Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh phát triển tm galaxy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.86 KB, 115 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm vừa qua, cùng với quá trình phát triển nền kinh tế và với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường đã tạo điều kiện cho ngành thương mại - dịch vụ nước ta trưởng thành và
phát triển, góp phần tích cực vào việc thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng
xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trong điều kiện hiện nay, với xu hướng toàn cầu hoá, quan hệ buôn bán
thương mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi mặt. Do
vậy, vai trò của ngành thương mại đã trở nên rất quan trọng, không chỉ là cầu nối
giữa sản xuất với kinh doanh trong nước mà còn mở rộng sang các nước trên thế
giới. Điều này đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển sâu rộng, hàng
hoá ngày càng phong phú đa dạng vế chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá
ngày càng được đảm bảo.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc dự trữ -
bán ra các loại hàng hoá thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán hàng là khâu
cuối cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của cả quá trình kinh doanh. Bởi vì,
chỉ khi bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ
uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống và
tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích
luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là lí do mà các nhà quản lý
doanh nghiêpj phải luôn nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc
đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Trong đó, kế toán là một công cụ sắc bén và quan
trọng trong doanh nghiệp không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh
tế, kiểm tra việc sử dụng, quản ký tài sản, hàng hoá nhằm đảm tính năng động, sáng
tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tính toán và xác định hiệu quả của tiừng
hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh. Đối với
doanh nghiệp thương mại thì kế toán tiêu thụ hàng hoá là một bộ phận công việc
phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế toán. Việc tổ chức hợp lý
quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là yêu cầu hết sức cần thiết
không riêng với bất cứ doanh nghiệp thương mại nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã


học ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy
kế toán tại Công ty TNHH Hoàng Giá, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán của
công ty với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển TM GALAXY”.
1
DANH MUC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
KQKD: Kết quả kinh doanh
GTGT: Giá trị gia tăng
TM: Thương mại
TK: Tài khoản
NSNN: Ngân sách nhà nước
DTT: Doanh thu thuần
TSCĐ: Tài sản cố định
SXKD: Sản xuất kinh doanh
BĐSĐT: Bất động sản đầu tư
K/C: Kết chuyển
HTK: Hàng tồn kho
CPBH: Chi phí bán hàng
CP: Chi phí
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPQL: Chi phí quản lý
DN: Doanh nghiệp
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
NK: Nhập khẩu
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
DV: Dịch vụ
MST: Mã số thuế
PS: Phát sinh
HĐ: Hợp đồng

TKĐƯ: Tài khoản đối ứng
DT: Doanh thu
2
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận. Để tăng lợi nhuận các doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu và
giảm chi phí, trong đó tăng doanh thu là biện pháp rất quan trọng để làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Để tăng được doanh thu các doanh nghiệp phải biết sử
dụng kế toán như một công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu được.
Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các quá trình
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị trường từ đó kế
toán giúp cho các nhà quản lý đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong
sản xuất, tiêu thụ và đầu tư. Trong cuộc đấu tranh đó, tất yếu sẽ không có chỗ đứng
cho những doanh nghiệp mà hàng hóa của họ kém chất lượng và không phù hợp với
thị hiếu người tiêu dùng. Các chủ doanh nghiệp muốn biết sau quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh, đã đạt được kết quả thu vào hay chi ra là bao nhiêu, lãi hay lỗ.
Do đó, sau khi doanh nghiệp sản xuất ra thành phẩm thì phải bán sản phẩm
để thu hồi vốn tiếp tục đầu tư và sản xuất. Mà muốn sản phẩm đến được với
khách hàng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm những doanh nghiệp khác có vai trò
trung gian này có chức năng thương mại dịch vụ để đưa sản phẩm tiếp cận khách
hàng nhanh chóng và hiệu quả. Đó là quá trình mua bán hàng hóa và xác định
kết quả kinh doanh.
Để kế toán, đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phát huy
hết vai trò và chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý,
khoa học và thường xuyên được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện
của từng doanh nghiệp.
Mặt khác, chúng ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu
vực hóa và toàn cầu hóa, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam
thuộc các thành phần kinh tế cần trang bị cho mình những lợi thế cạnh tranh để tồn

