Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

đẩy mạnh xuất khẩu gạo của việt nam theo quan điểm marketing-mix

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.58 KB, 134 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có
những thay đổi tích cực, làm thay đổi đến mọi khía cạnh của đời sống xã hội.
Chúng ta đã đạt đợc một số thành tựu đáng kể trong Ngoại thơng, đặc biệt
trong xuất khẩu gạo. Những con số báo cáo hàng năm là kết quả thật đáng tự
hào của ngành nông nghiệp nớc ta, thể hiện quyết tâm của nhân dân và đờng
lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nớc. Vị thế của Việt Nam đã đợc nâng
lên, sánh vai cùng các nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới.
Tuy nhiên, do những yếu tố chủ quan và khách quan, thực tiễn tại Việt
Nam trong thời gian qua cho thấy, hoạt động xuất khẩu gạo ở nớc ta vẫn còn
nhiều bất cập, tồn tại nhiều vấn đề bức xúc trớc những biến động thất thờng
của tình hình chính trị và thị trờng thế giới nh định hớng, tổ chức quản lý,
tìm đầu ra cho sản phẩm, nâng cao giá và khả năng cạnh tranh Kết quả là,
tuy khối lợng và kim ngạch xuất khẩu có tăng nhng nhìn chung tiềm năng
vẫn cha đợc khai thác một cách tối u, mang lại hiệu quả cao nhất.
Trong tình hình đó, nghiên cứu Marketing để tìm ra các giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo là một đòi hỏi cấp thiết và đáng quan tâm
nhằm đẩy mạnh hơn nữa sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam.
2. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu vào phân tích đặc điểm, tình hình xuất khẩu gạo củaViệt
Nam hiện nay theo quan điểm Marketing-mix đồng thời nêu lên các điểm
mạnh, điểm yếu theo mô hình SWOT. Qua thực tiễn hoạt động xuất khẩu
gạo của Việt Nam, đề tài đa ra giải pháp dới góc độ vĩ mô và theo quan điểm
4
Marketing-mix nhằm thúc đẩy việc xuất khẩu gạo, phù hợp với tiến trình
phát triển kinh tế của nớc ta.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những kiến thức đã tích luỹ trong suốt quá trình học tập
với những quan sát, thu thập trong thực tế, kết hợp giữa việc tổng hợp sách
báo, tài liệu với việc đi sâu vào phân tích thực tiễn, tham khảo ý kiến nhằm


tìm ra hớng đi hợp lý nhất.
4. Mục đích, nội dung nghiên cứu
Trên cơ sở tập trung phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất và xuất
khẩu của mặt hàng gạo, khoá luận đa ra một số định huớng phát triển cho
giai đoạn tiếp theo, đồng thời tìm một số giải pháp về Marketing nhằm củng
cố, đẩy mạnh và phát triển mặt hàng xuất khẩu chủ lực này. Để đạt đợc mục
đích trên, về mặt lý luận, khoá luận đã tổng hợp, thống nhất, đúc kết và phát
triển những vấn đề đã và đang đợc nghiên cứu, đồng thời xem xét trên cơ sở
thực tiễn hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam theo quan điểm của
Marketing để tìm ra hớng đi đúng đắn trong thời gian tới. Đề tài: y mnh
xut khu go ca Vit Nam theo quan im Marketing-mix
Chơng 1: Tổng quan về gạo xuất khẩu trên thế giới và tại Việt Nam.
Chơng 2: Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam theo quan điểm
Marketing-mix.
Chơng 3: Chiến lợc đẩy mạnh xuất khẩu gạo.
Trong khuôn khổ của khoá luận tốt nghiệp của sinh viên, đề tài nhằm:
Khẳng định lại vai trò của xuất khẩu gạo đối với sự phát triển của nền
kinh tế Việt Nam
Phân tích thực trạng xuất khẩu gạo của Việt Nam
5
Nêu ra một số định hớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu gạo của Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn Nguyễn Văn Thoan,
các cô chú cán bộ của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thơng mại cùng các thầy cô
và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
6
Chơng 1. Tổng quan về gạo xuất khẩu trên thế
giới và tại Việt Nam
1.1. Tổng quan về thị trờng gạo thế giới
Vấn đề tập trung của đề tài này là hoạt động xuất khẩu gạo của Việt

Nam ra thị trờng thế giới. Xét theo quan điểm Marketing là có tính hớng
ngoại. Để đẩy mạnh xuất khẩu, Việt Nam phải luôn hớng ra môi trờng kinh
doanh và lấy thị trờng làm cơ sở định hớng. Thị trờng ở đây đợc hiểu là tập
hợp những nhà nhập khẩu gạo hiện tại và tiềm năng. Mặt khác, nhu cầu của
thị trờng gạo lại chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố bên ngoài. Chính vì vậy, các
nhà xuất khẩu gạo Việt Nam không chỉ tập trung vào các nhà nhập khẩu gạo
mà còn phải hớng vào các đối thủ khác để đánh giá kịp thời khả năng cạnh
tranh của họ. Nghiên cứu thị trờng gạo quốc tế, nghiên cứu các nớc xuất,
nhập khẩu gạo chủ yếu trên thị trờng là một đòi hỏi cấp thiết để ứng dụng
vào tình hình cụ thể của Việt Nam, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
gạo xuất khẩu nớc ta trên thị trờng thế giới.
1.1.1. Các yếu tố ảnh hởng đến cung cầu gạo thế giới
Trong số các loại lơng thực bao gồm gạo, lúa mì, ngô, kê, lúa mạch
thì gạo và lúa mì là hai loại thực phẩm chiếm vị trí quan trọng trong khẩu
phần ăn hàng ngày của con ngời. Theo thống kê của Tổ chức Lơng thực và
Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), sản xuất lúa gạo và lúa mì đạt mức tơng
đơng nhau. Nhìn chung, sản lợng lúa gạo có thể duy trì sự sống cho hơn 53%
tổng số dân trên thế giới. Qua đó cho thấy tầm quan trọng của gạo đối với
vấn đề an ninh lơng thực của loài ngời, đặc biệt khi đặt trong bối cảnh biến
động của yếu tố nhân khẩu học.
1.1.1.1. Vấn đề sản xuất gạo trên thế giới
Ngành sản xuất lúa gạo bị phụ thuộc vào các điều kiện tự nhiên nh đất,
nớc, khí hậu Sau nhiều năm liên tục tăng trởng, vào năm 1995, sản xuất
7
gạo trên thế giới giảm nhẹ với diện tích sản xuất khoảng 146 nghìn ha, sản l-
ợng thóc toàn thế giới đạt 553 triệu tấn, tơng đơng khoảng 360 triệu tấn gạo.
Những thành công trong sản xuất gạo là kết quả đạt đợc do cuộc Cách mạng
xanh đem lại cùng với việc áp dụng các tiến bộ khoa học và đổi mới chiến l-
ợc kinh tế xã hội của Chính phủ các nớc sản xuất gạo chủ yếu.
Theo số liệu của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thơng mại, dự đoán diện tích

