Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

phân tích thống kê doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật a& t việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.7 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ DOANH THU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nước ta không ngừng mở cửa giao
lưu với các nước khác. Việc tham gia các tổ chức quốc tế hứa hẹn một tương lai
tươi sáng về sự phát triển và thịnh vượng. Nền kinh tế đang có những thay đổi
lớn để phù hợp với nhịp độ của thế kỷ mới. Các doanh nghiệp cũng đang không
ngừng hoàn thiện mình, nâng cao năng lực để có thể đứng vững trên thị trường
đầy cạnh tranh.
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là
thước đo cho tiền lực của bản thân doanh nghiệp. Nó chính là nguồn để bù đắp
chi phí, xác định lợi nhuận và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước và người
lao động.
Thống kê doanh thu giữ vai trò quan trọng trong việc đánh giá một cách khách
quan đúng đắn về tình hình doanh thu, tốc độ tăng doanh thu của doanh nghiệp qua
các năm và góp phần dự báo được doanh thu trong tương lai. Nó mang lại cho
doanh nghiệp cái nhìn xác thực trong về kết quả kinh doanh trong kỳ.
Thực tế khi kinh tế càng phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt. Doanh
nghiệp Việt Nam trong thời kỳ mở cửa không những chỉ cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài- các doanh nghiệp hơn hẳn về qui mô. Cơ hội với các doanh nghiệp có
nhiều nhưng thách thức cũng không ít. Vì vậy, để phát huy hết tiềm lực, doanh
nghiệp không thể bỏ qua bất cứ cơ hội nào để tăng doanh thu. Như vậy, đưa ra
một chiến lược tăng doanh thu hợp lý và chặt chẽ thì cần sự theo dõi, phân tích,
nhận xét doanh thu đã qua một cách khách quan. Tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
để điều chỉnh ngay bản thân các nhân tố đó.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại


Công ty cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật A&T Việt Nam là công ty chủ
yếu kinh doanh thương mại thiết bị,máy móc, phụ tùng. Trên thị trường này công
ty đã thấy rằng sự cạnh tranh với các doanh nghiệp có những lợi thế về công
nghệ và vốn là một cuộc chiến khốc liệt.
Để thực hiện kế hoạch tăng doanh thu, công ty đã xây dựng chiến lược, tìm
kiếm và nắm bắt cơ hội. Bộ phận thống kê và kế toán cũng đã cố gắng trong thời
gian qua để giúp doanh nghiệp đi đúng con đường đã chọn- phát triển bền vững.
Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật A&T
Việt Nam. Em nhận thấy doanh thu của công ty tăng qua các năm, công ty cũng
đã chú trọng đến việc nâng cao doanh thu và việc thống kê doanh thu. Phân tích
thống kê doanh thu đã giúp doanh nghiệp thấy được những kết quả đạt được,
những tác động từ các nhân tố môi trường bên ngoài cũng như ngay chính trong
bản thân doanh nghiệp để đề ra được những chiến lược cụ thể. Tốc độ tăng
doanh thu của doanh nghiệp tăng nhanh nhưng chưa thật chắc chắn . Bộ phận
thống kê doanh thu chưa có bộ phận chuyên trách, mức độ chuyên môn còn chưa
được cao. Công tác thống kê chưa được coi trọng đúng mức làm cho nó chưa
thể hiện hết vai trò của mình. Công ty cần thấy được tầm quan trọng của công tác
phân tích thống kê doanh thu trong việc đưa ra các kế hoạch tăng doanh thu
trong tương lai.
Do vậy, thống kê doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật
A&T Việt Nam là vấn đề cấp thiết ở công ty hiện nay.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài
Từ lý luận và thực tế, nhận thức được tầm quan trọng của công tác thống kê
doanh thu trong doanh nghiệp, cùng những phát hiện của bản thân em về vấn đề
được nghiên cứu trong thời gian thực tập tại công ty Công ty cổ phần đầu tư
thương mại kỹ thuật A&T Việt Nam kết hợp với những kiến thức về thống kê
mà em đã được các thầy cô trường Đại học Thương Mại chỉ dạy, sự giúp đỡ của
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
2

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
cô giáo, thạc sĩ Đặng Thị Thư cùng toàn thể anh chị trong công ty. Em đã quyết
định chọn đề tài “Phân tích thống kê doanh thu tại Công ty cổ phần đầu tư
thương mại kỹ thuật A&T Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Luận văn của em nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về doanh thu và thống kê
doanh thu.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thống kê thực trạng doanh thu tại Công ty cổ
phần đầu tư thương mại kỹ thuật A&T Việt Nam nhằm đánh giá những kết quả
đã đạt được, phát hiện những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế đó.
Thứ ba, trên cơ sở những kết quả đã được từ việc thống kê doanh thu tại
công ty, đề xuất ra các giải pháp, kiến nghị tăng doanh thu, nâng cao kết quả,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Công ty chủ yếu là thương mại thiết bị công nghiệp như máy móc, phụ
tùng, ngoài ra còn kinh doanh bất động sản nên doanh thu, lợi nhuận, giá vốn là
vấn đề luôn được quan tâm. Em xin chủ yếu đi vào phân tích thống kê doanh thu
của công ty.
Không gian nghiên cứu : Công ty cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật A&T
Việt Nam.
Thời gian nghiên cứu: Luận văn phân tích thống kê doanh thu của công ty
Công ty cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật A&T Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2006 -2010.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
1.5. Kết cấu của luận văn : gồm 4 chương

