Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu của công ty dệt Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.59 KB, 37 trang )

Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học ngoại thơng
**********
Thu hoạch thực tập
tốt nghiệp
Đề tài : thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
của công ty dệt Minh Khai
Giáo viên hớng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Quy.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ngọc Ly.
Lớp : Nhật 2- K38F - KTNT.
Hà Nội, tháng 10-2003
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
1
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền
kinh tế quốc dân
I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu ..............................................................1
1. Khái niệm....................................................................................................1
2. Bản chất.......................................................................................................1
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân.....................................2
1. Sơ lợc tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua.................2
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân................4
2.1 Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu
kinh tế...............................................................................................................4
2.2 Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào
việc cải thiện cán cân thanh toán.......................................................................5
2.3 Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống cho ngời lao động.......................................................................6


2.4 Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối
ngoại của nớc ta................................................................................................6
3. Một số hình thức xuất khẩu ở nớc ta hiện nay...............................................7
Chơng 2 : Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai
I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai.....................................................9
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai..................9
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai..................................10
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai..........................11
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh..............................................................12
4.1 Đặc điểm sản phẩm dịch vụ.......................................................................12
4.2 Phơng thức sản xuất kinh doanh................................................................13
II. Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty
1. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua...............................15
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
2
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
1.1 Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trờng xuất khẩu............................15
1.2 Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng...........................................20
1.3 Phân tích tình hình xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu........................22
1.4 Phẩn tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm.............................23
2. Chính sách giá xuất khẩu của Công ty......................................................24
3. Kênh phân phối trên thị trờng xuất khẩu của Công ty...............................25
III. Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai
1. Những thành tựu Công ty đã đạt đợc.....................................................26
2. Những khó khăn tồn tại.........................................................................27
2.1 Công tác marketing cha hoàn thiện...........................................................27
2.2 Vốn kinh doanh thiếu và cha đợc sử dụng hiệu quả...................................28
2.3 Giá xuất khẩu thiếu tính cạnh tranh...........................................................28
2.4 Vấn đề thơng hiệu của Công ty cha đợc coi trọng......................................29
2.5 Đội ngũ cán bộ thiếu kinh nghiệm chuyên môn..........................................29

3. Nguyên nhân của các tồn tại.................................................................30
Chơng III : Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh
Khai trong thời gian tới
I. Định hớng phát triển của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2010..............31
II. Phơng hớng phát triển của Công ty dệt Minh Khai thời gian tới.................32
III. Một số giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt
Minh Khai............................................................................................................33
1. Tổ chức tốt công tác điều tra nghiên cứu thị trờng.....................................34
2. Hoàn thiện kênh phân phối xuất khẩu trên thị trờng truyền thống, mở rộng
xuất khẩu sang thị trờng mới và củng cố vững chắc thị trờng nội địa........34
3. Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm................................................................37
4. Đào tạo nhân lực, bồi dỡng đội ngũ công nhân tay nghề cao, tăng cờng
công tác bồi dỡng, đào tạo cán bộ quản lý.................................................37
IV. Một số kiến nghị............................................................................................39
1. Kiến nghị với Nhà nớc..........................................................................39
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
3
Thu ho¹ch thùc tËp tèt nghiÖp
2. KiÕn nghÞ víi C«ng ty...........................................................................40
KÕt luËn
Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
Sinh viªn: NguyÔn Ngäc Ly Líp: NhËt 2-K38F-KTNT
4
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nớc, đồng thời từng bớc tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế
giới, việc đẩy mạnh xuất khẩu đợc Nhà nớc đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát triển đã
đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nớc, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu
lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển.