sản xuất lúa toàn thế giới năm 2001 là 151,9 nghìn ha. Năng suất lúa năm
2000 đạt 3,92 tấn/ ha, gấp 1,6 lần so với năng suất lúa năm 1974 là 2,45
tấn/ha. Đây là một tiến bộ vợt bậc, nhờ sử dụng những thành tựu công nghệ
hiện đại vào sản xuất, đồng thời áp dụng những loại giống lúa mới cho năng
suất cao. Năm 2000 cũng là năm kỉ lục về năng suất và sản lợng lúa toàn cầu
là 607,4 triệu tấn so với 333,8 triệu tấn năm 1974, tăng 1,8 lần. Qua đó cho
ta thấy sản lợng lúa tăng chủ yếu do năng suất tăng, là kết quả đáng khích lệ
cho sản xuất lúa toàn thế giới, đảm bảo tốt nhu cầu về lơng thực nói chung và
lúa gạo nói riêng của loài ngời.
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất gạo của thế giới (1998-2001)
Đơn vị tính: 1000 tấn
Sản xuất 1998 1999 2000 2001(ớc)
Bắc Mỹ 8.747 8.836 9.795 9.062
Mỹ Latinh 17.225 22.165 21.229 20.204
EU 2.701 2.694 2.637 2.462
Liên Xô cũ 1.108 1.124 1.189 1.026
Đông Âu 56.000 52.000 56.000 56.000
Trung Đông 3.048 3.370 2.905 2.279
Bắc Phi 5.463 4.261 5.889 6.063
Châu Phi còn lại 10.540 10.845 10.950 11.481
Nam á
165.170 172.526 183.311 179.426
Châu á còn lại
358.864 358.485 36.281 354.965
Châu Đại Dơng 1.324 1.362 1.101 1.761
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Th ơng mại
1.1.1.2. Vấn đề tiêu dùng gạo trên thế giới
8
Trên thế giới, phần lớn gạo đợc sản xuất nhằm phục vụ nhu cầu tiêu thụ
trong nớc, chỉ 4% sản lợng toàn cầu đợc đem ra buôn bán, trao đổi giữa các

nớc với nhau. Lúa gạo đợc sản xuất tập trung hoá cao độ, trong đó châu á
chiếm tới 90% tổng lợng sản xuất, 50% lợng nhập khẩu và 72% lợng xuất
khẩu.
Mức tiêu thụ gạo toàn cầu hiện nay luôn phụ thuộc vào tình hình canh
tác và khả năng cung cấp của các nớc sản xuất lúa gạo. Trên quy mô toàn thế
giới, lợng gạo tiêu dùng tăng đáng kể từ 222,4 triệu tấn năm 1974 lên 398,6
triệu tấn năm 2000, tăng 180% và dự đoán năm 2001 là 400,8 triệu tấn. Để
đảm bảo tiêu thụ ổn định cần đạt mức sản xuất hàng năm gấp 1,5 đến 2 lần
mức tăng dân số. Nh vậy, mức tiêu thụ gạo luôn bị khống chế bởi khả năng
sản xuất và phụ thuộc vào số dân toàn cầu nên nhìn chung nếu tính theo đầu
ngời thì không tăng.
Trên thế giới, châu á là khu vực tiêu thụ gạo nhiều nhất với 362,1 triệu
tấn, tức 90% so với lợng tiêu dùng toàn cầu vào năm 2001 (403 triệu tấn).
Điều này đợc giải thích bằng tập quán coi gạo là lơng thực chính yếu ở châu
á, nơi tập trung trên 60% dân số toàn thế giới. Tuy nhiên, trong những năm
gần, dân số các nớc này tăng mạnh trong khi diện tích trồng lúa giảm đáng
kể do quá trình đô thị và công nghiệp hoá. Thêm vào nữa, các thiên tai nh
lụt, bão, hạn hán thờng hay xảy ra nên các nớc này cũng phải nhập khẩu
gạo phục vụ cho nhu cầu trong nớc. Các châu lục khác tiêu thụ 10% số lợng
gạo còn lại. Tại châu Mỹ, châu Âu và khu vực Trung Đông, tiêu thụ gạo đã
tăng đáng kể trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2000, Bắc Mỹ tiêu thụ
4,1 triệu tấn, Mỹ Latinh 14,3 triệu tấn, EU 2 triệu tấn. Dự đoán năm 2001,
các khu vực này lần lợt tiêu thụ 4,7 triệu tấn, 14,7 triệu tấn và 2,1 triệu tấn.
Qua đó, có thể thấy rằng lợng gạo tiêu thụ phân bố không đồng đều và phụ
thuộc nhiều vào các nớc châu á.
9
Bảng 1.2. Tình hình tiêu thụ gạo của thế giới (1998-2001)
Đơn vị tính: 1000 tấn
Nhập khẩu 1998 1999 2000 2001(ớc)
Bắc Mỹ 4,108 4,439 4,718 4,747

Mỹ Latinh 13,778 14,085 14,272 14,661
EU 2,012 2,066 2,131 2,079
Tây Âu còn lại 48,000 50,000 53,000 55,000
Liên Xô cũ 1,130 1,119 1,136 1,311
Đông Âu 344,000 382,000 360,000 386,000
Trung Đông 5,779 6,159 6,499 6,435
Bắc Phi 2,982 2,984 3,097 3,177
Châu Phi còn lại 10,412 10,973 11,563 12,155
Nam á
104,835 110,412 113,711 114,989
Châu á còn lại
234,508 236,025 241,852 238,692
Châu Đại Dơng 563,000 608,000 670,000 706,000
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Th ơng mại
1.1.1.3. Những nớc sản xuất và tiêu thụ gạo chính trên thế giới
* Trung Quốc
Với số dân đông nhất thế giới (1,26 tỷ ngời và dự kiến lên tới 1,6 tỷ
năm 2030) và diện tích lúa trên 30 triệu ha, Trung Quốc là quốc gia có chủ
trơng đẩy mạnh sản xuất lúa gạo nhằm đáp ứng nhu cầu về lơng thực trong
nớc của mình. Đảm bảo an toàn lơng thực quốc gia là chiến lợc hàng đầu của
chính phủ nớc này. Trái với một số nớc khác chú trọng tới các dự án phát
triển cây trồng bằng cách tăng cờng sử dụng có hiệu quả hơn đất trồng và
các nguồn tài nguyên khác nh nguồn nớc, khí hậu Trung Quốc tập trung
chủ yếu vào công nghệ và khoa học. Trung Quốc đã và đang đi tiên phong
trong các giống lúa lai mới và đang dẫn đầu về thử nghiệm lúa biến đổi gien.
Tuy diện tích trồng lúa của Trung Quốc mấy năm gần đây liên tiếp giảm do
nhu cầu gạo chất lợng thấp giảm và lợi nhuận từ những loại cây khác tăng
10
lên, sản lợng gạo Trung Quốc năm 2001 dự kiến đạt 136,40 triệu tấn, tăng so
với 130,9 triệu tấn năm 2000 nhờ năng suất tăng.