Chương I: Tổng quan nghiên cứu thống kê doanh thu trong doanh
nghiệp.
Chương II: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về doanh thu.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thống kê thực trang
doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật A&T Việt Nam.
Chương IV: Các kết luận và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
doanh thu tại công ty cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật A&T Việt Nam.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
CHƯƠNG II: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
DOANH THU
2.1.Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản về doanh thu
2.1.1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Theo chuẩn mực số 14 , được ban hành và công bố theo quyết định số
149/2001/ QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 băm 2001 của bộ trưởng bộ tài chính:
đoạn 3 quy định:
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi
là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ
hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng
không là doanh thu.
2.1.2. Nguồn hình thành doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ 3 nguồn :

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Doanh thu khác
2.1.2.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
 Khái niệm:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có) – Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết
định 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định – Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường ĐH
Thương Mại xuất bản năm 2006.
M=

q
i
* p
i
Trong đó M: Doanh thu bán hàng
q
i
: Khối lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ loại i mà doanh nghiệp tiêu
thụ trong kỳ, tính bằng đơn vị hiện vật.

p
i
: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa dịch vụ loại i
i=1,n : Số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đã
tiêu thụ trong kỳ
 Về nội dung doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm:
- Sản phẩm giao cho người mua ở kỳ trước nhưng kì này mới thu được tiền
- Sản phẩm đã hoàn thành ở các kỳ trước nhưng tiêu thụ ở kỳ báo cáo
- Sản phẩm sản xuất và bán được(đã thu được tiền, người mua chấp nhận) ở
kỳ báo cáo
- Doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị thuộc dây chuyền sản xuất của
doanh ngiệp
- Doanh thu bán hàng nội bộ
2.1.2.2. Doanh thu từ hoạt động tài chính
 Khái niệm .
Doanh thu từ hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kì kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp, chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn
hai điều kiện sau: có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó, doanh thu được
xác đình tương đối chắc chắn.
 Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu , tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua
hàng hóa dịch vụ.
- Cổ tức lợi nhuận được chia

- Thu nhập từ hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản góp vốn liên doanh, đẩu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch lãi do giá bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
2.1.2.3. Doanh thu khác
 Khái niệm.
Doanh thu từ các hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không
thường xuyên, doanh nghiệp dự kiến trước hoặc có dự kiến nhưng có khả năng
thực hiện.
 Doanh thu khác bao gồm:
- Thu nhập từ hoạt động nhượng bán , thanh lý TSCĐ
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa vào
góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
- Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý xóa sổ
- Các khoản thuế được NSNN hoãn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa ,
sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu(nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tăng doanh nghiệp

- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản trên
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Trong quá trình kinh doanh, quá trình tiêu thụ hàng hóa chịu nhiều tác động
của các nhân tố khác nhau, có nhân tố khách quan, có nhân tố chủ quan. Phân
tích các nhân tố này để biết ảnh hưởng của mỗi nhân tố để kịp thời điều chình
chúng sao cho có tác động tích cực nhất tới doanh thu
Có hai loại nhân tố
 Nhân tố đinh tính : nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong nội bộ doanh
nghiệp
Nhân tố định tính là những nhân tố ảnh hưởng không thể lượng hóa được bằng
các chỉ tiêu kinh tế. Gồm hai nhóm nhân tố: nhóm nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan.
• Nhóm nhân tố khách quan: là những nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp như: chính sách kinh tế, chính sách tài chính, chính sách thương
mại, tình hình kinh tế chính trị xã hội trong và ngoài nước, nhu cầu, thị hiếu, thu
nhập của người tiêu dùng.
• Nhóm nhân tố chủ quan: là nhóm những nhân tố doanh nghiệp có thể kiểm
soát và khống chế được như mẫu mã, chất lượng , giá thành của sản phẩm, dây
chuyền công nghệ và trình độ của cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất kĩ thuật,
uy tín , thương hiệu trên thị trường của doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
 Nhân tố định lượng
• Ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá hàng bán.
Hai nhân tố trên quan hệ với nhau bởi công thức sau:
Doanh thu bán hàng = số lượng hàn bán * đơn giá hàng bán
M=


