Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn bài tập kim loại lưỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.76 KB, 17 trang )

Sáng kiến kinh
nghiệm
Sáng kiến kinh
nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm
Hóa học
Bài tập về
Hợp chất của kim loại l-
ỡng tính tác dụng với
dung dịch kiềm
Ngời thực hiện: .
GV trờng THCS
Yên Mỹ, ngày 06 tháng 4 năm 2012
Phòng GD - ĐT Yên Mỹ
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
Mục lục
1.1. Phơng pháp chủ yếu 4
1.2. Các phơng pháp hỗ trợ 5
2. Một số PƯHH tổng quát; - Phản ứng của oxit lỡng tính với dung
dịch kiềm 7
3. Các dạng bài toán phân theo dữ kiện bài cho 7
1.Bài toán xuôi 8
2 Bài toán nghịch 9
3. Một số bài tập tự giải 11
A. Phần mở đầu
I - Lý do chọn sáng kiến
1. Cơ sở lý luận
Hóa học là ngành khoa học tự nhiên không thể thiếu trong đời sống nó
ngày càng thể hiện vai trò cần thiết trong rất nhiều lĩnh vực đời sống sản xuất,
giải thích đợc nhiều hiện tợng trong đời sống hàng ngày.
Học sinh tiếp cận môn hóa học sau các môn khác, với kiến thức trừu t-


ợng, khó hơn, đó là khó khăn với giáo viên dạy bộ môn, nhng đó cũng chính
là nguồn gốc sự hứng thú, thích tìm hiều sự mới lạ, một trong những đặc tính
của tâm lí lứa tuổi học sinh.
Đối tợng học sinh khá giỏi có năng khiếu và năng lực t duy tốt với bộ
môn này, vì vậy để phát triển những năng khiếu và năng lực t duy cho đối tợng
này giáo viên cần phải cung cấp thêm hệ thống kiến thức kĩ năng nâng cao.
Song song với việc phát triển t duy cho học sinh, còn giúp học sinh làm tốt
các bài thi trong các kì thi học sinh giỏi và thi vào trờng chuyên.
Để giúp học sinh nắm bắt thuận lợi môn này ngời giáo viên phải không
ngừng ngiên cứu tìm tòi, sáng tạo ra cách giảng phù hợp, giúp học sinh nắm
kiến thức một cách hệ thống. Vì vậy việc phân dạng bài tập và cách giải tơng
ứng là hoàn toàn cần thiết. Việc học hóa học theo dạng bài không những giúp
học sinh dễ dàng nhận biết kiến thức, mà còn giúp các em hình thành cách tự
học tích cực, khoa học và hiệu quả hơn.
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
Việc bồi dỡng học khá sinh giỏi môn hóa học đặt ra một nhiệm vụ phải
cung cấp và rèn luyện những kiến thức và kĩ năng nâng cao. Vì vậy tôi lựa
chọn đề tài Dạng bài tập: Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với
dung dịch kiềm
2. Cơ sở thực tiễn
Qua nghiên cứu thực tiễn việc bồi dỡng học sinh khá giỏi và một số đề thi
học sinh giỏi một số năm gần đây, bản thân tôi nhận thấy một số kiến thức
nâng cao về bộ môn rất thờng xuyên đợc sử dụng, trong đó có kiền thức về
kim loại lỡng tính và hợp chất của nó.
Đối với đối tợng học sinh khá giỏi, các em có khả năng t duy tốt, nhng khả
năng tự học và tổng hợp kiến thức còn hạn chế. Các em thờng hiểu kiến thức
rất nhanh nhng thờng xuyên lúng túng trớc những tình huống mới. Trớc thực
tiễn đó, việc bồi dỡng, hớng dẫn các em ôn tập theo chủ đề và dạng bài tập là
cần thiết
Vấn đề kim loại lỡng tính và các hợp chất của nó cũng đợc đề cập trong

