Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giáo trình về ung thư học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 63 trang )

Bài 1: khái niệm cơ bản về bệnh ung th

Mục tiêu học tập
1. Trình bày đợc những đặc tính cơ bản của bệnh ung th.
2. Mô tả đợc những điểm khác nhau của mỗi loại ung th.
3. Nêu đợc những quan điểm đúng về điều trị và phòng bệnh ung th.
Nội dung
1. Những đặc tính chung của bệnh ung th
Ung th là bệnh lý ác tính của tế bào, khi bị kích thích của các tác nhân sinh ung th, tế
bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không tuân theo các cơ chế kiểm soát về
phát triển của cơ thể.
Đa số bệnh ung th hình thành các khối u. Khác với các khối u lành tính chỉ phát triển
tại chỗ thờng rất chậm, có vỏ bọc xung quanh, các khối u ác tính (ung th) xâm lấn vào
các tổ chức lành xung quanh giống nh hình "con cua" với các càng cua bám vào các tổ
chức lành trong cơ thể hoặc giống nh rễ cây lan trong đất. Các tế bào của khối u ác tính
có khả năng di căn tới các hạch bạch huyết hoặc các tạng ở xa hình thành các khối u
mới và cuối cùng dẫn tới tử vong. Cùng với di căn xa, tính chất bệnh ung th hay tái
phát đã làm cho điều trị bệnh khó khăn và ảnh hởng xấu đến tiên lợng bệnh.
Đa số ung th là bệnh có biểu hiện mãn tính, có quá trình phát sinh và phát triển lâu dài
qua từng giai đoạn. Trừ một số nhỏ ung th ở trẻ em có thể do đột biến gen từ lúc bào
thai, còn phần lớn các ung th đều có giai đoạn tiềm tàng lâu dài, có khi hàng chục năm
không có dấu hiệu gì trớc khi phát hiện thấy dới dạng các khối u. Khi này khối u sẽ
phát triển nhanh và mới có các triệu chứng của bệnh. Triệu chứng đau thờng chỉ xuất
hiện khi bệnh ở giai đoạn cuối.
2. Mỗi loại ung th có gì khác nhau
Ung th không phải là một bệnh, ngời ta biết đợc có đến hơn 200 loại ung th khác nhau
trên cơ thể ngời. Những loại ung th này tuy có những đặc điểm giống nhau về bản chất
nhng chúng có nhiều điểm khác nhau nh sau:
2.1. Khác nhau về nguyên nhân
Qua các nghiên cứu dịch tễ học của R.Doll và Petro trên 80% tác nhân sinh ung th là
bắt nguồn từ môi trờng sống. Trong đó hai tác nhân lớn nhất là: 35% do chế độ uống


gây nhiều loại ung th đờng tiêu hóa và khoảng 30% ung th do thuốc lá (gây ung th
phổi, ung th đờng hô hấp trên .v.v).
Các tác nhân khác bao gồm nhiều loại nh:
- Tia phóng xạ có thể gây ung th máu, ung th tuyến giáp.
- Bức xạ tử ngoại có thể gây ung th da.
- Virut Epstein - Barr gây ung th vòm họng, u lymphô ác tính; Virút viêm gan B
(HBV), viêm gan C (HCV) dẫn đến gây ung th gan
1
- Nhiều loại hóa chất đợc sử dụng trong công nghiệp, trong thực phẩm, trong chiến
tranh, các chất thải ra môi trờng nớc và không khí là tác nhân của nhiều loại ung th
khác nhau
2.2. Khác nhau về tiến triển của bệnh
Bệnh ung th thờng xuất phát từ hai lọai tổ chức chính của cơ thể:
- Từ các tế bào biểu mô của các tạng, các cơ quan (ung th biểu mô).
- Từ các tế bào của tổ chức liên kết của cơ thể (các sarcoma). Ung th của cơ quan tạo
huyết (máu, hạch lymphô) là một dạng đặc biệt của ung th tổ chức liên kết
(Hematosarcoma).
Mỗi loại ung th có hớng tiến triển khác nhau. Trong từng loại, mỗi bệnh ung th ở mỗi
cá thể khác nhau xu hớng tiến triển cũng rất khác nhau.
Có loại ung th tiến triển rất nhanh (ung th máu, hạch, ung th hắc tố, các ung th liên
kết ).
Có loại ung th tiến triển chậm: ung th da tế bào đáy, ung th giáp trạng, ung th cổ tử
cung
Loại ung th biểu mô thờng di căn theo đờng bạch mạch tới các hạch khu vực.
Loại ung th liên kết (xơng, phần mềm) thờng di căn theo đờng máu tới các tạng ở xa
(vào gan, phổi, xơng).
Thông thờng bệnh càng ở giai đoạn muộn càng hay có di căn ra hạch khu vực và di căn
xa nhng đôi khi có di căn rất sớm thậm chí từ lúc cha phát hiện thấy u nguyên phát.
Tốc độ phát triển của bệnh cũng tùy thuộc vào từng giai đoạn của bệnh. ở những giai
đoạn sớm (insitu, giai đoạn 1) thờng tiến triển lâu dài, chậm chạp nhng khi ở các giai

đoạn muộn (giai đoạn 3,4) tiến triển thờng rất nhanh và gây tử vong.
Ung th ở ngời càng trẻ thờng tiến triển nhanh hơn ở ngời già.
2.3. Khác nhau về phơng pháp điều trị
Trong y văn có nói đến một tỷ lệ rất nhỏ (1/10.000) ung th tự khỏi. Có thể ở những cơ
thể cá biệt có hệ thống miễn dịch tự điều chỉnh, tiêu diệt đợc các tế bào ung th sau khi
đã phát sinh. Nhng trên căn bản nếu không điều trị thì chắc chắn bệnh nhân sẽ sớm dẫn
đến tử vong. Càng điều trị ở giai đoạn sớm của bệnh càng có nhiều cơ may khỏi bệnh.
ở những giai đoạn muộn hơn cũng cần điều trị để có thể tạm thời ổn định hoặc kéo dài
thời gian sống hoặc làm giảm các triệu chứng của bệnh.
Mỗi loại ung th, mỗi giai đoạn có những phơng pháp điều trị khác nhau.
- Điều trị phẫu thuật: Thờng áp dụng cho ung th ở các giai đoạn sớm, cha có di căn.
- Điều trị tia xạ: Thờng áp dụng cho những ung th ở giai đoạn tơng đối muộn hơn, th-
ờng phối hợp với phẫu thuật làm thu nhỏ bớt khối u để dễ mổ (Tia xạ trớc mổ) hoặc
diệt nốt những tế bào u tại chỗ và hạch khu vực mà khi mổ nghi ngờ không lấy hết đợc
(Tia xạ sau mổ, trong lúc mổ ), hoặc áp dụng tia xạ cho những ung th ở các vị trí
không thể mổ đợc.
- Điều trị hóa chất: Trớc đây thờng áp dụng cho những loại ung th có tính chất toàn
thân hoặc ở giai đoạn muộn, có di căn xa, nhng ngày nay cả một số ung th ở giai đoạn
sớm trên lâm sàng nhng tính chất ác tính cao, dễ cho di căn hoặc nghi có di căn (ung
2
th vú, ung th tinh hoàn, ung th buồng trứng, ung th rau ) ngời ta cũng sử dụng hóa
chất để phòng ngừa nâng cao hiệu quả điều trị.
- Điều trị miễn dịch: Là một trong hai phơng pháp điều trị toàn thân, còn đang đợc
nghiên cứu và có nhiều triển vọng. Có nhiều thử nghiệm đã áp dụng nh điều trị kích
thích miễn dịch, không đặc hiệu, điều trị bằng Interferon, các lymphokin và gần đây là
các nghiên cứu dùng kháng thể đơn dòng đã điều trị một số bệnh ung th có kết quả tốt.
Trong điều trị ung th ngời thầy thuốc sẽ căn cứ vào từng lọai bệnh, từng giai đoạn, từng
tính chất của tế bào u, từng cá thể mà áp dụng một hay nhiều phơng pháp theo những
thể thức trong các phác đồ điều trị cụ thể.
2.4. Khác nhau về tiên lợng bệnh