q
i
*p
i
Từ công thức trên ta thấy số lượng hàng bán và đơn giá tỷ lệ thuận với
doanh thu. nếu đơn giá hay số lương hàng bán tăng thì doanh thu cũng tăng lên .
Xét về tính chất thì số lượng hàng bán là yếu tố chủ quan, vì nó phụ thuộc
vào những điều kiện tổ chức và quản lý kịnh doanh doanh nghiệp. Còn đơn giá
là nhân tố khách quan di sự điều tiết của cung cầu.
• Ảnh hưởng của nhân tố số lao động và năng suất lao động .
Trong tất cả các doạnh nghiệp thì năng suất lao động luôn là yếu tố được
coi trọng, doanh nghiệp nào cũng muốn nâng cao năng suất lao động để giải
quyết bài toán khó “ tăng doanh thu”.
Trong doanh nghiệp thương mại thì số lượng lao động , cơ cấu phân bổ lao
động , thời gian lao động và năng suất lao động là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tăng giảm doanh thu bán hàng, đặc biệt là thương mại bán lẻ. mối quan hệ
này thể hiện qua công thức:
Doanh thu bán hàng = Tổng số lao động * Năng suất lao động bình quân
M=T x
W
Ở đây số lượng lao động được coi là nhân tố khách quan, năng suất lao
động được coi là nhân tố chủ quan, khi cả hai nhân tố biến động đều làm ảnh
hưởng đến doanh thu.
• Ảnh hưởng của mức dự trữ hàng hóa bình quân trong kỳ và số lần chu
chuyển trong kỳ.
Mức tiêu thụ hàng hóa trong kỳ (doanh thu ) có thể được xác định bằng
công thức:
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
9

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
M= L x D
Trong đó :
M : Mức tiêu thụ hàng hóa (doanh thu) tiêu thụ trong kỳ.
L : Là số lần chu chuyển trong kỳ.
D : Là mức dự trữ hàng hóa bình quân trong kỳ .
Theo công thức trên ta thấy khi số lần chu chuyển tron g kỳ hay mức dự trữ
hàng hóa bình quân trong kỳ thay đổi kéo theo doanh thu cũng thay đổi theo. Do
đó nếu đẩy nhanh được số lần chu chuyển vốn thì có thể góp phần tăng được
doanh thu. Nhưng nên hạn chế lượng dự trữ bình quân vì dự trữ nhiều sẽ làm ứ
đọng vốn.
2.1.4. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
Tăng doanh thu có một vai trò rất quan trọng, nó tạo ra một lượng thu nhập
cao cho doanh nghiệp, đồng thời cũng cung cấp cho lượng hàng hóa ngày càng
tăng ra thị trường, thúc đẩy sản xuất. vì vậy tăng doanh thu có ý nghĩa rất to lớn .
 Đối với xã hội.
Nếu gia đình là tế bào của xã hội thì doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế.
Sự lớn mạnh về quy mô của doanh nghiệp cũng góp phần vào sự phát triển của
đất nước. Khi các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế
trong nước, giải quyết công ăn việc làm cho xã hội và hơn nhất là thực hiện
nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
Việc doanh nghiệp tăng lượng hàng hóa bán ra giúp thỏa mãn tốt hơn nhu
cầu cung cấp hàng hóa cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu , ổn định thị
trường, mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng miền trên đất nước, các nước
trên thế giới.
 Đối với doanh nghiệp.
Đây chính là nguồn lực chính cho doanh nghiệp có thể duy trì các hoạt
động kinh doanh của mình, là động lực để thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường các
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7

10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
hoạt động sản xuất và đưa ra các biện pháp tăng doanh thu của doanh nghiệp
mình.
Doanh thu tăng sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt hơn chức
năng, nhiệm vụ mà doanh nghiệp đề ra. Tăng doanh thu là một trong những điều
kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm tái sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống vật
chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Doanh thu bán hàng còn là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp
trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh góp phần bảo
đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi
nhuận. Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định kết quả tài chính cuối cùng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình với nhà nước.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có mục đích tối đa lợi nhuận. Để tối đa lợi
nhuận thì biện pháp tốt nhất của doanh nghiệp là tăng doanh thu. Ngoài ra một
điều quan trọng nhất của việc tăng doanh thu là sự chứng tỏ được vị thế và uy tín
của doanh nghiệp trên thương trường, củng cố vững chắc vị trí, duy trì sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
 Đối với nhà đầu tư
Để huy động vốn của các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng cần phải chứng
minh rằng bản thân có khả năng tạo ra sự đầu tư có lãi cho họ. Chẳng có nhà đầu
tư nào lại không mong muốn khoản đầu tư của mình không sinh sôi nảy nở, nên
họ sẽ cân nhắc rất kỹ khi đầu tư cho một doanh nghiệp nào đó. Điều có thể
chứng minh cho thực lực của mỗi doanh nghiệp chính là doanh thu và lợi nhuận
mà doanh nghiệp đó đạt được. Do vậy tăng doanh thu rất có ý nghĩa đối với sụ
phát triển của doanh nghiệp.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
11