sách giáo khoa nhng rất sơ lợc, mang tính chất giới thiệu. Tính chất của
những chất này nằm ngoài sách giáo khoa và tính chất chung của các chất đã
học. Nhng những tính chất đó cũng có những quy luật riêng. Để các em nắm
bắt kiến thức thuận lợi cần xây dựng cơ sở lý thuyết và các dạng bài tập tơng
ứng để dạy.
II. Mục đích nghiên cứu
Hoàn thiện kiến thức và kĩ năng giải bài tập hóa học, giúp các em tự tin
làm bài trong các kì thi
Học sinh nhận nắm vững đợc kiến thức và kĩ năng giải các bài toán về
hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm.
Nhận biết dạng bài tập và áp dụng cách giải bài tập để hoàn thành bài
toán hóa học.
Vận dụng và giải quyết các tình huống nâng cao gặp phải trong các bài
thi.
Bồi tình yêu môn hóa học, tạo hứng thú bộ môn và động lực định hớng
nghề nghiệp sau này
III. Nhiệm vụ của sáng kiến
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
Lý thuyết: Đa ra một số dạng tổng quát của các phản ứng hóa học giữa
các hợp chất của kim loại lỡng tính với dung dịch kiềm và các tình huống của
phản ứng hóa học đó
Bài tập: Các dạng bài toán xuôi và toán nghịch, cách phân tích đề bài và
hớng dẫn cách lập luận giải bài tập
Qua việc thực hiện chuyên đề, giúp nâng cao chất lợng mũi nhọn học
sinh với môn hóa.
Rút ra bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác
bồi dỡng học sinh khá giỏi môn hóa.
VI. Phạm vi sáng kiến
Do hạn chế về thời gian và phạm vi nhiệm vụ giảng dạycũng nh năng
lực nhận thức của học sinh THCS, chuyên đề này chỉ giới hạn ở một số trờng

hợp cụ thể của vấn đề hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch
kiềm mà không bao quát toàn diện đề tài này.
V. Đối tợng nghiên cứu và phơng pháp tiến hành
1. Đối tợng
Đề tài áp dụng đối với học sinh khá giỏi trong môn Hóa THCS, các em có
năng khiếu cũng nh năng lực t duy hóa học tốt và có hứng thú với môn học này
2. Phơng pháp tiến hành:
1.1. Phơng pháp chủ yếu
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng phơng pháp chủ
yếu là tổng kết kinh nghiệm, đợc thực hiện theo các bớc:
Xác định đối tợng nghiên cứu: xuất phát từ nhứng công tác bồi dỡng HS
giỏi, qua nghiên cứu thực tiễn kiến thức sử dụng để ra đề thi học sinh giỏi
cấp huyện của Yên Mỹ và của sở GD-ĐT Hng Yên tôi xác định đối tợng
cần phải nghiên cứu là hệ thống kiến thức nâng cao của chơng trình hóa
học phổ thông.
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
Xác định đối tợng áp dụng: Khảo sát, lựa chọn học sinh từ cuối lớp 8 để
bồi dỡng. Việc áp dụng chuyên đề dành cho học sinh khá giỏi khối 9
Học hỏi, đúc kết kinh nghiệm : Để hoàn thành tốt nhiệm vụ bồi dỡng và
thực hiện chuyên đề tôi không ngừng học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp
trong huyện, tỉnh, kết hợp nghiên cứu tài liệu từ đó phát hiện vấn đề, xây
dựng và phát triển hoàn thiện vấn đề.
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã suy nghĩ tìm tòi, học hỏi và áp dụng
nhiều biện pháp. Ví dụ nh : tổ chức trao đổi trong tổ nhóm chuyên môn
nhà trờng, trò chuyện cùng HS, tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá kết
quả dạy và học những nội dung trong đề tài.
1.2. Các phơng pháp hỗ trợ
Ngoài các phơng pháp chủ yếu, tôi còn dùng phơng pháp hỗ trợ khác nh
phơng pháp nghiên cứu tài liệu và kiểm tra khảo sát:
Đối tợng kiểm tra: Các HS khá giỏi đã đợc khảo sát và lựa chọn tham gia