Từ năm 1992-1993, cùng với công cuộc đổi mới, hiện đại hoá đất nớc,
Trung Quốc đã có nhiều cố gắng đẩy mạnh sản xuất lúa. Đến năm 2000, tiêu
thụ gạo trung bình tính theo đầu ngời vẫn bình ổn (96 kg/ngời/năm) mặc dù
tổng tiêu thụ tăng do dân số tăng. Nhu cầu về chất lợng cũng ngày càng tăng.
Gạo chất lợng cao nh Japonica đợc trồng chủ yếu ở miền Bắc đã ngày càng
trở nên phổ biến hơn. Tiêu thụ gạo nói riêng và lơng thực nói chung sẽ tăng
theo xu hớng của nền kinh tế. Gạo chất lợng kém ngày càng đợc chuyển sang
dùng trong công nghiệp hoặc cho những ngời có thu nhập thấp. Một trong
những chiến lợc của Trung Quốc là phát triển ngành chăn nuôi và gạo vụ
sớm sẽ là thức ăn tốt cho gia cầm vì chất lợng phù hợp và giá thành rẻ.
Theo số liệu của Bộ Thơng mại, năm 2000 Trung Quốc tiêu thụ 137,3
triệu tấn gạo chiếm 34% tổng lợng gạo tiêu thụ toàn cầu. Ước tính năm 2001
lợng tiêu thụ là 134,3 triệu tấn. Con số này nói chung không thay đổi nhiều
so với các năm trớc. Với dự kiến nhu cầu tiêu thụ sẽ đạt đợc 220 triệu tấn
gạo vào năm 2010 và 260 triệu tấn vào năm 2030, Trung Quốc đặt mục tiêu
phát triển các giống lúa mới, năng suất cao để đạt trung bình 8 tấn/ha so với
6,5 tấn/ha hiện nay.
* ấ n Độ
Là nớc đông dân thứ hai trên thế giới, ấn Độ cũng là nớc sản xuất gạo
lớn thứ hai trên thế giới. Năm 1994, sản lợng lúa của ấn Độ đạt mức tăng kỷ
lục (2,8%) so với các nớc khác. ấn Độ là nớc đứng đầu trên thế giới về diện
tích trồng lúa và đang chiếm hơn 22% tổng sản lợng lúa gạo toàn cầu. Sản l-
ợng gạo của ấn Độ niên vụ 1999/2000 đạt 88,55 triệu tấn so với 406,57 triệu
tấn của thế giới và dự đoán niên vụ 2000/2001 đạt 87,30 triệu tấn so với 396
triệu tấn của thế giới. Cuối năm 2000, Chính phủ ấn Độ có kế hoạch giải toả
11
3 triệu tấn gạo dự trữ để lấy chỗ chứa gạo mới, gây sức ép tới thị trờng gạo
thế giới. Bên cạnh đó, ấn Độ là một trong những nớc đi đầu trong cuộc Cách
mạng xanh, chủ yếu về giống lúa. Hiện nay, Bộ Thơng mại ấn Độ thông báo
sẽ tiến hành thử nghiệm ADN để bảo đảm sự thuần chủng cho giống gạo

mới, khuyến khích sản xuất và xuất khẩu các loại gạo cao cấp.
Về tiêu thụ, ấn Độ cũng là quốc gia tiêu thụ gạo lớn thứ hai trên thế
giới với lợng tiêu thụ là 78,2 triệu tấn (năm 1998), 81,2 triệu tấn (năm 1999),
82,5 triệu tấn (năm 2000) và ớc tính năm 2001 là 83,5 triệu tấn, chiếm
20,8% so với tổng lợng tiêu thụ toàn thế giới .
* Inđônêxia
Với sản lợng gạo năm 1999/2000 là 34,08 triệu tấn, dự đoán năm
2000/2001 là 34,80 triệu tấn, Inđônêxia hiện đang xếp thứ ba trên toàn thế
giới về nớc có sản lợng gạo cao nhất. Năm 2001, nhờ triển vọng đạt sản lợng
cao nên nhu cầu về nhập khẩu của nớc này có thể giảm 40% so với năm trớc.
Điều đó chứng tỏ Inđônêxia đã tích cực hơn trong việc sản xuất lúa gạo
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu trong nớc, tránh bị phụ thuộc vào số lợng gạo
nhập khẩu từ các nớc bên ngoài.
Inđônêxia cũng là nớc tiêu thụ gạo lớn thứ ba trên thế giới. Năm 2000,
quốc gia này sử dụng hết 35,9 triệu tấn gạo, chiếm 9% lợng tiêu thụ toàn
cầu. Dự tính tiêu thụ năm 2001 có giảm nhng không đáng kể là 35,8 triệu
tấn. Năm 2002, Inđônêxia có kế hoạch nhập khẩu 700 ngàn tấn, trong đó sẽ
nhập khẩu khoảng 500 ngàn tấn từ Việt Nam để có nguồn gạo đáp ứng đủ
nhu cầu trong nớc. Chính phủ Inđônêxia đang dự kiến vay Ngân hàng phát
triển Hồi giáo 102,5 triệu USD để nhập khẩu số gạo trên.
12
Biểu đồ 1.1. Dân số và tiêu thụ gạo của 3 nớc tiêu thụ lớn nhất
4%
16%
22%
58%
Dân số
9%
22%
33%

36%
Indonêxia
ấn Độ
Trung Quốc
Khác
Tiêu thụ gạo
1.1.2. Cơ cấu của thị trờng gạo thế giới
1.1.2.1. Đặc điểm và triển vọng của thị trờng gạo thế giới
* Đặc điểm của thị tr ờng gạo thế giới
- Gạo là loại lơng thực chủ yếu để nuôi sống hơn 50% dân số toàn cầu,
tập trung nhiều nhất ở châu á. Chính vì vậy, thị trờng gạo thế giới mang đặc
tính nhạy bén vì mỗi khi có sự biến động về nhu cầu ở những nớc tiêu thụ
gạo chính nh Trung Quốc, ấn Độ, Inđônêxia, Bănglađét, Pakistan thì cung
cầu và giá gạo trên thị trờng thế giới lại thay đổi. Việc Chính phủ ấn Độ có
kế hoạch giải toả 3 triệu tấn gạo vào cuối năm 2001 là một ví dụ để gây sức
ép với thị trờng gạo thế giới. Cuối tháng 3/2000, Inđônêxia đã quyết định
ngừng nhập khẩu gạo chính ngạch cũng tạo những biến động không nhỏ tới
giá gạo nói chung. Tuy nhiên, độ nhạy cảm của thị trờng gạo còn phải phụ
thuộc vào lợng dự trữ toàn cầu và của từng nớc cũng nh tỷ giá giữa gạo và
loại lơng thực thay thế gạo nh lúa mỳ, ngô
13
- Gạo không những đợc buôn bán đơn thuần nh một hàng hoá giữa các
nớc khác nhau mà còn là một trong những mặt hàng chiến lợc thực hiện
chính sách đối ngoại của các Chính phủ thông qua hình thức viện trợ. Mỹ là
nớc đã sử dụng hình thức này nh một chiến lợc ngoại giao nhằm tăng cờng
sự phụ thuộc của các nớc khác vào nớc mình trong các quan hệ kinh tế quốc
tế. Tơng tự nh vậy, EU thờng nhập khẩu gạo để cung cấp miễn phí cho các n-
ớc châu Phi để đổi lại các điều kiện khác về kinh tế.
- Trên thế giới có rất nhiều loại gạo mậu dịch phân loại theo các cách
khác nhau. Sự phong phú về chủng loại tạo nên sự đa dạng cho thị trờng gạo