Ngành dệt may nớc ta là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nớc. Công ty dệt Minh Khai là một trong những doanh
nghiệp dệt của Nhà nớc đứng đầu trong ngành công nghiệp nhẹ Hà nội, đã có những
thành tựu đáng kể trong công cuộc đổi mới. Trong thời gian qua Công ty dệt Minh
Khai luôn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất và các chỉ tiêu kinh tế do Nhà nớc giao và
ngày càng chiếm lĩnh các thị trờng khó tính nh Nhật Bản, EU, Mỹ đồng thời tạo đ ợc
uy tín của công ty trên thị trờng quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh tự do hoá thơng mại
ngày nay, công ty đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn
mạnh trong ngành dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonexia đặc biệt là Trung
Quốc. Đây là thách thức to lớn đòi hỏi công ty phải có biện pháp giải quyết, nhằm tăng
sức cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, nâng cao uy tín của công ty trên trờng quốc tế.
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu tại công ty và những kiến thức tích luỹ đợc
ở nhà trờng đã giúp em viết thu hoạch thực tập tốt nghiệp Thực trạng và giải pháp thúc
đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Em mong muốn những giải pháp mà em
đề xuất dới đây sẽ giúp công đạt đợc những kết quả cao hơn trong hoạt động xuất khẩu.
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này gồm các nội dung sau :
Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế
quốc dân.
Chơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai.
Chơng 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai.
Có đợc nội dung và sự thành công của bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này,
em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn PGS.TS
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
5
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Thị Quy và các cô chú trong phòng Kế hoạch thị trờng Công ty dệt Minh
Khai trong quá trình em thực tập và hoàn thành đề tài này.
Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên
bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính
mong đợc sự giúp góp ý của các thầy cô và các bạn sinh viên để em có điều kiện hoàn

thiện hơn nữa kiến thức của mình.
Hà nội, tháng 10- 2003.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Ngọc Ly.
Lớp: Nhật 2- K38F- Kinh tế ngoại thơng.
Chơng I
lý luận chung về hoạt động xuất khẩu
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
6
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân
I. Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu
1. Khái niệm
Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác
trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia,
tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu
là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng
phát triển.
Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nớc. Nếu nh trong buôn
bán nội địa, hàng hóa chỉ đợc vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh
toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch thì trong
hoạt động xuất khẩu, hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh
toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải có quốc tịch ở hai
nớc khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và kỹ
thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho
các quốc gia tham gia.
2. Bản chất
Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của hoạt động kinh
doanh thơng mại quốc tế. Nó đợc biểu hiện thông qua trao đổi hàng hoá dịch vụ của

một nớc này cho nớc khác và dùng tiền tệ làm phơng tiện trao đổi. Đằng sau việc trao
đổi này là mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những
ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó, hoạt động xuất
khẩu đóng vai trò trong việc khai thác tiềm năng của đất nớc.
Hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nớc nhập
khẩu và khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu. Thực tế cho thấy, một quốc
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
7
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
gia cũng nh một cá nhân không thể sống riêng rẽ, biệt lập với bên ngoài mà vẫn tồn tại
và phát triển đợc. Thơng mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với
chất lợng và số lợng cao hơn so với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc, khi thực
hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán với nớc ngoài. Vì vậy, sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Tuy nhiên, xét một cách cụ thể hơn thì nguyên
nhân cơ bản và sâu xa của việc trao đổi mua bán đó là xuất phát từ sự đa dạng về điều
kiện tự nhiên nên một nớc có thể chuyên môn sản xuất một số mặt hàng có lợi thế hơn
và xuất khẩu để đổi lấy hàng nhập khẩu từ nớc khác nhằm mục đích lợi nhuận. Nhng
sự khác nhau về điều kiện sản xuất chỉ là một trong những lý do để thúc đẩy các nớc
mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán với nhau. Quan trọng hơn cả là hai bên cùng có lợi
do có sự khác nhau về sở thích và lợng cầu đối với hàng hoá. Chính vì vậy, nớc ta mặc
dù với xuất phát điểm thấp và chi phí sản xuất hầu nh lớn hơn tất cả các mặt hàng của
các cờng quốc kinh tế, chúng ta vẫn có thể duy trì quan hệ thơng mại với các nớc đó.
Trong những năm qua, vấn đề phát triển ngoại thơng nói chung và hoạt động xuất khẩu
nói riêng luôn là mục tiêu chiến lợc để phát triển kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc ta luôn
coi trọng và đặt lên hàng đầu.
II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
1. Sơ lợc tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua
Từ khi Nhà nớc ta bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã
bớc đầu đi vào phát triển ổn định. Tốc độ phát triển kinh tế bình quân trong giai đoạn
1991-1995 đạt 8,2%; giai đoạn 1996-2000 đạt 6,7%; tổng sản phẩm trong nớc (GDP)

