Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

phân tích thống kê doanh thu tại công ty tnhh một thành viên cảng hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.09 KB, 63 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ DOANH THU VÀ PHÂN TÍCH
THỐNG KÊ DOANH THU TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, toàn cầu hóa là xu thế tất yếu của tất nền kinh tế trên thế giới.
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam gia nhập WTO. Hội nhập với nền kinh tế khu vực và
quốc tế đã đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng cũng kèm theo rất nhiều khó
khăn. Việt Nam có thể tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, tăng
khả năng thu hút vốn đầu tư Tuy nhiên, hội nhập cũng làm cho thị trường cạnh
tranh càng trở lên khốc liệt hơn, đặc biệt là về chất lượng và giá của sản phẩm. Vì
vậy, các doanh nghiệp buộc phải tìm các giải pháp quản lý hiệu quả để không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành, tăng doanh thu, mở rộng sản
xuất kinh doanh.
Một trong những công cụ quản lý kinh doanh hiệu quả đó là doanh thu của
doanh nghiệp. Cùng với tiết kiệm chi phí, quản lý nhân lực thì doanh thu là một
trong những chỉ tiêu mà doanh nghiệp nào cũng quan tâm. Như chúng ta đã biết, bất
kì một doanh nghiệp đang hoạt động trong nước hay trên thế giới cũng đều có một
mục tiêu là lợi nhuận. Vậy làm sao để có thể tối đa hóa lợi nhuận luôn là câu hỏi mà
tất cả các nhà quản lý cũng như nghiên cứu kinh tế đều muốn tìm ra câu trả lời. Một
trong những đáp án tưởng như là dễ dàng nhất đó chính là tăng doanh thu. Doanh
thu là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh
nghiệp, doanh thu là khoản bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh trong hoạt
động của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng sàn phẩm, cũng như uy tín thương hiệu trên của doanh
nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy, phân tích thống kê doanh thu là điều rất quan
trọng của mỗi doanh nghiệp.
Phân tích thống kê doanh thu sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có cái
nhìn đúng đắn, khách quan hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình để có những chiến lược phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp 2 Trường Đại học Thương Mại
Đồng thời cũng giúp các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quan về doanh nghiệp để có
những quyết định hợp lý. Vì vậy, để quản lý tốt hoạt động kinh doanh các doanh
nghiệp cần thường xuyên thực hiện phân tích thống kê doanh thu.
Bước vào năm 2010, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục chịu những ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, tuy đã có những chuyển biến tốt đẹp
hơn nhưng các doanh nghiệp trong nước vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Nhờ sự lãnh
đạo nhạy bén, kịp thời, tập trung, quyết liệt của Đảng và Chính phủ cùng với sự nỗ
lực khắc phục khó khăn của các Bộ, ngành, địa phương, các tập đoàn kinh tế và của
toàn thể nhân dân nên đến cuối năm 2010 cũng đã có những chuyển biến tốt đẹp,
nâng cao được tốc độ phát triển. Tuy nhiên, sang đến đầu năm 2011, với quyết định
tăng giá của ngành điện và xăng dầu, các doanh nghiệp cũng lại phải đối mặt với
những khó khăn và thách thức mới.
Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng là công ty hoạt động và sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường thủy, có bề
dầy lịch sử, có đóng góp lớn vào công cuộc kháng chiến của đất nước cũng như nền
kinh tế. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ
tăng lên, đó cũng là thuận lợi của công ty. Tuy nhiên, do chính sách của Nhà nước
nên đã có nhiều cảng mới được xây dựng và đi vào hoạt động nên công ty cũng gặp
phải rất nhiều đối thủ cạnh tranh, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Trong thời gian
thực tập tại công ty, em thấy công tác phân tích thống kê doanh thu là rất quan trọng
và cần thiết. Qua đó, công ty có thể khắc phục những điểm yếu của mình, đồng thời
tận dụng những thế mạnh tiềm năng, từ đó tiến hành các biện pháp tăng doanh thu
cho doanh nghiệp và đóng góp một phần quan trọng và GDP của nền kinh tế quốc
dân, đưa nền kinh tế của quốc gia lên tầm cao mới, có vị thế trong khu vực và trên
thế giới.
1.2. Xác lập tuyên bố đề tài
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng,
nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích thống kê doanh thu trong hoạt
động kinh doanh của công ty cũng như việc xác định xu thế phát triển của doanh

thu, giúp các nhà quản lý có những chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển của công
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 3 Trường Đại học Thương Mại
ty cả trước mắt và lâu dài. Trên cơ sở những kiến thức đã học, thực trạng tại công ty
em quyết định chọn đề tài: “Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH
một thành viên Cảng Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh thu
và các phương pháp thống kê doanh thu. Qua đó, giúp ta hiểu được rõ hơn khái
niệm, nội dung, bản chất, nguồn hình thành và tầm quan trọng của doanh thu, từ đó
đưa ra những dự đoán có tính chính xác cao cho doanh thu các kỳ, và tiến hành biện
pháp nhằm tăng doanh thu.
- Ngoài ra, đề tài nghiên cứu này còn đi sâu vào tìm hiểu và đánh giá công tác
phân tích thống kê doanh thu của công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng
giúp cho công ty có những đánh giá khách quan, hợp lý về tình hình sản xuất kinh
doanh và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể chỉ ra
những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn đọng để có những giải pháp khắc
phục điểm yếu và tăng doanh thu.
- Đề tài còn vận dụng một số phương pháp thống kê để phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch, xác định xu hướng biến động, các nhân tố ảnh hưởng đến doanh
thu và dự đoán doanh thu của công ty.
- Mặt khác, đề tài cũng giúp cho các nhà đầu tư có thể thấy một phần nào kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có những quyết định sáng suốt.
- Đề tài còn đưa ra các dự báo triển vọng của công ty trong những năm tới.
- Bên cạnh đó, đề tài này cũng là một đóng góp đến công ty về những đề xuất
giải pháp tăng doanh thu cho công ty trong thời gian tới.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Xu hướng biến động của doanh thu, các nhân
tố ảnh hưởng của doanh thu, dự báo doanh thu của doanh nghiệp trong thời gian tới
dựa vào các phương pháp thống kê phân tích

