PHÉP CỨU
PHÉP CỨU
- Phép cứu là dùng ngải nhung đốt cháy để tạo
sức nóng trên huyệt hoặc một nơi nào đó trên cơ
thể.
- Ngải nhung được chế từ lá ngải cứu khô, để
càng lâu càng tốt.
- Ngải cứu có tính ấm, có tác dụng thông kinh
lạc, trừ hàn thấp, tăng cường chức năng tạng
phủ.
Có thể vê thành mồi ngải hoặc cuộn như điếu
thuốc lá cỡ lớn – điếu ngải, dài khoảng 20cm, ĐK
1,5cm.
- Có 2 loại cứu: + Cứu trực tiếp: Dùng mồi ngải
hoặc điếu ngải đốt trực tiếp trên da.
+ Cứu gián tiếp: Dùng mồi ngải
đốt qua miếng gừng, tỏi hay cách muối
PHÉP CỨU
PHÉP CỨU
1. Chỉ định và chống chỉ định:
-
Hư hàn thì cứu, thực nhiệt thì châm.
-
Bệnh mạn tính, BN yếu, sợ lạnh, chân tay lạnh.
-
Các TH cấp cứu: Trúng hàn, choáng, ngất, trụy
tim mạch, đau do lạnh…
-
Thực nhiệt không được cứu.
-
Không nên cứu ở mặt, vùng có nhiều gân.
2. Thời gian và mức độ nóng:
-
Khi bệnh nhân cảm thấy nóng thì lót thêm miếng
gừng khác. Tránh động viên chịu nóng đến mức
tối đa, sẽ gây bỏng.
-
Người lớn: Mỗi huyệt cứu 3 mồi, trung bình 15
phút.
-
Người già, trẻ em cứu ít hơn.
PHÉP CỨU
PHÉP CỨU
3. Cách cứu gián tiếp:
3.1. Cách chế mồi ngải, điếu ngải:
-
Lấy một ít ngải nhung, để lên trên miếng ván,
lấy 3 đầu ngón tay cái, trỏ, giữa ấn mạnh thành
hình tháp, thường nhỏ như hạt ngô.
-
Cuốn ngải thành điếu ngải.
3.2. Cách cứu:
-
Châm hương cháy.
-
Dùng đầu cháy que hương lên đỉnh mồi ngải,
thổi cho tắt lửa rồi đặt lên huyệt.
-
Đốt điếu ngải cháy, hơ sát da, khi bệnh nhân
thấy nóng thì đưa ra xa rồi lại đưa vào gần, cứ
tiếp tục như vậy.
PHÉP CỨU
PHÉP CỨU
3.3. Cứu gián tiếp với gừng:
-
Thái gừng thành lát mỏng 0,2 – 0,4 cm, chọc
thủng nhiều lỗ.
-
Đặt mồi ngải lên trên lát gừng, châm hương
vào đỉnh cho cháy rồi đặt lên huyệt. Khi nóng
lót thêm miếng gừng khác.
-
Khi cháy hết mồi ngải, gạt tàn vào khay, lại
làm mồi ngải khác trên miếng gừng. Cứ làm thế
đến khi mặt da đỏ lên và ướt lấp nhấp.
-
Mỗi ngày cứu một lần, từ 3 – 5 mồi ngải.
-
Chỉ định: Nôn mửa, ỉa chảy thuộc hàn, viêm
khớp…
PHÉP CỨU
PHÉP CỨU
3.3. Cứu gián tiếp với tỏi:
- Cách làm giống như trên nhưng dùng tỏi thay
cho gừng.
-
Chỉ định: Lao phổi, lao hạch, apxe lạnh ở gđ
đầu…
3.4. Cứu gián tiếp với muối:
-
Chủ yếu áp dụng trên rốn. Cho muối trắng vào
lỗ rốn ngang mức với mặt da, đặt trên lớp muối
một lát gừng và đốt mồi ngải lên trên.
-
Chỉ định: thường dùng trong cấp cứu, hôn mê,
TBMMN, nôn mửa, ỉa chảy…
3.6. Ôn châm: Sau khi châm kim, dùng một
mẩu điếu ngải lắp vào chuôi kim và đốt cháy.
PHÉP CỨU
PHÉP CỨU
4. Xử trí tai biến khi cứu:
-
Bỏng: Do bị nóng quá, thường bỏng độ 1. