Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Cấu trúc đề thi môn vật liệu silicat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.63 KB, 13 trang )

Cấu trúc đề thi môn vật liệu silicat
Câu 1, lý thuyết: 2d
Câu 2, lý thuyết: 2d
Câu 3, lý thuyết: 1d
Câu 4, bài tập: phổ XRD hoặc SEM, TEM: 1,5 - 2d
Câu 5, bài tập: phổ phân tích nhiệt: 3,5 - 4d
Yêu cầu: trình bày rõ ràng các ý mà đề thi yêu cầu.
Nội dung ôn tập phần lý thuyết:
Câu1. Sơ đồ công nghệ sản xuất gốm sứ.
Sơ đồ quy trình sản xuất gốm sứ theo một số công đoạn khác nhau
Các phương pháp tạo hình trong sản xuất gốm sứ? Ưu, nhược điểm từng
p.pháp?
1.Phương pháp tạo hình đổ rót:
Từ huyền phù 40 - 50% nước rót vào khuôn xốp
Từ hỗn hợp với chất kết dính nhiệt dẻo đổ rót nóng hoặc phun
• Ưu điểm của phương pháp đổ rót: tạo hình các sản phẩm có hình
dạng phức tạp, mật độ đều.
• Nhược điểm: Đòi hỏi có diện tích sản xuất lớn ngay cả sản xuất đã
được tự động hóa.
2.Phương pháp dẻo
Tạo hình dẻo với độ ẩm 25 - 30% nước hoặc chất tạo dẻo hữu cơ
Đùn (hoặc nén) trên máy, áp suất 1,5 - 3Mpa
Xoay (23 -27% nước): xoay tay hoặc xoay máy.
Các sản phẩm gốm được tạo hình dễ dàng nhờ tính dẻo của đất sét. Sản phẩm
sau khi tạo hình từ phối liệu đất sét dẻo gọi là mộc.
Phối liệu phải đồng nhất hóa. Mức độ đồng nhất phối liệu tùy theo yêu cầu
sản phẩm.
Sau khi được đẩy ra khỏi máy, đất có thể được cắt thành những hình dạng
cần thiết hoặc ủ trong kho 7 - 10 ngày hoặc lâu hơn nhằm tăng độ đồng nhất, rồi
dùng tạo hình những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật và hình dạng phức tạp hơn.
Thường dùng sản xuất gạch ống, gạch có lỗ, ngói lợp, gạch lát nền, ống


nước, sứ cách điện, bugi,…
3.Phương pháp ép
• Từ hỗn hợp bột khô hoặc hơi ẩm (4 15% nước)
• Từ bùn dẻo (15 25% nước; 3 15MPa) 
• Ép nóng
• Thổi ép hoặc ép rung
• Tạo hình bằng sóng áp suất
Tạo hình với độ ẩm mộc ít hơn
Thường dùng với các sản phẩm dạng phẳng, đều, chiều cao thấp.
Để làm lực ép trong mẫu đồng đều hơn, người ta dùng phương pháp ép hai
cấp. Áp lực ép được tạo từ hai phía đồng thời nhờ vậy giảm chênh lệch về áp lực
trong mẫu ép.
Câu 2. Cấu trúc của đất sét, giải thích tính dẻo của đất sét?
Cấu trúc của đất sét
Đất sét: tên chung chỉ nguyên liệu
Gồm các khoáng Alumo-silicat ngậm nước có cấu trúc lớp với độ phân
tán cao,
Trong đất sét rất nhiều khóang, gọi chung là các khóang sét, cung cấp
đồng thời SiO
2
và Al
2
O.
 Các khoáng chính thường có trong đất sét
1. Caolinhit: Al
2
(SiO
5
) (OH)
4