- Giới hạn thời gian: Số liệu được dùng để phân tích từ năm 2007 – 2010
- Giới hạn không gian: Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 4 Trường Đại học Thương Mại
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu doanh thu và phân tích thống kê doanh thu
tại doanh nghiệp
Chương 2: Một số vấn đề lý luận chung về doanh thu của doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thống kê thực
trạng tại công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng
Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp tăng doanh thu của công ty
TNHH một thành viên Cảng hải Phòng
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 5 Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU
CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số vấn đề lý luận về doanh thu và phân tích thống kê doanh thu
2.1.1. Khái niệm về doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Theo phân tích kinh tế: “Doanh thu là khoản tiền mà doanh nghiệp đã thu về
hoặc có quyền đòi về từ việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ
được coi là hoàn thành. Thời điểm xác định là hoàn thành khi người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán, ký nhận nợ. Trong quá trình xác định doanh thu, thời
điểm xác định doanh thu là vấn đề quan trọng nhất”.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa của người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền nắm giữ hàng hóa như người sở
hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Như vậy, doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ chắc chắn thu được trong tương lai. Các khoản thu hộ bên thứ
ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
2.1.2. Ý nghĩa về việc tăng doanh thu
Tăng doanh thu là điều kiện doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng và nhiệm
vụ kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các khoản chi phí, mở rộng sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư chiều sâu cho kinh doanh. Tăng doanh cũng đồng nghĩa với việc
tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp, cũng vừa là việc tăng lượng hàng hóa đã được
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 6 Trường Đại học Thương Mại
cung ứng và tiêu thụ trên thị trường. Như vậy, tăng doanh thu vừa có ý nghĩa với xã
hội vừa có ý nghĩa với doanh nghiệp.
- Đối với xã hội
+ Tăng doanh thu góp phần thỏa mãn tốt hơn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa
trong xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường và mở rộng giao
lưu giữa các vùng kinh tế và giữa các nước với nhau.
+ Tăng doanh thu giúp thực hiện tốt các chu kì tái sản xuất xã hội, làm cho
nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
+ Tăng doanh thu đồng thời góp phần tăng GDP cho xã hội, đời sống vật
chất của xã hội được cải thiện, đời sống tinh thần của người dân tăng lên.
- Đối với doanh nghiệp
+ Tăng doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chức năng nhiệm
vụ của mình đối với nhà nước và cũng là điều kiện để giúp doanh nghiệp đạt những
mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
+ Tăng doanh thu giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, bù đắp chi phí sản

xuất kinh doanh, góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục và tạo ra lợi nhuận.
+ Tăng doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh của mình, đầu tư có chiều sâu cho kinh doanh và cải thiện đời sống
vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
+ Tăng doanh thu còn tăng thị phần của doanh nghiệp, chứng tỏ vị thế và uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp.
+ Tăng doanh thu còn giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng thu hút đầu tư,
huy động vốn nhanh và hiệu quả hơn.
2.1.3. Nguồn hình thành doanh thu
2.1.3.1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ doanh số tiền thu được
trong kỳ do hoạt động tiêu thụ hàng hóa và cung ứng dịch vụ, kể cả số tiền chưa
nhận được trong kỳ bên mua chấp nhận thanh toán, kể cả trị giá hàng hóa tiêu thụ
nội bộ và giá trị hàng hóa đem biếu tặng để giới thiệu sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 7 Trường Đại học Thương Mại
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức:
M =

=
n
i
ii
xqp
1
Trong đó:
M: doanh thu trong kỳ
q
i

: khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ loại i mà doanh nghiệp tiêu thụ
trong kỳ, tính bằng hiện vật
p
i
: giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa dịch vụ loại i
i = 1, n : loại hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp
n: số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp đã tiêu thụ
trong kỳ
2.1.3.2. Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh tài chính mang lại.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, triết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa dịch
vụ
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Thu về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư công
ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vào vốn khác
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Lãi tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
2.1.3.3. Doanh thu từ hoạt động khác
Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản này phát sinh không thường xuyên,
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 8 Trường Đại học Thương Mại
doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả năng thực
hiện.

Doanh thu từ hoạt động khác bao gồm:
- Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác.
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi và xử lý xóa sổ
- Các khoản thuế được Ngân sách Nhà nước hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập khác ngoài khoản nêu trên
2.1.4. Các chỉ tiêu thống kê doanh thu
2.1.4.1. Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm là tổng giá trị hàng hóa tiêu thụ của doanh
nghiệp, bao gồm toàn bộ giá trị hàng hóa tiêu thụ mà doanh nghiệp đã bán và thu
được tiền trong kỳ. Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm được tính theo giá thị trường
và tính vào thời điểm tiêu thụ sản phẩm.
Công thức tính:
DT = ∑ p
i
x q
i