tại và phát triển. Đó không chỉ là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nước
với nhau, mà còn là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh
nghiệp ngoài nước. Nơi cạnh tranh xảy ra trên thị trường trong nước và cả trên thị
trường ngoài nước.
Vì thế, sự cần thiết phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm tốt để giúp cho
3
doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng là một nhu cầu cấp bách. Vì nếu như
doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì cho dù sản phẩm đó có tốt thế nào
đi chăng nữa, doanh nghiệp có quy mô sản xuất hiện đại và lớn thế nào đi chăng
nữa thì rồi cũng bị thị trường đào thải.
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như vậy, em chọn đề tài:
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Phát triển TM GALAXY” làm chủ đề cho bài báo
cáo tốt nghiệp của mình, nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm,
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay.
Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo cùng với các cô chú, anh chị trong Công
ty và sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này. Chuyên
đề gồm 4 phần:
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Cơ sở lý luận về kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
Phần III: Thực trạng kế toán và tổ chức công tác kế toán trong Công ty
TNHH Phát triển TM GALAXY.
Phần IV: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán thành
phẩm, tiêu thụ và xác định KQKD tại Công ty TNHH Phát triển TM GALAXY
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận nên việc xác định đứng đắn
KQKD nói chung về kết quả bán hàng nói riêng là rất quan trọng. Do vậy bên cạnh
các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán háng là rất

cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra
quyết định kinh doanh đứng đắn. Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao
là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát
triển TM GALAXY để đánh giá thực trạng những ưu điểm, nhược điểm của công
tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty, phân tích sự cần
4
thiết khách quan phải tổ chức hạch toán kế toán trong cơ chế nói chung và tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Từ đó đưa ra
những phương hướng và một số giải pháp cần thiết để hoàn thiện hơn nữa tổ chức
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Phát
triển TM GALAXY.
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công ty TNHH Phát triển TM GALAXY
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: : Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty
TNHH Phát triển TM GALAXY
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu tháng 01 năm 2014
- Phạm vi về nội dung : nghiên cứu công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trên cơ sở đó khái quát những phương hướng và nêu một số giải
pháp cần thiết nhằm tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Phát triển TM GALAXY có hiệu quả hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Là phương pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học. Trong kinh tế chính trị,
phương pháp này đòi hỏi: khi xem xét các hiện tượng và quá trình kinh tế phải đặt

trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau,thường xuyên vận động, phát triển
không ngừng, chứ không phải là bất biến. Quá trình phát triển là quá trình tích lũy
những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất.
- Phương pháp thống kê kinh tế: Thu thập dữ liệu và thiết kế các nghiên cứu
định lượng. Tóm tắt thông tin nhằm hỗ trợ quá trình tìm hiểu về một vấn đề hoặc
đối tượng nào đó. Đưa ra những kết luận dựa trên số liệu, và Ước lượng hiện tại
hoặc dự báo tương laiThống kê thường đi kèm với môn học song hành là Xác xuất,
là ngành học nhằm đưa ra các mô hình toán học về sự ngẫu nhiên và cho phép tính
toán về sự ngẫu nhiên trong những trường hợp phức tạp
- Phương pháp hạch toán kế toán: Hạch toán kế toán là việc ghi chép lại tất
cả mọi họat động kinh doanh của cơ sở một cách kế họach, liên tục, theo đúng
tiến độ thời gian, theo từng chu kỳ và phải chính xác. Đó là công việc ghi chép,
tính tóan cho từng năm họat động kinh doanh. Ở đây, năm kinh doanh không
nhất thiết phải trùng đúng với năm dương lịch, nó có thể bắt đầu từ 1 tháng nào
đó trong năm này và kết thúc vào tháng đó trong năm sau. Trường hợp đó người
5
ta gọi là "năm chệch" .
- Phương pháp so sánh: là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong
phân tích kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là
làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó,
giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
- Phương pháp phân tích: Phân tích trước hết là phân chia cái toàn thể của đối
tượng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản
đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó,
và từ đó giúp chúng ta hiểu được đối tượng nghiên cứu một cách mạch lạc hơn, hiểu
được cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy.
6
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của bán hàng
2.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hóa) là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần
hoàn vốn trong doanh nghiệp, là quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hóa. Trong
mối quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hóa cho người mua và người
mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tương ứng với giá trị
hàng hóa đó, số tiền này gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng được coi là
hoàn thành khi có đủ hai điều kiện: Gửi hàng cho người mua và người mua đã trả
tiền hay chấp nhận thanh toán. Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao xong
hàng, nhận được tiền hoặc giấy chấp nhận thanh toán của người mua, hai việc này
có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc hoặc không đồng thời tùy theo phương thức
bán hàng của doanh nghiệp.
Xét về bản chất kinh tế: Quá trình bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu
về hàng hóa và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán mất quyền
sở hữu về hàng hóa và được quyền sở hữu về tiền tệ hay quyền đòi tiền của người
mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về hàng hóa, mất quyền sở hữu
về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán.
Xét về hành vi: Hoạt động bán hàng diễn ra sự trao đổi, thỏa thuận giữa người
bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng, người mua chấp
nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Xét về quá trình vận động của vốn: Trong hoạt động bán hàng, vốn kinh doanh
chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hóa) sang hình thái tiền tệ.
2.1.2. Ý nghĩa của bán hàng
 Đối với xã hội : Bán hàng là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy quá
trình tái sản xuất xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hóa tức là hàng hóa được chấp
nhận, nhu cầu mới phát sinh, cần có hàng hóa mới cho nên điều tất yếu là cần tái
7
sản xuất cũng như mở rộng sản xuất.
 Đối với thị trường hàng hóa : Bán hàng thực hiện quá trình trao đổi giá trị.