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
2.1.5. Các chỉ tiêu thống kê doanh thu
2.1.5.1. Tổng doanh thu tiêu thụ(M).
Khái niệm: Tổng doanh thu tiêu thụ là tổng các giá trị hàng hóa tiêu thụ của
doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán và thu
được trong kỳ báo cáo.
Nguyên tắc tính:
- Tính theo giá thị trường
- Tính theo thời điểm tiêu thụ : sản phẩm được tiêu thụ ở kỳ nào sẽ được tính
vào thời kỳ đó.
Công thức tính: M=

q
i
*p
i
Trong đó: M: Tổng doanh thu tiêu thụ
p
i
: Giá bán đơn vị sản phẩm i
q
i
: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ
2.1.5.2. Tổng doanh thu thuần (M’)
Khái niệm: tổng doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng khi đã trừ đi
thuế doanh thu , thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu(nếu có ), các khoản giảm
trừ doanh thu phát sinh trong kỳ báo cáo như chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng bán bị trả lại.
Công thức tính : M’ = (p
i

-t
i
)q
i
Trong đó: M’: Tổng doanh thu thuần.
p
i
: Giá bán đơn vị sản phẩm i.
t
i
: Các khoàn giảm trừ tính trên đơn vị sảm phẩm tiêu thụ.
q
i :
Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu doanh thu của các công trình năm
trước
Trong kinh doanh, lợi nhuận mới là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp
nhưng để tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp vẫn phải tích cực tăng doanh thu và
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
giảm chi phí. Doanh thu cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao
hoạt động kinh doanh và qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Nhưng tăng doanh
thu phải có chiến lược cụ thể , không phải là trò chơi may rủi và cảm tính cho
mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xây dựng những biện pháp để tăng doanh
thu hợp lý.
Qua nghiên cứu một số công trình thống kê doanh thu tại công ty cổ phần
đầu tư thương mại A&T Việt Nam những năm trước. Hầu như các bài phân tích
thống kê đều đưa ra được thực trạng công tác thống kê doanh thu của công ty

còn nhiều bất cập nhưng khi đề xuất hướng giải pháp thì hầu như chung chung,
chưa sát thực với công ty.
Thông qua các luận văn mà em nghiên cứu: “Phân tích thống kê tại công ty
cổ phần Liên Anh Thanh” của sinh viên Nguyễn Thị Liên, K41D7, Khoa Kế
toán- Kiểm toán, Trường Đại học Thương Mại đã chỉ ra rằng :
Để hiểu và quản lý doanh thu , các công ty cần có sự hiểu biết chắc chắn và
sâu rộng về ba loại con số doanh thu: Các con số doanh thu trạng thái, các dữ
liệu doanh thu phản hồi, các dữ liệu giới hạn.
Điều mà luận văn này giải quyết được là xác định rõ ràng được ý nghĩa của
các con số thống kê thông qua việc sử dụng các phương pháp thống kê. Luận văn
đã đưa ra những giải pháp để khắc phục khó khăn và những tồn của công ty
như : xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh
doanh, cải thiện mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư đổi mới công
nghệ và tăng cường quản lý và nâng cao chất lượng hoạt động bán hàng, tổ chức
công tác thống kê, dự báo thống kê.
Theo luận văn, công tác xúc tiến bán hàng của công ty chưa được chú trọng
một cách đúng đắn. Vì vậy theo tác giả công ty cần thực hiện tốt các kế hoạch
xúc tiến bán hàng. Tác giả đã phát hiện được điểm yếu của công ty là: thiếu thiết
bị bán hàng, thiết bị vận tải, các đại lý và cửa hàng bán lẻ còn ít. Do vậy, mạng
lưới bán hàng chưa lớn để có thể mang lại doanh thu cao cho doanh nghiệp
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
Tác giả còn thấy rằng, nằm ngay trong chính bản thân của sản phẩm của công
ty: “mẫu mã sản phẩm không đẹp” nên cũng chưa thể nâng cao được doanh thu bán
hàng. Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên bán hàng cũng chỉ có trình độ sơ cấp.
Đó là những mặt rất tinh tế mà tác giả đã khai thác được trong quá trình
thực tập để góp phần kiến nghị với công ty.
Tác giả đã đưa ra rất nhiều giải pháp để góp ý với công ty nhưng còn những