Trong đó:
DT: Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
p
i

: Giá bán đơn vị sản phẩm i
q
i
: Sản lượng bán sản phẩm i
2.1.4.2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 9 Trường Đại học Thương Mại
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu về bán hàng và
cung dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Doanh thu thuần
là cơ sở xác định lãi (lỗ) ròng hoạt động của doanh nghiệp.
DT’ = DT – Tổng các khoản giảm trừ doanh thu + Trợ cấp, trợ giá
Theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Thuế sản xuất (trừ trợ cấp): gồm thuế sản phẩm (VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, ), thuế sản xuất khác (thuế môn bài, thuế tài sản, thuế ô
nhiễm, ), các khoản lệ phí.
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách mua hàng với số lượng lớn
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng
- Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
- Hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố và điều đó cũng gây ra những tác động không nhỏ đến
doanh thu của doanh nghiệp. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đó để có thể nhận
thức được đúng đắn các tác động là tích cực hay tiêu cực từ đó có những hướng
điều chỉnh cho hợp lý. Để thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có
thể chia làm hai loại: nhân tố định lượng và nhân tố định tính

2.2.1. Nhân tố định tính
2.2.1.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố thuộc môi trường kinh doanh mà doanh
nghiệp và các nhà quản lý phải thường xuyên phân tích, nghiên cứu.
Các nhân tố khách quan bao gồm:
- Môi trường kinh tế - xã hội: Bao gồm chính sách tiền lương, chính sách về
thuế, Các chính sách này thay đổi theo từng thời kỳ, có thể tạo điều kiện thúc đẩy
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 10 Trường Đại học Thương Mại
doanh nghiệp phát triển nhưng cũng có thể kìm hãm gây khó khăn cho doanh
nghiệp.
- Môi trường chính trị - pháp luật: Đây chính là sự tác động của chính phủ đến
hoạt động kinh doanh của ngành. Đây cũng là một trong những nhân tố có ảnh
hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bao
gồm: hệ thống và các văn bản dưới luật, các công cụ và chính sách của Nhà nước,
tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành của Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội.
Từ đó dẫn đến tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một nước có chính trị ổn định, không có bạo loạn, chiến tranh sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và ngược lại.
- Môi trường văn hóa – xã hội: Đây là yếu tố tác động đến thị hiếu của người
tiêu dùng, tạo nên thói quen, hành vi mua sắm của họ, từ đó ảnh hưởng đến doanh
thu của doanh nghiệp.
- Thị trường kinh doanh: Thị trường bao gồm thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra, mang tính chất quyết định đến doanh thu của doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: Cạnh tranh vừa là yếu tố khó khăn nhưng cũng là yếu tố
thuận lợi cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao thì
doanh nghiệp sẽ đem về doanh thu cao cho mình và ngược lại thì doanh nghiệp có
thể bị phá sản hoặc phải sát nhập vào công ty khác. Vì vậy, doanh nghiệp luôn phải
cố gắng cải thiện các phương thức kinh doanh nhằm thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của
thị trường, đem lại doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Như vậy, có thể thấy nhân tố khách quan là những gì mà doanh nghiệp không
thể tránh mà doanh nghiệp chỉ có thể dựa vào đó để thay đổi chính sách, chiến lược
của mình để có thể tồn tại và phát triển.
2.2.1.2.Nhân tố chủ quan
Khác với nhân tố khách quan, nhân tố chủ quan là những nhân tố bên trong
doanh nghiệp. Tuy nhiên, các nhà quản trị doanh nghiệp vẫn phải phân tích chúng
để có thể có những quyết định chính xác và có những giải pháp để phòng tránh.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 11 Trường Đại học Thương Mại
- Mặt hàng kinh doanh: Mặt hàng kinh doanh luôn đóng vai trò quan trọng
trong việc sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Nó sẽ quyết định ngành nghề
mà doanh nghiệp kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
- Lựa chọn thị trường: Xác định được thị trường kinh doanh của mình cũng
giúp cho doanh nghiệp biết được tương lai của mình sớm hơn. Doanh nghiệp cần
xác định được thị trường mục tiêu và những thị trường tiềm năng để từ đó có những
chiến lược kinh doanh cụ thể và hợp lý thúc đẩy phát triển của doanh nghiệp.
- Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp và của sản phẩm: Đây cũng là một
trong các nhân tố quan trọng. Thương hiệu là vô hình nhưng lại quyết định đến vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nghiệp nên có những chiến dịch quảng
cáo thích hợp để tạo được uy tín và giữ được uy tín trong con mắt người tiêu dùng.
- Hệ thống tổ chức và quản lý: Hệ thống tổ chức và quản lý doanh nghiệp nên
gọn nhẹ, phù hợp để hoạt động của doanh nghiệp tiết kiệm và hiệu quả nhất có thể.
- Cơ sở vật chất và vốn: Bao gồm nhà xưởng, kho bãi, cửa hàng là những
yếu tố mà các nhà đầu tư hay những người tiêu dùng có thể từ đó đánh giá được quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Lao động và sử dụng lao động: Lao động là yếu tố quyết định rất lớn đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lao động có chất lượng, trung thành với với
doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững hơn các doanh nghiệp khác.
Vì vậy, doanh nghiệp nên có những đãi ngộ hợp lý để có đội ngũ lao động cao và
trung thành.

