếu kiểm tra và chuẩn bị
trƣớc khi bơm hàng về bồn”, tiếp theo liên lạc với trƣởng ban kho vận và phát lệnh
bơm hàng.

c. Quá trình bơm hàng
Giám đốc kinh doanh phải đảm bảo theo dõi áp suất trên đƣờng ống tại cầu
cảng lúc bắt đầu bơm cho đến khi sản phẩm vào bồn không vƣợt qúa 2,5 bar. Thời

gian trung bình để sản phẩm vào bồn là khoảng 30ph.
Giám đốc kho phải thông báo cho giám đốc kinh doanh khi sản phẩm vào
bồn và yêu cầu giám đốc kinh doanh cho áp suất bơm tăng dần và không vƣợt quá 7
bar.
Trong suốt quá trình bơm hàng Giám đốc kinh doanh phải đảm bảo:
+ Kiểm tra máy bộ đàm mỗi 30ph (giữa Giám đốc kinh doanh với tàu và với
bồn).
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 23

+ Phân công hay thay phiên kiểm tra đƣờng ống từ cảng đến kho 2 giờ/lần,
nếu có bất thƣờng phải báo ngay cho Giám đốc kinh doanh.
+ Kiểm tra tình trạng vị trí ống nối mềm do thủy triều thay đổi.
+ Giám đốc kinh doanh cập nhật cho giám đốc kho về tốc độ bơm hàng của
tàu khi trƣởng kho vận cần.
+ Giám đốc kho phân công nhân viên kiểm tra khu vực bồn trong suốt quá
trình bơm hàng, nếu công nhân phát hiện bất kỳ một dấu hiệu nào bất thƣờng
thì phải báo ngay cho Giám đốc kho.
Giám đốc kinh doanh thông báo cho Giám đốc kho 30 phút trƣớc khi bơm
xong hàng.
Khi tàu vét hàng khoảng 15 phút trƣớc khi dừng bơm, công nhân vận hành
tại cảng thực hiện kiểm tra đƣờng khí Nitơ cung cấp, chuẩn bị việc làm sạch đƣờng
ống.
Khi tàu vét sản phẩm trong bồn xong, Giám đốc kinh doanh cùng với Giám
đốc kho (nếu cần) kết hợp với nhân viên giám định kiểm tra xem hầm tàu có đƣợc
vét sạch sản phẩm, đồng thời yêu cầu nhân viên giám định đọc lại thông số của các
bồn slop hay bồn chứa sản phẩm khác loại ở trên tàu để xem xét sản phẩm của Vạn
An có tràn qua các hầm khác không.
Xác nhận tàu đã bơm khô vét cạn sản phẩm và sản phẩm không bị chạy qua

các bồn khác thì ngƣời điều hành nhận hàng ở cảng yêu cầu tàu dùng máy nén đẩy
hơi ít nhất 5 lần để đẩy hết sản phẩm khỏi đoạn ống mềm. Giám đốc kinh doanh yêu
cầu công nhân vận hành ở cảng đóng van trên đƣờng ống và tiến hành làm sạch
đƣờng ống.
d. Sau khi bơm xong hàng
Sau khi xả sạch ống xong, Giám đốc kinh doanh yêu cầu phía tàu tháo ống
mềm, thông báo cho công nhân vận hành tại cảng và bồn đã kết thúc quá trình bơm
hàng.
Công nhân vận hành ở cảng khóa niêm phong van trên đƣờng ống, kéo ống
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 24

mềm sau khi tàu tháo xong , bịt bích mù ống mềm, dọn dẹp cầu cảng.
Thổi banh đƣờng ống để đẩy hết hàng còn lại trong đƣờng ống vào bồn đồng
thời làm sạch đƣờng ống.
Giám đốc kinh doanh nhận các hồ sơ sau:
+ Báo cáo khối lƣợng trên tàu trƣớc khi bơm.
+ Báo cáo đã bơm khô vét sạch hầm hàng.
+ Số lƣợng còn trên tàu, nếu có.
+ Biên bản kiểm tra các bồn chứa.
+ Thời gian làm hàng, kể cả việc chậm trễ và nguyên nhân.
+ Thƣ kiếu nại (nếu có).
Giám đốc kinh doanh ký xác nhận các hồ sơ sau khi bơm hàng của tàu và giữ
lại một bản copy.
Giám đốc kinh doanh kiểm tra lại các van rên đƣờng ống tại cầu cảng đã
đƣợc đóng và khóa lại chƣa, kiểm tra công nhân mang tất cả các dụng cụ lên nhà
kho ở cảng chƣa. Cầu cảng đã đƣợc gọn gàn sạch sẽ nhƣ trƣớc khi nhận tàu chƣa.
Sau 4 tiếng từ thời điểm kết thúc việc thổi banh và xả sạch đƣờng ống nhập
hay kể từ thời điểm kết thúc việc thu hồi đƣờng ống nhập, Giám đốc kinh doanh

cùng với giám định tiến hành cho kiểm tra chiều cao hàng trong bồn và nhiệt độ
thực tế để tiến hành xác định số lƣợng. Sau đó ký chứng thƣ giám định hàng tại bồn
sau nhập.
Giám đốc kinh doanh thông báo giờ cho công nhân tháo dây neo tàu khi tàu
rời cảng.
Ngay ngày hôm sau, Giám đốc kinh doanh gởi toàn bộ hồ sơ nhận hàng lên
phòng kinh doanh.
Trong vòng 3 ngày làm việc, phải có chứng thƣ giám định khối lƣợng do giám
định cấp.
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp GVHD: KS. Dƣơng Khắc Hồng

SVTH: Bùi Văn Hùng Trang 25

2.4. Quy trình xuất hàng ra xe bồn
Công việc đóng rót xăng dầu, dung môi vào xe bồn đƣợc xác định là có khả
năng gây rủi ro sự cố cao. Chỉ những ngƣời đƣợc huấn luyện kỹ càng về công việc
và đƣợc trang bị đầy đủ thiết bị bảo vệ cá nhân mới đƣợc phép thực
hiện.

×