thế giới. Tơng ứng với mỗi loại gạo khác nhau, tuỳ thuộc chất lợng phẩm cấp
khác nhau lại hình thành một mức giá cụ thể. Tính đa dạng và phức tạp của
giá cả gạo là biểu hiện sinh động trong buôn bán quốc tế trong suốt nhiều
năm qua.
* Triển vọng của thị tr ờng gạo thế giới
Trong những năm gần đây, thị trờng gạo thế giới có nhiều biến động
phức tạp, cụ thể là nhu cầu của các nớc về gạo đặc biệt thấp. Mặc dù các nớc
xuất khẩu không ngừng nỗ lực tìm kiếm thị trờng nhng giá gạo của tất cả các
xuất xứ đều giảm. Nhu cầu gạo của các nớc nhập khẩu lớn nh Bănglađét,
Inđônêxia, Braxin hạn chế do sự phục hồi sản lợng sau 12 năm mất mùa.
Theo dự báo của FAO và Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lợng gạo thế giới đến
năm 2005 sẽ có chiều hớng tăng chậm hơn so với những năm trớc, mức tiêu
thụ tăng chậm. Do đó, tốc độ tăng của lợng gạo giao dịch toàn thế giới cũng
sẽ giảm. Dự đoán trong tơng lai, châu Phi sẽ tham gia tích cực hơn vào thị tr-
ờng gạo, đặc biệt là nhập khẩu. Châu á vẫn sẽ luôn là khu vực đứng đầu về
sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu với nhiều thay đổi về cơ chế chính sách. Xuất
khẩu gạo từ châu Âu và châu Mỹ có xu hớng giảm do việc thắt chặt các quy
định của thơng mại thế giới làm hạn chế chính sách trợ giá xuất khẩu.
14
Xu hớng trong những năm tới sẽ có nhiều nớc tham gia vào xuất khẩu
lúa gạo, tạo sự sôi động và cạnh tranh gay gắt trên thị trờng lúa gạo thế giới,
đặc biệt ở châu á, do chính sách của nhiều nớc cho phép khu vực t nhân
tham gia vào xuất nhập khẩu gạo. Ngoài ra, trong những năm tới, giao dịch
các loại gạo có chất lợng cao có xu hớng tăng mạnh trong khi giao dịch gạo
phẩm cấp thấp sẽ giảm dần.
Gạo một mặt là hàng hoá thiết yếu đối với đời sống và sản xuất, mặt
khác là hàng hoá nhạy cảm và xuất khẩu có tính chiến lợc ở một số nớc, có
xu hớng cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt giữa các nớc tham gia xuất
khẩu. Các nớc xuất khẩu luôn luôn tăng sản lợng lúa gạo không chỉ để thoả
mãn cho nhu cầu tăng dân số mà còn nhằm mang lại nguồn ngoại tệ đáng kể.

Vì vậy, trong tình hình hiện nay, các nớc đều đẩy mạnh các hoạt động xuất
khẩu để giảm hao phí và h hao, đầu t chiều sâu để tăng nhanh năng suất và
sản lợng. Để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng, các nớc trang bị ngày
càng tốt hơn từ việc chọn giống, thu hoạch, bảo quản, chế biến, vận tải, bao
gói và điều kiện giao hàng thích hợp với đòi hỏi của thị trờng thế giới.
1.1.2.2. Tình hình nhập khẩu gạo
* Tình hình chung
Nhập khẩu gạo của thế giới nhìn chung có xu hớng tăng lên nhng không
ổn định trong những năm gần đây, tuỳ thuộc vào sản lợng lơng thực trong
năm và khả năng thanh toán của những nớc nhập khẩu. Đa số các nớc xuất
khẩu gạo đạt sản lợng cao kỷ lục đã làm giảm mạnh giá gạo trên thị trờng thế
giới.
Lợng nhập khẩu gạo của toàn thế giới cũng nh từng nớc thờng xuyên
biến động và mang tính thời vụ rõ rệt. Vì sản xuất gạo phụ thuộc vào điều
kiện thiên nhiên, tỷ lệ dự trữ, tồn kho lơng thực nên thờng bất ổn. Năm mất
mùa, các nớc thờng cần gấp, nên nhập khẩu nhiều nhng năm khác lại giảm
sản lợng nhập đáng kể. Khi giá gạo tăng cao, các nớc có thể chuyển sang
15
nhập khẩu hàng thay thế cho gạo nh lúa mì hoặc các ngũ cốc khác, gây biến
động không nhỏ cho sản lợng nhập khẩu gạo của toàn thế giới.
Trong hơn 10 năm qua, sản lợng nhập khẩu tăng do nhu cầu tăng, đặc
biệt là năm 1998 lên tới 27,67 triệu tấn. Những năm sau đó có giảm nhẹ vì đ-
ợc mùa ở các nớc nhập khẩu. Ước tính toàn năm 2001, thế giới nhập khẩu
22,30 triệu tấn gạo.
Bảng 1.3. Tình hình nhập khẩu gạo của thế giới (1998-2001)
Đơn vị: 1000 tấn
Nhập khẩu 1998 1999 2000 2001(ớc)
Bắc Mỹ 840 4.439 4.718 4.744
Mỹ Latinh 3.357 14.085 14.272 14.661
EU 787 2.066 2.131 2.079

Tây Âu còn lại 60 50 53 55
Liên Xô cũ 321 1.191 1.346 1.311
Đông Âu 313 382 360 386
Trung Đông 3.224 6.159 6.499 6.435
Bắc Phi 188 2.984 3.097 3.177
Châu Phi còn lại 4.188 10.973 11.563 12.155
Nam á
2.765 110.412 113.711 114.989
Châu á còn lại
10.370 236.025 241.852 238.692
Châu Đại Dơng 288 608 670 706
Nguồn: Vụ Xuất nhập khẩu Bộ Th ơng mại
Châu á luôn là khu vực nhập khẩu gạo nhiều nhất với khoảng hơn 55%
lợng gạo nhập khẩu toàn thế giới nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ tại các n-
ớc này. Châu Phi chiếm tỷ trọng hơn 20% lợng gạo nhập khẩu và có chiều h-
ớng tăng lên trong thời gian qua tuy mức tăng không lớn. Trên thực tế các n-
ớc nghèo ở châu lục này tiêu dùng gạo khá nhiều nhng khả năng tài chính lại
bị hạn chế rất đáng kể. Do vậy, ở các nớc này tuy thiếu gạo nhng khả năng
nhập khẩu có hạn. Châu Mỹ cũng có khối lợng nhập khẩu chiếm khoảng
20% với nhu cầu ổn định và có xu hớng tăng lên.
16
Nhập khẩu gạo trên thế giới cũng biến động theo nhóm nớc. Tuỳ theo
mức độ thờng xuyên, các nớc chia theo hai nhóm: nhóm nớc nhập khẩu gạo
thờng xuyên và không thờng xuyên. Nhóm thứ nhất bao gồm các nớc luôn có
nhu cầu nhập khẩu gạo do mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, sản xuất
không đáp ứng đủ nhu cầu về gạo. Nhóm nớc này bao gồm Malaixia (hàng
năm cần nhập khoảng 400 ngàn tấn), Canađa (180 ngàn tấn), Angiêri (250
ngàn tấn) Nhóm thứ hai bao gồm những nớc sản xuất gạo nhng không th-
ờng xuyên cung cấp đủ cho tập quán tiêu dùng trong nớc. Lợng gạo nhập
khẩu ở các nớc này không đều qua các năm. Tiêu biểu cho nhóm này là