tăng bình quân hàng năm trong 10 năm là 7,5% (chiến lợc đề ra 6,9-7,5%). Có đợc
những kết quả đó một phần là do sự đóng góp của các hoạt động kinh tế đối ngoại.
Hoạt động ngoại thơng của Việt Nam, trong đó có hoạt động xuất khẩu, đã có bớc tăng
trởng đáng kể. Nếu chỉ xét riêng về xuất khẩu, cũng đã thấy rõ những tiến bộ đáng kể
qua các thời kỳ.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
8
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
(Đơn vị: triệu USD)
Năm 95 96 97 98 99 00 01 02
Giá trị 5.448,9 7.255,9 9.185 9.361 11.523 14.455 15.100 16.530
(Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam)
Nh vậy, từ 95 đến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng đều qua các năm.
Sở dĩ có đợc những kết quả nh vậy là do Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng
chủ lực. Cụ thể:
+ Dầu thô tăng với tốc độ cao, đạt 3,5 tỷ USD (2000); 2,71 tỷ USD (2002), tăng
37,2%. Đây là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua.
+ Các sản phẩm dệt may đứng ở vị trí thứ 2 nhng tốc độ tăng không cao, đạt 1,82
tỷ USD vào năm 2000.
+ Tiếp theo là các mặt hàng thuỷ sản đạt 1,48 tỷ USD (2000), giầy dép đạt 1,4 tỷ
USD (2000) và 1,82 tỷ USD (2002)
Ngoài ra tỷ trọng của các nhóm hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch qua các giai
đoạn. Từ 1991- 2000, tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thuỷ sản có xu hớng giảm dần
trong cơ cấu xuất khẩu chiếm hơn 68% trong năm 1986 nhng đến năm 2000 thì chỉ
chiếm 19,8%. Trong đó nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng dần qua các
năm đạt 35,6% vào năm 2000. Sự thay đổi này là do Việt Nam tăng dần xuất khẩu dầu
thô. Hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ cũng có xu hớng tăng dần đạt mức 34,3%
vào năm 2000. Tỷ trọng hàng nguyên liệu thô giảm và tỷ trọng mặt hàng qua chế biến
tăng giúp cho giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng lên. Bởi khi xuất hàng nguyên liệu

thô, ngoại tệ thu về thấp đồng thời lại không thúc đẩy đợc nền sản xuất trong nớc phát
triển và tạo việc làm cho ngời lao động.
Sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới cùng với sự chuyển dịch
khá tích cực trong cơ cấu xuất khẩu đã kéo theo sự thay đổi về thị trờng xuất khẩu. Thị
trờng xuất khẩu so với thời kỳ trớc những năm 90 đã đợc mở rộng nhanh theo hớng đa
phơng hoá, đa dạng hoá. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các nớc Châu á tăng
đều. Trong khi kim ngạch xuất khẩu vào Châu Âu và đặc biệt là Đông Âu và các nớc
thuộc Liên Xô (cũ) giảm mạnh vào những năm 80 và nửa đầu năm 1990 thì kim ngạch
xuất khẩu sang Châu Mỹ và Châu Đại Dơng lại có xu hớng tăng lên trong những năm
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
9
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
gần đây. Tỷ trọng thị trờng xuất khẩu năm 1999 là Châu á 57,7%, Châu Âu 28), EU
21,7% và Nhật Bản là 15,5%. Đây là sự đổi mới trong đờng lối phát triển kinh tế và
chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nớc ta.
Nhìn vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm ta thấy đợc những tín
hiệu đáng mừng, nhng đồng thời cũng thấy đợc những thách thức mà các mặt hàng
xuất khâủ của ta sẽ gặp phải khi gia nhập sâu hơn vào thị trờng thế giới. Do vậy đòi hỏi
Nhà nớc phải có chính sách đúng đắn kịp thời và các doanh nghiệp phải tự nỗ lực vơn
lên đứng vững trớc sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nền kinh tế khu vực và thế giới.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nớc ta. Với
một nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ nh n-
ớc ta thì việc đẩy mạnh xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm cải thiện đời sống, tăng
thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lợc lâu dài. Để thực hiện đợc
chiến lợc lâu dài đó chúng ta phải nhận thức rõ đợc ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng
hoá:
- Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát
huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi các thành tu khoa học