2. Montmorillonit: Al
2
(SiO
5
) (OH)
4
. 2H
2
O
3. Halloysit: Al
1,67
{(Na, Mg)
0,33
} (SiO
5
)
2
(OH)
2

4. Pirophilip: Al
2
(SiO
5
)
2
(OH)
2


5. illit hay khoáng sét chứa mica (ngậm nước)
Al
2-x
Mg
x
K
1-x-y
(Si
1,5y
Al
0,5+y
O
5
)
2
(OH)
2

Giải thích tính dẻo của đất sét
Khi trộn với nước với những hàm lượng khác nhau, tchất của hhợp rất khác
nhau (ít dẻo, rất dẻo, chảy dẻo, chảy thành dòng liên tục). Đặc tính đó gọi là độ
dẻo.
•Độ dẻo của hỗn hợp là do các hiện tượng chính sau:
-Khả năng trượt lên nhau của các hạt sét có hình dạng và kích thước khác
nhau. Khả năng trượt lên nhau càng dễ khi các hạt sét hấp thụ đủ nước.
-Hiện tượng dính kết các hạt sét với nhau thành một khối.
•Các yếu tố ảnh hưởng đến độ dẻo:
-Độ lớn và hình dạng hạt sét: càng mịn, độ dẻo càng cao, sét dạng sợi hay
dạng ống, dạng vảy nhiều góc cạnh có độ dẻo lớn.
-Cấu trúc khoáng sét.

-Sức căng bề mặt của nước.
-Khoảng trao đổi cation, pH môi trường.
Độ dẻo của đất sét tự nhiên phụ thuộc vào những hạt có kích thước nhỏ. Có
thể xếp thuộc tính dẻo một cách tương đối các khoáng sét theo thứ tự sau:
flint < illite < nontronite < hectorite < kaolinite < montmorillonite
Khoáng có khả năng trao đổi cation cao có tính dẻo cao nhưng dễ bị thay đổi
(không ổn định) khi thay đổi môi trường cation.
Câu 3.Thủy tinh là gì? Các đặc điểm của Thủy tinh? Các giả thuyết về cấu
trúc thủy tinh?
Thủy tinh là gì có rất nhiều định nghĩa về thủy tinh
* Thủy tinh là chất rắn vô định hình, trong đó không có trật tự xa và không
có sự lặp lại tuần hoàn trong cách sắp xếp các nguyên tử.
* Thủy tinh là một sản phẩm vô cơ nóng chảy được làm nguội đến trạng thái
rắn mà không qua giai đoạn kết tinh (theo ASTM).
* Thủy tinh là những vật thể vô định hình, có thể thu nhận được bằng cách
làm nguội chất nấu chảy không phụ thuộc vào thành phần hóa và vùng nhiệt độ
đóng rắn, có đặc trưng bằng sự tăng các tính chất cơ học của vật thể rắn khi tăng
từ từ độ nhớt; Quá trình chuyển từ trạng thái lỏng sang thủy tinh là một quá trình
thuận nghịch (theo Hội đồng về từ ngữ thuộc Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cũ).
Các đặc điểm của thủy tinh?
1.Tính đẳng hướng: giá trị của các tính chất không phụ thuộc vào hướng đo.
Đặc trưng này xác nhận cấu trúc khác biệt của thủy tinh so với các vật liệu khác.
2. Trạng thái thủy tinh của chất bao giờ cũng chứa một nội năng lớn hơn nội
năng của chất đó ở trạng thái tinh thể.
3. Quá trình chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái thủy tinh (rắn) diễn ra
trong một khoảng nhiệt độ khá rộng.
+ Khi chuyển từ trạng thái nóng chảy sang rắn, trong các tinh thể có sự tăng
nhanh độ nhớt tại nhiệt độ kết tinh và có bước chuyển nhảy vọt sang trạng thái rắn.
+ Ngược lại các khối thủy tinh nóng chảy khi hạ nhiệt độ thì độ nhớt ngày
càng tăng và cuối cùng trở thành một khối rắn cơ học.