Tiên lợng bệnh phụ thuộc rất nhiều yếu tố trên từng bệnh nhân, những yếu tố chính là:
- Giai đoạn bệnh: Càng sớm tiên lợng càng tốt và ngợc lại.
- Loại bệnh: Có ung th tiên lợng tốt hơn là những ung th ở bề mặt ( dễ phát hiện, dễ
điều trị) nh ung th da, ung th cổ tử cung, ung th vú, ung th giáp trạng, ung th khoang
miệng, ung th đại trực tràng
Có những ung th ở các tạng quan trọng hoặc khó phát hiện sớm, khó điều trị, tiên lợng
thờng xấu nh ung th phổi, gan, não, tụy, xơng
- Tính chất ác tính của tế bào ung th: cùng 1 loại ung th, cùng giai đoạn lâm sàng nhng
độ ác tính càng cao tiên lợng càng xấu.
- Thể trạng ngời bệnh: ở ngời già ung th thờng tiến triển chậm hơn nhng thể trạng yếu
nên khó thực hiện đợc phác đồ điều trị một cách triệt để nên càng già yếu tiên lợng
càng xấu.
3. Có thể phòng ngừa đợc nhiều loại ung th
Nh trên đã đề cập đến tác nhân sinh ung th chủ yếu là từ bên ngoài môi trờng (80%)
tác nhân nội sinh rất ít ( chỉ khoảng 10%). Vì vậy, phòng bệnh ung th có hiệu quả khi
ngăn chặn các tác nhân do môi trờng tác động vào đời sống con ngời: Ngừng hút thuốc
lá, chế độ dinh dỡng vệ sinh an toàn hợp lý, chống lạm dụng các hóa chất công nghiệp,
chống ô nhiễm môi trờng, phòng bệnh nghề nghiệp sẽ làm giảm tỷ lệ mắc ung th.
Một số loại ung th có liên quan đến virut đã đợc áp dụng vacxin phòng bệnh nh vacxin
phòng viêm gan B, đang nghiên cứu vacxin phòng Esptein - Barr gây ung th vòm họng
và U lymphô
Ngoài ra các biện pháp điều trị tổn thơng tiền ung th, các biện pháp sàng lọc phát hiện
sớm một số ung th hay gặp (vú, cổ tử cung, khoang miệng, đại trực tràng ) là thiết
thực làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm tỷ lệ tử vong do ung th.
4. Ung th là bệnh có thể điều trị khỏi khi ở giai đoạn sớm
Trớc đây có quan niệm sai lầm mắc ung th là vô phơng cứu chữa, không đợc "dùng dao
kéo" để điều trị ung th Có thể những quan niệm này bắt nguồn từ chỗ hầu hết khi
bệnh nhân ung th khi đợc phát hiện đều ở giai đoạn muộn và một số can thiệp phẫu
thuật sai kỹ thuật hoặc khi không có chỉ định (ung th vú giai đoạn viêm cấp, ung th đã
lan tràn )

Trên thực tế nhiều ngời bệnh ung th đã đợc cứu sống bằng các phơng pháp điều trị
khoa học, nhất là khi đợc phát hiện ở các giai đoạn còn sớm. Hiện nay ở các nớc tiên
tiến tính trung bình có 2 ngời bị ung th thì có 1 ngời đợc chữa khỏi (50%). Với những
3
tiến bộ của khoa học kỹ thuật, cải tiến các phơng pháp điều trị, đặc biệt là áp dụng các
biện pháp sàng lọc phát hiện sớm, đến năm 2000 ngời ta hy vọng có thể chữa khỏi tới
3/4 số ngời bệnh ung th. Nh vậy vấn đề chính không phải không có cách điều trị mà là
điều trị ở thời điểm nào. Kết quả điều trị hoàn toàn tùy thuộc vào sự hiểu biết của ngời
dân và điều kiện y tế.
Câu hỏi lợng giá
1. Ung th là gì.
2. Bệnh ung th có những đặc tính cơ bản gì.
3. Mỗi loại ung th có những điểm khác nhau gì.
4. Những biện pháp nào có thể giúp phòng ngừa đợc ung th.
5. Có thể phòng ngừa nhiều loại ung th. Đúng hay sai
6. Có thể điều trị khỏi bệnh ung th. Đúng hay sai ?
7. Không đợc dùng dao kéo để điều trị ung th. Đúng hay sai ?
8. Bệnh ung th có lây truyền. Đúng hay sai ?
9. Bệnh ung th có di truyền. Đúng hay sai ?
10. Anh (chị) hay chọn đặc tính nào là quan trọng nhất của bệnh ung th:
a. Xâm lấn c. Mạn tính
b. Di căn d. Hay tái phát
4
Bài 2: Dịch tễ học mô tả bệnh ung th

Mục tiêu học tập
1. Trình bày đợc khái niệm và ý nghĩa của dịch tễ học mô tả bệnh ung th.
2. Trình bày đợc những thông tin cũng nh những phân tích thống kê thờng đợc
sử dụng có giá trị cho mô hình bệnh ung th.
3. Trình bày đợc những yếu tố ảnh hởng đến sự dao động tỷ lệ mới mắc ung th.

Nội dung
1. Khái niệm
Dịch tễ học là một khoa học nghiên cứu sự phân bố tần số mắc hoặc chết đối với các
bệnh trong cùng với những yếu tố qui định sự phân bố đó. ứng dụng rất quan trọng
của dịch tễ học trong việc lập kế hoạch và chiến lợc phòng chống ung th bao gồm
phòng bệnh ban đầu và phát hiện sớm ung th.
Dịch tễ học bao gồm 2 bộ phận chủ yếu là dịch tễ học mô tả và dịch tễ học phân tích:
- Dịch tễ học mô tả: mô tả bệnh trạng với sự phân bố tần số của chúng với các góc độ
chủ thể con ngời, không gian và thời gian trong mối quan hệ tơng tác thờng xuyên của
cơ thể với các yếu tố nội sinh, ngoại sinh nhằm bộc lộ ra những yếu tố căn nguyên của
bệnh trạng trong quần thể để có thể phác thảo, hình thành những giả thuyết về quan hệ
nhân quả giữa yếu tố nguy cơ của bệnh.
- Dịch tễ học phân tích: Có nhiệm vụ phân tích, kiểm định những giả thuyết hình thành
từ dịch tễ học mô tả từ đó có những kết luận rõ ràng về nguyên nhân.
Trong nghiên cứu về dịch tễ học ung , thờng đề cập tới một số khái niệm quan trọng, đ-
ợc sử dụng rất thờng xuyên và chính thống trong các báo cáo về mô tả dịch tễ học.
2. Tỉ lệ mới mắc/ incidence rate.
Đợc tính bằng số trờng hợp ung th mới xuất hiện trong quần thể trên 100.000 dân, tính
trong 1 năm. Tỷ lệ này có thê đề cập của toàn bộ ung th cho toàn bộ dân c, hoặc với tng
giới tính, hoặc cho tng nhóm tuổi, hoặc cho tng nhóm dân tộc , hoặc với nhóm ngời
trong xã hội. Ngơi ta có thể tính tỷ lệ mới mắc hoặc ghi nhận về số ca ung th mớimắc.
Đây là cách tính cách tốt nhất của tần xuất mắc ung th . Hiện nay trên thế giới có
khoảng 200 trung tâm ghi nhận ung th quần thể đang hoạt động. Tổ chức nghiên cú
ung th quốc tế IARC/ International agency for research on cancer là cơ quan ghi nhận
tóm tắt lại về tỷ lệ này trên cơ sở số liệu ghi nhận dợc từ các trung tâm
Ví dụ: ở khối Cộng đồng Châu Âu (EC) có khoảng 70 trung tâm ghi nhận ung th cho
1/3 trong số 310 triệu dân của khối, trong đó các trung tâm này ghi nhận đợc trên
350.000 ca mới mắc mỗi năm.
Ngời ta ớc lợng tổng số ca ung th mới mắc trên thế giới nh sau: Năm 1980: 6,4 triệu;
Năm 1985: 7,6 triệu; Năm 2000: 5,3 triệu ung th ở nam và 4,7 triệu ung th ở nữ. Trong

năm 2002 la 10,9 triệu ngòi mới mắc và tỷ lệ mắc hàng năm là 202/100.000 ở nam ,
158/100.000 ở nữ.
Tỉ lệ mới mắc thờng đợc dùng để cung cấp những dữ liệu về sự xuất hiện ung th trong
quần thể dân c, phân bố theo nhóm tuổi, giới tính và chủng tộc Ngời ta có thể tính tỉ
5
lệ mới mắc cho toàn bộ dân c hoặc từng bộ phận của quần thể dân c với những đặc trng
phân bố khác nhau.
Qua các bảng thống kê ung th trên thế giới và Hà Nội hàng năm, thấy có sự giống nhau
và khác nhau nh sau:
- Giống nhau về tỉ lệ các ung th ở các vị trí: phổi, dạ dày, vú, trực tràng, thân tử cung.
- Nhiều hơn thế giới: các ung th gan, miệng họng, vòm mũi họng, u lymphô, bệnh bạch
cầu.
- ít hơn: các ung th tiền liệt tuyến, bàng quang, cổ tử cung và thực quản.
Tỉ lệ mắc bệnh nam /nữ = 5/4
ở thành phố Hồ Chí Minh, các ung th hay gặp là: cổ tử cung, gan, phổi, vú, vòm mũi
họng. So sánh Hà Nội (miền Bắc) với miền Nam cũng thấy có nhiều điểm khác biệt:
Hà Nội: Hay gặp ung th dạ dày 14%, ít gặp ung th cổ tử cung 6%
Thành phố Hồ Chí Minh: Hay gặp ung th cổ tử cung 40%, ít gặp ung th dạ dày 2%.
Tỉ lệ mắc thô 1 năm với tất cả các ung th: Nam: 112/100.000 dân/năm; Nữ:
86,4/100.000 dân/năm.
Tính chung cho cả 2 giới 99/100.000 dân/năm.
Nếu đem so sánh tỉ lệ mắc ung th ở Việt Nam và một số nớc xung quanh (Thái Lan,
Trung Quốc, Singapore, Malaixia ) thì qua thống kê hãy còn thấp nhng nếu suy từ số
liệu ghi nhận mắc ung th của trung tâm tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hàng
năm thì ớc tính nớc ta có khoảng 70.000 ca mới mắc.
3. Tỉ lệ tử vong / mortality rate
Đợc tính bằng số ca tử vong do ung th trên 100.000 dân mỗi năm.
Tỉ lệ này cũng đợc phản ánh cho toàn bộ dân c hay cho từng giới tính, nhóm tuổi
ở nhiều nớc, đa số ca tử vong do bệnh ung th phụ thuộc đáng kể vào cấu trúc tuổi của
yếu tố dân c (sự gia tăng của tỉ lệ già, mà phần lớn ung th gặp ở lứa tuổi này), và một