công nghệ tiên tiến.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh đợc nâng cao nên chất lợng
hàng hoá không ngừng đợc tăng lên, tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất thể hiện
nội lực kinh tế của đất nớc.
Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất trong nớc phát triển. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt các ngành sản
xuất khác phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất
khẩu nh ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế dịch vụ tài chính quốc tế
đầu t... Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện
thuận lợi mở rộng khả năng cung cấp đầu t trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề kinh tế kỹ
thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
10
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
phơng tiện quan trọng để tạo vốn đa kỹ thuật công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam nhằm
hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc.
2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải
thiện cán cân thanh toán.
Cần khẳng định rằng nhập siêu là tình trạng chung ở các nớc đang phát triển. Tình
trạng này không dễ khắc phục một sớm một chiều. ở những nớc này, nhu cầu về mọi
mặt đều lớn hơn khả năng kinh tế đang có. Để thoả mãn nhu cầu cho phát triển sản
xuất và đời sống nhân dân, việc nhập khẩu đòi hỏi ngày càng mở rộng. Tuy nhiên,
nhập siêu trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều không tích cực vì nó sẽ dẫn đến mất cân
bằng trong cán cân thơng mại từ đó sẽ dẫn tới sự mất cân bằng trong cán cân thanh
toán. Điều này trở nên rất nguy hiểm , đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thế giới biến
động thờng xuyên nh hiện nay.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn. Cho nên việc
xuất khẩu ít hơn nhập khẩu là tất yếu. Nhng việc nhập khẩu nhiều nh hiện nay chỉ nên
kéo dài trong một thời gian ngắn nữa và cùng với quá trình phát triển sản xuất thì
chúng ta cần đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Điều này sẽ tạo thế vững chắc cho sự phát

triển kinh tế của đất nớc.
2.3. Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời
sống cho ngời lao động.
Việt Nam là một nớc có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân số trẻ. Số ng-
ời trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hơn 80 triệu ngời. Hàng năm, số
ngời trong độ tuổi lao động đợc bổ sung khoảng 1,5-2 triệu ngời. Việc giải quyết việc
làm cho số ngời này hoàn toàn không đơn giản. Hơn nữa, số dân làm việc trong ngành
nông nghiệp của nớc ta rất lớn nên còn phải tính đến số ngời thất nghiệp theo mùa vụ.
Thực tế cho thấy vấn đề thất nghiệp là một vấn đề nan giải mà Việt Nam cũng nh nhiều
nớc khác cần phải giải quyết.
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục
vụ đời sống hàng ngày, nâng cao chất lợng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần.
- Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ đợc mở
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
11
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
rộng, có thêm nhiều ngành nghề mới từ đó thu hút nhiều lao động vào làm việc.
- Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác nh du
lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo điều kiện đa lực lợng lao động tham gia vào quá trình
phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố rất quan trọng giải quyết tình trạng thất
nghiệp.
2.4. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
Với đờng lối kinh tế đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp, Đảng ta đã chủ trơng
đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dù xuất khẩu chỉ là
một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nhng lại có quan hệ mật thiết với các lĩnh vực còn
lại nh thu hút đầu t trực tiếp, vay tín dụng quốc tế, hợp tác và triển khai công nghệ mới.
Thực tiễn trong thời gian qua đã chứng tỏ sự phát triển của hoạt động xuất khẩu và

