Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

giải pháp tăng cường huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện bình liêu- quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.82 KB, 87 trang )

Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong xu hướng hội nhập kinh tế
khu vực và toàn cầu. Một trong những vấn đề có vị thế quan trọng hàng đầu
trong sự nghiệp mà chúng ta đang theo đuổi đó là vấn đề về nguồn lực, vấn đề
vốn - vấn đề thuộc cơ sở “hạ tầng mềm” cho đầu tư phát triển. Là một vấn đề
mang tính cấp thiết, đầy biến động đòi hỏi phải xây dựng, phát triển và
thường xuyên được xử lý, điều chỉnh nhằm đáp ứng được nhu cầu vốn của
nền kinh tế, giải quyết được những thiếu hụt trong chi tiêu của Chính phủ.Vậy
thì giải pháp nào cho huy động vốn, chúng ta phải có những phương án, quyết
sách cụ thể mang tính chiến lược trong dài hạn nhằm thỏa mãn nhu cầu về
vốn cũng như nâng cao khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế. Ngân hàng
thương mại với chức năng của mình cần phải có biện pháp thích hợp tập trung
mọi nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế,
nhất là các hình thức huy động trung và dài hạn để cho vay và đầu tư vào các
dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ. Hệ
thống ngân hàng đang phấn đấu nhằm thực hiện có hiệu quả chiến lược huy
động vốn trong nước và tranh thủ các nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế, đẩy mạnh cho vay, khắc phục tình trạng ứ đọng vốn
trong hệ thống ngân hàng, đồng thời tập trung giảm tỷ lệ nợ quá hạn và kiểm
sốt chất lượng tín dụng.
Nằm trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, NHNo&PTNT chi
nhánh Bình Liêu - Quảng Ninh phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của
toàn ngành, làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng cho sự nghiệp Cơng
nghiệp hố-Hiện đại hố đất nước, phát triển kinh tế địa phương là một vấn đề
đang được Ngân hàng rất quan tâm.
SV: Lương Thị Huệ



Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
Sự cấp thiết trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương
mại nói riêng và nền kinh tế nói chung cũng như nhu cầu về vốn cho sự
nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang
theo đuổi ,vì vậy em đã chọn nghiên cứu về đề tài: “Giải pháp tăng cường
huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Bình Liêu- Quảng Ninh” cho khóa luận tốt nghiệp của mình
trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Bình Liêu - Quảng Ninh.
2. Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của khóa luận.
Xuất phát từ lý luận về huy động vốn của NHTM, khóa luận sẽ phân
tích, đánh giá thực trạng nguồn vốn, hoạt động huy động vốn từ bên ngồi
của NHNo&PTNT chi nhánh Bình Liêu - Quảng Ninh và đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường huy động vốn để góp phần nâng cao kết quả kinh
doanh của NH No&PTNT chi nhánh Bình Liêu.
3. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của khóa luận.
Đề tài nghiên cứu tập trung các vấn đề cơ bản về cơng tác huy động vốn
từ bên ngồi của NHTM. Phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động
vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Bình Liêu, trên các khía cạnh: các loại
hình, quy mơ, cơ cấu, chi phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên cơ sở
các số liệu của ngân hàng từ năm 2009-2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là thu thập dữ
liệu, tổng hợp, phân tích, so sánh. Từ kết quả thu được, đưa ra các nhận định
chung về thực trạng hoạt động và đề xuất các giải pháp phù hợp để khắc phục
điểm yếu và phát huy điểm mạnh.