đội tuyển trờng
Hình thức kiểm tra: Kiểm tra viết
VI. Dự kiến kết quả của sáng kiến
Nếu không thực hiện chuyên đề này: HS sẽ không giải quyết đợc hoặc
giải quyết triệt để những vấn đề liên quan đến dạng bài hoặc bỏ sót những tình
huống có thể xảy ra trong thí nghiệm, gây mất thời gian và hạn chế kết quả
làm bài.
Nếu thực hiện đợc sáng kiến này: Học sinh dễ dàng nhận biết dạng bài
tập, giải quyết nhanh ngắn gọn, khoa học và chiệt để tình huống liên quan
VII. Điều tra thực trạng
Qua một số khảo sát ban đầu sau khi học sinh học về kim loại lỡng tính
học sinh rất bỡ ngỡ khi gặp tình huống sau:
Câu 1. Bằng kiến thức về hợp chất của kim loại lỡng tính nêu và giải
thích hiện tợng khi cho muối AlCl
3
tác dụng với dung dịch NaOH
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
Các tình huống dự kiến A. Không phản ứng
B. Tạo kết tủa
C. Tạo kết tủa rồi tan ra trong kiềm d
D. Tạo dung dịch không màu
Câu 2. Trong thí nghiệm trên nếu khối lợng kết tủa nh nhau thì suy ra số
mol kiềm tham gia phản ứng là bằng nhau. Đúng hay Sai
Đáp án Số học sinh lựa chọn/13 Tỉ lệ
Câu 1
A 0
B 2 15%
C 11 85%
D 0
Câu 2

Đúng 12 92%
Sai 1 8%
Qua kết quả trên thể hiện: Học sinh nắm vững lý thuyết về hợp chất của
kim loại lỡng tính (kiến thức này đã đợc trang chơng trinh nâng cao của các
em). Nhng qua câu 2 ta thấy kết quả Đúng thể hiện 2 vấn đề, một là học
sinh không nắm vững kiến thức, hai là học sinh trả lời theo cảm tính, suy đoán
thiếu căn cứ hoặc là đáp án ngẫu nhiên với đáp án Sai
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
B. Nội dung
I. Lý thuyết
1. Một số hợp chất kim loại lỡng tính:
AlCl
3
, ZnO, Cr
2
O
3
,
Al(OH)
3
(trong khuôn khổ bài viết này ngời viết xin
lấy ví dụ về hợp chất của nhôm, các trờng hợp khác sẽ áp dụng tơng tự, nh-
ng tỉ lệ phản ứng có khác dẫn đến tỉ lệ số mol trong các trờng hợp bài toán
cũng khác)
2. Một số PƯHH tổng quát;
- Phản ứng của oxit lỡng tính với dung dịch kiềm
M
2
O
n

+ (8-2n) OH
-
-> 2 MO
2
(4-n)
+ (4-n)H
2
O
VD: Al
2
O
3
+ 2NaOH -> 2NaAlO
2
+ NaOH
- Phản ứng của hidroxit lỡng tính với dung dịch kiềm
M(OH)
n
+ (4-n)OH
-
-> MO
2
(4-n)-
+ H
2
O
VD: Al(OH)
3
+ NaOH -> NaAlO
2

+ 2H
2
O
Khi cho muối của kim loại lỡng tính M
n+
tác dụng với dung dịch kiềm,
thì tùy theo số mol của kiềm mà xảy ra phản ứng hòa tan sản phẩm bazo tan.
VD với muối của Al
AlCl
3
+ 3NaOH -> Al(OH)
3
+ 3NaCl (1)
Nếu NaOH d, tiếp tục có phản ứng:
Al(OH)
3
+ NaOH -> NaAlO
2
+ 2H
2
O (2)
3. Các dạng bài toán phân theo dữ kiện bài cho.
a. Bài toán xuôi: cho biết số mol kiềm, số mol hợp chất kim loại lỡng
tính tính khối lợng kết tủa
Phơng pháp giải: Tính theo phơng trình 1,2, theo số mol NaOH d của
(1)
b. Bài toán ngợc: Gồm hai trờng hợp
- Trờng hợp 1: Cho lợng muối, cho lợng kết tủa Al(OH)
3
tính lợng kiềm phản