4. Các tính chất vật lý của thủy tinh khi chuyển từ trạng thái nóng chảy
(lỏng) đến rắn thay đổi liên tục.
Các giả thuyết về cấu trúc thủy tinh?
Có 4 thuyết chính:
1-Thuyết cấu trúc vi tinh
của Lêbêđép.
2-Thuyết cấu trúc nhóm.
3- Thuyết cấu trúc
polymer.
4-Thuyết cấu trúc liên tục, VĐH của Zachariasen.
Thuyết cấu trúc vi tinh của Lêbêđép
Thủy tinh silicat là tập hợp của các tinh thể có độ phân tán cao(vi tinh
thể) trong đó chủ yếu là vi tinh thể thạch anh. Sự biến đổi tính chất bất thường
của thủy tinh xảy ra ở khoảng 450-600
0
C có liên quan đên sự biến đổi của thạch
anh từ dạng thù hình dạng
α
sang
β
. Ðây là đặc trưng vốn có cho thủy tinh có
thành phần bất kỳ và có liên hệ với sự bắt đầu hóa mềm của thủy tinh.
Giả thuyết cấu trúc nhóm
Thủy tinh ko phải là 1 hệ hoàn toàn đồng nhất mà gồm những hệ vi dị
thể với nhau
Giả thuyết cấu trúc polymer
Thủy tinh là polymer vô cơ
Tương tự như Polymer, hai nhóm tính chất:
Nhóm t/c phụ thuộc mạch Polymer: Độ dài và độ bền vững của cấu
trúc sợi,tính lưỡng chiết,ko có điểm nóng chảy xác định , khi chảy tạo hỗn

hợp lỏng có độ nhớt cao…
Nhóm phụ thuộc các ion biến tính: Tính dẫn điện, độ bền hóa và độ
bền cơ…
Giả thuyết Zachariasen – Worren
Các nguyên tử ở trạng thái thủy tinh hay tinh thể đều tạo thành từ những
mạng 3 chiều liên tục. Trong t.tinh các nguyên tử sắp xếp không đối xứng và
không tuần hoàn (không lặp lại cấu trúc) nên nội năng cao hơn.
Worren phát triển thêm khi đưa ra khái niệm về cấu trúc của các loại thủy
tinh hai và ba cấu tử. Cấu trúc khung cũng với đơn vị cơ bản là SiO
4
4-
nhưng
không theo một đối xứng nào cả. Các ion Na
+
, Ca
2+
nằm ở khoảng giữa những tứ
diện này một cách ngẫu nhiên. Những khác biệt giữa cấu trúc thủy tinh và tinh thể:
-Trong tinh thể khung [SiO
4
] được xây dựng theo quy luật đối xứng chặt chẽ,
còn trong thủy tinh thì ko.
-Trong tinh thể, các ion kim loại sẽ chiếm vị trí xác định trong mạng, còn
trong thủy tinh chúng phân bố ngẫu nhiên.
-Trong tinh thể ngoại trừ pha tinh thể có thành phần thay đổi, các cấu tử ban
đầu có thành phần mol tỉ lệ với nhau theo những số đơn giản; còn trong thủy tinh
các oxit có thể hòa hợp với nhau theo bất kỳ tỉ lệ nào.
Thuyết cấu trúc tinh thể:
Thủy tinh silicat là hợp thể của các tinh thể có độ phân tán lớn, trong đó đa
số là tinh thể thạch anh.