Inđônêxia, Trung Quốc, Nhật Bản
* Một số n ớc nhập gạo chủ yếu trên thế giới
1) Inđônêxia
Hiện nay, nớc nhập khẩu gạo lớn nhất thế giới là Inđônêxia. Dù đã sản
xuất một lợng gạo không nhỏ cho tiêu dùng nhng Inđônêxia vẫn phải nhập
khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc, đảm bảo an ninh lơng thực. Đặc biệt
vào năm 1995, nhập khẩu gạo của nớc này tăng vọt lên tới 3,2 triệu tấn do
chính sách dự trữ gạo của Nhà nớc và tốc độ tăng nhanh của dân số. Đến
năm 1998, Inđônêxia tiếp tục nhập gạo với sản lợng 6,1 triệu tấn cho tiêu
dùng sau mất mùa. Năm 2000, Chính phủ Inđônêxia tăng thuế nhập khẩu từ
0% lên 35% và cho phép t nhân tự do nhập khẩu gạo nhng cấm các loại gạo
chất lợng thấp. Tổng số lợng nhập khẩu năm 2000 giảm xuống là 1,3 triệu
tấn, bằng 1/3 so với năm 1999 (3,9 triệu tấn). Năm 2001, dự đoán nớc này
cũng chỉ nhập khẩu khoảng hơn một triệu tấn gạo.
2) Iran
Trong nhiều năm qua, Iran thờng xuyên nhập khẩu gạo với số lợng khá
ổn định, đứng thứ hai trên thế giới, chỉ sau Inđônêxia. Năm 1999, Iran
17
nhập 1,0 triệu tấn, năm 2000 tăng lên 1,1 triệu tấn và ớc tính năm 2001 sẽ lại
giảm xuống mức 1,0 triệu tấn. Các số liệu trên đã cho thấy mức nhập khẩu t-
ơng đối cố định của đất nớc này. Với số dân 70 triệu, dự đoán trong tơng lai,
Iran vẫn là nớc nhập khẩu gạo lớn và có khả năng thanh toán cao. Nhà cung
cấp gạo chủ yếu của Iran là Thái Lan, Việt Nam, Pakistan.
3) Trung Quốc
Là nớc sản xuất gạo lớn nhất thế giới nhng Trung Quốc vẫn phải nhập
khẩu nhằm đảm bảo nhu cầu trong nớc. Năm 2000, Trung Quốc nhập khẩu
238.598 tấn gạo, tăng 42% so với năm 1999, trong đó hầu hết là gạo có chất
lợng cao của Thái Lan. Nhập khẩu tăng do sản lợng gạo Trung Quốc giảm và
tiêu dùng của ngời dân đối với gạo thơm tăng lên. Khi tham gia vào Tổ chức
Thơng mại Thế giới (WTO), nhập khẩu gạo sẽ tăng nhẹ do Trung Quốc ban

đầu phải nhập khẩu gần 3 triệu tấn mỗi năm nếu giá trị thị trờng phù hợp với
họ. Đến năm 2004, hạn ngạch nhập khẩu dự kiến sẽ tăng tới 5,38 triệu tấn.
4) Braxin
Đây là nớc duy nhất ở khu vực Nam Mỹ có mức nhập khẩu gạo khá lớn.
Tình hình nhập khẩu mặt hàng này ở Braxin trong đối ổn định và có xu hớng
tăng trong thời gian qua. Cụ thể năm 1989, lợng nhập khẩu của Braxin là 0,5
triệu tấn, năm 1998 tăng lên 1,2 triệu tấn. Năm 1999, nớc này tiếp tục là nớc
nhập khẩu gạo lớn trên thế giới với mức nhập khoảng 1 triệu tấn. Năm 2000,
sản lợng nhập khẩu giảm xuống còn 0,7 triệu tấn và sẽ tiếp tục giảm trong
năm 2001.
1.1.2.3. Tình hình xuất khẩu gạo trên thế giới những năm qua
* Tình hình chung
Theo số liệu của Vụ Xuất nhập khẩu - Bộ Thơng mại, tổng lợng gạo
xuất khẩu của thế giới trong những năm gần đây tăng và tăng khá. Nếu nh
năm 1975, thế giới xuất khẩu chỉ có 7,7 triệu tấn gạo thì năm 1989 số lợng
18
gạo xuất khẩu đạt 13,9 triệu tấn, mức cao nhất so với các năm trớc đó. Tuy
nhiên, trong hai năm tiếp theo, số lợng gạo xuất khẩu giảm xuống còn 11,6
triệu tấn và 12,1 triệu tấn. Đến năm 1998, số lợng gạo xuất khẩu tăng cao
nhất là 27,7 triệu tấn. Trong 3 năm qua, sản lợng gạo xuất khẩu có xu hớng
giảm xuống: năm 1999 là 24,9 triệu tấn, năm 2000 là 22,9 triệu tấn và dự
báo năm 2001 là 22,2 triệu tấn. Nhìn chung, mức tăng trởng cha thật ổn định,
có năm giảm so với năm trớc và cha thực sự phản ánh khả năng d thừa của
những nớc xuất khẩu và sự biến động không ngừng tình hình cung cầu của
thị trờng gạo trên thế giới. Số lợng xuất khẩu gạo của thế giới tăng lên nhờ
những cải biến về mặt kỹ thuật, giống lúa và các chính sách mới của các nớc
xuất khẩu gạo làm cho lợng gạo có xu hớng tăng lên trong những năm gần
đây.
Xuất khẩu gạo thế giới tập trung ở một số nớc đang phát triển, chiếm
75% đến 80% tổng số lợng xuất khẩu. Là châu lục sản xuất và tiêu thụ gạo

nhiều nhất, với tiềm năng, điều kiện thời tiết thuận lợi cho việc trồng lúa,
châu á vẫn luôn là khu vực xuất khẩu nhiều nhất. Bình quân hàng năm, châu
á cung cấp khoảng 70% lợng gạo xuất khẩu cho thị trờng thế giới, đồng thời
còn là nơi tập trung hầu hết các nớc có thế mạnh về gạo nh Thái Lan, Việt
Nam, ấn Độ, Trung Quốc
* Các nớc xuất khẩu gạo chính trên thế giới
1) Thái Lan
Tuy Thái Lan không phải là nớc sản xuất gạo lớn trên thế giới nhng lại
là nớc có số lợng gạo xuất khẩu nhiều và ổn định nhất, đồng thời có tốc độ
tăng trởng cao, gần 10%/năm. Từ năm 1977 đến nay, cụ thể vào năm 1998
Thái Lan xuất khẩu 6,4 triệu tấn, năm 1999 đạt con số kỉ lục là 6,7 triệu tấn
(25% lợng xuất khẩu toàn thế giới), năm 2000 số lợng xuất khẩu đạt hơn 6,5
triệu tấn, giảm nhẹ so với năm trớc do ảnh hởng của lũ lụt và bão nhiệt đới
tại miền Đông Bắc. Trong tình hình giá cả quốc tế biến động mà trong nớc
19
lại bội thu, Chính phủ Thái Lan đã thực hiện chơng trình can thiệp để ổn
định giá gạo trong nớc, giúp nông dân duy trì phát triển trồng lúa. Các tổ
chức quốc doanh Thái Lan đã mua gạo lu kho và thực hiện chính sách cho
nông dân vay tín dụng dài hạn với lãi suất thấp. Chính phủ Thái Lan đã thực
hiện kế hoạch để phát triển ngành gạo, đặc biệt tập trung vào thị trờng gạo
Jasmine, loại gạo đặc sản và là thế mạnh của Thái Lan.
Năm 2001, dự kiến tổng xuất khẩu của Thái Lan đạt 6,7 triệu tấn. Chiến
lợc xuất khẩu gạo Thái Lan gồm 3 điểm chính. Đối với sản xuất, Thái Lan
tiến hành nghiên cứu để giảm thất thoát trong quá trình thu hoạch. Đối với
thơng mại và thị trờng, Thái Lan áp dụng triệt để Marketing-mix, tập trung
tuyên truyền dùng gạo Hơng nhài, xúc tiến bảo vệ và tăng chất lợng gạo. Đối
với chính sách gạo, Nhà nớc phối hợp với t nhân soạn thảo chính sách khép
kín từ nghiên cứu, sản xuất, tiếp thị cho tới chế biến.
Với vị trí đứng đầu xuất khẩu gạo, Thái Lan luôn chi phối sâu sắc tình
hình biến động cung cầu và giá cả trên thị trờng thế giới. Về chất lợng, gạo