2.2.2. Các nhân tố định lượng
2.2.2.1.Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng và giá bán hàng hóa
Doanh thu bán hàng có 2 nhân tố ảnh hưởng trực tiếp là khối lượng hàng hóa
tiêu thụ và giá bán hàng hóa. Điều đó được thể hiện qua công thức sau:
M = P * Q
Trong đó:
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
P: Đơn giá hàng bán trong kỳ
Q: Khối lượng hàng bán ra trong kỳ
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 12 Trường Đại học Thương Mại
Mối quan hệ giữa doanh thu và hai nhân tố trên là mối quan hệ thuận. Khi số
lượng hàng bán hoặc đơn giá bán tăng hoặc cả hai thì doanh thu bán hàng cũng sẽ
tăng và ngược lại. Tuy nhiên, mức độ tác động của các nhân tố này đến doanh thu
bán hàng là không giống nhau.
- Ảnh hưởng của số lượng hàng hàng bán ra đến doanh thu: Khi số lượng hàng
bán ra tăng thì doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, lượng hàng bán ra lại được
coi là nhân tố chủ quan vì doanh nghiệp có thể kiểm soát được lượng hàng bán ra và
có quyền quyết định điều đó.
- Ảnh hưởng của đơn giá bán đến doanh thu: Khi giá bán hàng hóa tăng thì
doanh thu tăng và ngược lại. Nhưng khác với sự ảnh hưởng của khối lượng hàng
bán ra, đơn giá bán hàng hóa chịu nhiều sự tác động như chi phí của đầu vào, cung
cầu hàng hóa trên thị trường, chính sách tài khóa trên thị trường, yếu tố cạnh tranh.
Có thể nói đơn giá bán hàng hóa chính là nhân tố khách quan mà doanh nghiệp khó
có thể tác động đến hoặc tác động rất ít, doanh nghiệp chỉ có thể uốn các chiến lược
của mình theo nó.
Như vậy, có thể thấy để tăng doanh thu bán hàng một cách ổn định và chủ
động nhất thì doanh nghiệp nên tìm những giải pháp để tăng lượng hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ của mình trên thị trường.
2.2.2.2.Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động

Công thức:
M = T * W
Trong đó:
M: tổng doanh thu trong kỳ
T: Tổng số lao động trong kỳ
W: Năng suất lao động bình quân của một lao động
Số lượng lao động và năng suất lao động bình quân cũng là những nhân tố có
ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của doanh nghiệp. Nó chịu mối quan hệ thuận
với doanh thu. Có nghĩa khi tổng số lao động tăng hoặc năng suất lao động bình
quân tăng hoặc cả hai thì đều làm cho doanh thu tăng và ngược lại. Tuy nhiên, trong
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 13 Trường Đại học Thương Mại
cùng một quy mô sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào có năng suất lao động
bình quân cao hơn thì doanh nghiệp đó sẽ có sự phát triển bền vững hơn.
2.2.2.3.Ảnh hưởng của nhân tố tốc độ chu chuyển vốn và vốn kinh doanh bình
quân trong kỳ
Công thức:
M = L * V
Trong đó:
M: Tổng doanh thu
V: Tổng vốn kinh doanh
L: Tốc độ chu chuyển vốn
Tổng vốn kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn có ảnh hưởng tỉ lệ thuận với
doanh thu và ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
có được liên tục hay không.
Để phân tích thống kê doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố này, ta nên
dùng phương pháp số chênh lêch hay phương pháp thay thế liên hoàn.
2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu thống kê doanh thu tại các doanh nghiệp
qua các công trình nghiên cứu từ những năm trước
Doanh thu có vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Doanh thu không những giúp

các nhà quản trị trong doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp, giúp các nhà đầu tư đánh giá được tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mà doanh thu còn giúp các chuyên gia kinh tế dánh giá
được tình hình hoạt động của cá doanh nghiệp trong nước.
Phân tích thống kê doanh thu là đề tài nhiều sinh viên chọn để nghiên cứu và
sinh viên trường đại học Thương Mại cũng không ngoại lệ. Trong thời gian nghiên
cứu đề tài về doanh thu, em cũng đã được tiếp cận một số đề tài về phân tích thống
kê doanh thu tại các doanh nghiệp. Các đề tài đều được đánh giá cao ở những vấn
đề:
- Các đề tài đã nêu được đầy đủ và ngắn gọn những vấn đề về lý luận doanh
thu và phân tích thống kê doanh thu (khái niệm, nguồn hình thành, nhân tố ảnh
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 14 Trường Đại học Thương Mại
hưởng và phân tích doanh thu theo nguồn hình thành, theo xu hướng biến động,
theo các nhân tố ảnh hưởng…)
- Các đề tài đã nêu được thực tế công tác phân tích thống kê doanh thu tại
doanh nghiệp như việc doanh nghiệp đã sử dụng những phương pháp phân tích
thống kê doanh thu nào.
- Các đề tài cũng đã nêu được những kết quả và những tồn tại tại doanh nghiệp
được thực tập thông qua việc tìm hiểu về phân tích thống kê doanh thu tại doanh
nghiệp.
- Dựa trên các kết quả đã khảo sát được, các đề tài đã đề xuất những hướng
giải quyết nhằm nâng cao doanh thu cho doanh nghiệp
Tuy nhiên, theo quan điểm của em, mỗi đề tài đều có những hạn chế riêng,
như sau:
- Đề tài: “Phân tích và dự báo doanh thu tại công ty Cổ phần Vật tư và dịch
vụ kỹ thuật Hà Nội” của sinh viên Phạm Thị Thu. Tác giả đã có những trình bày
những lý thuyết cơ bản về doanh thu rất cụ thể, tuy nhiên tác giả đã đi quá sâu vào
lý thuyết để người đọc cảm thấy bị lan man nhưng lại chưa có những phân tích cụ
thể về thực trạng của công ty. Các vấn đề tồn tại của công ty tác giả chỉ mới dừng ở

