Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

cách khắc phục những lỗi phổ biến về chính tả cho học sinh thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.23 KB, 18 trang )

s¸ng kiÕn kinh nghiÖm
§Ò tµi:
C¸ch kh¾c phôc nh÷ng lçi phæ biÕn vÒ
chÝnh t¶.

1
Phần I: Đặt vấn đề.
1) Lý do chọn đề tài.
Từ xa xa cha ông ta đã luôn ý thức bảo vệ, quý trọng tiếng nói của dân
tộc. Kho tàng ngôn ngữ luôn đợc bồi đắp qua các thế hệ, từ đó đã sáng tạo ra
một nền văn học dân gian phong phú. Sau này các nhà văn lớn nh Nguyễn
Du, Nguyễn Trãi cũng từ kho tàng ngôn ngữ ấy sáng tạo nên những tác
phẩm văn chơng có giá trị. Điều đó khẳng định khả năng diễn đạt phong phú
và trong sáng của tiếng Việt.
Kế thừa và phát huy truyền thống của cha ông ta, ngày nay việc giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt luôn đợc quan tâm. Bác Hồ đã từng nói:
"Tiếng nói là thứ của cải vô cùng lâu đời và quý báu của dân tộc. Chúng ta
phải giữ gìn nó, quý trọng nó, làm cho nó ngày càng phổ biến rộng khắp".
Nhng trong thực tế sử dụng tiếng Việt, ngoài việc phát âm chuẩn (khi nói);
sử dụng từ ngữ chính xác, đúng ngữ pháp và phong cách (nói - viết) thì việc
sử dụng đúng chính tả nhiều khi cha đợc các em học sinh chú trọng. Giảng
dạy trên địa bàn một tỉnh miền núi phía Bắc, học sinh ít có điều kiện tiếp xúc
với sách báo, các tài liệu tham khảo không nhiều. Đặc biệt còn nhiều học
sinh con em dân tộc ít ngời nên khả năng sử dụng ngôn ngữ trong khi nói và
viết còn nhiều hạn chế. Vốn từ vựng nghèo nàn, một số em phát âm tiếng
Việt cha chuẩn vì vậy khi viết văn bản hiện tợng sai lỗi chính tả còn nhiều.
Xuất phát từ thực tiễn của học sinh, trong quá trình xem bài tập, chấm
bài kiểm tra, số bài viết không đạt yêu cầu chuẩn mực của tiếng Việt chiếm
một số lợng lớn. Nguyên nhân chính là các em mắc nhiều lỗi chính tả, câu
2
sai, diễn đạt thiếu lôgic Đây là một vấn đề nan giải cần khắc phục ngay đối


với học sinh phổ thông nói chung và với học sinh THPT nói riêng.
Từ nhu cầu học tập của bản thân học sinh, giáo viên phải tìm ra những
lỗi sai phổ biến trên bài tập, bài kiểm tra của học sinh, từ đó giúp các em biết
đợc những lỗi của mình mà tự có biện pháp, ý thức sửa chữa. Nhằm giúp học
sinh thêm yêu tiếng Việt, có khả năng sử dụng những tri thức, hiểu biết để từ
đó viết văn đợc đúng và hay hơn đồng thời góp phần giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt .
Đó chính là những lý do cơ bản để tôi chọn đề tài: "Cách khắc phục
những lỗi phổ biến về chính tả". Thông qua đó giúp cho ngời giáo viên cũng
nh học sinh có đợc những kinh nghiệm, tri thức thực tế về lỗi phổ biến của
học sinh hay mắc phải từ đó giúp cho công việc dạy và học của ngời giáo
viên cũng nh học sinh đợc tốt hơn.
2) Mục đích nghiên cứu:
Dạy văn là dạy làm ngời, dạy cho học sinh cách nói, cách viết sao cho
đúng và hay. Vì lẽ đó nhiệm vụ của ngời giáo viên dạy văn là rất quan trọng.
Họ không chỉ truyền thụ cho học sinh những kiến thức văn hoá phổ thông về
văn học mà song song với nó là khả năng vận dụng thành thạo tiếng mẹ đẻ
trong cách nói, cách viết của học sinh. Để làm đợc điều đó thì vai trò của ng-
ời giáo viên là rất lớn và chủ động trong việc nhận diện, tìm tòi đa ra những
lỗi mà học sinh thờng mắc phải để giúp các em hoàn thiện năng lực viết văn
không chỉ đúng mà còn cả hay nữa.
Nh chúng ta đã biết, lỗi về chính tả thông thờng có rất nhiều. Cụ thể:
- Lỗi về thanh điệu.
- Lỗi về vần.
- Lỗi về phụ âm đầu.
3
- Lỗi về dùng từ sáo rỗng
Trong những lỗi thờng gặp trên, qua quá trình giảng dạy tại trờng phổ
thông tôi nhận thấy lỗi về phụ âm đầu các em mắc rất nhiều, thậm chí các
em mắc lỗi gần nh là hệ thống. Do đó mục đích của tôi ở đề tài này là làm