Thái Lan có nhiều loại, đặc biệt là các loại gạo đặc sản đợc a chuộng ở khắp
nơi và đợc xuất đi nhiều nớc. Thái Lan cũng là đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
của Mỹ trên thị trờng loại gạo hạt dài và chất lợng cao, đồng thời cũng cung
cấp cho cung gạo của thế giới gần 1/3 tổng lợng gạo chất lợng thấp. Thị phần
của Thái Lan nhìn chung tơng đối ổn định. Giá bán thờng cao hơn so với các
nớc xuất khẩu gạo khác nh Việt Nam hay Pakistan. Giá chuẩn quốc tế cũng
thờng căn cứ vào giá gạo của Thái Lan (FOB Băngcốc).
2) Trung Quốc
Không chỉ là một nớc sản xuất, tiêu dùng, nhập khẩu gạo lớn trên thế
giới, Trung Quốc cũng là nớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Trung Quốc
nhập khẩu gạo chất lợng cao song xuất khẩu gạo có chất lợng bình thờng
hoặc thấp. Năm 2000, mặc dù có hạn hán, quốc gia này đã vơn lên thứ ba
trong số các nớc xuất khẩu gạo với số lợng là 2,95 triệu tấn, chỉ sau Thái Lan
20
và Việt Nam, tăng 9% so với năm 1999 (2,7 triệu tấn) nhng giảm so với mức
3,7 triệu tấn năm 1998. Vị trí này không ổn định trong các năm do sự biến
động thất thờng giữa cung cầu gạo của nớc này. Dự kiến năm 2001, Trung
Quốc sẽ tiếp tục giảm số lợng xuất khẩu xuống còn 1,8 triệu tấn. Tuy nhiên,
với u thế giá gạo rẻ và chất lợng ngày một đợc cải thiện, gạo Trung Quốc đã
có chỗ đứng trên thị trờng thế giới, đặc biệt là tại châu Phi và Nhật Bản.
3) Mỹ
Năm 2000, số lợng xuất khẩu gạo của Mỹ đạt 2,76 triệu tấn, đứng thứ t
trong số các nớc xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, những năm trớc đây, Mỹ vẫn
đứng thứ hai trên thế giới sau Thái Lan mặc dù chỉ chiếm khoảng 1,5% tổng
số lợng lúa toàn cầu và xếp thứ 11 về sản xuất gạo.
Là nớc xuất khẩu gạo truyền thống với thị trờng rộng lớn trên khắp các
châu lục, chất lợng gạo của Mỹ nổi tiếng là cao (loại A), đứng đầu thế giới
và có sức cạnh tranh u việt hơn hẳn các loại gạo khác, kể cả của Thái Lan.
Trong những năm đầu thập niên 90, Mỹ cung cấp khoảng 20% thị phần gạo
thế giới mà chủ yếu là các nớc Mỹ Latinh (Mêhicô và Braxin). Xuất khẩu

gạo của Mỹ có đợc thành công nhờ vào hai lợi thế:
+ Thứ nhất, sự phát triển vợt bậc về công nghệ sản xuất, chế biến đến
bảo quản. Mỹ có hệ thống lu kho dự trữ lớn nên gạo xuất khẩu luôn đợc đảm
bảo về mặt chất lợng, đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe nhất của các nớc
nhập khẩu. Mỹ có thể xuất khẩu gạo ở các giai đoạn khác nhau của quá trình
chế biến, ở mọi chất lợng khác nhau cũng nh đáp ứng mọi hình thức bao gói
hay chuyên chở.
+ Thứ hai, sức mạnh kinh tế, chính trị và các mối quan hệ với bạn hàng.
Gạo xuất khẩu của Mỹ đợc coi là nông phẩm chính trị và nằm trong cơ chế
bảo hộ của Nhà Trắng với nhiều chính sách nh chính sách trợ cấp thu nhập,
chính sách trợ giá xuất khẩu hay cấp tín dụng xuất khẩu Chính phủ Mỹ
thực hiện chính sách can thiệp mạnh vào giá gạo, cả trong nớc và xuất khẩu.
21
Mỹ đã sử dụng gạo nh một vũ khí để thực hiện mục tiêu đối ngoại của mình
trong các quan hệ kinh tế nh việc gây áp lực đối với mở cửa thị trờng gạo của
Nhật Bản và liên minh châu Âu.
Năm 2001, do những biến cố suy thoái kinh tế, đặc biệt vụ khủng bố
ngày 11 tháng 9 và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng thế giới, dự đoán số l-
ợng xuất khẩu của Mỹ sẽ giảm xuống còn 2,6 triệu tấn và sẽ gặp khá nhiều
khó khăn trong xuất khẩu mặt hàng này.
4) Pakistan
Là quốc gia nằm trong khu vực Nam á, với số dân gần 150 triệu ngời,
Pakistan có truyền thống xuất khẩu gạo từ nhiều thập kỷ nay, với lợng gạo
trung bình trong thời gian gần đây là 2 triệu tấn. Xuất khẩu gạo của nớc này
tơng đối ổn định với các loại gạo chất lợng trung bình và khá. Những năm
gần đây, xuất khẩu của Pakistan tăng nhẹ. Cụ thể là năm 1998 số lợng gạo
xuất khẩu là 1,8 triệu tấn, 1999 là 1,85 triệu tấn, 2000 là 2 triệu tấn và dự
đoán trong năm 2001 sẽ là 2,25 tấn, chiếm hơn 10% tổng lợng gạo xuất khẩu
toàn thế giới.
5) ấ n Độ