việc liệt kê chứ chưa đi sâu vào phân tích. Các giải pháp rất chung chung và chưa
thực sự sát thực với định hướng tương lai của công ty.
- Đề tài: “Phân tích thống kê doanh thu tại công ty TNHH Thương Mại Việt
Á” của sinh viên Nguyễn Thị Hải Yến. Tác giả đã nêu ra những vấn đề còn tồn tại
của công ty hết sức cụ thể và đã có những phân tích. Tuy nhiên, có một số giải pháp
mà tác giả đưa ra cũng vẫn còn chung chung. Ví dụ như vấn đề lao động, tác giả
đưa ra giải pháp cần bổ sung những cán bộ lao động đủ tiêu chuẩn và thay thế
những người không đủ năng lực nhưng tác giả lại không nêu ra được những tiêu
chuẩn cụ thể mà doanh nghiệp đang cần và yêu cầu. Trong vấn đề còn tồn tại tác giả
đã nêu ra được công tác phân tích thống kê doanh thu của công ty chưa sử dụng
phương pháp biến động doanh thu theo thời vụ cụ thể là theo các quý trong năm,
nhưng đến phần giải pháp tác giả lại chưa đưa ra hướng giải quyết cho vấn đề này.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 15 Trường Đại học Thương Mại
- Đề tài: “Phân tích và dự báo thống kê doanh thu tại công ty Cổ Phần dịch
vụ Hàng không Thăng Long” của sinh viên Nguyễn Thị Hường. Tác giả đã trình
bày khá cụ thể các vấn đề tồn tại trong công ty, từ đó đưa ra những giải pháp hết
sức cụ thể và có khả năng thực hiện cao cho công ty, tác giả cũng phân tích cụ thể
những vấn đề còn tồn tại, chỉ ra những ưu nhược điểm của các chiến lược, chính
sách trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Qua ba đề tài được tham khảo, em thấy những công trình trước đây đã được
trình bày khá rõ ràng, các công trình đều đã nêu ra được những thuận lợi và khó
khăn mà công ty gặp phải đồng thời cũng có những giải pháp nhằm tăng doanh thu
cho công ty. Tuy nhiên, những tồn tại và những giải pháp này chỉ mới dừng lại ở
mức nghiên cứu mà chưa có tính thực tiễn trong đó, còn ở dạng chung chung và
mang tính liệt kê.
2.4. Nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.4.1. Ý nghĩa của phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích thống kê lại là công cụ quan trọng trong chức

năng quản trị có hiệu quả của doanh nghiệp và là biện pháp để phòng ngừa rủi ro.
Dự báo thống kê cung cấp số liệu cần thiết và kịp thời theo yêu cầu về sự thay đổi
của hiện tượng, từ đó chỉ ra được những khả năng tiềm tàng cần khai thác và những
tồn tại cần phải khắc phục. Do đó, phân tích thống kê và dự báo doanh thu lại càng
trở nên quan trọng.
- Phân tích thống kê doanh thu có ý nghĩa to lớn trong quá trình kinh doanh và
quản lý của doanh nghiệp. Phân tích thống kê doanh thu nhằm nhận thức và đánh
giá đúng đắn một cách chính xác, toàn diện, khách quan tình hình tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, kết cấu thời gian,
không gian, giá cả giúp cho các nhà quản lý thấy được những ưu nhược điểm
trong quá trình thực hiện doanh thu. Việc phân tích thống kê doanh thu còn xác
định một cách chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm doanh thu, từ
đó có những giải pháp khắc phục và dự báo doanh thu trong những kỳ tiếp theo
giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 16 Trường Đại học Thương Mại
- Phân tích thống kê doanh thu của doanh nghiệp sẽ chỉ ra những biến động và
xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh làm cơ sở cho việc lựa chọn các giải
pháp nhằm củng cố và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao
- Phân tích thống kê doanh thu còn là kim chỉ nam cho phương hướng kinh
doanh và những quyết định quản lý của doanh nghiệp một cách hợp lý để có thể
đứng vũng và tồn tại trên thị trường.
- Phân tích thống kê doanh thu còn là biện pháp phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra
đối với doanh nghiệp tạo điều kiện có thể xảy ra đối với doanh nghiệp.
- Phân tích thống kê doanh thu còn nghiên cứu doanh thu một cách nghiêm túc
để tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường, và cũng nhờ có dự báo chính xác về
doanh thu mà các kế hoạch kinh doanh được xây dựng có cơ sở khoa học và mang
lại hiệu quả kinh doanh cao.
- Phân tích thống kê doanh thu không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho các
nhà quản trị bên trong công ty mà còn cho các nhà đầu tư bên ngoài. Qua đó, họ có

những quyết định đúng đắn và chính xác trong việc hợp tác đầu tư.
Tóm lại, bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì luôn cần phải
làm tốt công tác phân tích thống kê doanh thu.
2.4.2. Nội dung phân tích thống kê doanh thu
2.4.2.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu nhằm mục đích đánh giá được
mức độ hoàn thành kế hoạch của năm thực hiện so với năm kế hoạch. Qua kết quả
đánh giá đó các nhà quản lý sẽ đề qua kế hoạch cho năm tiếp theo.
Để có thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta sử dụng phương
pháp so sánh. Phương pháp này nghiên cứu nhận thức được các hiện tượng, sự vật
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật, hiện
tượng khác. Qua đó thấy được sự giống và khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
2.4.2.2. Phân tích xu hướng biến động của doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp có thể biến động theo thời gian, theo thời kỳ, hoặc
theo từng kết cấu khác nhau. Thông qua việc nghiên cứu sự biến động của doanh,
phân tích sự biến động ấy chúng ta có thể tính được mức tăng giảm hàng năm, mức
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 17 Trường Đại học Thương Mại
doanh thu trung bình, tốc độ tăng giảm, tốc độ phát triển để chỉ ra xu hướng biến
động của doanh thu, quy luật tăng giảm quy luật phát triển theo từng năm hoặc từng
giai đoạn, từ đó dự báo doanh thu cho những năm tiếp theo.
Để phân tích sự biến động doanh thu ta sử dụng hai phương pháp là phương
pháp dãy số thời gian và phương pháp hệ thống chỉ số.
- Phương pháp dãy số thời gian cho phép nghiên cứu các đặc điểm về sự biến
động của hiện tượng, sự vật qua thời gian, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự
phát triển đồng thời dự đoán mức độ của sự vật, hiện tượng trong tương lai.
- Phương pháp chỉ số biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ nào đó của một
hiện tượng kinh tế.
2.4.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Doanh thu phải chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có những nhân tố ảnh