mặt tồn tại mà tác giả chưa đi sâu tìm hiểu kỹ đó là:
Trong bài viết của mình tác giả có nhấn mạnh đến việc tăng doanh thu chưa
cao một phần là do đội ngũ nhân viên còn ở trình độ sơ cấp và chưa có kiến thức
chuyên môn cao, nhưng trong giải pháp của mình tác giả không nhấn mạnh đến
việc nâng cao trình độ của đội ngũ này mà chỉ nhấn mạnh vào phần khuyến
khích bằng vật chất và tinh thần cho họ, tác giả cần nhấn mạnh hơn nữa vì đây
mới là nội dung quan trọng.
Thứ hai, tác giả cũng nhận thức rõ vai trò của thống kê doanh thu nhưng đối
với doanh nghiệp vì vậy giải pháp cho việc nâng cao chất lượng của bộ phận
thống kê trong doanh nghiệp cần cụ thể hơn nữa .
Ngoài ra, em còn tham khảo Luận văn “Phân tích thống kê doanh thu tại
công ty cổ phần XNK Tạp Phẩm Hà Nội”của sinh viên Nguyễn Thanh Hằng,
Lớp 41D4, Khoa Kế toán- Kiểm toán, Trường Đại học Thương Mại cũng đã khai
thác được rất nhiều vấn đề lý thuyết và thực tế như sau:
Đã nêu đầy đủ những lý luận chung về doanh thu và phân tích doanh thu.
Nêu được các phương pháp thống kê doanh thu .
Dựa vào các số liệu thu nhập được, tác giả đã phân tích được xu hướng
biến động và dự báo doanh thu cho các năm tiếp theo của doanh nghiệp. tác giả
cũng đưa ra những giải pháp sát đáng cho doanh nghiệp như: sự đổi mới về chất
lượng sản phẩm cũng như điều chỉnh chính sách giá trong doanh nghiệp để mang
lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp…
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
Tuy nhiên đề tài vẫn còn một số hạn chế như sau:
Phần các chỉ tiêu thống kê doanh thu còn chưa chi tiết, tác giả nên lý giải
thêm nữa. Cần đưa ra nhiều chỉ tiêu để minh họa cho thống kê doanh thu vì phần
này còn chưa được chú trọng.
Luận văn chưa đưa ra được những định hướng cụ thể trong thời gian tới của

công ty
Các kiến nghị cần mang tính khả thi hơn. Các kiến nghị với doanh nghiệp
cần đúng với thực trạng của công ty hơn như : các kiến nghị với nhà nước, với
ban lãnh đạo thì mới thực sự mang lại hiệu quả.
2.4. Các nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.4.1. Ý nghĩa phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích thống kê doanh thu là
một việc rất quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu có ý nghĩa to lớn trong quá trình quản lý
doanh nghiệp. Vì phân tích doanh thu là công cụ thúc đẩy những khả năng tiềm
tàng, hạn chế những nguy cơ tiềm ẩn và cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về thực trạng sức mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp mình.
Phân tích thống kê doanh thu giúp cho nhà quản trị có cơ sở khoa học cho
việc ra các quyết định một cách hợp lý và đúng đắn nhất.
Việc thống kê doanh thu cung cấp một cái nhìn khoa học về tình hình sản
xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp
doanh nghiệp luôn có hướng đi đúng đắn hơn, có thể thấy được những biện pháp
hạn chế được những khó khăn lường trước được.
Phân tích doanh thu có vai trò quan trọng với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Nó là công cụ hữu ích cho các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên
thị trường.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
Phân tích và dự báo doanh thu là một biện pháp để phòng ngừa và nắm bắt
cơ hội đối với các doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu cung cấp những thông tin cần thiết không chỉ đối với
các nhà quản trị bên trong doanh nghiệp mà còn đối với các đối tượng bên ngoài

doanh nghiệp- những người có quan hệ lợi ích với doanh nghiệp.
2.4.2. Nội dung phân tích thống kê doanh thu
Qua việc nghiên cứu tham khảo các tài liệu đề tài mà những tác giả trước
đây đã nghiên cứu qua thời gian thực tập ở công ty em xin đề xuất tiếp tục
nghiên cứu đề tài này theo hướng sau:
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp. Xác
định xem doanh nghiệp đã hoàn thành hay không hoàn thành kế hoạch đề ra.
Mức hoàn thành kế hoạch là bao nhiêu? Qua đó doanh nghiệp có thể đưa ra
những biện pháp phù hợp.
- Phân tích biến động doanh thu qua các năm để thấy được mức độ biến
động xu hướng biến động của doanh thu. Sau khi đã biết quy luật biến động của
doanh thu, ta xác định được mức độ tăng giảm nhiều hay ít. Phân tích biến động
của doanh thu từ giai đoạn 2006-2010.
- Phân tích doanh thu theo kết cấu, theo đó chúng ta sẽ phân tích doanh thu
theo nhóm mặt hàng, phân tích doanh thu theo phương thức tiêu thụ, phân tích
tình hình thực hiện doanh thu theo phương thức thanh toán.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu. Tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng như: giá cả, lao động và số lượng lao động để thấy được
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, phân biệt các nhân tố khách quan và nhân
tố chủ quan để điều chỉnh sao cho có lợi cho doanh nghiệp trong việc tăng doanh
thu. Mỗi doanh nghiệp có mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau nên tùy
từng doanh nghiệp có cách điều chỉnh khác nhau.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
- Bên cạnh đó, dựa trên kết quả phân tích thống kê để dự báo tình hình, khả
năng biến động của doanh thu doanh nghiệp. từ đó làm căn cứ cho việc ra quyết
định trong quản lý doanh nghiệp.
- Trong để tài , em xin đề xuất dự báo thống kê trong vòng 2 năm là năm