4, Kỹ thuật phủ men và màu cho gốm sứ? Có các loại men và màu nào?
Có các loại men và màu nào?
Các loại men:
(Theo slide cô)
1. Theo cấu trúc pha :
· Men có cấu trúc một pha thủy tinh
· Lớp men thủy tinh có cấu trúc lớp lỏng (thiên tích)
· Men có pha tinh thể
· Men có cấu trúc tinh thể (xitan).
2. Theo cách chế tạo :
· Men sống hoặc men nguyên liệu
· Men chín hoặc men frit
· Men tự tạo
3. Theo cảm quan:
· Men trong
· Men đục
(Theo file word cô gửi)
* Phân loại theo thành phần
1. Men chì: Có chứa Bo và Không chứa Bo.
2. Men ko chứa chì :- Có chứa Bo.
- Không chứa Bo: Men kiềm (hàm lượng cao).
Men ít kiềm (men sứ).
* Phân loại theo cách sản xuất:
1. Men sống.
2. Men frit.
3. Men muối: men được tạo thành do các chất bay hơi bám lên bề mặt sản
phẩm tạo lớp men.
Thường dùng trong c/nghiệp sành dạng đá để tạo men trên các lọ hoa, trang
trí s/phẩm, tăng độ bền hóa cho dụng cụ bền hóa, bình đựng axit, sứ vệ sinh, ống
dẫn, bình đựng rượu, men muối khó chảy và bền không khí.

4. Men tự tạo: phối liệu trong quá trình nung hình thành trên bề mặt sản
phẩm một lớp men nhẵn và bóng.[Men khử, men Luster: sản xuất theo men sống
và frit].
* Phân loại theo phạm vi nhiệt độ nung
1. Men khó chảy:
Có nhiệt độ nóng chảy cao (1250 – 1450
0
C), độ nhớt lớn, thường là men
kiềm thổ, men tràng thạch, đá vôi. Chứa nhiều SiO
2
và kiềm thấp.
Nguyên liệu thường dùng: quartz, tràng thạch, đá vôi, đá phấn, dolomit,
talc, cao lanh, đất sét…không tan trong nước → men sống.
Dùng tráng sản phẩm sứ, sành mịn.
- Nhiệt độ thấp (<1250
0
C), độ nhớt khi nóng chảy nhỏ.
- Thành phần chứa ít SiO
2
, nhiều kiềm vá các oxit kim loại khác.
- Có thể chứa chì hoặc không chì.
- Nếu trong thành phần men chứa các hợp chất dễ chảy có khả năng hòa tan
lớn trong nước hoặc độc phải frit hóa.
Men frit có nhiệt độ nóng chảy nhỏ hơn men sống 60 – 80
0
C nhưng dễ lắng,
cần đưa thêm đất sét, cao lanh chưa nung để chống lắng và triệt tiêu kiềm tự do.
Có các loại màu nào?
Màu cho xương:
Được trộn với thành phần phối liệu của xương để tạo màu.

Màu cho xương phải bền nhiệt vì vậy dãy màu cho xương thường bị giới hạn
do đa số xương chỉ tốt khi nung ở nhiệt độ cao.
Sau khi nung xương thường mờ hay hơi mờ nên có thể tráng lên nó một lớp
men trong để làm nổi trội màu cho xương nếu cần.
Màu dưới men:
Màu dưới men là hỗn hợp của một hay nhiều oxit kim loại được trộn lẫn và
nung ở nhiệt độ thích hợp.
Để sử dụng màu dưới men người ta thường dùng cách: phun, vẽ, in, in lụa
hay dán decal. Khi sử dụng có thể pha thêm với một số dung dịch (dung dịch này
tuỳ thuộc vào từng màu và từng phương pháp vẽ) rồi được vẽ lên trên xương trước
khi đưa lên nó một lớp men. Màu sau khi đưa lên xương phải được làm khô trước
khi đưa men lên nó (trong nhiều trường hợp phải nung xương sau khi vẽ màu để
loại bỏ các chất dễ bay hơi
Dãy màu của màu dưới men khá rộng mặc dù bị giới hạn bởi nhiệt độ nung
có khi quá cao. Lớp men bên ngoài phải lươn không màu và trong suốt.
Màu trên men:
Màu trên men cũng là hỗn hợp của một hay nhiều oxit kim loại được
trộn lẫn và nung ở nhiệt độ thích hợp, nhưng khác nhau ở chổ là chúng được vẽ
lên một lớp men đã được tráng và nung nên cần phải có thêm những chất hỗ trợ để
nó chìm vào trong men khi xử lý lại ở nhiệt độ thấp hơn (để chống màu bị hỏng
cần làm khô trước khi đem đi xử lý nhiệt.
Do màu trên men sử dụng nhiều ở khoảng nhiệt độ thấp nên dãy màu của
nó khá rộng.
Frit màu:
Frit màu là hỗn hợp giữa men và màu được nung nóng và làm nguội nhanh
và đem nghiền. Khi sử dụng chúng được chuẩn bị giống như men màu.
5.Sơ đồ công nghê tạo thủy tinh?
6, Thành phần của clinke sau khi nung? Tại sao phải hạn chế tối đa lượng
MgO và CaO tự do?
Thành phần của clinke sau khi nung