mức độ nào đó phụ thuộc vào những tiến bộ chẩn đoán, nhờ nó mà bệnh ung th đợc
chẩn đoán trớc lúc chết.
ở một vài nớc, tỉ lệ tử vong do ung th (ở tất cả các vị trí) ở nam cao hơn ở nữ, do nam
giới có tỉ lệ mắc ung th khó chữa khỏi cao hơn (phổi, dạ dày, thực quản, tiền liệt tuyến)
trong khi đó những ung th thờng gặp ở nữ lại thờng có tiên lợng tốt hơn (vú, tử cung).
ví dụ tỷ lệ chết do ung th phổi Hoa kỳ 50/100.000 dân trong năm 1990
Chỉ số đo thời gian rút ngắn của lâm sàng (PYLL/ Potential years of life lost):
Dùng để đo ảnh hởng của bệnh đối với sức khỏe cộng đồng, nó đem lại những hình ảnh
chính xác của vấn đề tử vong bởi lẽ tử vong ở ngời trẻ tuổi có ý nghĩa trầm trọng hơn ở
ngời lớn tuổi. ở các nớc phát triển, bệnh ung th xếp thứ nất hoặc thứ 2 ảnh hởng tới vấn
dề chỉ số thời gian rút ngắn cuộc sống.
VD: ở Nhật Bản, ung th dạ dày đứng hàng thứ nhất cho cả hai giới: 26% tổng số các
PYLL ở nam; 26% tổng số các PYLL ở nữ.
Ung th vú ở phụ nữ Mỹ có tỉ lệ cao nhất , khoảng 24% trongt tất cả các PYLL cho dến
70 tuổi)
6
4. Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ / overall cancer Rate
Là con số ớc tính về số ngời mắc ung th (ở tất cả các vị trí ung th hay gộp lại ở một vị
trí nào đó) những ngời này sống tại một thời điểm nhất định (tỷ lệ mắc bệnh toàn bộ tại
một thời điểm hoặc vào một thời điểm trong khoảng một thời gian xác định (tỷlệ mắc
bệnh toàn bộ trong một khỏang thời gian(.
Tỷ lệ này dùng để đánh giá gánh nặng về bệnh tật của cộng đồng.
Đợc tính bằng tổng số ca ung th trên 100.000 dân nếu căn cứ vào số dân nói chung
hoặc đợc biểu thị nh một tỉ lệ nếu căn cứ vào số ca ung th đợc thống kê ở bệnh viện.
Tỷ lệ mắc bệnh toàn bộ phụ thuộc vào tỷ lệ mắc ung th và khoảng thời sống trung bình
của bệnh.
vi dụ năm 2000 ở các nớc phát triển là 5.984.000 nam giới có bệnh ung th và
6.448.000 nữ giới, trong khi đó o các nớc đang phát triển là 4.264.000 nam và
5.710.000 nữ giới có bệnh ung th
5. Sự dao động của tỉ lệ mới mắc

Sự khác biệt về tỉ lệ mới mắc của các loại ung th đặc trng giữa những quần thể hoặc
giữa những cá thể đợc xác định bởi những yếu tố nh chủng tộc, tôn giáo và thờng cung
cấp những căn cứ có giá trị trong việc đi tìm nguyên nhân.
5.1. Tuổi
Là yếu tố quan trọng nhất xác định nguy cơ mắc bệnh ung th. Đối với hầu hết các ung
th biểu mô thì tỉ lệ mới mắc tăng rõ rệt theo năm tháng.
Dùng đồ thị biểu diễn mối tơng quan giữa tuổi và tỉ lệ mới mắc dùng thang logarit, ta
đợc một đờng gần nh đờng thẳng.
Mối quan hệ giữa tuổi và tỉ lệ mới mắc đợc đoán nhận nh là tuổi biểu thị hiệu quả lũy
qua quá trình tiếp xúc với các tác nhân sinh ung th.
Tuy nhiên không phải tất cả các ung th đều phù hợp với mô hình này.
Tỉ lệ mới mắc của bệnh bạch cầu lymphô có đỉnh cao ở tuổi 3-4.
Với ung th tinh hoàn thì lại ở độ tuổi 20 - 29 và hình dạng đồ thị biểu diễn tỉ lệ mới
mắc ở ngời da đen và da trắng lại khác nhau.
Tỉ lệ mới mắc ở ngời lớn tuổi thờng có xu hớng tăng chậm hơn so với tuổi trẻ và mô
hình này có thể khác nhau giữa các quốc gia.
Ví dụ: Tỉ lệ mới mắc của ung th vú sau mãn kinh: Tăng liên tục (ở Mỹ); Không tăng (ở
Nam T); Giảm (ở Nhật Bản).
Khi so sánh tỉ lệ mới mắc của các bệnh ung th giữa các quốc gia đòi hỏi các tỉ lệ này
phải đợc chuẩn hóa theo một quần thể dân c thuần nhất . Cấu trúc tuổi của dân số các
nớc rất khác nhau , do vậy dân số phải đợc chuẩn hoátheo một quần thể dân c thuần
nhất dân số thế giới đây là một quần thể dân c giả định có cấu trúc tuổi nằm giữa quần
thể "già" của các nớc phát triển và quần thể trẻ của các nớc đang phát triển.
Tỉ lệ mới mắc đã đợc chuẩn hóa (thế giới) có thể minh họa một cách đơn giản mô hình
ung th qua việc so sánh trực tiếp giữa 2 dân số trên.
5.2. Giới tính
7
Tỉ lệ mới mắc đặc trng theo nhóm tuổi của hầu hết các vị trí ung th ở nam thờng cao
hơn ở nữ. Chỉ có một số ít khác biệt này có thể đợc giải thích do liên quan đến quá
trình tiếp xúc khác nhau với các yếu tố sinh ung th, nên ngời ta có thể kết luận rằng sự

khác nhau đó thể hiện sự khác biệt về sự nhạy cảm của từng cá thể. ví dụ ung th túi mật
và tuýen giáp ở nữ giới cao hơn nam giới,
5.3. Địa lý
Mỗi loại ung th đều có sự phân bố địa lý riêng biệt. Chỉ số của một số loại ung th đợc
phân bố đồng đều trên thế giới còn lại các loại khác lại có sự khác biệt rõ rệt về sự
phân bố ở các vùng.
Có sự khác biệt nổi bật về tỉ lệ mới mắc chuẩn theo tuổi (ASIR/ Age standardised
incidence rates) của một số loại ung th:
- Của nam giới: Ung th phổi Ung th dạ dày
Ngời Mỹ da đen 109,0 19,2
Bom Bay (ấn Độ) 15,7 8,9
Nhật Bản 29,6 79,6
Ta thấy tỉ lệ mới mắc ung th phổi rất cao ở ngời Mỹ da đen (ASIR= 190) rất thấp ở
Bom Bay (ASIR = 15,7) ; tỉ lệ mới mắc ung th dạ dày rất cao ở Nhật (ASIR = 79,6)
thấp ở Bom Bay (ASIR = 8,9).
- Của nữ: Phụ nữ da trắng Mỹ có ASIR của ung th vú là 82,7; ở Nhật có ASIR của ung
th vú là 22.
Ngời ta có thể tóm tắt thống kê ung th của một quần thể dân c bằng cách biểu diễn nó
dới dạng nguy cơ xuất hiện bệnh ung th của một nhóm tuổi (thờng từ 0 - 74): cộng dồn
tất cả các tỉ lệ mới mắc đặc trng của mỗi nhóm tuổi mỗi năm từ khi sinh ra cho đến 74
tuổi.
Ngời ta đã tính đợc rằng 1/3 dân số sẽ có nguy cơ mắc bệnh ung th trớc 75 tuổi ở hầu
hết các nớc đang phát triển.
5.4. Các yếu tố khác
- Nhóm dân tộc:
Các nhóm dân tộc khác nhau không chỉ bởi di truyền mà còn bởi lối sống, mức độ pha
lẫn với dân tộc khác, trong nhiều trờng hợp lại liên quan với giai cấp.
Ví dụ: Ung th phổi ở Mỹ: Da trắng ASIR = 72,6 ; Da đen: 109,0
- Tôn giáo: Các tín ngỡng tôn giáo gắn với các luật lệ qui định lối c xử và tạo ra lối
sống đặc trng (VD: Ung th dơng vật và ung th cổ tử cung rất thấp ở ngời Do Thái đợc

qui định cho việc cắt bao qui đầu).
- Hoàn cảnh xã hội:
Gồm nhiều biến cố có quan hệ tơng hỗ gồm có nền giáo dục, mức thu nhập, chế độ ăn
uống, thói quen sinh hoạt nh hút thuốc, ăn trầu.vv Do vậy rất khó chứng minh rõ ràng
các chỉ số hoàn cảnh ảnh hởng rõ rệt đến sự khác biệt về nguy cơ mắc bệnh ung th.
Dịch tễ học mô tả đã có nhiều tiến bộ to lớn trong những năm gần đây, cho chúng ta
nhận thức ngày một rõ hơn về sự phân bố của ung th và các yếu tố ảnh hởng. Điều rất
cần thiết là phải phát triển những trung tâm ghi nhận ung th ở Châu á, Châu Phi và có
những hớng nghiên cứu mới sâu hơn về sự phát triển của ung th trong quần thể.
8
Câu hỏi lợng giá
1. Anh (chị) hãy điền đúng vào chỗ trống:
Số ca
Tỷ lệ mới mắc =
100.000 dân tính trong 1 năm
2. Anh (chị) hãy điền đúng vào chỗ trống:
Số ca
Tỷ lệ tử vong =
100.000 dân mỗi năm
3. Anh (chị) hãy điền đúng vào chỗ trống:
Số ca
Tỷ lệ mắc bệnh toàn bộ =
100.000 dân
4. Tuổi là yếu tố nguy cơ mắc ung th. Đúng hay sai ?
5. Tỷ lệ mới mắc ung th tăng theo độ tuổi. Đúng hay sai ?
6. Mỗi loại ung th đều có phân bố địa lý giống nhau. Đúng hay sai ?
7. Mô hình phân bố các loại ung th của nam giới giống với nữ giới. Đúng hay
sai ?
8. Loại ung th đứng hàng thứ nhất ở Nhật Bản là:
a. Ung th phổi b. Ung th đại trực tràng