những ngành có liên quan đã thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ tín dụng- vay nợ
quốc tế, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại
này lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu.
3. Một số hình thức xuất khẩu ở nớc ta hiện nay
3.1. Xuất khẩu uỷ thác
Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp
trong nớc có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhng không đủ điều kiện để xuất
khẩu đã uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng giao dịch ngoại thơng tiến hành
đàm phán với đối tác nớc ngoài để làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của
bên uỷ thác và đợc hởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ
vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ do
không phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch với
bạn hàng nớc ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt
bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
12
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
3.2. Xuất khẩu tự doanh
Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán
đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng phơng hớng, chính sách,
pháp luật của quốc gia cũng nh quốc tế.
Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghiệp phải đứng mũi chịu sào trớc tất cả mọi
việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bớc nghiên cứu thị trờng đến
việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình
ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra.
3.3. Xuất khẩu liên doanh
Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự
nguyện giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề

ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động
này phát triển theo hớng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ.
So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, doanh nghiệp ít
phải chịu rủi tro hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp.
3.4. Xuất khẩu đổi hàng
Xuất khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo
hình thức này không phải dùng tiền mà chuyển bằng hàng hoá.
Để có thể thực hiện đợc hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá
xuất phải tơng đơng nhau về giá trị, tính quý hiếm và phải cân bằng về giá cả, bạn hàng
bán và mua là một.
Trên đây là khái quát một số hình thức xuất khẩu đợc ap dụng phổ biến ở nớc ta
hiện nay. Bên cạnh đó còn có các hình thức khác nhng cha đợc áp dụng nhiều.
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
13
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng hoạt động xuất khẩu
của Công ty dệt Minh Khai
Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nớc, một đơn vị lớn của Sở công
nghiệp Hà Nội đợc thành lập năm 1974 theo quyết định số 25- QĐUB của UBND
thành phố Hà Nội ngày 20-3-1974.
Tên Công ty : Công ty dệt Minh Khai
Tên giao dịch quốc tế : Minh Khai Textile Company
Trụ sở chính : 423 Đờng Minh Khai-Hà Nội
I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai
1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai
Các giai đoạn phát triển của Công ty dệt Minh Khai gắn liền với sự phát triển của
ngành công nghiệp Hà Nội riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung.

Công ty dệt Minh Khai (trớc đây là nhà máy dệt khăn mặt khăn tay) đợc khởi
công xây dựng từ cuối năm 1960, đầu những năm 1970. Tuy nhiên, do cuộc chiến
tranh phá hoại của giặc Mỹ, mãi đến năm 1974, Công ty cơ bản đợc xây dựng xong và
chính thức thành lập theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Với sự nỗ lực của
cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan,
ban ngành cấp thành phố, những năm tiếp theo, Công ty dần đi vào ổn định, hoàn thiện
nhà xởng, hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng cờng sản
xuất. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này của Công ty là sản xuất khăn mặt, khăn bông, khăn
tắm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Từ năm 1981- 1989 là thời kỳ phát triển với tốc độ cao của Công ty. Trong giai
đoạn này, để giải quyết khó khăn về vấn đề cung cấp nguyên vật liệu và thị trờng, chủ
động sản xuất kinh doanh, Công ty đã chuyển hớng để xuất khẩu (cả hai thị trờng
XHCN và TBCN) là chủ yếu. Năm 1988, Công ty đợc Nhà nớc cho phép thực hiện xuất
khẩu trực tiếp và là doanh nghiệp đầu tiên ở miền Bắc đợc Nhà nớc cho phép làm thí
điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp ra nớc ngoài. Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
14
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
20, nền kinh tế nớc ta chuyển mạnh sang cơ chế quản lí mới cùng với việc hệ thống
XHCN sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã làm cho nhiều doanh nghiệp nhà nớc
trong đó có Công ty dệt Minh Khai gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đợc sự giúp đỡ của
nhà nớc (đặc biệt là Sở công nghiệp Hà Nội) cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân
viên trong Công ty, Công ty dệt Minh Khai đã đầu t thêm nhiều trang thiết bị mới
nhằm từng bớc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăm lo tốt đời sống cán bộ
công nhân viên và hoàn thành nhiệm vụ nhà nớc giao.
Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của Công ty dệt Minh Khai,
tuy có những thăng trầm song Công ty đã khẳng định vị trí của mình một doanh
nghiệp nhà nớc kinh doanh có hiệu quả trong tiến trình phát triển và đổi mới đi lên của
đất nớc.
2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai

Trong quá trình phát triển của mình, Công ty dệt Minh Khai ngay từ khi mới
thành lập đã đợc Nhà nớc giao cho thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt phục vụ cho nhu cầu trong nớc cũng nh
quốc tế, làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao
chất lợng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất nớc.
Với chức năng và nhiệm vụ đợc giao, trong gần 30 năm qua, Công ty dệt Minh
Khai đã phát huy mọi nguồn lực của mình nhằm khắc phục khó khăn, trở ngại để Công
ty không ngừng lớn mạnh và trởng thành, đứng vững trên thơng trờng, góp phần thiết
thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc. Công ty dệt
Minh Khai luôn cố gắng đẩy mạnh chiến lợc xuất nhập khẩu hai chiều nhằm tận dụng
lợi thế so sánh giữa các mặt hàng cũng nh nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai
Là một doanh nghiệp nhà nớc, Công ty dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản lí
theo một cấp, đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên,
giúp vịêc cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ.
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
15
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
- Ban giám đốc: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc (PGĐ sản xuất và PGĐ kỹ
thuật). Đây là cơ quan đầu não của Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh, là nơi đa ra những định hớng phát triển sự tồn tại của Công ty.
- Giám đốc: là ngời đứng đầu Công ty, bảo vệ quyền lợi cho nhân viên, phụ trách
chung những vấn đề đối nội, đối ngoại.
- Phòng tài vụ: giúp giám đốc thống kê kế toán tài chính, kiểm tra giám sát tình
hình thu chi tài chính, và hớng dẫn chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi
phí, nâng cao việc sử dụng tốt vật t, đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt
hiệu quả kinh tế cao.
- Phòng kế hoạch thị trờng: là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc trong
công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,

tổ chức thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất ra và đảm bảo
quay vòng vốn nhanh.
- Phòng tổ chức: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lí
Công ty. Phòng tổ chức có nhiệm vụ quản lí số lợng và chất lợng CBCNV, sắp xếp đào
tạo đội ngũ CBCNV trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động
- Phòng kỹ thuật: nghiên cứu tham mu giúp đỡ giám đốc về công tác quản lí sử
dụng kế hoạch và biện pháp về dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến
trong thiết kế chế tạo sản phẩm và đa công nghệ mới vào sản xuất.
- Phòng hành chính y tế: giúp giám đốc trong việc quản lí điều chỉnh mọi công
việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp các giao dịch, văn th và truyền đạt chỉ thị của
giám đốc đến các phòng ban phân xởng, thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ
cho CBCNV trong Công ty.
Hàng năm, Công ty đều tiến hành các họat động rà soát lại các chức năng nhiệm
vụ của từng phòng ban để sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thay đổi của
công việc, tránh sự chồng chéo trong họat động của các phòng ban.
Sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty dệt Minh Khai
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
16
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
4.1 . Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai
Sản phẩm của Công ty là sản phẩm thiết yếu đối với ngời tiêu dùng, không thể thiếu
trong sinh hoạt hàng ngày của ngời tiêu dùng nh: khăn mặt, khăn tắm, màn tuyn Sản
phẩm của Công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, có tác dụng giữ gìn vệ sinh, và
bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu dùng cho cá nhân nên yêu cầu phải bền, mềm, thấm n-
ớc, mầu sắc mẫu mã phong phú, không phai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ dày
mỏng phù hợp.
Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của ngời dân ngày càng cao, cùng với sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật nên Công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu

mới. Hiện nay cơ cấu sản phẩm của Công ty đã phong phú hơn rất nhiều và có đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu tiều dùng trong nớc và thị trờng xuất khẩu (sản phẩm xuất khẩu
chiếm xấp xỉ 90 % khối lợng sản xuất ra). Có hai loại chủ yếu sau: Khăn bông các loại
và màn tuyn.
Với sản phẩm khăn bông Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có
độ thấm nớc cao, mềm mại và phù hợp với yêu cầu sử dụng của ngời tiêu dùng. Đây là
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT
17
Giám đốc
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Tổ chức
Phòng
Tài vụ
Phòng
Hành chính
PGĐ sản xuất PGĐ kỹ thuật
Phân xưởng
Tẩy nhuộm
Phân xưởng
Dệt thoi
Phân xưởng
Dệt kim
Phân xưởng
Hoàn thành
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp
nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty, chiếm tới 98% khối lợng sản phẩm của Công ty,

bao gồm :
- Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đình.
- Khăn rửa mặt: phục vụ cho nhu cầu trong nớc, tiêu thụ qua các nhà buôn và siêu
thị.
- Khăn tắm : chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Hiện
nay tiêu thụ khăn tắm trong nớc có nhu cầu tăng lên.
- Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn mặt, khăn tay, thảm chùi
chân, và áo choàng tắm.
- Các loại vải sợi bông sử dụng để may lót và may mũi giầy phục vụ cho các cơ sở
may xuất khẩu nh giầy Ngọc Hà, may X40..
Với sản phẩm màn tuyn: Công ty sản xuất 100% sợi PETEX đảm bảo cho màn
tuyn có độ bền cao chống đợc oxy hoá gây màn vàng. Loại sản phẩm này mới đợc đa
vào sản xuất trong Công ty hơn 10 năm, nên khối lợng sản xuất ra chỉ chiếm tỷ trọng
khiêm tốn.
4.2 Phơng thức sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai
Với chức năng nhiệm vụ là một doanh nghiệp nhà nớc sản xuất các sản phẩm
khăn tay phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ra nớc ngoài và nhu cầu trong nớc. Công ty
dệt Minh Khai đã có phơng thức sản xuất kinh doanh riêng rất hiệu quả.
Hình thức chủ yếu của Công ty là hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Công ty là một
trong những doanh nghiệp đầu tiên giành đợc quyền xuất khẩu trực tiếp. Với hình thức
này, Công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là các Công ty thơng mại nớc ngoài, khi
có những thoả thuận trao đổi đi đến thống nhất về mẫu mã, số lợng sản phẩm, hai bên
sẽ chính thức kí kết hợp đồng. Phần lớn mặt hàng khăn bông xuất khẩu của Công ty áp
dụng phơng thức này.
Các mặt hàng khăn bông không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đợc tiêu thụ tại thị trờng
nội địa chiếm 10% nhng kích thớc, mầu sắc và mẫu mã sản phẩm không phù hợp với
thị hiếu ngời tiêu dùng. Công ty chỉ có một vài sản phẩm sản xuất theo thiết kế phục vụ
trong nớc. Việc tiêu thụ chủ yếu thông qua các trung gian thơng nghiệp nh: các Công
ty thơng mại trong và ngoài nớc, các trung tâm thơng mại, các siêu thị ở Hà nội và t th-
Sinh viên: Nguyễn Ngọc Ly Lớp: Nhật 2-K38F-KTNT

18

×