ấn Độ là một quốc gia luôn ở trong tình trạng thiếu lơng thực. Từ trớc
đến nay, ấn Độ phải nhập khẩu một lợng gạo lớn chất lợng thấp nhng đồng
thời cũng xuất khẩu gạo Basmati, một loại gạo đặc sản, sang các thị trờng
châu á và châu Phi, đặc biệt là thị trờng Trung Đông. Những năm gần đây,
số lợng gạo xuất khẩu của ấn Độ không ổn định do gặp nhiều thiên tai. Hoạt
động xuất khẩu gạo của ấn Độ đang có khó khăn vì Bănglađét, thị trờng tiêu
thụ gạo phẩm cấp thấp chủ yếu của ấn Độ, bắt đầu thực hiện thả nổi việc đấu
thầu mua gạo từ tháng 1/2000 với điều kiện thanh toán nghiêm ngặt. Cụ thể
là số lợng gạo xuất khẩu của ấn Độ từ 4,5 triệu tấn năm 1998, chiếm 16,2%
22
tổng lợng gạo xuất khẩu toàn thế giới, năm 1999 còn 2,4 triệu tấn, năm 2000
chỉ còn 1,3 triệu tấn.
Hiện nay, Bộ Thơng mại ấn Độ thông báo sẽ tiến hành thử nghiệm
AND để đảm bảo sự thuần chủng cho giống gạo Basmati ấn Độ và sẽ
khuyến khích xuất khẩu gạo cao cấp này. Bên cạnh đó, ấn Độ cho phép
Tổng công ty lơng thực quyết định giá xuất khẩu song không đợc thấp hơn
giá bán cho ngời dân ấn Độ sống dới mức nghèo khổ. Các nhà xuất khẩu ấn
Độ cho rằng gạo ấn Độ có cơ hội thâm nhập vào các thị trờng nớc ngoài nếu
nh giá thấp nh giá các xuất xứ khác. Bộ Thơng mại ấn Độ cũng đã xem xét
kế hoạch xoá bỏ hạn chế xuất khẩu đối với các sản phẩm nh gạo, lúa mì, đ-
ờng và hành. Gạo xay xát hiện đang đợc tự do xuất khẩu, mặc dù các t nhân
muốn xuất khẩu vẫn buộc phải đăng ký hợp đồng với Cơ quan phát triển
nông nghiệp và xuất khẩu thực phẩm chế biến. Hiện tại, ấn Độ đang thu hút
các nhà nhập khẩu gạo nh Nam Phi, Nigiêria, arập-Xêút. Mục tiêu của ấn
Độ trong những năm tới là giảm bớt chi phí của Chính phủ, khuyến khích
xuất khẩu và bảo đảm an toàn lơng thực, đặc biệt là cố gắng xuất khẩu 3
triệu tấn gạo vào niên vụ 2000/2001.
1.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
1.2.1. Vị trí chiến lợc của xuất khẩu gạo trong nền kinh tế quốc dân
Việt Nam là một nớc đông dân, trong đó gạo là lơng thực chính và khó

có thể thay thế. Qua đó cho thấy tầm quan trọng của sản xuất gạo đối với nền
kinh tế quốc dân. Bên cạnh đó, khi đất nớc đã có thể đảm bảo an ninh lơng
thực, xuất khẩu gạo trong điều kiện kinh tế hiện nay có ý nghĩa quyết định
đối với quá trình hội nhập của nớc ta và đợc thể hiện trên nhiều khía cạnh,
mà chủ yếu là:
23
1.2.1.1. Xuất khẩu gạo tăng thu ngoại tệ, tích luỹ vốn cho quá trình Công
nghiệp hoá- Hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nớc
Quá trình CNH-HĐH đất nớc đợc xác định tiến hành lâu dài và theo
những bớc đi thích hợp. Để tiến hành thành công quá trình này, cần huy
động tối đa mọi nguồn lực của quốc gia, trong đó vốn là một yếu tố vô cùng
quan trọng. Có vốn mới có thể xây dựng cơ sở hạ tầng, nhập khẩu máy móc
thiết bị tiên tiến, hiện đại, đầu t vào đào tạo nguồn nhân lực Vốn thờng đợc
huy động từ nhiều nguồn khác nhau: đầu t nớc ngoài, du lịch, vay vốn trong
dân, xuất khẩu trong đó vốn thu đợc từ hoạt động xuất khẩu có tác động
lớn đến hoạt động nhập khẩu, qua đó đẩy mạnh tiến trình CNH-HĐH đất n-
ớc.
Trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nớc ta những năm gần đây, kim
ngạch từ xuất khẩu gạo chiếm một tỷ trọng khá lớn. Gạo đã trở thành một
mặt hàng chủ lực của nông sản Việt Nam trên trờng quốc tế. Thực tế cho
thấy xuất khẩu gạo từ lâu đã mang lại một nguồn vốn không nhỏ cho nớc ta.
Theo số liệu mới nhất của Bộ Thơng mại, trong suốt 11 năm từ 1989 đến
2000, tổng kim ngạch mà xuất khẩu gạo mang lại đạt gần 7 tỷ USD, cha kể
đến xuất khẩu tiểu ngạch sang các nớc láng giềng nh Trung Quốc, Lào,
Campuchia. Nh vậy, gạo đã chiếm tới khoảng 16% tổng kim ngạch xuất
khẩu của cả nớc, một tỷ lệ không nhỏ đối với riêng một mặt hàng trong rất
nhiều mặt hàng xuất khẩu khác.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của gạo đối với quá trình CNH-HĐH đất
nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã chú trọng hơn tới tăng cờng áp dụng công nghệ
tiên tiến vào sản xuất, đặc biệt chú ý tới những giống lúa có chất lợng và cho

năng suất cao, đồng thời đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu gạo nhằm đem lại
nguồn vốn lớn phục vụ công cuộc đổi mới đất nớc.
1.2.1.2. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy
sản xuất phát triển
24
Khi Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu gạo đồng nghĩa với việc tăng cờng
sản xuất theo quy mô vùng. Hiện nay, ở nớc ta đã và đang hình thành những
vùng lúa tập trung chuyên sản xuất gạo xuất khẩu bao gồm cả hai khu vực
chủ yếu là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Mỗi vùng
phù hợp với những loại giống lúa khác nhau. Nh vậy, cơ cấu nông nghiệp sẽ
thay đổi phát huy theo lợi thế của từng vùng.
Khi đẩy mạnh xuất khẩu gạo, cơ cấu ngành nghề cũng sẽ thay đổi.
Hàng loạt các nghề phụ liên quan đến sản xuất và chế biến gạo nh xay sát,
bảo quản, đánh bóng cũng phát triển theo. Đây là điều kiện thuận lợi đối
với nền kinh tế d thừa lao động nh nớc ta, giảm đáng kể tỷ lệ thất nghiệp
trong nông thôn và góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Trong những năm gần đây, sản lợng lúa thu hoạch tăng cao. Xuất khẩu
gạo tạo điều kiện mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tránh ứ đọng, tồn kho. Khi
khâu tiêu thụ đợc giải quyết sẽ tạo tâm lý an tâm, khuyến khích nông dân
tăng cờng, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Nh vậy, xuất
khẩu đã tác động ngợc trở lại đối với sản xuất, là một tiền đề cho sản xuất
phát triển, tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp và khả năng tiêu dùng
của một quốc gia nh Việt Nam.
Khi tham gia xuất khẩu gạo, Việt Nam có điều kiện cạnh tranh, cọ xát
với các sản phẩm cùng loại trên thị trờng quốc tế. Đây vừa là thuận lợi, vừa
là khó khăn đối với mặt hàng gạo của Việt Nam vì chất lợng của ta còn kém
hơn so với các nớc xuất khẩu khác, đặc biệt là Thái Lan. Tuy nhiên, để đảm
bảo sự tồn tại của gạo Việt Nam trên thị trờng, các doanh nghiệp buộc phải
tổ chức, xem xét lại khâu sản xuất, hình thành một cơ cấu sản xuất thích hợp,
hạ giá thành sản phẩm đồng thời nâng cao chất lợng. Các kênh phân phối