Clinker ra khỏi lò nung có dạng cục sỏi nhỏ với thành phần hóa như sau:
CaO: 62 – 67%,
SiO2: 20 – 24%,
Al2O3: 4 – 7%,
Fe2O3: 2 – 5%.
Và trong thành phần clinker luôn có những tạp chất.
Để đảm bảo tính chất cần thiết của XM, các ôxít tạp chất phải nằm trong giới hạn
cho phép, ví dụ:
MgO ≤ 5% ,
TiO2 ≤ 0,3 %,
Mn2O3 ≤ 1,5 %,
R2O ≤ 1,5 % (tính theo Na2O).
SO3:0,1 – 1,5%
P2O5: 0 – 1,5%
Thành phần pha (các loại khoáng và pha thủy tinh)
C3S: 40 – 60% (khoáng alít: 3CaO.SiO2),
C2S: 15 – 35% ( khoáng belít: 2CaO.SiO2),
C3A: 4 – 14% ( tri-canxi aluminát: 3CaO.Al2O3),
C4AF: 10 – 18% (alumo-ferít canxi: 4CaO.Al2O3.Fe2O3).
Pha thủy tinh (15-25%), các khoáng khác như như các sunfát kiềm (K,Na)2SO4,
CaSO4, aluminát kiềm (K,Na)2.8CaO.3Al2O3, alumo manganát canxi
4CaO.Al2O3.Mn2O3 và một lượng ôxít tự do, chưa phản ứng hết trong quá trình nung
luyện. Trong số đó, không mong muốn nhất là CaO (khống chế 1 – 2%) và MgO tự do,
càng ít càng tốt (bé hơn 4 – 6%, tùy tiêu chuẩn mỗi quốc gia).
Tại sao phải hạn chế tối đa lượng MgO và CaO tự do?
CaO: Lượng vôi tự do trong XMP càng ít càng tốt, thường khống chế còn 1 – 2 %.
Do đã nung luyện ở nhiệt độ cao, ở dạng khoáng bền hoặc bị bao bọc bởi lớp thủy
tinh trong clinker, lượng vôi tự do trong clinker XMP phản ứng rất chậm với nước:
CaO
td

+ H
2
O = Ca(OH)
2
.
Phản ứng tỏa nhiều nhiệt, dãn nở thể tích xảy ra khi XM đã đóng rắn gây nứt
vỡ kết cấu xây dựng, hơn nữa sp phản ứng dễ tan, làm khối đá XM dễ bị ăn mòn.
MgO:
Lượng MgO
td
cần khống chế ở mức thấp nhất (<4-6%).
MgO không tạo khoáng cần thiết trong XM, phản ứng thủy hóa MgO
td
(dạng
periclaz) chậm hơn thủy hóa CaOtd rất nhiều:
MgO
td
+ H
2
O = Mg(OH)
2
thể tích riêng Mg(OH)
2
lớn hơn thể tích riêng MgO nhiều nên dãn nở thể tích trong
khối XM rất mạnh. Các quá trình xảy ra khi khối đá XM đã rắn chắc, làm cấu kiện xây
dựng dễ nứt vỡ.
Câu 7. Các phương pháp sản xuất xi măng? Ưu và nhược điểm của từng
phương pháp?
Có 3 phương pháp chính sản xuất XMP
Phương pháp ướt