sao khắc phục đợc một số lỗi về phụ âm đầu giúp học sinh nói (viết) đúng -
chuẩn với yêu cầu của tiếng Việt.
Phần II: Nội dung.
I/- Cơ sở lý luận.
Trong nhà trờng phổ thông, Ngữ văn là một môn học quan trọng và
ngày đợc quan tâm nhiều hơn. Bởi vậy ngời giáo viên dạy bộ môn này phải
nhận ra rằng dạy văn không chỉ dạy cho học sinh sự hiểu biết về văn học dân
tộc, văn học thế giới, mà điều quan trọng dạy văn nói chung, dạy Tiếng Việt
nói riêng còn là dạy cho học sinh biết cách sử dụng vốn ngôn ngữ tiếng Việt
của mình để diễn đạt tâm t tình cảm theo một chuẩn mực đúng, chính xác về
chính tả, ngữ pháp. Mặt khác trong đời sống sinh hoạt, học tập và lao động
việc sử dụng ngôn ngữ chính xác và chuẩn là rất quan trọng vì vậy đòi hỏi
ngời học sinh phải nắm vững môn học này.
Tiếng Việt là một thứ tiếng hay mà khó, phức tạp nên yêu cầu của nhà
trờng phổ thông đòi hỏi ngời học sinh phải nắm vững về ý nghĩa của từ, cấu
trúc ngữ pháp, chính tả nhằm giúp học sinh diễn đạt tốt lời văn tiếng nói theo
chuẩn chung của tiếng Việt đó cũng là tiền đề để học tốt các môn học khác
trong nhà trờng. Nhng qua thực tiễn xem vở bài tập và chấm bài kiểm tra của
học sinh ta thấy trong đó có nhiều lỗi sai so với yêu cầu của chuẩn chung
tiếng Việt. Những lỗi này rất đa dạng do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn
4
đến làm giảm giá trị câu văn, bài viết đồng thời gây khó chịu và hiểu lầm cho
ngời đọc.
II/- Phơng pháp nghiên cứu.
1) Khảo sát bài viết của học sinh (Bài kiểm tra 15 phút, 45 phút, bài
kiểm tra học kì, vở bài tập của học sinh). Tôi nhận thấy các em thờng mắc
phải các lỗi sau:
- Nhầm lẫn giữa L với N.
- Nhầm lẫn giữa Ch với Tr.
- Nhầm lẫn giữa X với S.

- Nhầm lẫn giữa D với R và Gi.
2) Khảo sát tìm hiểu các tài liệu về tiếng Việt:
- Tiếng Việt thực hành của PTS . Hữu Đạt.
- Chữa lỗi chính tả cho học sinh của Phan Ngọc.
- Từ điển tiếng Việt của nhóm tác giả Minh Tân - Thanh Nghi -
Xuân Lãm.
- Từ điển chính tả của Nguyễn Trọng Báu.
Tôi đã rút ra đợc một số kiến thức có thể áp dụng để giúp học sinh viết
đúng chính tả. Đó là dựa vào thanh điệu, dựa vào láy âm, dựa vào từ vựng và
dựa vào khả năng kết hợp với các âm đệm
Qua áp dụng phơng pháp đó vào việc chữa lỗi chính tả cho học sinh tôi
đã thu đợc kết quả việc dùng đúng chuẩn chính tả ở các em có sự tiến bộ rệt.
III/- Nội dung đề tài.
Căn cứ vào kết quả khảo sát trên các bài viết của học sinh tôi nhận
thấy nguyên nhân chính khiến các em mắc lỗi là do:
5
- Phát âm cha chuẩn dẫn tới việc viết chính tả sai.
- Lỗi do cha phân biệt hay nhầm lẫn giữa âm vị với nhau (Lỗi do lẫn
lộn giữa hai âm vị khác hẳn nhau và lỗi do cha phân biệt dợc các chữ viết
khác nhau của cùng một âm vị).
- Do thiếu tài liệu (Hầu nh học sinh không có từ điển chính tả).
Từ những vấn đề trên tôi mạnh dạn đa ra những giái pháp khắc phục
nh sau:
+ Chúng ta nên đa học sinh tuân thủ theo quy ớc chung đợc trình bày
trong các từ điển tiếng Việt và từ điển chính tả phổ thông. Làm đợc điều đó
ngời giáo viên phải (đáp ứng) tận tình giúp đỡ học sinh nắm đợc những quy -
ớc về chính tả thông qua các giờ dạy giảng văn và giờ học Tiếng Việt trên
lớp. Mặt khác khuyến khích học sinh mua từ điển chính tả hay từ điển Tiếng
Việt và tận dụng thời gian sử dụng chúng.
+ Đa ra một số mẹo khắc phục lỗi chính tả thờng gặp giúp các em dễ