ứng
+ Nếu n
muối
= n
kết tủa
: chỉ xảy ra phản ứng (1): Tính theo phơng trình (1)
+ Nếu n
muối
> n
kết tủa
thì xảy ra hai trờng hợp
TH1: chỉ có phản ứng (1), sau phản ứng có d muối Al
3+
(lợng
NaOH là nhỏ nhất)
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
TH 2: có cả phản ứng (1) và (2), sau phản ứng muối và bazo đều
hết (lợng NaOH là lớn nhất)
- Trờng hợp 2: Cho lợng NaOH, cho số mol kết tủa tính số mol muối
+ Nếu n
NaOH
= 3 n
kết tủa
: chỉ xảy ra phản ứng (1)
+ Nếu n
NaOH
> 3 n
kết tủa
: có cả phản ứng (1) và (2)
Chú ý: các trờng hợp với hợp chất của Zn và Cr thì suy luận tơng tụ nhng tỉ lệ

sẽ khác
ii. Một số bài tập các dạng
1.Bài toán xuôi
Bài tập 1: Cho Ba(OH)
2

d vào 5 dung dịch (NH
4
)
2
SO
4
, FeCl
2
, Cr(NO
3
)
3
,
K
2
CO
3
, Al(NO
3
)
3
. ống nghiệm nào cho kết tủa? giải thích?
HD: ống 1: kết tủa vì tạo BaSO
4

ống 2: kết tủa vì tạo Fe(OH)
2
ống 3 và 5: không kết tủa vì Ba(OH)
2
d nên sản phẩm cuối cùng
là Ba(CrO
2
)
2
và Ba(AlO
2
)
2
ống 4: kết tủa vì tạo BaCO
3
Bài tập 2: Cho 1,56 gam hỗn hợp Al và Al
2
O
3
vào dung dịch NaOH d thu đợc
V lít khí (đktc) và dung dịch A. Cho X tác dụng với CO
2
d thu đợc kết tủa,
nung kết tủa đợc 2,04 gam chất rắn. Tính V
HD: Chất rắn thu đợc cuối cùng là Al
2
O
3
= 2,04 gam
=> m tăng so với ban đầu = m

oxi
m
O
= m
(rắn sau p)
- m
hh
= 2,04 1,56 = 0,48 gam
- Từ công thức Al
2
O
3
=> n
Al
=
3
2
.n
O
=
163
2
x
.0.48 = 0.02 mol
- PT: 2Al + 2H
2
O + 2NaOH -> 2NaAlO
2
+ 3H
3

Theo phơng trình =>
molxn 03.002.0
2
3
=n
2
3

AlH
2
==
V = 0,03x522,4 = 0,672 lít
Bài tập 3: Hòa tan phèn chua chứa 17,1 gam thành phần Al
2
(SO
4
)
3
vào nớc đ-
ợc dung dịch X. cho X tác dụng với 200ml Ba(OH)
2
1M thu đợc m gam kết
tủa. Tinh m
HD:
moln
SOAl
05,0
342
1,17
342

)(
==
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
molxn
OHBa
2,012,0
2
)(
==
PT:
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3Ba(OH)
2
-> 2Al(OH)
3
+ 3BaSO
4
(1)
0.05 0.15 0.1 0.15 mol
Ba(OH)
2
d, tiếp tục phản ứng
Ba(OH)
2
+ 2Al(OH)