Phương pháp khô.
Phương pháp bán khô.
Phương pháp ướt với thiết bị lò quay
Phương pháp ướt chỉ còn áp dụng khi nguyên liệu khai thác ban đầu có độ
ẩm rất cao, nguyên liệu cung cấp CaO không cứng, dễ tạo huyền phù khi nghiền
ướt (đất sét từ sông, hồ, đầm lầy; đá vôi từ vỉa ngầm có độ ẩm rất cao)
Phương pháp ướt chỉ tồn tại ở những nhà máy cũ, hoặc trong những điều
kiện đặc biệt thuận lợi về khai thác nguyên liệu.
Nhược điểm:
Lò phải dài đủ để mất nước, năng lượng tiêu tốn cao, môi trường không đảm
bảo.
Ưu điểm:
Cho XM có chất lượng cao do quá trình nghiền ướt cho độ mịn và độ đồng
nhất phối liệu cao.
Phương pháp khô với thiết bị lò quay
Sản xuất clinker XMP phương pháp khô là phương pháp chủ yếu hiện nay
trên thế giới, cũng như ở Việt Nam.
Nhược điểm: Trước đây, chất lượng có thấp hơn phương pháp ướt.
Ưu điểm: Chiều dài lò quay giảm (còn khoảng 60 –80m), năng lượng tiết
kiệm hơn nhiều so với nung clinker bằng phương pháp ướt. Vấn đề môi trường
cũng được coi là dễ giải quyết hơn.
Phương pháp bán khô với thiết bị nung lò đứng (còn gọi là XM lò đứng)
Nhược điểm:C/lượng clinker thấp, kém ổn định, n/suất thấp, ô nhiễm
m/trường.
Ưu điểm:
Vốn đầu tư thấp, dễ thay đổi công nghệ, dễ thay đổi chủng loại sản phẩm.
Ở Việt Nam, XM lò đứng của các địa phương cho sản lượng khoảng 2,5 – 3
triệu tấn XMP/năm sẽ không được đầu tư tiếp tục.
Câu8. Những thông số quan trọng nhất của xi măng? Ý nghĩa, vai trò, yếu tố
ảnh hưởng của mỗi thông số? Giải thích ký hiệu PCB50?

Những thông số quan trọng nhất của xi măng
1. Khả năng đóng
rắn
2. Mác xi măng
3. Khối lượng thể
tích
4. Khối lượng riêng
5. Độ mịn bột xi
măng
6. Lượng chất mất
khi nung (MKN)
7. Độ ổn định thể
tích
8. Lượng nước tiêu
chuẩn
9. Lượng vôi (CaO)
tự do và MgO tự do
10. Nhiệt tỏa ra khi
đóng rắn
11. Độ bền hóa
12. Thời gian bảo
quản, sử dụng
1. Khả năng đóng rắn:
Ý nghĩa, vai trò:
Là tính chất quan trọng nhất của CKD đối với quá trình thi công.
Khi trộn với nước vữa XM có thể biến thành vật thể rắn chắc dạng đá (đá XM).
Quá trình bột XMP từ dạng hồ vữa dẻo tạo thành khối đá rắn chắc còn gọi là quá trình
đóng rắn hoặc quá trình tạo cường độ của XMP.
Xét về mặt thời gian, quá trình tạo cường độ rất lâu dài, không chỉ một vài giờ, một
vài ngày mà hàng năm, thậm chí hàng chục năm.