2011, 2012.
- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp để có thể phát huy được những điểm mạnh
và hạn chế khắc phục những tồn tại và yếu kém của doanh nghiệp. ngoài ra đưa
ra các kiến nghị với nhà nước và doanh nghiệp để góp phần doanh thu của doanh
nghiệp.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỐNG
KÊ THỰC TRẠNG DOANH THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT A&T VIỆT NAM
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu
3.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp điều tra .
Phương pháp này giúp ta có cái nhìn tổng quan về công ty, qua đó chúng ta
có thể hiểu thêm về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh,
công tác cách thức tổ chức, cách thức thống kê từ đó có được những chính sách,
kế hoạch chiến lược mà đơn vị đang thực hiện.
Qua đó chúng ta tìm hiểu được những ưu điểm và nhược điểm trong công
tác thống kê của công ty đặc biệt trong công tác thống kê doanh thu.
Sử dụng phương pháp này, em phải tiến hành qua bốn bước quan trọng:
Bước 1: Thiết kế phiếu điều tra. Xác định thời gian tiến hành phát phiếu
điều tra là khoảng từ ngày 1/3/2011 đến ngày 8/3/2011.
Bước 2: Xác định đối tượng phát hành phiếu điều tra .
Bước 3: Hẹn gặp các anh chị trong công ty, phát phiếu và hướng dẫn cách
điền phiếu. sau đó thu hồi lại phiếu đã phát.
Bước 4: Tổng hợp lại kết quả và đưa ra những kết luận khách quan từ số
liệu đã thu thập được.

 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Để có được buổi phỏng vấn trực tiếp với các anh chị trong công ty, em phải
liên lạc, hẹn gặp trước để họ sắp xếp thời gian, địa điểm cụ thể. Chuẩn bị các câu
hỏi trước. Tuy nhiên mỗi người có một thời gian khác nhau, cho nên, việc phỏng
vấn cũng gặp nhiều trở ngại.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
 Phương pháp khác.
Các phương pháp khác để thu thập dữ liệu qua các báo cáo tài chính qua các
năm mà em đã được xem xét tại công ty, hay qua trang web của công ty, qua thời
gian thực tập tại công ty em cũng đã tìm hiểu và được biết thực trạng công ty
như thế nào cũng giúp em thu thập dữ liệu. Các báo cáo tài chính mà em đã thu
thập là báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009, 2010. Điều lệ kinh doanh và các
chiến lược kinh doanh trong các năm.
3.1.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
 Phương pháp phân tổ thống kê.
Khái niệm: là căn cứ vào một hay nhiều tiêu thức nào đó để tiến hành phân
chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ có tính chất khác nhau.
Ý nghĩa: là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Là một
trong những phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, là cơ sở để vận
dụng của phương pháp thống kê khác. Trong thực tế phương pháp này được sử
dụng rộng rãi và kết quả của thống kê được biểu hiện thông qua bảng và đồ thị
thống kê.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.1.2.1. Phương pháp thống kê các mức độ
 Phương pháp số tuyệt đối
Khái niệm: số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện quy mô, khối lượng của
hiện tượng kinh tế - xã hội, trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể.

Ý nghĩa: Số tuyệt đối có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý sản xuất kinh
doanh. Thông qua số tuyệt đối ta có thể nhận thức cụ thể về quy mô khối lượng
thực tế của các hiện tượng nghiên cứu. Số tuyệt đối là căn cứ để tính số tương
đối và số trung bình. Mặt khác số tuyệt đối là cơ sở để xây dựng kế hoạch và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch các cấp , cơ sở trong nền kinh tế quốc dân.
Ví dụ: bảng 3: Phân tích thống kê tình hình thực hiện doanh thu của công ty
năm 2010.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
 Phương pháp Số tương đối
Khái niệm: Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa hai
mức độ của hiện tượng nghiên cứu.
Ý nghĩa: Số tương đối có ý nghĩa quan trọng. Nó là một trong những chỉ
tiêu phân tích thống kê giúp ta phân tích được đặc điểm của hiện tượng, so sánh
các hiện tượng và nghiên cứu các hiện tượng trong mối quan hệ so sánh. Trong
công tác lập kế hoạch và kiểm tra tình hình kế hoạch số tương đối rất quan trọng.
Trong trường hợp cần phải giữ bí mật số tuyệt đối người ta có thể sử dụng số
tương đối để thể hiện tình hình thực tế của hiện tượng.
 Phương pháp số trung bình.
Khái niệm: Số trung bình trong công tác thống kê thể hiện mức độ đại diện
theo một tiêu thức nào đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
Ý nghĩa: Số trung bình giúp ta nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua
thời gian, xu hướng phát triển cơ bản của hiện tượng số lớn nghĩa là đại bộ phận
các đơn vị trong khi từng đơn vị không cho thấy rõ điều đó. Số trung bình có vai
trò vô cùng quan trọng trong việc vận dụng các phương pháp phân tích thống kê.
Khi phân tích sự biến động, phân tích mối liên hệ, dự đoán thống kê , điều tra
chọn mẫu đều sử dụng số trung bình.
Ví dụ : Bảng 4, Phân tích thống kê doanh thu theo phương pháp dãy số thời gian.