hưởng tăng cũng có những nhân tố ảnh hưởng giảm. Do vậy, để nhận thức và đánh
giá một cách chính xác tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu ta cần đi sâu phân
tích các nhân tố ảnh hưởng để từ đó đưa ra những phương hướng khắc phục nhằm
tăng doanh thu.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu, ta sử dụng phương pháp hệ
thống chỉ số. Hệ thống chỉ số là tập hợp nhiều chỉ số có quan hệ với nhau và lập
thành một đẳng thức nhất định. Có nhiều những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Tuy nhiên thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn chỉ phân tích các nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu như sau:
- Phân tích doanh thu do ảnh hưởng của giá và lượng
- Phân tích doanh thu ảnh hưởng của tổng số lao động và năng suất lao động (có
loại trừ ảnh hưởng của nhân tố giá).
2.4.2.4. Dự báo thống kê doanh thu
Dự báo thống kê là căn cứ vào tài liệu thống kê cac hiện tượng nghiên cứu
trong thời gian đã qua, sử dụng các phương pháp thích hợp để tính toán các mức độ
tương lai của sự vật, hiện tượng. Để dự báo thống kê doanh thu, ta sử dụng các
phương pháp sau:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 18 Trường Đại học Thương Mại
- Phương pháp dự báo dựa vào lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân: Phương
pháp này được vận dụng trong trường hợp lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp
xỉ nhau qua các năm.
Mô hình dự báo:
xlyy
nn
δ
+=
+1
Trong đó:
y

n+l
: Mức độ dự đoán ở thời gian (n+l)
y
n
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
l: Tầm xa của dự đoán
δ
: Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân
- Phương pháp dự báo dựa vào tốc độ phát triển bình quân: Thường được sử
dụng trong trường hợp các mức độ của dãy số biến động theo thời gian có tốc độ
phát triển từng kỳ gần như nhau.
Mô hình dự báo:
l
nn
tyy *
1
=
+
Trong đó:
y
n+l
: Mức độ dự đoán ở thời gian (n+l)
y
n
: Mức độ cuối cùng của dãy số thời gian
l: Tầm xa của dự báo
t
: Tốc độ phát triển trung bình
- Phương pháp dự báo dựa vào phương trình hồi quy: Xác định mức độ dự
báo thông qua phương trình hồi quy tương quan theo thời gian.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 19 Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ
PHÂN TÍCH THỐNG KÊ DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH MỘT
THÀNH VIÊN CẢNG HẢI PHÒNG
3.1. Phương pháp nghiên cứu doanh thu
3.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
3.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Quá trình nghiên cứu thống kê về doanh thu cần phải có rất nhiều thông tin, dữ
liệu. Để thu thập dữ liệu và tìm hiểu thông tin doanh thu tại công ty TNHH một
thành viên Cảng Hải Phòng em đã thực hiện các phương pháp sau:
a) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
• Phương pháp phiếu điều tra
Để thực hiện phương pháp này, ta cần phải chuẩn bị các phiếu điều tra dạng
câu hỏi phỏng vấn để thăm dò ý kiến các nhân viên trong công ty. Các câu hỏi xoay
quanh vấn đề phân tích thống kê về doanh thu của công ty, tìm hiểu cụ thể về công
tác thống kê tại phòng kế toán, chế độ báo cáo thống kê của công ty, phương pháp
lập báo cáo thống kê định kỳ.
Em đã phát ra 10 phiếu điều tra cho: Tổng giám đốc công ty, kế toán trưởng,
phó phòng kế toán tài chính, các nhân viên trong phòng kế toán.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Lập phiếu điều tra khảo sát
Bước 2: Xác định đối tượng điều tra
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho các đối tượng điều tra
Bước 4: Thu lại phiếu điều tra sau 5 ngày
Bước 5: Tiến hành tổng hợp, phân tích các dữ liệu
• Phương pháp phỏng vấn
Trong phương pháp phỏng vấn chủ yếu dùng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp. Phương pháp này phù hợp với những cuộc điều tra phức tạp, cần thu thập
nhiều dữ liệu, và thường đem lại thông tin có độ chính xác cao, nhanh chóng.

SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 20 Trường Đại học Thương Mại
Ngoài việc phát ra các phiếu trắc nghiệm, em đã có những cuộc phỏng vấn
ngắn với một số lãnh đạo và nhân viên trong công ty. Nội dung chủ yếu là công tác
thực hiện phân tích thống kê doanh thu của công ty trong thời gian qua. Các câu hỏi
đặt ra xoay quanh những thuận lợi và khó khăn của công tác này hiện nay và những
định hướng trong tương lai.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Chuẩn bị câu hỏi phỏng vấn
Bước 2: Xác định người được phỏng vấn, thời gian địa điểm phỏng vấn
Bước 3: Gửi giấy hẹn phỏng vấn tới người được phỏng vấn
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn sau khi được sự chấp thuận của người được
phỏng vấn
Bước 5: Tổng hợp kết quả phỏng vấn
• Phương pháp quan sát
Bên cạnh việc phát phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp một số nhân viên
cũng như lãnh đạo trong công ty, em còn tập trung vào quan sát hành động thái độ
của các nhân viên làm công tác phân tích thống kê doanh thu trong công ty, thái độ
của khách hàng đến công ty.
b) Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Là phương pháp thu thập dữ liệu từ những nguồn có sẵn, dữ liệu đã qua tổng
hợp và xử lý.
- Thông qua báo cáo tài chính công ty những năm 2007, 2008, 2009, 2010.
- Thông qua các website
- Thông qua một số báo và tạp chí
3.1.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Thống kê thường sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để tiến hành tổng
hợp lại các thông tin đã thu thập ở trên.
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay nhiều tiêu thức nào đó để sắp xếp,
phân chia các dữ liệu của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ, nhóm sao cho các

đơn vị trong cùng một tổ thì giống nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về tính
chất.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 21 Trường Đại học Thương Mại
Ý nghĩa:
+ Phân tổ thống kê nghiên cứu cái chung và cái riêng một cách kết hợp.
+ Phân tổ thống kê dùng để chọn ra các đơn vị điều tra.
+ Phân tổ thống kê là một phương pháp quan trọng của phân tích thống kê, là
cơ sở để vận dụng các phương pháp phân tích thống kê khác.
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình
- Số tuyệt đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện
tượng kinh tế - xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Tùy theo tính
chất của hiện tượng có thể phân biệt 2 loại số tuyệt đối là số tuyệt đối thời điểm và
số tuyệt đối thời kỳ.
- Số tương đối trong thống kê là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai
mức độ của hiện tượng nghiên cứu. Có 2 trường hợp so sánh là so sánh hai mức độ
cùng loại nhưng khác nhau về thời gian hoặc không gian và so sánh hai hiện tượng
khác loại nhưng có liên quan đến nhau.
- Số trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại diện theo một tiêu thức
nhất định trong một tổng thể bao gồm các đơn vị cùng loại. Số trung bình có tính
chất tổng hợp và khái quát cao, chỉ dùng một trị số để nêu lên một mức độ chung
nhất, phổ biến nhất của tiêu thức không kể đến sự chênh lệch thực tế giữa các đơn
vị.
• Phương pháp dãy số thời gian
Dãy số thời gian là một dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê được sắp xếp
theo thứ tự thời gian. Dãy số thời gian cho phép thống kê học nghiên cứu đặc điểm
biến động của hiện tượng theo thời gian vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự
biến động, đồng thời dự đoán các mức độ của hiện tượng trong tương lai.
Để phân tích đặc điểm biến động của hiện tượng theo thời gian người ta

thường sử dụng 5 chỉ tiêu: mức độ trung bình theo thời gian, lượng tăng (giảm)
tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng (giảm), giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm).
• Phương pháp hồi quy tương quan
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 22 Trường Đại học Thương Mại
Hồi quy và tương quan là các phương pháp của toán học, được sử dụng trong
thống kê để biểu hiện và phân tích mối quan hệ tương quan giữa các hiện tượng
kinh tế xã hội.
Sử dụng phương trình hồi quy để phân tích biến động tổng doanh thu của công
ty qua các năm. Phương trình hồi quy có dạng là đường thẳng:
Y
(t)
= a
0
+ a
1
* t
Trong đó:
Y
(t)
: Doanh thu tiêu thụ theo thời gian t của doanh nghiệp
a
0
, a
1
: là các tham số của phương trình hồi quy và thỏa mãn hệ phương trình
sau :
∑y = n * a
0
+ a

1
∑t
∑t.y = a
0
∑t + a
1
∑t
2
• Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số là phương pháp biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức
độ của hiện tượng kinh tế, nhằm nghiên cứu biến động của hiện tượng qua thời gian
và không gian. Chỉ số có thể cho biết giá cả, khối lượng sản phẩm từng loại hay
nhiều loại, tăng lên hay giảm xuống qua thời gian hay không gian khác nhau.
Hệ thống chỉ số: là một đẳng thức mà nó phản ứng mối liên hệ giữa các chỉ số
với nhau.
Ý nghĩa: Xác định vai trò và ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với biến
động của hiện tượng phức tạp. Trong đó ảnh hưởng của từng nhân tố có thể được
biểu hiện bằng số tương đối hay số tuyệt đối.
• Phương pháp biến động thời vụ
Biến động thời vụ mang tính chất lặp đi lặp lại trong thời kỳ nhất định của
năm. Chỉ số thời vụ được xác định bằng công thức:
100
0
x
y
y
I
i
tv
=

Trong đó:
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 23 Trường Đại học Thương Mại
i
y
: mức tiêu thụ bình quân của một tháng (quý) cùng tên trong các năm
nghiên cứu
0
y
: mức tiêu thụ bình quân của một tháng (quý) trong các năm
3.2. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến doanh thu
của công ty
3.2.1. Tổng quan về công ty
3.2.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng
- Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng
- Giấy phép kinh doanh số 105661 do trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp ngày
7/4/1993
- Tên giao dịch: Cảng Hải Phòng
- Tên giao dịch quốc tế: HaiPhong Port
- Địa chỉ: Số 8A Trần Phú - Ngô Quyền - TP Hải Phòng
- Điện thoại: 0313.859805
- Địa chỉ website: www.haiphongport.com.vn
- Vốn điều lệ: 787.000.000.000 VNĐ
3.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Cảng Hải Phòng được thành lập từ năm 1876 thông qua một hiệp ước do Pháp
ký với triều Nguyễn. Dưới thời Pháp kéo dài trong 70 năm, CHP cũng giống như
mọi thương cảng khác, ít chịu ảnh hưởng bởi ý muốn chủ quan của giới cầm quyền,
CHP đã phát triển thành một trung tâm thương nghiệp lớn, một trạm hành chính hay
một sở công cộng.
Ngày 13/5/1955, với tinh thần chiến đấu anh dũng của công nhân Cảng cùng