c. Ung th da d. Ung th dạ dày
e. Ung th vòm f. Ung th vú
9. Loại ung th ở phụ nữ nớc Mỹ gặp tỷ lệ cao nhất là:
a. Ung th phổi b. Ung th đại trực tràng
c. Ung th da d. Ung th dạ dày
e. Ung th vòm f. Ung th vú
10. Anh (chị) kể ra 5 ung th thờng gặp ở Việt Nam ?
9
Bài 3: cơ chế sinh bệnh ung th
Mục tiêu học tập
1. Trình bày đợc vai trò của Oncogen và gen kháng ung th trong cơ chế sinh
bệnh ung th.
2. Trình bày đợc cơ chế tế bào trong quá trình phát sinh và phát triển bệnh ung
th.
3. Trình bày đợc một số cơ chế khác trong sinh bệnh ung th.
nội dung
Cơ chế sinh bệnh ung th cho đến nay vẫn còn nhiều điều cha biết rõ. Nhiều cơ chế
tham gia sinh bệnh ung th. Nghiên cứu cơ chế sinh bệnh ung th cần phải đi sâu tìm
hiểu về quá trình sinh học của tế bào ung th và sinh học phân tử của ung th.
1. Cơ chế gen
Quá trình sinh bệnh ung th liên quan chặt chẽ đến tổn thơng 2 nhóm gen: gen sinh ung
th (Oncogène) và gen kháng ung th (Gène suppresseur). Hai loại gen này bình thờng
trong tế bào đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát quá trình sinh sản tế bào, sự biệt
hoá tế bào và quá trình chết theo chơng trình của tế bào (Apoptose), giúp cho sự ổn
định sinh học của cơ thể. Gen sinh ung th, kiểm soát theo hớng tích cực, mã hoá những
protein truyền những tín hiệu phân bào. Khi các gen này bị tổn thơng nh bị đột biến sẽ
truyền tín hiệu phân bào sai lạc mà cơ thể không kiểm soát đợc, dẫn đến sinh ung th.
Trái với các gen sinh ung th, các gen kháng ung th mã hoá cho những protein kiểm
soát phân bào theo hớng ức chế, làm chu kỳ phân bào bị dừng ở một pha, thờng ở pha
G

1
, các gen kháng ung th còn có chức năng làm biệt hoá tế bào, hoặc mã hoá tế bào
chết theo chơng trình, khi các gen kháng ung th bị bất hoạt do đột biến sẽ làm biến đổi
tế bào lành thành tế bào ác tính.
Cho tới nay đã tìm ra trên 40 loại. Có 3 giả thuyết cho việc hình thành Oncogen.
- Oncogen là những gien để phát triển tế bào, hoạt hóa nhờ yếu tố tăng trởng (growth
factor). Do rối loạn cơ chế điều hành, yếu tố tăng trởng hoạt hóa mạnh kích thích
Oncogen sinh ung th.
- Oncogen là những đoạn DNA bị thơng tổn bởi tác nhân gây bệnh nh: hóa học, sinh
học, vật lý. Cơ thể đã sửa chữa những DNA này nhng không hoàn hảo, nên cùng tác
nhân ung th, có ngời bị ung th có ngời không bị ung th.
- Oncogen là do các genome của virus bơm vào cơ thể ngời vì thấy các Oncogen này
giống với DNA của virus. Ví dụ: HPV(cổ tử cung, dơng vật), EBV (Burkitt) và HBV
(ung th gan).
10
Một số loại gen ung th:
Gien Vị trí Sai lạc Loại ung th
Apc 5q Hội chứng Gadner, ung th trực tràng
mcc 5q Khuyết đoạn Đa polip trực tràng
raa 1p Ung th đại tràng, hội chứng lýnch
p53 Ung th đại tràng
Abl 9q + (9; 22) Bạch cầu kinh thể tủy
myl 6q + (6; 14) Bạch cầu cấp limphô, ung th buồng trứng
myc 8q + (8; 14) U lympho Burkitt, ung th nguyên bào thần
kinh, bạch cầu cấp
Hạ ras 11p Khuyết đoạn U Wilm, carcinoma
fms 5q Nhiều loại ung th
(p: Nhánh ngắn nhiễm sắc thể; q: Nhánh dài nhiễm sắc thể; +: Nối đoạn)
2. Cơ chế tế bào
Ngời trởng thành bình thờng trung bình có khoảng 1 triệu tỷ tế bào xuất phát từ một

trứng đợc thụ tinh. Số lợng tế bào mới trong cơ thể đợc tạo ra bằng số lợng tế bào chết
đi và luôn giữ ở mức hằng định (khoảng 10
12
tế bào chết mỗi ngày và cần đợc thay thế).
Khi ung th tế bào sinh sản vô hạn độ đã phá vỡ mức hằng định (tế bào sinh nhiều hơn
tế bào chết). Mỗi quần thể tế bào gồm 3 quần thể nhỏ:
- Tế bào trong chu trình nhóm 1, sinh sản liên tục và đi từ lần gián phân này đến lần
gián phân kế tiếp.
- Tế bào trong chu trình nhóm 2, tế bào cuối cùng đợc biệt hoá, dời khỏi chu trình tăng
trởng, chết đi không phân chia nữa (chết theo chơng trình)
- Nhóm quần thể thứ 3 là gồm tế bào Go, không tăng sinh, không theo chu trình, không
phân chia. Các tế bào Go có mặt trong hầu hết các mô nh đa số tế bào trong gan, tuỷ,
xơng ở pha Go. những tế bào Go có thể trở lại chu trình nếu có tác nhân thúc đẩy thích
ứng.
Hình 1
Hình minh họa chu trình tế bào: Tế bào không ngừng phân chia (Tc) từ lần gián phân
này (M) đến lần gián phân kế tiếp, qua các pha G1, S (tổng hợp DNA), G2. Một số tế
11
bào tạm thời rời khỏi chu trình tế bào để đi vào trạng thái G0 (thành phần không tăng
sinh), và có thể thoát khỏi trạng thái G0 nhờ tác nhân thúc đẩy thích ứng gây phân bào.
Một số tế bào khác vĩnh viễn rời khỏi chu trình tế bào, và trở thành một phần của thành
phần đã hoàn thành xong quá trình biệt hóa. Tế bào từ thành phần đã biệt hóa cũng nh
thành phần không tăng sinh sẽ đi đến hủy diệt tế bào theo chu trình sinh học (Theo
Tannock, 1992).
Ung th là bệnh lý ác tính của tế bào mà tế bào tăng sinh vô hạn độ ngoài sự kiểm soát
của cơ thể. Cơ chế của tăng trởng số lợng của các quần thể tế bào có thể do chu trình tế
bào đợc rút ngắn dẫn đến tăng số lợng tế bào đợc tạo ra trong một đơn vị thời gian,
hoặc do giảm vận tốc tế bào chết đi cũng đa đến kết quả có nhiều tế bào đợc tạo ra hơn.
Một cơ chế khác là tế bào Go trở lại chu trình làm tăng thêm số lợng tế bào trong một
đơn vị thời gian. Sự tăng trởng của tế bào ung th có thể có chu trình tế bào đặc trng bởi

thời gian nhân đôi, trong ung th thời gian nhân đôi tế bào và thể tích khối u rất khác
nhau. Có loại ung th phát triển nhanh ví dụ nh limphôm Burkitt có thời gian nhân đôi
khoảng 3 ngày, trong khi ung th đại trực tràng có thời gian nhân đôi trên 600 ngày
Sự tăng sinh vô hạn độ của tế bào ung th còn liên quan đến cơ chế mất sự ức chế tiếp
xúc: tế bào bình thờng khi đang ở quá trình phân chia nếu tiếp xúc với tế bào bình th-
ờng khác cũng đang phân bào thì quá trình phân bào chấm dứt. Trong ung th cơ chế
này không còn. Các tế bào ung th giảm hoặc mất tính kết dính. Tế bào ung th có thể
tiết ra một số enzyn có thể gây tiêu collagen ở cấu trúc nâng đỡ của các mô.
Có những giả thuyết khác nhau về nguồn gốc tế bào ung th: Thuyết đơn dòng: ung th
sinh ra từ một tế bào; Thuyết đa dòng: tổ chức ung th gồm nhiều loại tế bào
3. Cơ chế khác
Rối loạn quá trình nhân đôi AND nh giảm metyl hoá AND; Gen hMSH
2
, hMLH
1

những gen có chức năng kiểm soát sửa chữa AND, khi bị tổn thơng các gen này sẽ làm
kém bền vững ADN, thúc đẩy đột biến gen ung th và gen kháng ung th.
Rối loạn kiểm soát quá trình tăng trởng cũng có thể góp phần sinh bệnh ung th.
Sinh ung th còn liên quan tới cơ chế suy giảm miễn dịch: ung th hay gặp ở bệnh nhân
nhiễm HIV hoặc những ngời dùng thuốc ức chế miễn dịch.
câu hỏi lợng giá
1. Trình bày cơ chế gen sinh ung th .
2. Những ứng dụng lâm sàng của gen sinh ung th và gen kháng ung th.
3. Trình bày cơ chế tế bào gây ung th.
4. Các cơ chế gây ung th.
5. Gen sinh ung th mã hoá cho những Protein truyền tín hiệu phân bào. Đúng
hay sai ?
6. Gen kháng ung th có chức năng làm chu kỳ phân bào dừng lại ở pha G1.
Đúng hay sai ?