5. Bố cục của khóa luận.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:

SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
Chương 1 : Cơ sở lý luận về nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động
kinh doanh của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về công tác huy động vốn tại NHNo& PTNT
huyện Bình liêu.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại
NHNo&PTNT huyện Bình Liêu.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cơ giáo đã tận tình chỉ bảo và các
cô chú, các anh chị đang công tác tại NHNo&PTNT chi nhánh Bình Liêu Quảng Ninh đã giúp đỡ em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1 Khái niệm
Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, NHTM
được định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”. NHTM là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực tiền tệ, trong đó có hai mặt cơ bản:
- Nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan
nhà nước.
- Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động NHTM
Căn cứ vào khái niệm trên thì hoạt động của NHTM có thể được nhận dạng
thơng qua một số đặc điểm sau:
- Thứ nhất: hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục đích kiếm
lời (bao gồm 2 hình thức chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng).
Trong đó, hoạt động kinh doanh tiền tệ được biểu hiện ở nghiệp vụ huy động
vốn dưới các hình thức khác nhau để cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu
về vốn với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận. Còn hoạt động dịch vụ Ngân hàng
được biểu hiện thơng qua các nghiệp vụ sẵn có về tiền tệ, thanh toán, ngoại
hối và chứng khoán để cam kết thực hiện công việc nhất định cho khách hàng

SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng

Khóa luận tốt nghiệp
trong một thời hạn nhất định nhằm mục đích thụ hưởng tiền cơng dịch vụ do
khách hàng chi trả dưới dạng phí hay hoa hồng.
- Thứ hai: Hoạt động NHTM là loại hình hoạt động kinh doanh có điều
kiện, nghĩa là chỉ khi nào NHTM thoả mãn đầy đủ những điều kiện khắt khe
do pháp luật quy định (vốn pháp định, phương án kinh doanh,...) thì mới được
phép hoạt động trên thị trường.
- Thứ ba: Hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn
nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và thường có ảnh hưởng sâu sắc,
mang tính chất dây truyền đối với nền kinh tế. Sở dĩ nói như vậy là vì, trong
hoạt động Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh tiền tệ, do các NHTM
phải tiến hành huy động vốn của người khác để cấp tín dụng cho khách hàng
và trên nguyên tắc NHTM chỉ có thể địi tiền của người vay sau một thời hạn
nhất định, nên đã tạo ra khả năng rủi ro cao cho hoạt động Ngân hàng, kéo
theo đó là sự rủi ro đối với người gửi tiền ở NHTM, cũng như rủi ro đối với
nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động Ngân hàng ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế
gới thường được điều chỉnh và kiểm soát hết sức chặt chẽ bằng những đạo
luật riêng biệt, nhằm đảm bảo cho hoạt động này được vận hành an toàn và
hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại.
1.1.3.1. Chức năng của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản
nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương
mại là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức giữa một bên là người cho vay và
một bên là người cần đi vay vốn. Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm
mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là "vốn - tiền", trả lãi suất huy
động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi suất đó chính
là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Hoạt động của ngân hàng thương mại
phục vụ cho nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại hình doanh
SV: Lương Thị Huệ


Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội. Hệ thống ngân hàng phát triển bền
vững ổn định là điều kiện cần thiết cho một nền kinh tế vững mạnh.
Các Ngân hàng thương mại đều thực hiện 3 chức năng cơ bản sau.
- Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trị là người đi
vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
- Chức năng trung gian thanh tốn
Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân,
thực hiện các thanh tốn theo u cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài
khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh
toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh tốn,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương
thức thanh tốn phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế khơng phải giữ tiền
trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần
hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản
thanh tốn. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời
gian, lại đảm bảo thanh tốn an tồn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thơng

hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp
phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền

SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang
tính đặc thù của mình đã vơ hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh tốn. Thơng qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh tốn
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh tốn dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội.
1.1.3.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát
triển NHTM đã đóng góp vai trị rất quan trọng trong việc xây dựng và phát
triển nền kinh tế thế giới. Ở tất cả các nước, hệ thống NHTM đã không ngừng
phát triển, đóng vai trị tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế
để cung ứng vốn cho các nhà đầu tư cần vốn. Đó chính là q trình huy động