nhớ và dễ sử dụng.
1) Nhầm lẫn giữa L với N.
- Biểu hiện của lỗi này là do khi nói và viết ở một số học sinh đáng lẽ
đọc (viết) L thì lại đọc (viết) là N và ngợc lại. Để khắc phục lỗi này tôi đa ra
cách sau:
a/ Dựa vào âm đệm.
- L: thông thờng đứng trớc các âm đôi (nguyên âm đôi).
- N: thờng không đứng trớc các nguyên âm đôi.
=>Nh vậy nếu đứng trớc nguyên âm đôi thì phải viết là L và phát âm là L.
Ví dụ: luyến tiếc, luyện tập, loé sáng, liên luỵ
b/ Dựa vào láy âm.
- Khi đứng ở vị trí thứ nhất trong từ láy, L có thể láy với các âm đầu
khác, còn N không có khả năng này. Trong thực tế sử dụng thì khả năng láy
6
phụ âm đầu của L là rất rộng rãi, L có khả năng láy với hầu hết các phụ âm
đầu:
- L láy với X: lao xao, lăng xa lăng xăng, lạo xạo, xâm lấn,
- L láy với H: hay lam hay làm, lập hạ, lúi húi, loay hoay,
- L láy với T: le te, lon ton, lúng túng, lo toan,
- L láy với B: lắp bắp, lạch bạch, lõm bõm, lông bông,
- L láy với V: lởn vởn, ván lát, lặt vặt, vắng lặng,
- L láy với M: lan man, liên miên, lơ mơ, milimet,
Trong trờng hợp tiếng đang đợc xét ở vị trí thứ hai của từ láy thì đợc
xác định theo một quy tắc sau:
- L láy với âm khác ngoài Gi và âm đầu zêrô.
- L láy với Ch: chói lọi, cheo leo, lổm chổm, lỏng cha lỏng chỏng
- N chỉ láy đợc với âm Gi và âm zêrô, cụ thể: Gian nan, gieo neo, áy
náy, ảo não
2) Nhầm lẫn giữa Ch và Tr.
- Khi phát âm đa số học sinh không nhận rõ Ch và Tr.

Cách khắc phục:
a/ Dựa vào thanh điệu.
ở từ Hán Việt những âm tiết mang dấu nặng (.) và dấu huyền (-) đều
đi với Tr chứ không với Ch:
Ví dụ: trịnh trọng, giá trị, trụ sở, trạm xá, trần thế, truyền thống, trừng trị
b/ Dựa vào láy âm.
Khi một tiếng không rõ nói (viết) Ch hay Tr nhng có thể láy âm đầu
với các âm khác thì có thể viết Ch:
Ví dụ: chơi bời, cheo leo, chói lọi, chi li, chơi vơi
c) Dựa vào từ vựng.
- Những từ chỉ quan hệ thân thuộc trong gia đình thì viết Ch.
7
Ví dụ: cha, chú, chị, chồng
- Những từ chỉ đồ dùng trong gia đình cũng đợc viết Ch.
Ví dụ: cái chạn, cái chum, cái chiếu, cái chăn (trừ trờng hợp: cái tráp).
- Cây thực vật thân tre gỗ viết bằng Tr: trám; tre, trúc
- Cây thực vật không phải thân tre gỗ viết bằng Ch: chuối
- Cây thực vật thân tre gỗ ra hoa kết quả viết bằng Ch: chanh, chôm
chôm
*/ Cặp Chuyện - Truyện:
+ Khi là danh từ chỉ các tác phẩm, viết truyện: Truyện dài, truyện ngắn,
phim truyện, truyện cổ tích, viết tự truyện
+ Khi chỉ hành động hoặc trạng thái của hành động, sự diễn ra của hành
động viết chuyện: Chuyện làm ăn, chuyện ngày xa, sinh chuyện, làm nên
(công) chuyện, có chuyện rắc rối, chuyện đùa, nói chuyện
*/ Cặp Chuyền - Truyền:
+ Khi hành động, trạng thái hành động diễn ra có thể nhìn thấy vật thể
chuyển động, hoặc là danh từ thì viết Ch: bóng chuyền, bay chuyền cành,
chơi đánh chuyền, dây chuyền vàng, dây chuyền sản xuất
+ Khi hành động, trạng thái hành động diễn ra không nhìn thấy vật thể