7. Gen kháng ung th có chức năng mã hoá làm cho tế bào chết theo chơng trình.
Đúng hay sai ?
8. Những tác nhân gây đột biến gen có thể gây ung th. Đúng hay sai ?
9. Có nhiều gen tham gia quá trình sinh bệnh ung th. Đúng hay sai ?
12
10. Gen hMlH1 vµ hMSH2 lµ gen sinh ung th. §óng hay sai ?
11. Suy gi¶m miÔn dÞch cã thÓ g©y bÖnh ung th. §óng hay sai ?
13
Bài 4: Qúa trình tiến triển tự nhiên của ung th
Mục tiêu học tập
1. Mô tả đợc ung th là loại bệnh lý tiến triển theo thời gian.
2. Trình bày đợc các giai đoạn tiến triển của ung th.
3. Trình bày đợc ứng dụng quá trình tiến triển tự nhiên của ung th vào phòng
chống bệnh ung th.
Nội dụng
1. Đại cơng
Ung th là bệnh mạn tính. Mỗi loại ung th đều trải qua nhiều biến cố thứ tự thời gian.
Từ 1 tế bào, qua quá trình khởi phát dẫn đến những biến đổi mà không thể khồi phục
kết quả là hình thành ung th. Nếu không có sự sửa chữa hoặc có nhng không kết quả
thì cuối cùng ung th sẽ có biểu hiện trên lâm sàng và dẫn đến tử vong. Bệnh sử tự nhiên
của ung th chính là tổng những quá trình diễn biến theo thời gian, trong đó tiến triển tự
nhiên của ung th có thể chia thành 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn tiền lâm sàng: chiếm 75% thời gian bệnh sự tự nhiên với 30 lần nhân đôi tế
bào đạt số lợng 10
9
tế bào tơng đơng với thể tích 1 cm
3
trớc khi xuất hiện các triệu
chứng lâm sàng.
Giai đoạn lâm sàng: chiếm 25% thời gian tiến triển tự nhiên với sự xuất hiện các triệu

chứng lâm sàng
Hình 2
Theo thứ tự thời gian quá trình tiến triển tự nhiên của ung th trải qua 6 giai đoạn: khởi
phát, tăng trởng, thúc đẩy, chuyển biến, lan tràn và tiến triển. Giai đoạn tiến triển bao
gồm quá trình xâm lấn và di căn
2. Các giai đọan tiến triển
2.1. Giai đoạn khởi phát
Giai đoạn này bắt đầu thờng là từ tế bào gốc, do tiếp xúc với chất sinh ung th gây ra
những đột biến. Làm thay đổi không hồi phục của nhân tế bào. Các tế bào đột biến
14
biểu hiện sự đáp ứng kém với môi trờng và u thế tăng trởng chọn lọc ngợc với tế bào
bình thờng ở xung quanh.
Quá trình này diễn ra rất nhanh và hoàn tất trong khoảng vài phần giây.
Đặc điểm: Không thể đảo ngợc đợc.
Hiện nay cha xác định đợc ngỡng gây khởi phát.
Những tế bào đợc khởi phát thờng đáp ứng kém với tín hiệu gian bào và nội bào. Các
tín hiệu này có tác dụng giữ vững cấu trúc nội mô. Trong cuộc đời của con ngời thì
nhiều tế bào trong cơ thể có thể trải qua quá trình khởi phát, nhng không phải tất cả các
tế bào đều sinh bệnh.
Đa số tế bào đợc khởi phát thì hoặc là không tiến triển thêm, hoặc là chết đi, hoặc bị cơ
chế miễn dịch vô hiệu hóa.
2.2. Giai đoạn tăng trởng
Giai đoạn tăng trởng hay bành trớng chọn lọc dòng tế bào khởi phát có thể tiếp theo
quá trình khởi phát và đợc tạo điều kiện với thay đổi vật lý của vi môi trờng bình th-
ờng.
2.3. Giai đoạn thúc đẩy
Bao gồm sự thay đổi biểu hiện gen, sự bành trớng đơn dòng có chọn lọc, và sự tăng
sinh tế bào khởi phát.
Giai đoạn này biểu hiện đặc tính phục hồi, kéo dài có thể trải qua nhiều bớc và phụ
thuộc vào ngỡng của tác nhân. Giai đoạn này không có tác dụng liên hợp và đa đến

quan sát ung th đại thể. Mức độ tiếp xúc của con ngời với những tác nhân thúc đẩy là
khác nhau.
Từ 50 năm nay, ngời ta đã biết đặc trng của quá trình khởi phát và thúc đẩy là rất khác
nhau.
Sinh ra ung th gồm 2 giai đoạn: Khởi phát và thúc đẩy, trong đó khởi phát xẩy ra trớc
và có thể phân biệt sự khác nhau của hai giai đoạn này qua bảng tóm tắt sau:
So sánh đặc điểm của giai đoạn khởi phát và thúc đẩy (Theo Pitot, 1985).
Đặc điểm Khởi phát Thúc đẩy
Quá trình Đột biến Thay đổi gen
Tăng sinh tế bào
Khả năng hồi phục Không hồi phục Hồi phục
Thời gian Ngắn Kéo dài
Số bớc Một Nhiều
Ngỡng Không Có
Mức độ tiếp xúc ở ngời Rất khó tránh Thay đổi
Tính tích tụ Tích tụ Không tích tụ
Tính quan sát Khôngquan sát đợc Quan sát về đại thể
2.4. Giai đoạn chuyển biến
15
Giai đoạn này hiện nay vẫn còn là giả thuyết. Chuyển biến là giai đoạn kế tiếp của quá
trình phát triển ung th, cho phép sự thâm nhập hay xuất hiện những ổ tế bào ung th
nhỏ, có tính phục hồi bắt đầu đi vào tiến trình không hồi phục về hớng ác tính lâm
sàng.
2.5. Giai đoạn lan tràn
Sau giai đoạn chuyển biến, ung th vi thể trải qua giai đoạn lan tràn. Giai đoạn này đợc
đặc trng bởi sự tăng trởng nhóm tế bào c trú ở một mô nào đó đang bành trớng. Giai
đoạn lan tràn có thể ngắn, chỉ kéo dài vài tháng, nhng cũng có thể trong nhiều năm.
Trong giai đoạn này, khối lợng đang bành trớng gia tăng từ 1000 tế bào đến 1.000.000
tế bào, nhng vẫn còn quá nhỏ để có thể phát hiện bằng những phơng pháp phân tích đ-
ợc.

2.6. Giai đoạn tiến triển (xâm lấn - di căn)
Giai đoạn này đặc trng bằng sự tăng lên về kích thớc của khối u do tăng trởng của
nhóm tế bào ung th c trú ở một nơi nào đó. Giai đoạn tiến triển bao gồm các quá trình
xâm lấn và di căn.
Quá trình xâm lấn là nhờ tế bào ung th có các đặc tính sau:
- Tính di động của các tế bào ác tính.
- Khả năng tiêu đạm ở cấu trúc nâng đỡ của mô và cơ quan (chất Collagen).
- Mất sự ức chế tiếp xúc của các tế bào. Sự lan rộng tại chỗ của u có thể bị hạn chế bởi
xơng, sụn và thanh mạc.
Quá trình di căn: Di căn là một hay nhiều tế bào ung th di chuyển từ vị trí nguyên phát
đến vị trí mới và tiếp tục quá trình tăng trởng tại đó và cách vị trí nguyên phát một
khoảng cách. Nó có thể di căn theo các đờng sau:
- Theo đờng máu (Hay gặp trong ung th của tế bào liên kết). Khi lan bằng đờng qua
dòng máu, tế bào di căn kết thúc ở mao mạch và tăng trởng. Số lợng tế bào di căn tỉ lệ
với kích thớc của khối u.
- Theo đờng bạch huyết (Hay gặp trong các ung th loại biểu mô). Khi lan bằng đờng
bạch huyết, tế bào ung th lan tràn vào hệ thống bạch mạch tại chỗ, đôi khi làm tắc
chúng và sau này lan vào các hạch lymphô tại vùng. Hạch bạch huyết thờng bị di căn
đi từ gần đến xa, qua các trạm hạch, có khi nhảy cóc, bỏ qua hạch gần.
- Di căn theo đờng kế cận và mắc phải: Di căn hay đi dọc theo mạch máu và thần kinh,
theo lối ít bị cản trở nh: ung th dạ dày lan qua lớp thanh mạc vào ổ bụng gây di căn ung
th ở buồng trứng.
- Dao mổ, dụng cụ phẫu thuật có thể gây cấy tế bào ung th ra nơi khác trong phẫu
thuật. Nếu mổ trực tiếp vào khối u.
Vị trí của di căn: Vị trí di căn của ung th khác nhau tùy theo các ung th nguyên phát.
Cơ quan hay di căn: Phổi, gan, não, xơng.
Cơ quan ít di căn: Cơ, da, tuyến ức và lách.
Khởi phát Tăng trởng Thúc đẩy Chuyển biến Lan tràn Tiến triển (xâm lấn - di căn)
16
Hình 3