Người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hóa và phải
trả bằng giá trị.
 Đối với doanh nghiệp thương mại : Với chức năng là trung gian nối liền
giữa sản xuất và tiêu dùng nên doanh nghiệp thương mại có nhiệm vụ cung cấp dịch
vụ, hàng hóa cho người tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại, quá trình lưu chuyển hàng hóa được diễn ra như sau: Mua vào - Dự trữ
- Bán ra. Trong đó bán hàng là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết định đến
những khâu trước đó. Bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp thương
mại cần hướng tới, nó quyết định đến việc thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp thương mại:
- Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, quản lý vốn tốt giảm việc huy
động vốn từ bên ngoài (lãi suất cao).
- Thực hiện tốt quá trình chu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương
mại, điều hòa lượng hàng hóa mua vào, dự trữ, bán ra hợp lý.
- Xác định được kết quả kinh doanh, để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho
năm tiếp theo được tốt hơn.
- Hoàn thành việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng
như thực hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như : Ngân hàng, chủ nợ…
2.2. Các phương thức bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
2.2.1. Các phương thức bán hàng:
2.2.1.1. Kế toán bán buôn:
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế khác nhằm
mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất. Hàng hóa bán buôn là
hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng vì vậy
giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.
Ưu điểm của phương thức này: Thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để
đẩy nhanh vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ
đọng, dư thừa hàng hóa.

8
* Sơ đồ hạch toán bán buôn hàng hóa
Sơ đồ 2.1.
Phương pháp hạch toán bán buôn
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1)
TK 3331 (2)
(1) Xuất kho hàng hóa theo giá vốn.
(2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
Có 2 hình thức bán buôn chủ yếu: Bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng:
 Bán buôn qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ
kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng
đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận
hàng xong, người nhận hàng ký nhận vào hóa đơn bán hàng và hàng đó được xác
định là đã bán.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hóa
chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa
được xác định là đã bán và chưa được ghi nhận doanh thu. Hàng hóa chỉ được xác
định là đã bán khi nhận được giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán hoặc giấy báo Có của ngân hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng.
 Bán buôn vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức
này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là

9
hình thức giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại khi mua hàng, giao trực tiếp cho
đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác
nhận là đã bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hóa doanh
nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng.
Hàng được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được
thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hóa mới
được chuyển giao cho khách hàng, hàng hóa chuyển đi mới được xác định là đã
bán.
2.2.1.2. Kế toán bán lẻ:
Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế. Hàng hóa bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng,
giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn,
khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hóa phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường
xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
* Phương pháp hạch toán bán lẻ
Sơ đồ 2.2.
Phương pháp hạch toán bán lẻ
TK 156 - Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112
(1) (2)
(3)
TK 3331
(1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ.
(2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ.
(3) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT.
 Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời
nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết các hóa đơn

10
hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê giao hàng
cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong
ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hóa
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến
bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập
hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm
hướng dẫn khách hàng và quản lý hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ trách.
 Hình thức bán hàng tự động: Là hình thức bán lẻ hàng hóa mà trong đó
các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho
một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi
mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
2.2.1.3.Kế toán bán hàng trả chậm, trả góp:
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hóa được coi là
đã bán. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số
tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định.
11
* Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.3.
Phương pháp hạch toán bán hàng trả chậm, trả góp
TK 911 TK 511 TK 111, 112