chuyển động hoặc là sự thay đổi, chuyển động trừu tợng thì viết Tr: Truyền
máu, truyền huyết thanh, truyền nhiệt, truyền sức mạnh, truyền nghề, truyền
thống, nợ truyền kiếp
3) Nhầm lẫn giữa S với X.
- Khi phát âm và viết học sinh thờng không phân biệt đợc S và X. Để
hạn chế lỗi này có thể khắc phục nh sau:
a/ Dựa vào láy âm.
8
- Thực tế chỉ X mới láy âm với các âm đầu khác, còn S không có khả
năng này. Nh vậy muốn xác định đợc là viết X hay S cho kết hợp láy phụ âm
đầu. Nếu láy đợc thì viết X.
Ví dụ: X láy với B: bờm xờm, bái xái, bàu xàu, bép xép
X láy với M: xói mói, xích mích
b/ Kết hợp với âm đệm.
- S không kết hợp với 4 vần: oa, oă, oe, uê mà chỉ X mới kết hợp đợc
với 4 vần này: cây xoan, xoè tay, rơi xoảng, xoay chiều, xoái đầu, tóc xoăn,
xoắn xuýt,
c) Mẹo viết S - X:
- Chỉ trạng thái tốt thờng dùng S: sáng suốt, sung sớng, sảng khoái,
- Chỉ trạng thái xấu thờng dùng X: xộc xệch, xiên xẹo, xoàng xĩnh,
*/ Cặp Sa - Xa:
+ Động từ hoặc danh từ là kết quả của quá trình hành động, chuyển động thì
viết Sa: sa cơ lỡ vận, sa thải, sa lầy, sa ngã, sa sầm, sa lới, sa đoạ, sa mạc,
+ Danh từ, trạng từ, tính từ thờng viết X: xa cảng, xa bộ, xa giá, xa lông, xa
tanh, chiến xa, đi xa, xa xôi, kiêu xa, xót xa, chạy xa,
*/ Cặp Sao - Xao:
+ Các danh từ, đại từ, động từ và từ đi kèm với danh từ để bổ nghĩa cho danh
từ viết Sao: Gỗ sao, hơu sao, ngôi sao, sao vàng, bản sao, vui sao,
+ Các động từ, tính từ ghép và láy thờng viết Xao: xao động, lao xao, xao
xuyến, xao xác, xanh xao, xôn xao,


4) Nhầm lẫn giữa D với R và Gi.
- Để giúp học sinh khắc phục và xác định rõ khi nào dùng D, khi nào
dùng R và khi nào dùng Gi. Tôi chỉ ra cách xác định nh sau:
a/ Dựa vào âm đệm.
9
- R và Gi không kết hợp với âm đệm - nghĩa là không đứng trớc các
vần bắt đầu bằng oa, oă, uê, oe, vì vậy khi gặp các vần này ta sẽ viết những
từ bắt đầu bằng D: doạ nạt, duy trì, vô duyên, dẻo chân, dẻo dai, doạ đánh,
hăm doạ,
b/ Dựa vào láy âm.
R có thể láy âm với B và C là những hình thức mà D và Gi không có:
- R láy với B: Bịn rịn, bủn rủn, bứt rứt,
- R láy với C: co ro, cúm rúm, củ rủ cù rù,
- Cũng dựa trên cơ sở láy điệp âm đầu của R khác với láy điệp âm đầu
của D và Gi ta thấy:
- Khi cần mô tả tiếng động (tợng thanh) ta dùng R: rì rào, rả rích, rung
rinh, róc rách, reng reng,
- Những từ láy điệp âm đầu chỉ sự rung động cũng sử dụng R chứ
không dùng D hay Gi: run rẩy, rung rinh, rập rình, răm rắp, rạt ra, rạt rào, sự
thật rành rành, rấp ranh,
c) Mẹo R - D:
- Viết R khi động từ, tính từ hoặc từ đi kèm bổ nghĩa cho động từ, tính
từ: buồn rầu, rụng rời, rạng danh, rạng lên, đào rãnh, rạch nát, rạch ròi,
- Viết D khi các danh từ hoặc từ đi kèm, bổ nghĩa cho danh từ: dọc
sông, hàng dọc, dâu con, dầu hoả, xăng dầu, dây bầu bí,
d) Mẹo D - Gi:
- Viết Gi khi hành động mạnh mẽ hay muốn đoạt lấy về mình: tranh
giành, giành độc lập, giã cho một trận, giành giật, giành nhau,
- Viết D khi hành động nhẹ nhàng hoặc trao cho ngời khác: dành cho,