3
-> Ba(AlO
2
)
2
+ 4H
2
O (2)
0.05 0.1 0.05 mol
Vậy toàn bộ Al(OH)
3
tan hoàn toàn.
Theo (1): m
kết tủa
= m
BaSO4
= 0.15x233 = 34.95 gam
2 Bài toán nghịch
Bài tập 1: Cho 150ml KOH 1,2M tác dụng với 100ml dung dịch AlCl
3
nồng
độ x (mol/lit) đợc dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa. Cho Y tác dụng với 175
ml KOH 1,2M đợc 2,34 gam kết tủa. Tính x
Phân tích: ta thấy TN 1 xảy ra PƯ tạo kết tủa, KOH hết, Y có AlCl
3
d
Hoặc: TN 2 Y + KOH tạo kết tủa => Y có AlCl
3
d.
HD: Ta có n

Al(OH)3
= 0.06 mol
n
KOH
= 0.18 mol
TN 1
AlCl
3
+ 3KOH -> Al(OH)
3
+ 3KCl (1)
0.06 0.18 0.06
TN2: vì n
KOH(2)
> n
KOH(1)
mà m
kết tủa(2)
< m
kết tủa (1)

nên ở TN 2 xảy ra quá trình hòa tan kết tủa
Gọi n
AlCl3(2)
= x mol; n
Al(OH)3
= y mol
PT: AlCl
3
+ 3KOH -> Al(OH)

3
+ 3KCl (2)
x 3x x
Al(OH)
3
+ KOH -> KAlO
2
+ 2H
2
O (3)
y y y
=> n
KOH
= 3x + y = 0.12 mol
n
kết tủa
= x-y = 0,3 mol
0.06
0.03
x
y
=



=

tổng n
3
AlCl

= n
3
AlCl
(1)
+ n
3
AlCl
(2)
= 0.12 mol
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm

3
0.12
1.2
0.1
MAlCl
C x M= = =
Bài tập 2: Cho V lit dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol
Al
2
(SO
4
)
3
và 0.1 mol H
2
SO
4
thu đợc 7,8 gam kết tủa. V trên có giá trị lớn nhất
(V

max
) bằng bao nhiêu:
Chú ý: - Trong dung dịch, phản ứng trung hòa xảy ra trớc.
- Để có V
max
thì NaOH phải đủ cho hai phản ứng tạo kết tủa và
hòa tan kết tủa
HD: Vì V
NaOH
max nên xảy ra hai phản ứng
H
2
SO
4
+ 2NaOH -> Na
2
SO
4 +
H
2
O (1)
0.1 0.2
Al
2
(SO
4
)
3
+ 3NaOH -> Al(OH)
3

+ 3Na
2
SO
4
(2)
0.1 0.6 0.2
n
kết tủa
= 0.1 mol
=> Al(OH)
3
+ NaOH -> NaAlO
2
+ H
2
O (3)
(0.2 0.1) 0.1
=> n
NaOH
= n
NaOH(1)
+ n
NaOH (2)
+ n
NaOH (3)

= 0.2 + 0.6 + 0.1 = 0.9 mol
=> V
NaOH (max)
=

0.9
0.45
2
lit=
Bài tập 3: Hòa tan m gam ZnSO
4
vào nớc đợc

dung dịch X. để xác định m
bằng bao nhiêu gam, ta tiến hành thí nghiệm sau:
TN 1: Cho X tác dụng với 110 ml KOH 2M thu đợc a gam kết tủa.
TN 2: Cho X tác dụng với 140 ml KOH 2M thu đợc a gam kết tủa.
Phân tích: do m
kết tủa
ở 2 thí nghiệm bằng nhau = a gam => TN
1 cha xảy ra quá trình hòa tan kết tủa; TN 2 xảy ra quá trình hòa tan kết tủa
HD: Ta có
KOH (1) KOH (2)
(1) (2)kt kt
n n
m m
<