Sơ đồ tóm tắt tiến triển tự nhiên và sinh bệnh học của ung th
Câu hỏi lợng giá
1. Trình bày tóm tắt tiến triển tự nhiên của ung th.
2. Những đặc điểm chính của giai đoạn tiền lâm sàng và giai đoạn lâm sàng.
3. So sánh đặc điểm của giai đoạn khơi phát và giai đoạn thúc đẩy.
4. Trình bày giai đoạn tiến triển: xâm lấn và di căn.
5. Ung th phát triển từ 1 tế bào. Đúng hay sai ?
6. Ung th là bệnh lý cấp tính. Đúng hay sai ?
7. Thời gian của giai đoạn khởi phát đợc kéo dài. Đúng hay sai ?
8. Thời gian của giai đoạn thúc đẩy kéo dài. Đúng hay sai ?
9. Anh (chị) hay lựa chọn đờng di căn hay gặp của ung th biểu mô:
a. Đờng máu b. Đờng bạch mạch c. Đờng kế cận
10. Anh (chị) hay lựa chọn đờng di căn hay gặp của ung th liên kết:
a. Đờng máu b. Đờng bạch mạch c. Đờng kế cận
11. Anh (chị) hãy lựa chọn những giai đoạn nào giữ vai trò quan trọng trong 6
giai đoạn tiến triển tự nhiên của ung th:
a. Khởi phát b. Tăng trởng c. Thúc đẩy
d. Chuyển biến e. Lan tràn f. Tiến triển
17
Bài 5: nguyên nhân ung th
Mục tiêu học tập
1. Trình bày đợc các yếu tố vật lý gây ung th.
2. Trình bày đợc các tác nhân hoá học gây ung th.
3. Trình bày đợc các tác nhân sinh học gây ung th.
Nội dung
Ngày nay ngời ta biết rõ ung th không phải do một nguyên nhân gây ra. Tùy theo mỗi
loại ung th mà có những nguyên nhân riêng biệt. Một tác nhân sinh ung th có thể gây
ra một số loại ung th và ngợc lại một loại ung th có thể do một số tác nhân khác nhau.
Có nhiều yếu tố liên quan đến sinh bệnh ung th trong đó có 3 nhóm tác nhân chính gây
ung th: vật lý, hoá học và sinh học.

1. Tác nhân vật lý
1.1. Bức xạ ion hóa
Bức xạ ion hóa chính là nguồn tia phóng xạ phát ra từ các chất phóng xạ tự nhiên hoặc
từ nguồn xạ nhân tạo đợc dùng trong khoa học và y học có khả năng ion hóa vật chất
khi bị chiếu xạ. Ngời ta biết rằng có nhiều cơ quan xuất hiện ung th sau khi bị chiếu xạ
nhng loại nguyên nhân này chỉ chiếm 2 đến 3% trong số các trờng hợp ung th, chủ yếu
là ung th tuyến giáp, ung th phổi và ung th bạch cầu.
Từ thế kỷ 16, ngời ta thấy nhiều công nhân mỏ ở Joachimstal ( Tiệp Khắc) và ở
Schneeberg (Đức) mắc một loại bệnh phổi và chết. Về sau cho thấy đó chính là ung th
phổi do chất phóng xạ trong quặng đen có chứa uranium. Điều này còn đợc ghi nhận
qua tỷ lệ mắc ung th phổi khá cao ở các công nhân khai mỏ uranium giữa thế kỷ 20.
Nhiều nhà X quang đầu tiên của thế giới đã không biết tác hại to lớn của tia X đối với
cơ thể. Họ đã không biết tự bảo vệ và nhiều ngời trong số họ mắc ung th da và bệnh
bạch cầu cấp.
Ung th bạch cầu cấp có tỷ lệ khá cao ở những ngời sống sót sau vụ thả bom nguyên tử
của Mỹ ở 2 thành phố Nagasaki và Hiroshima năm 1945. Gần đây ngời ta đã ghi nhận
khoảng 200 thiếu niên bị ung th tuyến giáp và Leucemie sau vụ nổ ở nhà máy điện
nguyên tử ở Chernobyl. Tác động của tia phóng xạ gây ung th ở ngời phụ thuộc 3 yếu
tố quan trọng. Một là tuổi tiếp xúc càng nhỏ càng nguy hiểm (nhất là bào thai). Việc sử
dụng siêu âm chẩn đoán các bệnh thai nhi thay cho X quang là tiến bộ rất lớn. Hai là
mối liên hệ liều - đáp ứng. Ba là cơ quan bị chiếu xạ. Các cơ quan nh tuyến giáp, tủy x-
ơng rất nhạy cảm với tia xạ.
1.2. Bức xạ cực tím
Tia cực tím có trong ánh sáng mặt trời. Càng gần xích đạo tia cực tím càng mạnh. Tác
nhân này chủ yếu gây ra ung th ở da. Những ngời làm việc ngoài trời nh nông dân và
thợ xây dựng, làm đờng sá có tỷ lệ ung th tế bào đáy và tế bào vảy ở vùng da hở (đầu,
cổ, gáy) cao hơn ngời làm việc trong nhà. Đối với những ngời da trắng sống ở vùng
nhiệt đới, tỷ lệ ung th hắc tố cao hơn hẳn ngời da màu. Cần phải lu ý trào lu tắm nắng
thái quá ở ngời da trắng chịu ảnh hởng nhiều cuả tia cực tím. Trẻ em cũng không nên
tiếp xúc nhiều với tia cực tím.

18
2. Thuốc lá
Thuốc lá là nguyên nhân của khoảng 90% ung th phế quản. Tính chung thuốc lá gây ra
khoảng 30% trong số các trờng hợp ung th chủ yếu là ung th phế quản và một số ung
th vùng mũi họng, ung th tụy, ung th đờng tiết niệu. Trong khói thuốc lá chứa rất nhiều
chất Hydrocarbon thơm. Trong đó phải kể đến chất 3 - 4 Benzopyren là chất gây ung
th trên thực nghiệm.
Qua thống kê cho thấy ngời nghiện hút có nguy cơ mắc ung th phế quản gấp 10 lần ng-
ời không hút. Nếu nghiện nặng với liều hút trên 20 điếu 1 ngày có từ 15 đến 20 lần
nguy cơ cao hơn ngời không hút. Hút thuốc ở tuổi càng trẻ càng có nguy cơ cao. Hút
thuốc lá nâu có nguy cơ cao hơn thuốc lá vàng. ở Việt Nam, hút thuốc lào, ăn trầu
thuốc cũng có nguy cơ cao hơn, kể cả ung th khoang miệng.
Đối với ngời đang nghiện mà bỏ hút thuốc cũng giảm đợc nguy cơ. Tuy nhiên còn lâu
nữa mới giảm đợc số ngời hút và ngày nay số trẻ em tập hút thuốc khá cao, nhất là ở
tuổi học đờng. Phụ nữ hút thuốc, đặc biệt là phụ nữ Châu Âu hút nhiều và nghiện nh
nam giới. Tỷ lệ số ngời hút thuốc cao phần nào giải thích tỷ lệ ung th phổi và ung th
tụy tăng cao.
Với những ngời không hút mà sống trong một khoảng không gian hẹp với ngời hút có
thể hút phải khói thuốc cũng có nguy cơ ung th. Đợc goi là hút thuốc thụ động. Điều lu
ý đặc biệt là trẻ em nhiễm khói thuốc lá rất nguy hại.
Mặc dù biết rõ tác hại sinh ung th của thuốc lá nhng việc xóa bỏ thuốc lá, giảm sản
xuất và buôn bán thuốc lá là vấn đề khó khăn. Nguyên nhân chính là vấn đề lợi nhuận.
Thực sự đây là vấn đề mà xã hội và các quốc gia cần quan tâm.
3. Dinh dỡng
Dinh dỡng đóng vai trò khoảng 35 % trong các nguyên nhân gây bệnh ung th. Nhiều
bệnh ung th có liên quan đến dinh dỡng nh ung th thực quản, ung th dạ dày, ung th
gan, ung th đại trực tràng, ung th vòm mũi họng, ung th vú, ung th nội tiết
Mối liên quan giữa dinh dỡng với ung th đợc thể hiện ở hai khía cạnh chính: trớc hết là
sự có mặt của các chất gây ung th có trong các thực phẩm, thức ăn, vấn đề thứ hai có
liên quan đến sinh bệnh học ung th là sự hiện diện của các chất đóng vai trò làm giảm