để dành, dành riêng, dắt con, dắt xe, chăn dắt,
Trên đây là một số giải pháp về cách chữa lỗi chính tả cho học sinh
phổ thông. Qua đó giúp các em một phần nào có thể sử dụng để khắc phục
những lỗi chính tả mà mình hay mắc phải đồng thời các em cũng biết cách
10
viết một văn bản hay giao tiếp một cách chính xác và chuẩn với yêu cầu của
tiếng Việt.
Phần III: Kết luận.
Lỗi về chính tả trong sử dụng ngôn ngữ rất đa dạng, để có thể khắc
phục một cách triệt để, để mọi học sinh có thể nói - viết theo chuẩn chính tả
là một việc làm rất khó khăn nhng rất cần thiết. Từ đề tài này chúng ta có thể
tiếp tục phát triển để khắc phục các lỗi về thanh điệu, về vần trong khi nói
và viết.
Với đề tài này tôi đã ứng dụng để sửa lỗi về chính tả cho các em học
sinh lớp 10. Trớc khi áp dụng đề tài, qua các bài kiểm tra, vở ghi, vở bài tập
và đọc bài của học sinh thì số bài mắc lỗi chính tả - lỗi phụ âm đầu - là khá
phổ biến. Nhng khi áp dụng một số giải pháp chữa lỗi chính tả thì số lợng bài
kiểm tra, vở ghi, vở bài tập của học sinh đã giảm đi rõ rệt. Kết quả cụ thể thu
đợc nh sau:
Lớp
Tổng số
học sinh
Số học sinh
mắc lỗi trớc
khi ứng dụng
đề tài.
Số học sinh
còn mắc lỗi
sau khi ứng
dụng đề tài.

Số học sinh
giảm không
mắc lỗi.
Ghi chú
10A2 43 19 7 12
10A5 39 15 6 9
10A6 39 17 6 11
Tổng 121 51 19 32
Qua bảng tổng hợp này tôi thấy những học sinh cha khắc phục đợc lỗi
đa số là những học sinh ý thức học tập cha cao, cha ý thức đợc tầm quan
11
trọng của việc dùng đúng chính tả và việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng
Việt.
Với đề tài này tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Cần tăng cờng giáo dục cho học sinh để các em luôn ý thức đợc ngôn
ngữ là tài sản vô giá mà cha ông truyền lại cho chúng ta. Mỗi ngời khi sử
dụng đều phải tự có ý thức giữ gìn và phát huy.
- Tạo cho các em thói quen nói - viết đúng, chuẩn với yêu cầu của
tiếng Việt.
- Các thầy cô giáo cần luôn quan tâm đến học sinh, uốn nắn và sửa lỗi
kịp thời cho các em. Đồng thời cần chỉ ra cho các em hớng sửa lỗi một cách
có bài bản, dễ nhớ.
- Với sáng kiến kinh nghiệm này tôi rất mong đợc sự đóng góp ý kiến
của các đồng nghiệp để đề tài của tôi hoàn chỉnh và có khả năng ứng dụng
cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Ngày 25 tháng 5 năm 200
Ngời viết