3.1.2.2. Phương pháp Dãy số thời gian
Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy số các trị số của chỉ tiêu thống kê được
sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Khi xây dựng dãy số thời gian cần quán triệt 2 yêu cầu :
Đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức độ trong dãy số. Nội
dung và phương pháp tính chỉ tiêu của dãy số thời gian phải đồng nhất.
Phạm vi nghiên cứu của hiện tượng qua thời gian trong dãy số nên bằng
nhau nhất là đối với dãy số thời kỳ.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
Ví dụ: Bảng 4: Phân tích thống kê doanh thu theo phương pháp dãy số thời gian.
3.1.2.3. Phương pháp hồi quy
Trên cơ sở dãy số thời gian người ta tìm ra một hàm số(phương trình hồi
quy ) phản ánh sự biến động của các hiện tượng qua thời gian dưới dạng tổng
quát như sau:
Y = f(a
0,
a
1
, ,a
x
)
Trong đó : Y: mức độ lý thuyết.
a
0,
a
1
, ,a

x:
các tham số.
Các tham số thường được xác định bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất.
Dạng phương trình hồi quy thường được sử dụng là:Y= a
0
+a
1
t
Xác định tham số a
0
,a
1
dựa vào hệ phương trình:

y =n*a
0
+ a
1
*

t

t*y = a
o
*

t + a
1
*


t
2
Ví dụ : Bảng5: Phân tích thống kê doanh thu theo phương pháp hồi quy .
3.1.2.4. Phương pháp chỉ số
Khái niệm: Chỉ số trong thống kê là phương pháp biểu hiện quan hệ so sánh
giữa hai mức độ của một hiện tượng.
Phương pháp chỉ số phân tích thống kê nghiên cứu sự biến động của những
hiện tương kinh tế phức tạp bao gồm nhiều phần tử mà các đại lượng biểu hiện
không thể trực tiếp cộng lại với nhau.
Khái niệm: Hệ thống chỉ số là tập hợp các chỉ số có mối liên hệ với nhau
lập thành một đẳng thức.
Hệ thống chỉ số được sử dụng để phân tích vai trò ảnh hưởng của từng nhân
tố tới sự biến động của hiện tượng bao gồm nhiều nhân tố.
Ví dụ : Bảng 6: Phân tích thống kê nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
3.2. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh
thu của cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật A&T Việt Nam
3.2.1.Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần đầu tư thương mại kỹ thuật
A&T Việt Nam
3.2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của cổ phần đầu tư thương mại kỹ
thuật A&T Việt Nam
Công ty được thành lập năm 2006, tính đến nay công ty đã thành lập được
một thời gian khá dài. Kể từ khi ra đời công ty luôn là tấm gương sáng trong các
doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường thương mại thiết bị công nghiệp.
- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư thương mại và kỹ thuật A&T Việt
Nam
- Tên viết tắt: NTT TECH. JSC.

- Trụ sở chính: Phòng 706 khu A tập thể M3- M4, 91 Nguyễn Chí Thanh,
Phường Láng Hạ, Quận Ba Đình, Thành Phố Hà Nội.
- Trụ sở của sàn giao dịch: Phòng 315 nhà B khách sạn thể thao- làng sinh
viên HACINCO – Thanh xuân – Hà nội.
- Địa thoại: 043.557 6868 - 3.557 6369
- Email:
- Vốn điều lệ : 4.500.000.00
(Bốn tỷ năm trăm triệu đồng)
- Tổng số lao động là : 45 người
3.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty

Chức năng
Công ty là một trong những công ty hoạt động buôn bán máy móc, thiết bị
và hoạt động trên thị trường bất động sản. Vì vậy chức năng chính của công ty
là: mua bán các loại ô tô, xe chuyên dụng, tư vấn nội thất cho khách hàng, Giao
dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê và cho thuê bất động sản, tư vấn đầu tư bất
động sản
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
22
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại

Nhiệm vụ
Cung cấp các sản phẩm máy móc có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả
cạnh tranh, thoải mãn với nhu cầu của khách hàng.
Đưa ra các tư vấn kinh doanh phù hợp với nhu cầu của khách hàng
Tăng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, mở rộng
lĩnh vực kinh doanh và phạm vi kinh doanh trong thời gian tới.
Chấp hành đầy đủ những chính sách, quy định của nhà nước về quản lý,
hạch toán, chế độ với người lao động đồng thời thực hiện các nghĩa vụ với nhà

nước
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Theo giấy phép kinh doanh số 0103021138, ngành nghề kinh doanh chủ yếu là :
- Mua bán hàng nông, lâm, hải sản (Trừ các loại nhà nước cấm).
- Dịch vụ tư vấn đầu tư (Không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính).
- Dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí (không bao
gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường), bán hàng lưu
niệm.
- Xử lý chất thải rắn, lỏng, khí,(sinh hoạt, công nghiệp, bệnh viện), dọn dẹp
nơi bị ô nhiễm, xử lý sự cố môi trường.
- Mua bán, sửa chữa máy móc thiết bị trong lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học kỹ thuật, môi trường, viễn
thông.
- Mua bán ô tô, các loại xe chuyên dụng.
- Xuất khẩu các mặt hàng mà công ty kinh doanh.
- Tái chế phế thải, phế liệu, kim loại.
- Xây dựng, lắp đặt thiết bị lọc bụi, khí độc.
- Giao dịch mua bán, chuyển nhượng, thuê và cho thuê Bất động sản.
- Quảng cáo, môi giới và Tư vấn đầu tư Bất động sản.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
- Đấu giá Bất động sản và Quản lý Bất động sản .
3.2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ .
 Ban điều hành
Bao gồm tổng giám đốc và phó tổng giám đốc
Ban điều hành là đại diện trực tiếp chủ sở hữu có quyền quyết định mọi vấn
đề liên quan đến công ty.

 Các phòng ban.
 Phòng kế toán: thực hiện xử lý các số liệu và sổ sách của công ty, có trách
nhiệm thể hiện các kết quả hoạt động kinh doanh một cách xác thực, nhanh
chóng để phục vụ cho nhà quản trị và các đối tượng ngoài doanh nghiệp.
 Phòng kinh doanh: nhận nhiệm vụ đề xuất các ý tưởng kinh doanh và thực hiện
các ý tưởng đó bằng các chiến lược cụ thể. Cung cấp thông tin kinh tế trong công
ty một cách thường xuyên nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của công ty có
hiệu quả.
 Phòng nhân sự: Đây là bộ phận làm nhiệm vụ tiếp nhận nhân viên, đào tạo
nhân viên, thực hiện các chính sách lao động, giải quyết các thắc mắc của người
lao động.
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
24
Tổng Giám đốc
P. Tổng giám
đốc
Phòng kinh
doanh
Phòng kế toán Phòng hành
chính
Phòng nhân sự
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại Học Thương mại
 Phòng hành chính: Tham mưu và giải quyết toàn bộ công việc về tổ chức, đào
tạo cán bộ, chính sách và lao động tiền lương, khen thưởng cũng như các công
việc liên quan đến hành chính sự nghiệp nhằm đảm bảo duy trì hoạt động bình
thường của công ty.
3.2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty năm 2009-2010.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của công ty
năm 2009-2010

(Đơn vị : trđ)
Chỉ tiêu Năm
2009
Năm
2010
So sánh
STĐ (tr đ) TL (%)
Tổng doanh thu bán hàng 10,870 13,273 2,403 22,1
Các khoản giảm trừ doanh thu 2,148 2,467 319 14,85
Doanh thu thuần 8,722 10,806 2,084 23,89
Giá vốn hàng bán 6,621 8,178 1,557 23,51
Doanh thu tài chính 1,140 2,850 1,710 150
Doanh thu khác 978 860 -118 -12,06
Chi phí tài chính 754 2,020 1,366 181,17
Chi phí khác 421 486 65 15,44
Tổng lợi nhuận trước thuế 3,044 3,832 788 25,88
Thuế thu nhập dn 761 958 197 25,88
LNST 2,283 2,874 591 25,88
Nhận xét: Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của doanh nghiệp
năm 2010 tăng hơn so với năm 2009, kéo theo lợi nhuận cũng tăng hơn so với
năm 2009 là 25,88%. Sự tăng nhanh của lợi nhuận chủ yếu là sự tăng lên của
doanh thu tài chính. Doanh thu tài chính tăng lên 150% tương đương tăng 1710
triệu đồng. Trong khi doanh thu bán hàng chỉ tăng lên 22,1% tương đương tăng
2403 triệu đồng. Như vậy tốc độ tăng của doanh thu tài chính là một dấu hiệu tốt
với công ty.
3.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến doanh thu của công ty
Sinh viên: Phạm Thị Diệu Khoa : Kế toán-Kiểm toán
Lớp :43D7
25

×