DT theo giá bán thu


tiền ngay không
có thuế GTGT Số tiền người mua trả lần
đầu tại thời điểm mua

TK 3331
TK 131

Thuế GTGT phải nộp tính trên giá Tổng số tiền còn Tiền thu từ
bán thu tiền ngay phải thu ở người người mua tại
mua các kỳ sau
TK 515 TK 338(7)
K/c sang doanh thu hoạt DT chưa
động tài chính thực hiện
2.2.1.4. Kế toán bán hàng đại lý, ký gửi:
Hàng hóa gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa
được coi là đã bán. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu khi bên
nhận đại lý thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi bán được hàng thì
doanh nghiệp phải trả cho người nhận đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng.
Khoản tiền này được coi như một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào
tài khoản bán hàng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao
đại lý thì toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp NSNN, bên
nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
12
* Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 2.4.
Sơ đồ hạch toán bán hàng đại lý, ký gửi
- Tại đơn vị đại lý:
TK 154, 155, 156 TK 157 TK 632 TK 911

Xuất hàng cho đại lý Trị giá vốn của K/c giá vốn hàng K/c DTBH
hàng đã bán xuất bán thuần
TK 641, 642
CPBH, CPQLDN
của số hàng đã
bán

TK 511 TK 131 TK 641
Giá bán chưa có thuế Hoa hồng đại lý
Giá thanh toán
TK 3331 TK 111, 112
Đại lý thanh toán
tiền hàng
Thuế VAT
tính trên hoa hồng
2.2.1.5. Kế toán bán hàng nội bộ:
Tiêu thụ nội bộ là việc mua bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ giữa các đơn vị
chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng
một công ty, tập đoàn, liên hiệp các xí nghiệp… Ngoài ra, tiêu thụ nội bộ còn bao
gồm các khoản sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất biếu, tặng, xuất trả lương, thưởng,
xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.2.1.6. Kế toán bán hàng đổi hàng:
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản
phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
* Phương pháp hạch toán
13
Sơ đồ 2.5
Hạch toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng:
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK 152, 156

Giá vốn hàng Kết chuyển Kết chuyển Doanh thu của Giá trị hàng
đem trao đổi Giá vốn DTT hàng đem bán nhận về

TK 3331 TK 1331


Thuế GTGT Thuế
đầu ra phải đầu vào
nộp được
khấu trừ

TK 111, 112
Phải trả
Phải thu thêm
thêm
2.2.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
 Các tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 611: Mua hàng.
- Tài khoản 157: Hàng gửi bán.
- Tài khoản 631: Giá thành.
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 511, TK 512, TK 521, TK
531, TK 532, TK 154…
 Phương pháp hạch toán
14
Sơ đồ 2.6
Hạch toán kế toán bán hàng
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
(1)
TK 611 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131

TK 531, 532
(2)
(6) (7)
(3)
TK 154 TK631
(8) (9)
(4)
TK 333(1)
(5)
(1) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
(2) Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được tiêu thụ.
(3) Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ.
(4) Kết chuyển giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ.
(5) Giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ.
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ.
(8) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
(9) Phản ánh hàng hóa được coi là đã bán.
2.2.3. Các phương thức thanh toán:
Công tác bán hàng trong doanh nghiệp thương mại có thể tiến hành theo nhiều
phương thức, hình thức khác nhau nhưng việc bán hàng nhất thiết phải gắn với việc
thanh toán với người mua. Việc thanh toán với người mua được tiến hành theo các
phương thức chủ yếu sau:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức hàng đổi hàng: Việc
giao hàng và thanh toán tiền hàng được thực hiện ở cùng một thời điểm và giao
hàng ngay tại doanh nghiệp, do vậy việc bán hàng được hoàn tất ngay khi giao hàng
15
và nhận tiền.
- Thanh toán chậm: Hình thức này có đặc trưng cơ bản là từ khi giao
hàng tới lúc thanh toán hàng có 1 khoảng thời gian nhất định (tùy thuộc vào hai

bên mua, bán).
- Thanh toán qua ngân hàng: Có hai hình thức:
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều kiện
người mua đã chấp nhận thanh toán, việc bán hàng được xem là đã được thực hiện,
doanh nghiệp chỉ cần theo dõi việc thanh toán với người mua.
+ Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá
trị hàng mua do khối lượng hàng gửi đến cho người mua không phù hợp với
hợp đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách, hàng hóa được chuyển đến
cho người mua nhưng chưa thể xem là đã bán, doanh nghiệp cần theo dõi tình
hình chấp nhận hay không chấp nhận để xử lý trong thời hạn quy định đảm bảo
lợi ích của doanh nghiệp.
2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần kinh tế nào, loại
hình nào, hay lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào đều phải sử dụng đồng thời hàng
loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu. Đặc
biệt trong nền kinh tế thị trường, kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực
không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của
nhà nước. Chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực
hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp cũng như trên thị trường
theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối các kết quả hoạt động.
16

- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả hoạt động kinh doanh.
2.4. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
2.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
 Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Trong doanh nghiệp, doanh thu bao gồm: Doanh
thu bán hàng (doanh thu tiêu thụ hàng hóa); Doanh thu cung cấp dịch vụ; Doanh thu
từ tiền lãi; Cổ tức, lợi nhuận được chia… Khi doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa nhận
được tiền, tiền hàng thu được gọi là doanh thu bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: Hàng hóa được chuyển quyền sở hữu
cho khách hàng, khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
 Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng:
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền hàng, tiền cung
ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Đối với kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp và đối tượng hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ
thu bên ngoài giá bán (nếu có) mà doanh nghiệp được hưởng (tổng giá thanh toán
bao gồm cả thuế).
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ”
 Phương pháp kế toán doanh thu:
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
17
Sơ đồ 2.7

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu
Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ
TK 911 TK 511 TK111, 112, 131 TK 521, 531, 532
Kết chuyển Doanh thu Doanh thu bán hàng
doanh thu thuần bán hàng bị trả lại, giảm giá,
chiết khấu TM

TK 333.11
Thuế GTGT
Đầu ra
Thuế GTGT hàng bán bị trả lại,
giảm giá, chiết khấu TM
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá,
chiết khấu TM phát sinh trong kỳ
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng : Căn cứ vào hóa đơn GTGT
của hàng xuất bán kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp.
Nợ TK 111, 112, 131: Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
- Bán lẻ : Căn cứ và phiếu bán hàng, giấy nộp tiền hàng vào cuối ngày ghi:
Nợ TK 111, 112: Tiền bán hàng
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
- Bán hàng giao đại lý : Khi bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK 131: Phải thu khách hàng
18
Có TK 511: Doanh thu bán hàng sau khi trừ hoa hồng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp theo giá bán trả ngay
Phản ánh giá vốn hàng bán:

Nợ TK 632
Có TK 157
- Bán hàng trả chậm, trả góp : Doanh thu là giá bán trả một lần chưa có thuế
GTGT.
Bút toán 1: Khi xuất bán:
Nợ TK 111: Số tiền thu một lần
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay chưa có thuế)
Có TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Bút toán 2: Doanh thu tiền lãi trả góp trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 338(7): Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Bút toán 3: Khi thu tiền khách hàng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131: Phải thu của khách hàng
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng : Nếu đổi hàng hóa sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Bút toán 1:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Bút toán 2: Khi nhận vật tư hàng hóa:
Nợ TK 156: Giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131: Tổng giá
* Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Sơ đồ 2.8
19
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu

Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp
TK 333.1 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 521, 531, 532

Thuế GTGT Doanh thu bán hàng Hàng bán bị trả lại,
phải nộp cung cấp dịch vụ chịu giảm giá, chiết khấu
thương mại

TK 911
Kết chuyển
Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá,
chiết khấu thương mại trong kỳ
Được phản ánh tương tự như doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ nhưng TK 511 phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT phải nộp:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
2.4.2. Các khoản giảm trừ doanh thu:
 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc
cam kết mua bán hàng hóa.
 Sơ đồ 2.9
20
Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131 TK 521 TK 511

Khi phát sinh các khoản chiết khấu
cho khách Kết chuyển chiết khấu


TM phát sinh trong kỳ
TK 333
Thuế GTGT
(nếu có)
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền người bán giảm cho người mua trên giá đã
thỏa thuận vì các lý do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không
đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
 Sơ đồ 2.10
Kế toán Hàng bán bị trả lại
TK 111, 112, 131 TK 531 TK 511
hanh toán cho người mua số tiền
hàng bán bị trả lại Kết chuyển doanh thu
bán hàng bị trả lại

TK 333.1
thuế
GTGT
(nếu có)
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là
bán nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện ghi trong hợp đồng kinh
tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có
21
văn bản đề nghị của người mua nêu rõ lý do trả hàng, số lượng, trị giá hàng bị trả
lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hợp đồng (nếu trả lại một
phần hàng) và đính kèm chứng từ nhập kho của doanh nghiệp số hàng nói trên.
Sơ đồ 2.11
Kế toán giảm giá hàng bán
TK 111, 112, 131 TK 532 TK 511
Cuối kỳ kết chuyển tổng số
Giảm giá hàng bán giảm giá hàng bán ps trong kỳ