Quá trình đóng rắn XMP có thể chia thành hai giai đoạn: giai đoạn ninh kết và giai
đoạn đóng rắn tiếp tục.
2 .Mác XM:
Ý nghĩa, vai trò:
Đây là thông số kỹ thuật quan trọng nhất để đánh giá chất lượng sử dụng của XMP.
Mác của XM là cường độ chịu nén của mẫu chuẩn làm từ XM , tạo hình theo tỷ lệ
khối lượng XM: cát tiêu chuẩn = 1:3 và lượng nước là 0,5; tạo hình và bảo quản trong
điều kiện chuẩn (250C, độ ẩm không nhỏ hơn 90%) sau 28 ngày đêm (sau một ngày bảo
dưỡng ẩm, 27 ngày ngâm nước).
3.Khối lượng thể tích:
Là khối lượng của một đơn vị thể tích XMP đã nghiền thành bột.
Ý nghĩa, vai trò:
Đây là thông số kỹ thuật xác định rất đơn giản nhưng mang tính ứng dụng cao, cho
phép đánh giá nhanh chất lượng của XMP.
Yếu tố ảnh hưởng:
Thành phần khoáng, độ mịn và độ ẩm của XMP.
Độ lèn chặt.
Trạng thái xốp:1100kg/m
3
Ttrạng thái lèn chặt: 1300-1600 kg/m
3
4.Khối lượng riêng:
Ý nghĩa, vai trò:
Là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng kết khối của clinker XMP. Khối lượng
riêng càng lớn thì mức kết khối của clinker càng cao và độ bền cơ của XM cũng tăng.
Yếu tố ảnh hưởng:
Thành phần khoáng của clinker XMP, mà trong các khoáng thì C4AF (cho cường
độ nhỏ) có khối lượng riêng khoảng 3,7g/cm3 so với khối lượng riêng của clinker XMP
thông thường là 3,05 – 3,2 g/cm3.
5.Độ mịn bột XM:

Ý nghĩa, vai trò:
XM phải có độ mịn (hoặc diện tích bề mặt riêng) đủ lớn để có tốc độ phản ứng
hydrát hóa cần thiết tạo những khoáng cho XM cường độ.
Yếu tố ảnh hưởng
Tùy theo chủng loại XM có khác nhau, tùy thuộc tính chất và yêu cầu cụ thể.
XMP nghiền càng mịn cường độ ban đầu càng tăng, nhưng cũng chỉ tới giới hạn
xác định. Khi cần tăng mác XMP mà không làm ảnh hưởng nhiều tới công nghệ chung,
một trong những biện pháp kỹ thuật ưa dùng là tăng độ mịn của bột XM.
Khi nghiền quá mịn thì:
Năng suất máy nghiền và năng suất chung của nhà máy sẽ giảm.
Lượng nước tạo hình tăng dễ gây biến dạng và tỏa nhiều nhiệt khi đóng rắn.
Độ mịn tối ưu với XMP thường trong khoảng 30 - 60 µm.
6. Lượng chất mất khi nung (MKN):
MKN chính là lượng CO2, H2O,… từ CaCO3, Ca(OH)2, CaSO4.2H2O.
Clinker khi bảo quản sẽ hút ẩm và phản ứng với CO2 trong không khí.
Thông thường: MKNclinker <1%; MKNXMP <5%
7.Độ ổn định thể tích:
Xi măng sau khi đóng rắn cần có độ ổn định thể tích, tức là không bị co dãn trong
suốt quá trình sử dụng. Sự biến đổi thể tích quá lớn (>0,2% kích thước dài) hoặc không
đều dẫn tới nứt vỡ cấu kiện.
Ý nghĩa, vai trò:
Độ ổn định thể tích là yêu cầu chất lượng không thể thiếu với các công trình xây
dựng lớn như nhà cao tầng, nền móng công trình, đập thủy điện
Yếu tố ảnh hưởng :
Cấu trúc gel của đá XM
Quá trình kết tinh các khoáng trong đá XM
Những phản ứng hóa học xảy ra sau khi XM đóng rắn tỏa nhiệt và tạo sản phẩm có
thể tích riêng lớn hơn những chất ban đầu.
Chú ý hai phản ứng:
CaOtự do + H2O = Ca(OH)2 tỏa nhiều nhiệt, dãn nở thể tích