=


TN 1 xay ra phản ứng:
ZnSO

4
+ 2KOH -> Zn(OH)
2
+ K
2
SO
4
0.22 0.11
TN 2 có 2 phản ứng
ZnSO
4
+ 2KOH -> Zn(OH)
2
+ K
2
SO
4
x 2x x
Zn(OH)
2
+ KOH -> K
2
ZnO
2
+ H
2
O
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
y 2y
2

( )
2 2 0.28
0.125
0.11
0.015
0.125 161 20.125
NaOH
Zn OH
n x y
x
n x y
y
m x gam
= + =

=


=>

= =
=



= =
3. Một số bài tập tự giải
Câu 1: Cho 150 ml dung dịch NaOH 7M tác dụng với 100 ml dung dịch
Al
2

(SO
4
)
3
1M . Xác định nồng độ mol/l NaOH trong dung dịch sau phản ứng.
Câu 2: Trong một cốc đựng 200ml dung dịch AlCl
3
2M. Rót vào cốc Vml
dung dịch NaOH có nồng độ a mol/lít, ta đợc một kết tủa; đem sấy khô và
nung đến khối lợng không đổi đợc 5,1g chất rắn. Nếu V= 200ml thì a có giá
trị bao nhiêu?
Câu 3: Hoà tan a(g) hỗn hợp bột Mg- Al bằng dung dịch HCl thu đợc 17,92 lit
khí H2 (đktc). Cùng lợng hỗn hợp trên hoà tan trong dung dịch NaOH d thu đ-
ợc 13,44 lít khí H
2
( đkc). a có giá trị là bao nhiêu
Câu 4: Cho a mol AlCl
3
vào 200g dung dịch NaOH 4% thu đợc 3,9g kết tủa.
Giá trị của a là bao nhiêu?
Câu 5: Cho 200ml dung dịch H
2
SO
4
0,5M vào một dung dịch có chứa a mol
NaAlO
2
đợc 7,8g kết tủa. Giá trị của a là bao nhiêu
Câu 6: Cho 18,6 gam hỗn hợp gồm Zn và Fe tác dụng vừa đủ với 7,84 lít
Cl

2
(đktc). Lấy sản phẩm thu đợc hòa tan vào nớc rồi cho tác dụng với dung
dịch NaOH 1M. Thể tích NaOH cần dùng để lợng kết tủa thu đợc là lớn nhất
và nhỏ nhất lần lợt là bao nhiêu?
Câu 7: Có một dung dịch chứa 16,8g NaOH tác dụng với dung dịch có hòa tan
8 gam Fe
2
(SO
4
)
3
. Sau đó lại thêm vào 13,68gam Al
2
(SO
4
)
3
. Từ các phản ứng ta
thu đợc dung dịch A có thể tích 500ml và kết tủa. Nồng độ mol các chất trong
dung dịch A là bao nhiêu?
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
Câu 8: Hòa tan 21 gam hỗn hợp gồm Al và Al
2
O
3
bằng HCl đợc dung dịch A
và 13,44 lít H
2
(đktc). Thể tích dung dịch (lít) NaOH 0,5M cần cho vào dung
dịch A để thu đợc 31,2 gam kết tủa là bao nhiêu?

Câu 9: Hòa tan 3,9 gam Al(OH)
3
bằng 50ml NaOH 3M đợc dung dịch A. Thể
tích dung dịch(lít) HCl 2M cần cho vào dung dịch A để xuất hiện trở lại 1,56
gam kết tủa là bao nhiêu?
Câu 10: Rót 150 ml dung dịch NaOH 7M vào 50 ml dung dịch Al
2
(SO
4
)
3
. Tìm
khối lợng chất d sau thí nghiệm.
Câu 11: Cho 8 gam Fe
2
(SO
4
)
3
vào bình chứa 1 lít dung dịch NaOH a M, khuấy
kĩ để phản ứng xảy ra hoàn toàn; tiếp tục thêm vào bình 13,68g Al
2
(SO
4
)
3
.
Cuối cùng thu đợc 1,56 gam kết tủa keo trắng. Tính giá trị nồng độ a?
Câu 12: Hòa tan 5,34gam nhôm clorua vào nớc cho đủ 200ml dung dịch.
Thêm tiếp dung dịch NaOH 0,4M vào dung dịch trên, phản ứng xong thu đợc