Tk 333
Thuế GTGT
 Các nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng, phải ghi rõ trong
hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
- Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng bán.
- Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra
trong kỳ phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tài khoản 521: “Chiết khấu thương mại”.
- Tài khoản 531: “Hàng bán bị trả lại”.
- Tài khoản 532: “Giảm giá hàng bán”.
Cuối kỳ kế toán:
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ vào TK 511
“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
22
Có TK 521: Chiết khấu thương mại
Có TK 531: Hàng bán bị trả lại
Có TK 532: Giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu thuần)
Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
2.5. Kế toán giá vốn hàng bán:
2.5.1. Khái niệm về giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua
của hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
2.5.2. Phương pháp tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho:
Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho, xuất bán ngay hoặc gửi bán

được sản xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau, nên trị giá thực tế của
chúng ở những thời điểm khác nhau thường là khác nhau. Do đó khi xuất kho cần
tính giá thực tế theo một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hóa thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó
để tính trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho. Phương pháp thực tế đích danh
đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm rõ các đơn vị hàng hóa tồn kho cũng như các đơn vị
hàng hóa xuất bán thuộc những lần mua vào. Phương pháp này áp dụng đối với
những doanh nghiệp có ít loại hàng hóa, các loại hàng hóa này được xuất ổn định và
nhận diện được, đơn giá hàng tồn kho lớn có giá trị cao.
 Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn hàng xuất kho được tính căn
cứ vào số liệu hàng hóa xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế hàng
xuất kho trong kỳ
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá bình
quân
Đơn giá bình quân
của hàng hóa
Luân chuyển trong kỳ
=
Trị giá mua hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng hóa
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa tồn

đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa nhập
trong kỳ
Khi sử dụng phương pháp này trị giá hàng tồn kho cuối kỳ chịu ảnh hưởng
23
bởi giá cả hàng tồn kho đầu kỳ và giá hàng mua trong kỳ.
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO): Phương pháp này giả định
hàng mua trước sẽ được xuất trước. Hàng tồn kho cuối kỳ là hàng mua gần thời
điểm cuối kỳ. Như vậy giá trị hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là giá trị hàng mua đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ là trị giá hàng mua gần cuối kỳ.
Trong trường hợp hàng hóa có xu hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho là lớn nhất
và ngược lại.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định
hàng mua sau sẽ được xuất trước, hàng tồn kho cuối kỳ là hàng hóa được mua trước
đó. Vì vậy giá trị hàng hóa xuất kho được tính theo giá trị hàng hóa nhập sau, giá trị
hàng hóa tồn kho được tính theo giá trị hàng hóa mua nhập kho đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ. Nếu giá của hàng hóa có xu hướng tăng dần thì lượng hàng hóa tồn kho sẽ
thấp nhất.
Trong một thị trường mà giá cả ổn định thì các phương pháp tính giá trên
cùng một kết quả như nhau, nên lựa chọn phương pháp tính giá không ảnh hưởng
nhiều đến giá vốn hàng hóa bán ra và giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Nhưng giá
cả thị trường không ổn định thì các phương pháp này có kết quả khác nhau.
2.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán và việc kết chuyển giá vốn hàng bán để xác
định kết quả tiêu thụ, Kế toán sử dụng TK 632 “Trị giá vốn hàng bán”.
2.5.4. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán:
- Đối với những doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên
24

Sơ đồ 2.12
Kế toán giá vốn hàng bán
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
TK 632 TK 911 TK 156, 157
K/C giá vốn hàng bán và
Trị giá vốn của hàng xuất bán các chi phí khi xác định
KQKD
TK 138, 152, 253, 156
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho TK 156
được tính vào giá vốn hàng bán Hàng bán bị trả lại
TK 627 nhập kho
Chi phí sản xuất chung cố định không
TK 159
được phân bổ ghi váo giá vốn hàng bán
TK 154 Hoàn nhập dự phòng
Giá thành thực tế của sản phẩm chuyển giảm giá hàng tồn kho
thành TSCĐ sử dụng cho SXKD
Chi phí hợp lý tính vào giá vốn
TK 217
Bán bất động sản
TK 214
Trích khấu hao BĐSĐT
Trích lập dự phòng giảm giá HTK
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
25

×