cũng phải tổ chức lại một cách hợp lý, giảm thiểu chi phí nhằm mang lại lợi
nhuận tối đa.
25
1.2.1.3. Xuất khẩu gạo tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống của nhân dân
Nh trên đã phân tích, khi xuất khẩu gạo đợc đẩy mạnh sẽ kéo theo
những ngành nghề khác hỗ trợ cho sản xuất nh các hoạt động thơng mại,
dịch vụ bao gồm các công đoạn tổ chức thu mua thóc từ nông dân, tạo đầu
vào cho xuất khẩu. Các hoạt động này nếu đợc đợc tiến hành tốt, có sự chỉ
đạo đúng đắn sẽ tạo ra sự khai thông đầu ra cho sản phẩm thóc của nhân dân
ở thời vụ thu hoạch, kích thích nông dân canh tác, nâng cao năng suất. Từ đó
tác động trở lại đối với sản xuất và xuất khẩu. Nh vậy, không chỉ sản xuất
gạo xuất khẩu có thể giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho nhiều lao
động mà những ngành nghề khác có liên quan cũng góp phần giảm tỉ lệ thất
nghiệp của nớc ta.
Xuất khẩu gạo tạo một thị trờng trong nớc ít biến động, cân bằng đợc
cung cầu, không còn lợng hàng d thừa và tồn kho trong nớc, giá gạo nội địa
sẽ ổn định và cao hơn tạo thêm thu nhập cho ngời nông dân. Khi xuất khẩu
gạo thu đợc thêm ngoại tệ một phần để nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng
mà trong nớc không sản xuất đợc. Điều đó góp phần cải thiện đáng kể đời
sống nhân dân, khuyến khích họ tăng cờng sản xuất gạo xuất khẩu nhiều hơn
nữa.
Xuất khẩu gạo tạo sự phân công lao động hợp lý trên phạm vi toàn thế
giới. Dựa vào lợi thế so sánh tơng đối đối với các loại gạo Việt Nam, chúng
ta cần biết sản xuất loại gạo nào đạt hiệu quả cao nhất và có khả năng bán
với số lợng lớn, giá cao. Tham gia vào thị trờng bên ngoài rộng lớn, chúng ta
hiểu rõ hơn về nhu cầu ngời tiêu dùng và khả năng cung cấp của các nớc
xuất khẩu khác để điều chỉnh định hớng xuất khẩu cho phù hợp với hoàn
cảnh, điều kiện cụ thể của nớc ta.
1.2.2. Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam trong những năm qua

1.2.2.1. Tình hình chung
26
Nếu nhìn lại giai đoạn trớc đổi mới, khi cả nớc ta lâm vào cảnh thiếu
đói triền miên, các gia đình luôn phải tích trữ lơng thực, trộn lẫn các loại
gạo, sắn, khoai trong mỗi bữa ăn thì mới thấy đợc thành công to lớn của
ngành lơng thực nớc ta trong suốt thời gian qua. Dới cơ chế tập trung bao
cấp, sản xuất nông nghiệp nớc ta mang nặng tính tự cấp tự túc, sản xuất
không đủ tiêu dùng, thiếu lơng thực trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu của
Đảng và Nhà nớc. Từ khi thực hiện đổi mới sau nghị quyết 10 của Bộ Chính
trị về đổi mới kinh tế nông nghiệp đến nghị quyết 6 của Ban chấp hành
Trung ơng khoá VI, cùng với việc ban hành một loạt các chính sách kinh tế
mới, nông nghiệp nớc ta đã có nhiều khởi sắc. Cơ chế của nền nông nghiệp
từ tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hoá theo hớng CNH-HĐH đã
thu đợc nhiều kết quả đáng khích lệ, đặc biệt là trong xuất khẩu gạo.
Năm 1989 là năm đánh dấu bớc ngoặt trong lịch sử xuất khẩu gạo của
nớc ta, khi Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3, sau Thái Lan và Mỹ, trong số những
nớc xuất khẩu gạo trên thị trờng thế giới. Số lợng gạo xuất khẩu tăng dần từ
1,327 triệu tấn vào năm 1989 lên tới 1,478 triệu tấn năm 1990, giảm nhẹ vào
năm 1991 với 1 triệu tấn do những biến động từ thị trờng Nga và Đông Âu
sau khi CNXH Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu sụp đổ. Sau năm này,
số lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam không ngừng tăng. Năm 1995, Việt
Nam xuất khẩu 2,025 triệu tấn và xếp vào vị trí thứ 4 trong các nớc xuất
khẩu gạo lớn trên thế giới. Sau quyết định bãi bỏ lệnh cấm vận của Mỹ đối
với Việt Nam, khối lợng gạo xuất khẩu có xu hớng tăng nhanh. Việt Nam
tiếp tục vơn lên hàng thứ 3 về xuất khẩu gạo vào năm 1996 với số lợng hơn 3
triệu tấn, vợt qua Mỹ và chỉ xếp sau Thái Lan, ấn Độ. Kết quả này thực đáng
ghi nhận vì vào năm này, Việt Nam phải đối đầu với một loạt các thiên tai
nh bão nhiệt đới, lũ lụt Các năm tiếp theo, lợng gạo xuất khẩu vẫn tăng đều
mà đỉnh cao là năm 1999 với 4,559 triệu tấn, thu về kim ngạch hơn 1 tỷ
USD. Đến năm 2000, do những biến động trên thị trờng thế giới, lợng gạo

27
xuất khẩu của Việt Nam giảm xuống, chỉ còn 3,47 triệu tấn, kim ngạch thu
về đạt 667 triệu USD. Năm 2001, kinh tế thế giới tiếp tục có nhiều khó khăn
nên dự đoán Việt Nam chỉ xuất khẩu 3,470 triệu tấn. Số liệu về xuất khẩu
gạo giai đoạn 1989-2001 đợc thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 1.4. Kết quả xuất khẩu (1989-2001)
Năm Số lợng
% thay đổi so
với năm trớc
Trị giá
(USD/ MT)
Giá bình quân
(USD/MT)
1989 1.372 100 310.249 226,1
1990 1.478 106 275.390 186,3
1991 1.016 -462 229.857 226,2
1992 1.954 938 405.132 207,3
1993 1.649 -305 335.651 203,5
1994 1.962 313 420.861 214,5
1995 2.025 63 538.838 266,1
1996 3.047 1022 868.417 285,0
1997 3.682 635 891.342 242,1
1998 3.793 111 1.005.484 265,1
1999 4.559 766 1.007.847 221,0
2000 3.470 -1089 667.000 192,2
2001 3.700
(*)
226
Tổng 30.227 6.990.345
(**)

(*): Dự kiến; (**): Cha kể số dự kiến xuất khẩu năm 2001
Nguồn: Vụ xuất nhập khẩu Bộ Th ơng mại
Kim ngạch xuất khẩu gạo biến động theo các năm, phụ thuộc vào hai
yếu tố giá cả và số lợng xuất khẩu. Năm 1999 là năm Việt Nam đạt kim
28

×