vốn và sử dụng vốn của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã
đóng góp một lượng vốn đáng kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác
cho nền kinh tế.
- Một là: Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh
tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Là một trung gian tín dụng, NHTM đã tích tụ và tập trung được một khối
lượng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực
hiện các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
phát tín dụng cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn
để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trị là
người mơi giới giữa một bên là những người có tiền nhàn rỗi có thể cho vay
và một bên là những người cần vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là
Ngân hàng đã trở thành người khơi thông và kích hoạt các nguồn vốn, làm
cho nguồn tiền tệ ln hoạt động và sinh lãi.
Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu
tiền tệ, biến những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có
ích, tập trung vốn vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo
thêm việc làm cho người lao động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích
hợp giúp người lao động có thêm điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống.
- Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các
điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh

nghiệp nhận được đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả
gốc. Vì vậy để đảm bảo an tồn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cho Doanh nghiệp thì trước khi cho vay, Ngân hàng cần phải
thẩm định phương án sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả
thi của dự án, thẩm định các yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình
độ nhân viên, tài sản đảm bảo…) một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó
cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến
hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của Doanh nghiệp .
- Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tượng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều được
hưởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập của người gửi tiền sẽ tăng lên. Người
gửi tiền có thể gửi theo bất kỳ phương thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
nhân có số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi
cần thì có thể rút ra bất cứ lúc nào. Thơng qua chính sách lãi suất Ngân hàng
đã khuyến khích khách hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu
dùng trong tương lai.
- Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của
vốn đầu tư dẫn đến bình qn hố tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và phát triển vùng.
Trong hoạt động tài trợ của mình, Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả
các đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dưới các hình thức khác nhau. Với hệ
thống các Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lưới của mình, NHTM có

mặt ở hầu hết các địa bàn trong phạm vi cả nước. Thơng qua đó Ngân hàng sẽ
tiến hành cho vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng được các điều kiện
của Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngồi ra khi có sự ưu tiên
của nhà nước về phát triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính
phủ đưa ra những chính sách riêng cho từng vùng và thơng qua hệ thống
NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho những vùng đó. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho việc di chuyển vốn diễn ra một
cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lượng bình quân từ tất cả các ngành. Đồng
thời với sự tác động của Ngân hàng vốn được dịch chuyển từ vùng thừa vốn
sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều giữa các ngành, xoá
dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
- Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt
động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian
thanh tốn. Lượng tiền trong lưu thơng được Ngân hàng kiểm sốt. Thơng qua
các khoản mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định được lượng tiền mặt đang lưu
thông trong nền kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm sốt nhằm đề phịng
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
và hạn chế những ảnh hưởng xấu có thể xảy ra. Trường hợp nếu xảy ra lạm
phát thì bằng các nghiệp vụ của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào
thị trường mở để tác động tới NHTM để qua đó làm thay đổi lượng tiền trong
lưu thông.
- Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu thúc đẩy

phát triển thương mại quốc tế.
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hố
và tồn cầu hố thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng
vai trị ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Cùng hồ chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan
trọng trong việc đưa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế
thế giới. Bằng các hoạt động của mình như tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện
các hình thức thanh tốn, bảo lãnh… đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển
hàng hố dịch vụ giữa các quốc gia với nhau.
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM.
Các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế dưới mọi hình thức để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, cho vay đối với các
thành phần kinh tế, giúp họ đổi mới trang thiết bị sản xuất, nâng cấp nhà
xưởng phục vụ kinh doanh…
1.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả hoá những
nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt
động sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho
vay và Đầu tư.
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp

- Dự trữ:

Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để
đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn
(bằng tiền mặt) để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp
tuỳ thuộc vào qui mơ hoạt động của NHTM, mối quan hệ thanh tốn và
chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được
hình thành bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân
hàng trung ương, Tiền gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình
thu.
- Cho vay:
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn
thu từ hoạt động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của
ngân hàng. Tuy nhhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất.
Rủi ro tín dụng có thể do ý muốn chủ quan của ngân hàng như : Xây dựng
chiến lược sai, Thẩm định hồ sơ khơng chính xác, Cho vay khơng tn theo
ngun tắc.....cũng có thể do ngun nhân khách quan như: Hoả hoạn, lũ lụt...
Hoạt động cho vay liên quan chặt chẽ với tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế
từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về vốn
cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức
cho vay chủ yếu như: Cho vay ngắn hạn, Cho vay trung và dài hạn, Cho vay
có đảm bảo,...
- Đầu tư:
Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư khác
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng

Khóa luận tốt nghiệp
+ Đầu tư chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản
lợi nhuận tương đối lớn (sau cho vay). Trong trường hợp chưa tìm ra khách
hàng đáng tin cậy để cho vay thì đầu tư chứng khốn là nơi giải quyết vốn
một cách hữu hiệu nhất cho NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì
vậy NHTM cần phân tích kỹ lưỡng trước khi lựa chọn loại chứng khoán nào
để đầu tư.
+ Ngồi ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều
hình hức khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị,..
1.2. KHÁI QUÁT VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện
sớm nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Trong giai đoạn sơ
khai của hoạt động ngân hàng, những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt
động cất giữ các tài sản có giá nhằm mục đích đảm bảo an tồn, và lúc này,
người phải trả phí là người gửi tiền chứ khơng phải là các ngân hàng, các
khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hồn tồn khơng
đóng vai trò là nguồn vốn đối với các ngân hàng thương mại, tiền lúc này
không được xem là tiền tệ theo đúng nghĩa của nó, vì khơng có khả năng luân
chuyển, không sinh ra được lợi nhuận. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp
vụ ngân hàng phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, ngân hàng là người phải trả
phí (lãi suất – giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trị
của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các ngân hàng thương
mại hiện nay. Nếu trước đây, ngân hàng là người bị động trong quan hệ này
thì hiện nay, hầu hết tất cả các ngân hàng đều có các chính sách, phương thức
để lơi kéo nguồn tiền gửi này và chính vì vậy các phương thức huy động vốn
ngày càng trở nên quan trọng, phong phú và đa dạng hơn. Có thể nói, hiện

SV: Lương Thị Huệ


Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
nay, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động hết sức quan
trọng và liên quan đến sự sống còn của các ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm về vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính với các chức
năng cơ bản là: trung gian tín dụng, trung gian thanh tốn và chức năng tạo
tiền. Để thực hiện được các chức năng này và đi vào hoạt động một cách có
hiệu quả và có lợi nhuận thì địi hỏi ngân hàng thương mại phải có một lượng
vốn hoạt động nhất định.
Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:
“Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân
ngân hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác ”.
Thực chất, vốn của ngân hàng thương mại là bao gồm các nguồn tiền tệ
của chính bản thân ngân hàng và của những người có vốn tạm thời nhàn rỗi,
mà người chủ sở hữu của chúng chuyển tiền vào ngân hàng với các mục đích
khác nhau: hoặc lấy lãi, hoặc nhờ thu, nhờ chi hay là dùng các sản phẩm dịch
vụ khác của ngân hàng. Hay nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng vốn cho
ngân hàng và số tiền mà ngân hàng phải trả hay làm các dịch vụ chính là cái
giá của quyền sử dụng các giá trị tiền tệ đó. Nhờ việc có được nguồn vốn, các
ngân hàng có thể tiến hành kinh doanh: cho vay, bảo lãnh, cho thuê...Nói
chung vốn của ngân hàng chi phối toàn bộ và quyết định đối với việc thực
hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
1.2.2 Cơ cấu vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, vốn đi vay và vốn khác.


SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
Mỗi loại vốn đều có tính chất và vai trị riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng và đều có những tác động nhất định đến hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do
ngân hàng tạo lập được, thuộc quyền sở hữu của chính ngân hàng, ngân hàng
có tồn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhà cửa...Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính
ngân hàng. Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an tồn
cho khách hàng khi đến giao dịch. Đối với mỗi ngân hàng, nguồn hình thành
và nghiệp vụ hình thành loại vốn rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng
lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
- Nguồn vốn hình thành ban đầu (vốn góp): Là nguồn vốn ban đầu khi
ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động, tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng mà
nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu
nhà nước, ngân sách Nhà nước cấp (vốn của Nhà nước). Nếu là ngân hàng cổ
phần, các cổ đơng đóng góp thông qua mua cổ phần hoặc cổ phiếu. Ngân
hàng liên doanh do các bên liên doanh góp, ngân hàng tư nhân là vốn thuộc sở
hữu tư nhân.
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt
động, ngân hàng gia tăng nguồn vốn theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể:

+ Nguồn từ lợi nhuận:Chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng
cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích luỹ tuỳ
thuộc vào ngân hàng về tích luỹ và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm, thu
nhập rịng lớn, nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn hình thành
ban đầu.

SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
+ Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm,...
để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp
ứng nhu cầu gia tăng vốn của chủ do Ngân hàng Nhà nước quy định... Đặc
điểm của hình thức huy động này là khơng thường xun, song giúp cho ngân
hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết.
+ Nguồn từ lợi nhuận tích luỹ, thặng dư vốn, các quỹ dự phòng, quỹ
đầu tư và các quỹ khác...

1.2.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ
các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thơng qua q trình thực hiện
các nghiệp vụ tín dụng, thanh tốn, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được
dùng làm vốn để kinh doanh. Theo Mác: “ Với sự phát triển của hệ thống
ngân hàng và nhất trí khi trả lãi cho những người gửi tiền thì tất cả số tiền để
dành và tạm thời chưa dùng đến của tất cả các tầng lớp sẽ được đem gửi vào
ngân hàng, những số tiền riêng lẻ từng nhóm một thì khơng đủ khả năng để
hoạt động với tư cách là tư bản tiền tệ, nhưng khi được góp lại thành những

khối lượng lớn thì chúng trở thành một lực lượng tài chính mạnh…”,Tác
dụng đặc biệt của hệ thống ngân hàng là chỗ nó tập hợp được những số tiền
nhỏ lại…gửi vào ngân hàng.
Bản chất của huy động vốn là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hồn trả
đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu
cầu rút vốn (tiền gửi khơng kỳ hạn). Vốn huy động đóng góp một vai trị rất
quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mai.

SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
Vốn huy động của Ngân hàng thương mại bao gồm các loại cơ bản: Tiền
gửi dân cư, tiền gửi doanh nghiệp, phát hành giấy tờ có giá, các nguồn huy
động khác...
1.2.2.3. Vốn đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các ngân hàng cũng phải đi
vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc... Các ngân hàng có thể
vay ở:
- Vay từ Ngân hàng Trung Ương.
Khi các ngân hàng thương mại có nhu cầu cấp bách về vốn thì người
dang tay cứu giúp sẽ là ngân hàng trung ương. Hình thức vay chủ yếu là tái
chiết khấu (hay tái cấp vốn). Các ngân hàng thương mại sẽ mang các trái
phiếu mà mình đã chiết khấu lên ngân hàng trung ương để tái chiết khấu.
Thông thường các ngân hàng trung ương chỉ cho tái chiết khấu những trái
phiếu có chất lượng, thời hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước

trong từng thời kỳ.
- Vay các tổ chức tín dụng khác.
Đây là các khoản vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân
hàng với các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức
vay này rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng
cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Các khoản vay có thể khơng cần thế
chấp hoặc thế chấp bằng các chứng khốn của kho bạc. Các khoản vay này
thơng thường có thời hạn ngắn chủ yếu chỉ để giải quyết những nhu cầu tức
thời.
- Vay trên thị trường vốn.
Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu)
trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn nhằm đáp ứng các nhu
cầu cho vay trung và dài hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những ngân hàng
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay được nhiều hơn các ngân
hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián tiếp thông qua các ngân hàng
đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn này
phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, các hình thức
phát hành, chuyển đổi, thời hạn của các công cụ nợ...
1.2.2.4 Vốn khác
Trong q trình làm trung gian thanh tốn, Ngân hàng thương mại cũng
tạo được một khoản vốn trong thanh tốn như: Vốn trên tài khoản mở tín
dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong
tỏa do Ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thương mại…các khoản tiền tạm

thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên
tạm được coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, Ngân hàng thương mại cũng thu hút được
một lượng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng,làm đại lý
cho tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án
đầu tư. Do việc phát tiền được thực hiện theo tiến độ cơng việc, nên Ngân
hàng có thể sử dụng tạm thời khoản đó vào kinh doanh.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn
Các hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường của một
Ngân hàng thương mại bao gồm:
1.2.3.1 Tiền gửi
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng
nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm
bảo yêu cầu này. Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an
toàn và hưởng các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ
trọng tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các
tổ chức kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn
này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí
mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ...
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn : Là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có

sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn hoặc
nếu rút trước hạn ngân hàng sẽ tính lãi suất khơng kỳ hạn. Đây là nguồn vốn
mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu và ngân
hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính
ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiền gửi tiết kiệm:
Là loại tiền gửi để dành của các tầng lớp dân cư, được gửi vào ngân hàng
để được hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ.
Là loại tiết kiệm người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi
tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó cịn xác nhận số tiền đã gửi.
Ở Việt Nam, hình thức gửi tiền tiết kiệm phổ biến là:
+Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là loại mà khách hàng có thể gửi
nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào.
+Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời
gian nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có
thể được đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp.
+Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Thường là hình thức tiết kiệm trung và
dài hạn, người tham gia ngồi việc được trả lãi cịn được ngân hàng cấp tín
dụng nhằm mục đích bổ sung thêm vốn để mua sắm các phương tiện phục vụ
nhu cầu tiêu dùng.
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3.2 Huy động thơng qua phát hành giấy tờ có giá.
Bên cạnh các phương thức nhận gửi tiền, các Ngân hàng thương mại

còn phát hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là
ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng cách phát hành các chứng từ có giá
trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái
phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Chúng được ngân hàng phát hành
từng đợt. Huy động vốn dưới hình thức này giúp ngân hàng huy động được
đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của
ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng
phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.

1.2.3.3 Huy động vốn bằng vốn vay
Vốn đi vay chủ yếu từ Ngân hàng trung ương hoặc các Ngân hàng hay tổ
chức tín dụng khác nhằm bổ sung vốn hoạt động khi Ngân hàng đã sử dụng
hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt động. Nguồn vốn nay thường có
chi phí đầu vào cao, song nó giúp cho Ngân hàng giải quyết các nhu cầu
mang tính tức thì.
Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của
các Ngân hàng thương mại không chỉ về mặt quy mô đơn thuần mà chủ yếu
mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ. Ngân hàng
thương mại có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau trong đó có hai nguồn chủ
yếu là từ Ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác.
- Vay từ Ngân hàng trung ương: Hình thức thường gặp NHTƯ cho
NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục đích cho vay của
NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an tồn hệ thống
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp

ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách
tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTƯ
sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTƯ
nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế
phát triển và ngược lại.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Được thực hiện trên thị trường liên
Ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và
thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình
thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
1.2.3.4 Huy động vốn khác:
Bao gồm:
- Vốn dịch vụ uỷ thác của các pháp nhân, thể nhân trong và ngoài nước.
- Vốn được hình thành thơng qua dịch vụ đại lý, NHTM cũng thu hút
được vốn đáng kể trong quá trình thu hộ và chi hộ khách hàng, làm đại lý cho
các tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án
đầu tư.
- Vốn được hình thành trong q trình thực hiện nghiệp vụ thanh tốn,
ký quỹ.
1.2.4 Vai trò của hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.4.1 Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế. Tiết kiệm
và đầu tư có mối quan hệ nhân quả, tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng
phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư và đầu tư cũng góp phần
khuyến khích tiết kiệm. Nhưng trong nền kinh tế các khoản tiết kiệm thường
nhỏ, lẻ và người tiên phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các
ngân hàng thương mại. Thơng qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết
kiệm chuyển thành đầu tư góp phần làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.