nguy cơ sinh ung th (Vitamin, chất xơ ) đồng thời sự mất cân đối trong khẩu phần ăn
cũng là một nguyên nhân sinh bệnh.
Các chất gây ung th chứa trong thực phẩm, thức ăn:
Nitrosamin và các hợp chất N-Nitroso khác, là những chất gây ung th thực nghiệm trên
động vật. Những chất này thờng có mặt trong thực phẩm với một lợng nhỏ. Các chất
Nitrit và Nitrat thờng có tự nhiên trong các chất bảo quản thịt, cá và các thực phẩm chế
biến. Tiêu thụ nhiều thực ăn có chứa Nitrit, Nitrat có thể gây ra ung th thực quản, dạ
dày. Những nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loại thực phẩm ớp muối, hay ngâm muối nh
cá muối, có hàm lợng Nitrosamin cao. Các nớc khu vực Đông Nam á thờng tiêu thụ
loại thực phẩm này có liên quan đến sinh bệnh ung th vòm mũi họng. Các nhà khoa
học Nhật chỉ ra việc tiêu thụ nớc mắm, chứa một hàm lợng Nitrosamin cao, liên quan
đến ung th dạ dày.
Aflatoxin sinh ra từ nấm mốc Aspergillus flavus. Đây là một chất gây ra bệnh ung th
gan, bệnh phổ biến ở các nớc nhiệt đới. Loại nấm mốc này thờng có các ngũ cốc bị
mốc nhất là lạc mốc.
19
Sử dụng một số phẩm nhuộm thực phẩm, có thể gây ra ung th, nh chất Paradimethyl
Amino Benzen dùng để nhuộm bơ thành bơ vàng có khả năng gây ung th gan. Tại
các nớc này sử dụng các phẩm nhuộm thức ăn cũng nh các chất phụ gia đợc kiểm
duyệt rất nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn thực phẩm. Các thực phẩm có chứa các d l-
ợng, tàn tích của các thuốc trừ sâu, không chỉ có thể gây ra ngộ đốc cấp tính mà còn
khả năng gây ung th.
Một số cách nấu thức ăn và bảo quản thực phẩm có thể sẽ tạo ra chất gây ung th.
Những thức ăn hun khói có thể bị nhiễm Benzopyrene. Việc nớng trực tiếp thịt ở nhiệt
độ cao có thể sẽ tạo ra một số sản phẩm có khả năng gây đột biến gen.
Khẩu phần bữa ăn đóng một vai trò quan trọng trong gây bệnh ung th nhng ngợc lại, có
thể lại làm giảm nguy cơ gây ung th. Có mối liên quan giữa bệnh ung th đại trực tràng
với chế độ ăn nhiều mỡ, thịt động vật. Chế độ ăn mỡ, thịt gây ung th qua cơ chế làm
tiết nhiều axít mật, chất ức chế quá trình biệt hoá của các tế bào niêm mạc ruột.
Trong hoa quả và rau xanh chứa nhiều vitamin và chất xơ. Các chất xơ làm hạn chế

sinh ung th do chất xơ thúc đẩy nhanh lu thông ống tiêu hoá làm giảm thời gian tiếp
xúc của các chất gây ung th với niêm mạc ruột, mặt khác bản thân chất xơ có thể gắn
và cố định các chất gây ung th để bài tiết theo phân ra ngoài cơ thể. Các loại vitamin A,
C, E làm giảm nguy cơ ung th biểu mô, ung th dạ dày, ung th thực quản, ung th
phổi thông qua quá trình chống oxy hoá, chống gây đột biến gen.
4. Những yếu tố nghề nghiệp
Khi làm việc trong môi trờng nghề nghiệp con ngời tiếp xúc với cả bức xạ ion hóa và
virut, nhng những tác nhân sinh ung th quan trọng nhất trong nghề nghiệp chính là các
hóa chất đợc sử dụng. ớc tính nhóm nguyên nhân này gây ra khoảng từ 2 đến 8% số
ung th tùy theo mỗi khu vực công nghiệp. Ngày nay do công nghiệp hóa phát triển
mạnh mẽ, ung th nghề nghiệp không chỉ có ở các nớc đã phát triển. Các ung th do nghề
nghiệp thờng xảy ra ở các cơ quan tiếp xúc trực tiếp nh da và đặc biệt là cơ quan hô
hấp, ngoài ra phải kể đến ung th ở cơ quan có nhiệm vụ bài tiết các chất chuyển hóa
còn hoạt tính nh ở đờng tiết niệu.
Ung th nghề nghiệp đã đợc đề cập từ lâu, vào năm1775, Percival Pott, bác sĩ ngời Anh
đã lu ý các trờng hợp ung th biểu mô da bìu ở các ngời thợ làm nghề nạo ống khói hoặc
khi ở tuổi thiếu niên làm thợ này. Các thợ này thờng mặc một loại quần kiểu bảo hộ lao
động có các chất bồ hóng dính bết ở quần này là nguyên nhân sinh ra loại ung th trên.
Ngày nay do xã hội phát triển nên nhiều ngành công nghiệp khác có liên quan với một
số ung th chẳng hạn nh sử dụng asbestos có nguy cơ xuất hiện ung th màng phổi do
ngời thợ hút bụi amian gây xơ hóa phổi lan tỏa và dày màng phổi. Sợi asbestos là
nguyên nhân chính gây ung th trung mô màng phổi. Ung th bàng quang cũng là loại
ung th hay gặp trong nhóm nguyên nhân nghề nghiệp. Cuối thế kỷ 19 ngời ta đã gặp
các trờng hợp ung th bàng quang ở những ngời thợ nhuộm do tiếp xúc với anilin.
Anilin có lẫn tạp chất chứa 4 - amindiphenye, và 2 - aphthylamin gây ung th. Các chất
này đợc hít vào qua đờng thở và thải qua đờng niệu gây ung th bàng quang. Chất
benzen có thể gây chứng suy tủy và trong số đó có 1 số biều bệnh ung th bạch cầu tủy
cấp. Ngoài ra nó có thể gây bệnh đa u tủy xơng và u lympho ác tính. Còn nhiều loại
chất hóa học nghề nghiệp khác có nguy cơ ung th, đặc biệt là các nghề liên quan với
công nghiệp hóa dầu, khai thác dầu do tiếp xúc các sản phẩm thô của dầu mỏ hoặc

chất nhờn có chứa hydrocacbon thơm.
5. Yếu tố hoá học
20
Thuốc đánh 103-106 của họ (UICC)
.
.
6. Các tác nhân sinh học
3.1. Virút sinh ung th
Có 4 loại virut liên quan đến cơ chế sinh bệnh ung th :
- Virut Epstein - Barr
Loại ung th này đầu tiên thấy có mặt ở bệnh ung th hàm dới của trẻ em vùng
Uganda (loại bệnh này do Eptein và Barr phân lập nên virut này đợc mang tên virut
Eptein - Barr). Về sau ngời ta còn phân lập đợc loại virut này ở trong các khối ung th
vòm mũi họng, bệnh có nhiều ở các nớc ven Thái Bình Dơng đặc biệt là ở Quảng Đông
- Trung Quốc và một số nớc Đông Nam á, trong đó có Việt Nam. ở nhiều bệnh ung th
vòm còn thấy kháng thể chống lại kháng nguyên của virut Epstein - Barr. Tuy nhiên
ngời ta cha khẳng định vai trò gây bệnh trực tiếp của virut Epstein - Barr đối với ung
th vòm mũi họng. Trong dân chúng tỉ lệ nhiễm loại virut này tơng đối cao nhng số tr-
ờng hợp ung th vòm không phải là nhiều. Hớng nghiên cứu về virut Epstein - Barr đang
còn tiếp tục và đặc biệt ứng dụng phản ứng IgA kháng VCA để tìm ngời có nguy cơ
cao nhằm chủ động phát hiện sớm ung th vòm mũi họng.
- Virut viêm gan B gây ung th gan nguyên phát hay gặp ở Châu Phi và Châu á trong đó
có Việt Nam. Virut này khi thâm nhập cơ thể gây viêm gan cấp, kể cả nhiều trờng hợp
thoáng qua. Tiếp theo là một thời kỳ dài viêm gan mãn tiến triển không có triệu chứng.
Tổn thơng này qua một thời gian dài sẽ dẫn đến hai biến chứng quan trọng đó là xơ gan
toàn bộ và ung th tế bào gan. Điều này phần nào giải thích sự xuất hiện nhiều ổ nhỏ
trong ung th gan và tính chất tái phát sớm sau cắt gan. Ngoài ra xơ gan đã làm cho tiên
lợng của bệnh ung th gan xấu đi rất nhiều. Việc khẳng định virut viêm gan B gây ung
th gan giữ vai trò rất quan trọng. Nó mở ra một hớng phòng bệnh tốt bằng cách tiêm
chủng chống viêm gan B. Phát hiện những ngời mang virut bằng xét nghiệm HBsAg