1,56 gam kết tủa. Nồng độ mol dung dịch HNO
3
là bao nhiêu?
Câu 13: Cho 200ml dung dịch AlCl
3
1,5M tác dụng với V lít dung dịch NaOH
0,5M, lợng kết tủa thu đợc là 15,6 gam. Tính gía trị lớn nhất của V là?
Câu 14: Thêm m gam Kali vào 300ml dung dịch chứa Ba(OH)
2
0,1M và
NaOH 0,1M thu đợc dung dịch X. Cho từ từ dung dịch X vào 200ml dung
dịch Al
2
(SO
4
)
3
0,1M thu đợc kết tủa Y. Để thu đợc lợng kết tủa Y lớn nhất thì
gía trị của m là bao nhiêu?
Câu 15: Hỗn hợp X gồm Na và Al. Cho m gam X vào một lợng d nớc thì thóat
ra V lít khí. Nếu cũng cho m gam X vào dung dịch NaOH(d) thì đợc 1,75V lít
khí. Tính thành phần % theo khối lợng của Na trong X là (biết các thể tích khí
đo trong cùng điều kiện)
Câu 16: Cho dung dịch NaOH 0,3M vào 200 ml dung dịch Al
2
(SO
4
)
3
0,2M

thu đợc một kết tủa trắng keo. Nung kết tủa này đến khối lợng lợng không đổi
thì đợc 1,02g rắn. Thể tích dung dịch NaOH là bao nhiêu?
Câu 27: Khi cho 130 ml AlCl
3
0,1M tác dụng với 20 ml dung dịch NaOH, thì
thu đợc 0,936gam kết tủa. Nồng độ mol/l của NaOH là bao nhiêu?
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
c. kết quả thực hiện chuyên đề
I. Đề bài:
(thời gian là bài 20 )
Câu 1 (3 điểm): 200 ml gồm MgCl
2
0,3M; AlCl
3
0,45 M; HCl 0,55M tác
dụng hoàn toàn với V(lít) gồm NaOH 0,02M và Ba(OH)
2
0,01M. Tính gía trị
của V(lít) để đợc kết tủa lớn nhất và lợng kết tủa nhỏ nhất .
Câu 2 (3 điểm): Cho 3,42gam Al
2
(SO
4
)
3
tác dụng với 25 ml dung dịch NaOH
x (mol/lit) tạo ra đợc 0,78 gam kết tủa. Tính x = ?
Câu 3 (4 điểm): Cho m gam hỗn hợp X gồm Na
2
O và Al

2
O
3
tác dụng với H
2
O
cho phản ứng hoàn toàn thu đợc 200 ml dung dịch A chỉ chứa một chất tan
duy nhất có nồng độ 0,5M. Thổi khí CO
2
d vào dung dịch A đợc a gam kết
tủa. Tính gía trị của m và a.
II. Kết quả
Điểm Số học sinh đạt Tỉ lệ
1-5 0 0%
5-6 4 30%
7-8 5 40%
9-10 4 30%
Qua kết quả trên tôi nhận thấy. Sau khi thực hiện chuyên đề với thời gian
2/3 buổi học, học sinh tự luyện tập ở nhà và hoàn thành kiểm tra khảo sát và
đạt kết quả nh trên là đạt đợc mục đích của chuyên đề
Vậy kết quả trên đã khẳng định tính đúng đắn về cơ sở lý luận và cơ sở
thực tiễn của sáng kiến .
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
D. Kết luận
I- Những vấn đề còn bỏ ngỏ- hạn chế
Việc áp dụng chuyên đề này với học sinh THCS còn sớm và ngoài phạm
vi kiến thức sách giáo khoa. Nhng do yêu cầu nâng cao trong một số đề thi
học sinh giỏi và tuyển sinh trờng chuyên nên việc thực hiện chuyên đề là cần
thiết
Sáng kiến Dạng bài tập Hợp chất của kim loại l ỡng tính tác dụng với dung