SV: Lương Thị Huệ


Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng
trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ thanh
tốn đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay vịng.
Đối với những người cần vốn: Họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân
đối về vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều
kiện để thực hiện. Q trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng
hơn với việc huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động
vốn có thể thực hiện bằng nhiều kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà
nước...nhưng trong điều kiện nước ta hiện nay thì huy động vốn qua các ngân
hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và quan trọng nhất.
1.2.4.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
- Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng
kinh doanh. Riêng đối với Ngân hàng, vốn là cơ sở để Ngân hàng thương mại
tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác, Ngân hàng
khơng có vốn thì khơng thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì
với đặc trưng của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh
doanh chính mà cịn là đối tựơng kinh doanh chủ yếu chủa Ngân hàng thương
mại. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường
tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khốn (thị trường vốn
dài hạn). Có thể nói, Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân
hàng. Do đó ngồi vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định

thì Ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt
quá trình hoạt động của mình.
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
- Vốn quyết định quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của
Ngân hàng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng.
Ngân hàng có nhiều vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng ít vốn.
Có được nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín
dụng linh hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mơ tín dụng.
Các ngân hàng lớn, nhiều vốn thường có rất nhiều các dịch vụ ngân hàng.
Phạm vi hoạt động kinh doanh của họ sẽ rộng hơn nhiều các ngân hàng nhỏ.
Chính vì vậy càng khẳng định rõ tầm quan trọng của vốn trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
- Vốn quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của Ngân hàng
trên thương trường.
Thật vậy, trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng
quy mô hoạt động, địi hỏi các Ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường.
Điều kiện đầu tiên để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của
ngân hàng. Có nhiều vốn, khả năng thanh tốn của ngân hàng luôn được đảm
bảo, các khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao thiệp với ngân hàng.
Trong nền kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh tốn ln được các ngân
hàng ưu tiên hàng đầu và để được như vậy thì các ngân hàng ln tìm cách
huy động được nhiều vốn hơn.
- Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.

Trong thời đại kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vốn là
điều kiện để các ngân hàng tham gia cạnh tranh. Nó giúp cho ngân hàng mở
rộng quy mô hoạt động, tăng cường quan hệ với các đối tác. Đồng thời nó lơi
kéo khách hàng mới, giữ chân các khách hàng truyền thống. Doanh số của ngân
hàng tăng lên đồng thời làm tăng nguồn vốn của ngân hàng. Vốn của ngân hàng
lớn giúp cho ngân hàng có khả năng tài chính dồi dào để cạnh tranh với các ngân
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
hàng khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín dụng, hình thức trả lãi...Các dịch
vụ ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát triển và được thực hiện tốt hơn.
KL: Vốn có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải ln chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một
cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.2.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại với
các doanh nghiệp phi tài chính là: Ngân hàng Thương mại kinh doanh chủ
yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt
động dựa trên vốn tự có là chính. Vì vậy đánh giá hiệu quả cơng tác huy
động vốn là công tác không thể thiếu trong nghiên cứu nguồn vốn của các
ngân hàng.
Khi đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, thường tập trung vào một
số tiêu chí sau đây:
- Tỷ trọng các loại tiền gửi: chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động
theo các tiêu thức: thời gian, loại tiền, sản phầm: tiền gửi thanh tốn, tiền gửi
tiết kiệm, thẻ tín dụng.

- Vốn

huy động/Vốn tự có: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn

của ngân hàng so với vốn tự có, chỉ tiêu này khoảng 20 lần là tốt.
-Vốn huy động/tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động
được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động.
- Tỷ lệ chi phí huy động vốn/tổng chi phí: Chỉ tiêu này đánh giá chi phí
của ngân hàng phải bỏ ra cho hoạt động huy động vốn so với tổng chi phí
hoạt động.

SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
- Tỷ lệ doanh số huy động vốn/doanh số cho vay: thể hiện khả năng và
hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng,nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1,cho thấy ngân
hàng chưa sử dụng vốn hợp lý, số vốn huy động về còn dư thừa chưa sử dụng hết.
- Tỷ lệ chênh lệch thu chi/tổng doanh thu: Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ thu
nhập ròng từ hoạt động cho vay và huy động vốn trên tổng doanh thu.
- Vòng quay huy động vốn: tổng doanh thu/tổng vốn huy động.
1.2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM
Hoạt động huy động vốn là một trong các hoạt động quan trọng của ngân
hàng thương mại, bởi đây là hoạt động ngân hàng thu hút vốn để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng. Do đó nghiệp vụ này chịu ảnh
hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả yếu tố chủ quan lẫn khách

quan và những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động
của ngân hàng.
1.2.6.1 Nhân tố khách quan
Là những nhân tố nằm ngồi ngân hàng, song nó lại có tác động lớn tới
hoạt động và kết quả kinh doanh của NHTM nói chung cũng như cơng tác
huy động vốn nói riêng. Bất kỳ ngân hàng nào cũng khơng được coi nhẹ nhân
tố này.
- Mơi trường chính trị - pháp Luật
Chính trị và kinh tế là hai phạm trù có sự tác động ảnh hưởng qua lại rõ
rệt. Chính trị ảnh hưởng tới nền kinh tế và các hoạt động chính trị cũng mang
mục đích kinh tế, tạo ra những biến động lớn đối với và nền kinh tế. Tình
hình chính trị bất ổn sẽ tạo ra tâm lý hoang mang trong dân cư, việc khách
hàng đổ xô đi rút tiền ồ ạt hoặc chuyển tiền ra các ngân hàng nước ngồi là
hồn tồn có thể xảy ra.
Ngồi các yếu tố chính trị, hoạt động ngân hàng cịn chịu sự chi phối của
hành lang pháp lý . Pháp luật về ngân hàng thơng thống sẽ tạo điều kiện cho
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


Trường Đại học Phương Đơng
Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng thực hiện tốt các chức năng của mình và kinh doanh có hiệu quả.
Mơi trường pháp lý khơng rõ ràng minh bạch, nhiều trở ngại cho hoạt động
ngân hàng chắc chắn sẽ gây ra khó khăn cho các NHTM trong việc phát triển
hoạt động của mình.
- Mơi trường kinh tế - xã hội:
Một nền kinh tế ổn định luôn là điều kiện thuận lợi cho hoạt động của
ngân hàng. Nền kinh tế được coi là ổn định khi : lạm phát được kiểm sốt,

khơng có dấu hiệu của khủng hoảng, suy thoái, mức sống của người dân được
đảm bảo...Với một nền kinh tế phát triển ổn định, giá cả hàng hóa, dịch vụ
cũng như sức mua của đồng tiền tạo được cho người dân cảm giác tin tưởng
thì họ mới an tâm gửi tiền vào ngân hàng. Ngược lại , một nền kinh tế suy
thối hay có lạm phát cao thì người dân sẽ có xu hướng giữ tiền mặt hoặc mua
vàng hay ngoại tệ để cất trữ.
Bên cạnh các yếu tố vĩ mơ như lạm phát, suy thối...hoạt động huy động
vốn còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố như mật độ dân cư trong địa bàn hoạt
động, thu nhập trung bình dân cư, các tổ chức kinh tế trên địa bàn...
- Mơi trường văn hóa:
Mỗi vùng đều có một nét văn hóa riêng, văn hóa được tạo nên bởi các
yếu tố như: tập quán, tâm lý, thói quen, …. Tất cả các yếu tố này sẽ ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn của NH. Cụ thể như là ở những vùng người
dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh
tốn, hưởng lãi và họ tin tưởng tuyệt đối vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ dễ
dàng huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại ở một
số vùng người dân có thói quen cất trữ tiền trong nhà thì khi đó ngân hàng sẽ
rất khó khăn khi huy động vốn.
1.2.6.2. Những nhân tố chủ quan
SV: Lương Thị Huệ

Lớp: 508411B


×