(+) và những ngời này nên dùng vaccin.
- Virut gây u nhú thờng truyền qua đờng sinh dục. Loại này đợc coi là có liên quan đến
các ung th vùng âm hộ, âm đạo và cổ tử cung, các nghiên cứu đang tiếp tục.
- Virut HTLV1 là loại virut (rêtrô virut) liên quan đến gây bệnh bạch cầu tế bào T gặp
ở Nhật Bản và vùng Caribê.
3.2 . Ký sinh trùng và vi trùng có liên quan đến ung th
Chỉ một loại ký sinh trùng đợc coi là nguyên nhân ung th, đó là sán Schistosoma. Loại
sán này thờng có mặt với ung th bàng quang và một số ít ung th niệu quản ở những ng-
ời ả Rập vùng Trung Đông, kể cả ngời ả Rập di c. Cơ chế sinh ung th của loại sán này
cha đợc giải thích rõ.
Loại vi khuẩn đang đợc đề cập đến vai trò gây viêm dạ dày mãn tính và ung th dạ dày
là vi khuẩn Helicobacter Pylori. Các nghiên cứu đang đợc tiếp tục nhằm mục đích hạ
thấp tác hại helicobacter Pylori và giảm tần số ung th dạ dày, đặc biệt là ở các nớc
Châu á.
7. Yếu tố di truyền và suy giảm miễn dịch
Đánh 115-119 chẳng hạn (UICC)
21
C©u hái luîng gi¸
1. Tr×nh bµy yÕu tè vËt lý g©y ung th.
2. Tr×nh bµy nh÷ng yÕu tè ho¸ häc g©y ung th.
3. Tr×nh bµy yÕt tè sinh häc g©y ung th.
4. T¸c nh©n nµo cã thÓ g©y ra ung th vßm:
a. Nitrosamin b. Vi rót viªm gan B
c. Aflatoxin d. HIV
e. Mì ®éng vËt f. Helicobactepylori
g. Thuèc l¸ h. 3-4 Benzopyren
i. EBV
5. T¸c nh©n nµo cã thÓ g©y ra ung th d¹ dµy:
a. Nitrosamin b. Vi rót viªm gan B
c. Aflatoxin d. HIV

e. Mì ®éng vËt f. Helicobactepylori
g. Thuèc l¸ h. 3-4 Benzopyren
i. EBV
6. T¸c nh©n nµo cã thÓ g©y ra ung th gan:
a. Nitrosamin b. Vi rót viªm gan B
c. Aflatoxin d. HIV
e. Mì ®éng vËt f. Helicobactepylori
g. Thuèc l¸ h. 3-4 Benzopyren
i. EBV
7. T¸c nh©n nµo cã thÓ g©y ra ung th ®¹i trùc trµng:
a. Aflatoxin d. EBV
b. Mì ®éng vËt e. Vi rót viªm gan B
c. Thuèc l¸ f. Helicobactepylori
8. T¸c nh©n nµo cã thÓ g©y ra ung th phæi:
a. Nitrosamin d. Thuèc l¸
b. Aflatoxin e. Vi rót viªm gan B
c. Mì ®éng vËt f. Helicobactepylori
9. T¸c nh©n nµo cã thÓ g©y ra ung th bµng quang:
a. Nitrosamin d. Thuèc l¸
b. Aflatoxin e. EBV
c. Mì ®éng vËt f. Vi rót viªm gan B
22
10. Nitrosamin cã thÓ g©y ra ung th nµo:
a. Ung th vßm b. Ung th d¹ dµy c. Ung th gan
d. Ung th ®¹i trùc trµnge. Ung th phæi f. Ung th bµng quang
11. Aflatoxin cã thÓ g©y ra ung th nµo:
a. Ung th vßm b. Ung th d¹ dµy c. Ung th gan
d. Ung th ®¹i trùc trµnge. Ung th phæi f. Ung th bµng quang
12. Mì ®éng vËt cã thÓ g©y ra ung th nµo:
a. Ung th vßm b. Ung th d¹ dµy c. Ung th gan

d. Ung th ®¹i trùc trµnge. Ung th phæi f. Ung th bµng quang
13. Thuèc l¸ cã thÓ g©y ra ung th nµo:
a. Ung th vßm b. Ung th d¹ dµy c. Ung th gan
d. Ung th ®¹i trùc trµnge. Ung th phæi f. Ung th bµng quang
14. EBV cã thÓ g©y ra ung th nµo:
a. Ung th vßm b. Ung th d¹ dµy c. Ung th gan
d. Ung th ®¹i trùc trµnge. Ung th phæi f. Ung th bµng quang
15. HPV cã thÓ g©y ra ung th nµo:
a. Ung th vßm b. Ung th d¹ dµy c. Ung th gan
d. Ung th ®¹i trùc trµnge. Ung th phæi f. Ung th bµng quang
16. Helicobactepylori cã thÓ g©y ra ung th nµo:
a. Ung th vßm b. Ung th d¹ dµy c. Ung th gan
d. Ung th ®¹i trùc trµnge. Ung th phæi f. Ung th bµng quang
23
bài 6: dự phòng ung th
A. Mục tiêu học tập
1. Trình bày đợc khái niệm và nội dung của phòng bệnh bớc 1 bệnh ung th.
2. Trình bày đợc khái niệm và nội dung của phòng bệnh bớc 2 bệnh ung th.
B. Nội dung
1. Khái niệm về dự phòng ung th
Dự phòng ung th bao gồm phòng bệnh bớc 1, bớc 2, bớc 3 trong đó quan trọng là bớc 1
và bớc 2.
1.1. Phòng bệnh bớc 1
Là phòng ngừa ban đầu nhằm cố gắng loại trừ hoặc giảm tối đa sự tiếp xúc với các chất
gây ung th để phòng không cho xảy ra sự khởi phát và khởi động bệnh ung th nh:
Không hút thuốc, không uống rợu, bảo hộ lao động tốt khi làm công tác phóng xạ
Đây là bớc tích cực nhất.
1.2. Phòng bệnh bớc 2
Là sàng lọc và phát hiện sớm những dấu hiệu của bệnh, thậm chí những dấu hiệu của
một tình trạng tiền ung th nh: sàng lọc phát hiện ung th cổ tử cung, ung th vú, ung th

đại trực tràng
Qúa trình sàng lọc này chỉ có hiệu quả ở trên một số bệnh có những phản ứng (test)
đặc hiệu, nhng là chiến lợc duy nhất có khả năng làm giảm tỷ lệ tử vong trong ung th.
Việc thực hiện đòi hỏi phải động viên các cán bộ y tế, chuyên gia dịch tễ học và thống
kê.
1.3. Phòng bệnh bớc 3
Là tìm biện pháp điều trị có kết quả nhằm mục đích tốt nhất đó là kéo dài số năm sống
thêm của bệnh nhân.
2. những vấn đề cụ thể cần phải làm trong dự phòng bớc 1
Muốn dự phòng ung th tốt nhất phải có chiến thuật dự phòng và phải dựa vào 2 yếu tố:
dịch tễ học và nguyên nhân sinh ung th
2.1. Dịch tễ học ung th
áp dụng biện pháp dự phòng cho những loại ung th có tỷ lệ mắc bệnh cao trong cộng
đồng.
2.2. Những nguyên nhân gây ung th
Hút thuốc lá: Gây 30% ung th các lọai; 90% ung th phổi; 75% ung th miệng, thanh
quản, thực quản; 5% ung th bàng quang. Do đó cần cấp bách tuyên truyền:
- Khuyên những ngời đang hút thuốc ngừng hút .
- Hỗ trợ cho ngời bệnh ngừng hút
- Tổ chức thăm khám theo dõi định kỳ.
24
- Chú ý tuyên truyền đối với những thanh thiếu niên cha bao giờ hút thuốc, và phụ nữ
mang thai.
Dinh dỡng:
Yếu tố dinh dỡng đợc xếp là nguyên nhân quan trọng thứ hai gây bệnh ung th và tử
vong.
Cần tăng cờng ăn nhiều hoa quả, rau và các loại vitamin. Các chất vitamin nhất là bê -
ta- carôten, trong các rau quả có màu đỏ (cà rốt, cà chua ) có tính chất chống ung th.
Tránh ăn nhiều mỡ, gia vị, và ăn các loại thức ăn bị mốc ( trong đó sản sinh chất
aflatoxin gây ung th).

Rợu:
Gây ung th gan, miệng, thực quản và phần trên thanh quản. Quan tâm hơn cả là mối
liên kết giữa thuốc lá và rợu có tác dụng cộng hởng trên ung th vùng đầu - cổ.
Tia xạ:
Bức xạ cực tím (UV) do phơi nắng quá độ đợc xem là tác nhân gây ung th da (có và
không có sắc tố). Cẩn thận che chắn đầy đủ khi làm công tác X quang, phóng xạ.
Các virut:
Có virut đợc biết là nguyên nhân gây ung th ở ngời là: Virut viêm gan B, virut Epstein -
Barr, virut bớu gai (HPV) và virut gây bệnh bạch cầu dòng lympho T ở ngời (HTLV).
Vì vậy loại trừ virut viêm gan bằng cách tiêm chủng vacxin.
Tác dụng phụ do dùng thuốc:
Rất cẩn thận khi dùng thuốc nội tiết nữ, các chất chống ung th nhóm có nhân Alkyl.
Nhất là đối với trẻ em cần tuyệt đối tránh.
Yếu tố di truyền:
Lịch sử gia đình cũng xem là yếu tố nguy cơ hay gặp của một số loại ung th nh: ung
th vú, ung th đại trực tràng, ung th võng mạc mắt, bệnh khô da nhiễm sắc tố. ở một số
nớc có phòng khám gien để tìm gien gây ung th.
3. dự phòng bớc 2
Sàng lọc là cách đánh giá mỗi cá thể hay cộng đồng, khoẻ mạnh về mặt lâm sàng,
nhằm phát hiện ung th tiền ẩn hay thơng tổn tiền ung th để điều trị khỏi. Mục tiêu của
sàng lọc nhằm giảm tỷ lệ tử vong do ung th.
Những nguyên tắc sàng lọc ung th
Nguyên tắc sàng lọc trớc tiên phụ thuộc vào bệnh ung th: Dịch tễ học, sinh bệnh học,
chẩn đoán và điều trị
Dịch tễ: Bệnh ung th sàng lọc phải là bệnh phổ biến và là nguyên nhân ảnh hởng đến
sức khoẻ cộng đồng. Sàng lọc phải làm giảm tỷ lệ tử vong về mặt dịch tễ
Lịch sử tự nhiên: ung th sàng lọc phải có giai đoạn tiền lâm sàng kéo dài, có thể phát
hiện trớc khi có các triệu chứng hoặc di căn của bệnh.
Điều trị: Bệnh ung th sàng lọc chỉ có ý nghĩa khi bệnh điều trị có kết quả ở giai đoạn
sớm

25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×