dịch kiềm với nội dung tôi đã trình bày ở trên còn rất hạn hẹp, chỉ ví dụ với
muối Al
3+
mà cha bao chùm toàn bộ vấn đề.Tuy nhiên trong khuôn khổ của
sáng kiến và thực tiễn dạy học tôi chỉ đa ra tình huống phổ biến nhất
Để hoàn thiện kiến thức về môn hóa học của học sinh khá giỏi bậc THCS
giúp các em đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi thì cần áp rất nhiều
chuyên đề khác nữa.
Quỹ thời gian cho việc áp dụng chuyên đề rất hạn hẹp, chỉ 2/3 buổi học
nên khó khăn cho việc luyên tập tại chỗ. Chủ yếu học sinh phải tự luyện.
II - Điều kiện áp dụng sáng kiến
Với giáo viên: Chuyên đề này có thể sử dụng tham khảo cho tất cả các
giáo viên dạy hóa THCS và THPT
Với học sinh: Sử dụng với học sinh khá giỏi để bồi dỡng nâng cao, hoặc
ôn thi đại học
III- Bài học kinh nghiệm
Qua thực hiện chuyên đề tôi nhận thấy:
-
Để hoàn thành nhiệm vụ bồi dỡng học sinh khá giỏi cần tìm tòi sâu
và rộng các vấn đề liên quan đến bộ môn.
-
Trang bị cho học sinh những kiến thức nâng cao một cách đơn giản
nhất, phù hợp với trình độ, vốn kĩ năng của học sinh THCS.
-
Cần gắn lý thuyết với thục tiễn bằng việc thực hành thí nghiệm để
học sinh khắc sâu một số hiện tợng và hiểu bản chất hóa học của vấn đề.
Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
-
Các chuyên đề thực hiện cần xây dựng trên cơ sở lý thuyết rồi mới
xây dựng các dạng bài tập vận dụng.

IV- Kiến nghị-Hớng đề xuất
Phòng GD - ĐT nên tổ chức các chuyên đề và hội thảo chuyên môn với
bộ môn hóa với nội dung thống giới hạn phạm vi kiến thức trong thi học
sinh giỏi để thuận lợi cho việc bồi dỡng của giáo viên và học tập của học sinh.
Các chuyên đề nâng ngoài tầm kiến thức trên chỉ nên áp dụng với các kì thi
cấp tỉnh trở lên.
Việc tổ chức thờng xuyên các chuyên đề cấp huyện còn giúp nâng cao
chất lợng giảng dạy chung của môn hóa trong toàn huyện
IV- Kết luận chung
Sáng kiến này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của nhóm hóa và
tổ chuyên môn, BGH nhà trờng cùng với sự ủng hộ của các em học sinh.
Tôi xin chân thành cám ơn BGH nhà trờng và tổ khoa học tự nhiên tr-
ờng THCS Đoàn Thị Điểm đã tạo điều kiện cho tôi đợc phổ biến và áp dụng
sáng kiến của mình đạt hiệu quả cao.Tuy nhiên sáng kiến còn nhiều hạn chế
mong đợc sự đóng góp giúp đỡ của đồng nghiệp để sáng kiến đạt hiệu quả cao
hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm
tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Hóa học vô cơ NXB Giáo Dục
2. Các dạng đề trắc nghiệm môn hóa học
3. Thông tin trên website:

;
Diễn đàn online hóa học: /> Yên Mỹ Ngày 06 tháng 4 năm 2012
Ngời Thực hiện


Hợp chất của kim loại lỡng tính tác dụng với dung dịch kiềm

Nhận xét đánh giá của HĐKH trờng thcs đoàn thị điểm
Nhận xét đánh giá của HĐKH phòng GD - ĐT tạo yên mỹ

×