12
Phần IV: Tài liệu tham khảo.
1) Tiếng Việt thực hành - Nhà xuất bản Giáo dục - 1995.
2) Chữa lỗi chính tả cho học sinh - Nhà xuất bản Hà Nội - 1982.
3) Từ điển chính tả tiếng Việt-Nhà xuất bản Văn hoá-Thông tin-2000.
4) Từ điển tiếng Việt - Nhà xuất bản Thanh Hoá - 1998.
phần V: Mục lục.
Phần I: Đặt vấn đề Trang 02.
Phần II: Nội dung Trang 03.
Phần III: Kết luận Trang 09.
13
sở gd & đt tuyên quang cộng hoà x hội chủ nghĩa việt namã
trờng thpt ỷ la. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
14
báo cáo thành tích cá nhân.
Năm học 2005 - 2006
Họ và tên: Nguyễn Hà Trung
Đơn vị công tác: Tổ Văn - Giáo dục công dân.
15
Tháng 5 năm 2006
cộng hoà x hội chủ nghĩa việt namã
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc.
Báo cáo thành tích cá nhân.
I/ Sơ yếu lý lịch.
Họ và tên: Nguyễn Hà Trung
Sinh ngày: 04 tháng 4 năm 1976
Nơi sinh: Khu Yên Biên thị xã Hà Giang tỉnh Hà Giang
Quê quán: Phú Minh - Sóc Sơn - Hà Nội
Nơi ở hiện nay: xóm 21 xã ỷ La thị xã Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang
Dân tộc: Kinh Tôn giáo: Không

Nghề nghiệp: Giáo viên
Trình độ học vấn: Đại học s phạm Văn
Đơn vị công tác: Tổ Văn - Giáo dục công dân trờng THPT ỷ La
Nhiệm vụ đợc giao: - Giảng dạy môn Ngữ Văn lớp 10A2, 10A5, 10A6
- Phó bí th Đoàn trờng.
II/ Những thành tích đạt đ ợc.
1) T tởng chính trị.
Bản thân luôn chấp hành, thực hiện tốt các chủ trơng, đờng lối của
Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nớc quy định.
16
Có lập trờng t tởng vững vàng, có lối sống trung thực, giản dị, lành
mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tinh thần trách nhiệm, luôn giữ vững đợc
phẩm chất, t cách của ngời giáo viên cho học sinh noi theo.
Trong mọi lĩnh vực công tác, tôi luôn có tinh thần xây dựng tập thể
đoàn kết thân ái, tôn trọng và tơng trợ giúp đỡ lẫn nhau.
Bản thân không vi phạm các tệ nạn xã hội. yên tâm trong công tác.
2) Các hoạt động trong nhà trờng.
Tham gia đầy đủ, tích cực mọi hoạt động của trờng và các phong trào
do đoàn thể phát động.
Đối với tập thể học sinh, bản thân luôn luôn gơng mẫu để học sinh noi
theo, quan tâm và giúp đỡ từng đối tợng học sinh để các em vơn lên trong
học tập.
3) Công tác chuyên môn.
Năm học 2005 - 2006, tôi đợc nhà trờng phân công giảng dạy môn
Ngữ văn lớp 10A2, 10A5 và 10A6.
- Đảm bảo, chấp hành thời gian giờ dạy, soạn giáo án đúng nội quy,
quy định của ngành đề ra.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra cho điểm. Tham gia thăm lớp,
dự giờ và các buổi học tập chuyên môn nghiệp vụ đầy đủ.
- Luôn thực hiện đúng quy chế chuyên môn, hoàn thành tốt các công

việc đợc giao.
Kết quả môn dạy:
+ Giỏi:
+ Khá:
+ Trung bình:
+ Yếu:
4) Công tác Đoàn trờng.
17
Với vai trò là Phó bí th Đoàn trờng, tôi luôn kết hợp chặt chẽ với các
đồng chí trong Ban chấp hành Đoàn trờng cũng nh trong chi đoàn Giáo viên
xây dựng các kế hoạch hoạt động theo nghị quyết của Chi bộ, Nhà trờng và
của Đoàn cấp trên.
Nhiệt tình tham gia các hoạt động, phong trào của Đoàn trờng, cùng
với Ban chấp hành phối hợp với các ban ngành trong nhà trờng tổ chức tốt
các buổi hoạt động ngoài giờ, các chơng trình cũng nh các hoạt động của
Đoàn.
Thờng xuyên nhắc nhở các đồng chí giáo viên trong chi đoàn hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao, phát huy tuổi trẻ sáng tạo, tích cực đổi mới ph-
ơng pháp dạy học, sử dụng các phơng tiện hiện đại vào trong bài giảng, nhiệt
tình trong các phong trào, hoạt động của Nhà trờng, Đoàn trờng.
Ngày 25 tháng 5 năm 2006.
Ngời viết
Nguyễn Hà Trung
18

×