với nhân dân toàn thành phố, Hải Phòng giải phóng. Theo nghị định 17 - NĐ/1956,
do Hội đồng Chính phủ thông qua, CHP được đặt trực thuộc ngành vận tải thủy.
Ngày 11/3/1993, Bộ giao thông vận tải ra quyết định số 376/TCCB -LĐ về việc
thành lập Doanh nghiệp Nhà nước Cảng Hải Phòng. Từ năm 1997, CHP khẩn
trương triển khai dự án nâng cấp và cải tạo theo quyết định điều chỉnh số 492/TTg
của Thủ tướng Chính phủ.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Luận văn tốt nghiệp 24 Trường Đại học Thương Mại
Ngày 12/10/2007, theo quyết định 3088 của Bộ Giao thông vận tải đã chuyển
Cảng Hải Phòng thành công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng. Từ đó đến
nay, công ty TNHH một thành viên Cảng Hải Phòng đã phát triển, luôn giữ vị trí là
một trong các cảng lớn nhất trong cả nước, là cảng lớn ở miền Bắc nước ta, có
lượng hàng nhập vào Cảng rất lớn chỉ sau Cảng trong TP Hồ Chí Minh và đóng góp
cho Ngân sách Nhà nước một phần rất lớn, tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao
động ở thành phố Hải Phòng.
3.2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
- Bốc xếp, giao nhận, lưu trữ hàng hóa
- Lai dắt, hỗ trợ tầu biển
- Trung chuyển hàng hóa, container quốc tế
- Dịch vụ vận tải
- Dịch vụ đóng gói, vận tải hàng hải đường bộ, đường sông
- Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
3.2.1.4. Cơ cấu bộ máy quản lý
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
- Hội đồng thành viên: là cơ quan quyết định cao nhất, quyết định các chiến
lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán
Hội đồng thành viên
Ban điều hành

Tổng giám đốc
Các phó tổng giám
đốc
Phòn
g kinh
doanh
Phòn
g khai
thác
Phòn
g hành
chính
quản
trị
Phòn
g an
toàn
QTCL
Phòn
g quân
sự
bảo
vệ
Phòn
g đại lý
môi
giới
hàng
hải
Phòn

g tổ
chức
nhân
sự
Phòn
g lao
động
tiền
lương
Phòn
g kỹ
thuật
công
trình
Phòn
g kỹ
thuật
công
nghệ
Phòn
g kế
hoạch
thống

Phòn
g tài
chính
kế
toán
Luận văn tốt nghiệp 25 Trường Đại học Thương Mại

- Ban điều hành: bao gồm Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc của công
ty, là những người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
- Phòng kinh doanh: tham mưu cho lãnh đạo công ty về hoạt động kinh doanh,
khai thác và kí kết các hợp đồng.
- Phòng kế hoạch thống kê: Xây dựng kế hoạch công trình của Cảng về sản
xuất và công trình hàng năm. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
của các đơn vị và điều chỉnh các kế hoạch rút kinh nghiệm và phổ biến kinh
nghiệm. Phân phối kinh phí, điều hòa nguyên vật liệu phục vụ cho việc thực hiến kế
hoạch. Thống kê các số liệu, tình hình phục vụ cho việc lập kế hoạch và theo dõi
thực hiện kế hoạch.
- Phòng tài chính kế toán: Lập dự trù, xin kinh phí, chịu trách nhiệm thanh
toán và quyết toán các khoản thu chi. Thu các khoản của các phòng để làm hóa đơn
của các chủ nợ và nộp cho ngân quỹ nhà nước. Xây dựng và hướng dẫn sự nghiệp
kinh doanh, tính giá thành sản xuất công trình, quản lý tài sản của Cảng, kiểm tra sự
chi thu của các đơn vị. Hướng dẫn các đơn vị chấp hành đúng chính sách, tiêu
chuẩn, nguyên tắc kỷ luật tài chính.
- Phòng tổ chức nhân sự: Nghiên cứu xây dựng bộ máy, sắp xếp biên chế của
Cảng. Quản lý cán bộ, công nhân viên của Cảng, theo dõi tình hình tư tưởng công
tác đề nghị, đề bạt, điều chỉnh, đào tạo, khen thưởng, kỉ luật… Thực hiện các chế độ
lương bổng lao động, chính sách cán bộ cho cán bộ công nhân viên của Cảng. Tổ
chức giáo dục về nghiệp vụ phối hợp với Công đoàn tổ chức học tập chính trị, văn
hóa cho cán bộ công nhân viên.
- Phòng hành chính quản trị: Công văn đi đến, phân phối công văn, lưu trữ tài
liệu hồ sơ điện đài mật mã. Quản trị nội bộ cơ quan Cảng và các công việc tạp vụ
khác.
- Phòng kỹ thuật công trình: Khảo sát thiết kế và thực hiện xây dựng sửa chữa
các cầu, kè, kho tàng, đường xá, sân hàng… thuộc phạm vi Cảng. Kiến thiết tu bổ
các hệ thống đèn pha và trái nổi. Quản lý các đội công nhân chuyên nghiệp về công
trình.
SV: Nguyễn Thị Ngọc Linh - SB13E Kế toán - Kiểm toán

×