MgOtự do + H2O = Mg(OH)2 dãn nở thể tích mạnh
8.Lượng nước tiêu chuẩn:
Là lượng nước cần để XM tạo thành vữa có độ dẻo tiêu chuẩn (độ dẻo tiêu chuẩn là thông
số kỹ thuật được xác định bằng phương pháp kim Vica). Đây là lượng nước cần cho quá
trình hydrát hóa các khoáng XMP và tạo độ dẻo cần thiết cho quá trình thi công tạo hình.
Thông thường, tỷ lệ nước/XM = 24 – 30% pkl:
Cần cho quá trình hydrát hóa khoảng 1/4 - 1/3;
làm dẻo vữa 2/3 – 3/4 lượng nước tiêu chuẩn,
Yếu tố ảnh hưởng :
Thành phần khoáng, độ mịn, lượng và loại phụ gia sử dụng của XM.
9.Lượng vôi (CaOtd) và lượng MgO tự do:
Là lượng CaO, MgO còn dư, không tham gia các phản ứng trong quá trình nung
luyện clinker XMP.
Ý nghĩa, vai trò:
Là chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng clinker XMP, thể hiện mức hoàn thiện
phản ứng nung luyện clinker.
Lượng vôi tự do trong XMP càng ít càng tốt, thường khống chế còn 1 – 2 %.
Có thể nói, đây là chỉ tiêu kỹ thuật tương ứng với tính chất ổn định thể tích của
XMP.
10.Nhiệt tỏa ra khi đóng rắn:
Phản ứng hydrát hóa của XM là phản ứng tỏa nhiệt.
Quan tâm: Lượng nhiệt và tốc độ tỏa nhiệt
Ý nghĩa, vai trò:
Nhiệt lượng tỏa ra ảnh hưởng tới sản phẩm thủy hóa các khoáng XMP, gây ứng
suất nhiệt làm nứt vỡ, giảm chất lượng công trình.
Yếu tố ảnh hưởng :
Nhiệt tỏa ra phụ thuộc vào thành phần khoáng, độ mịn, chủng loại và hàm lượng
phụ gia của XM.
11.Độ bền hóa:
Là khả năng chống lại tác nhân ăn mòn của đá XM trong quá trình sử dụng.

Yếu tố ảnh hưởng :
Thành phần khoáng,
Thành phần hóa,
Mật độ khối đá, chủng loại
Hàm lượng phụ gia của XM
Môi trường ăn mòn.
Nói chung, XMP không bền trong môi trường kiềm, môi trường sunfát. Trong điều
kiện có dòng chảy, quá trình ăn mòn mạnh hơn rất nhiều.
12.Thời gian bảo quản, sử dụng:
Ý nghĩa, vai trò:
Sau khi sản xuất, XMP dạng bột hoạt tính cao, dễ phản ứng với hơi nước, khí CO2
trong không khí.
Khi xếp chồng cao, sẽ nén ép lẫn nhau làm tăng khối lượng thể tích, giảm hoạt tính
bề mặt. Phản ứng tạo lớp sản phẩm đóng rắn mỏng trên bề mặt hạt, cộng với sự nén ép
dẫn tới giảm hoạt tính và cường độ khi sử dụng.
Vì vậy, cần bảo quản tốt và sử dụng XMP càng nhanh càng tốt. Trong điều kiện
thông thường, thời hạn bảo quản XMP tối đa không nên quá sáu tháng.
Giải thích ký hiệu PCB50?
PCB 50: là XMP trộn với phụ gia khoáng hoạt tính với mác 50 MPa.

×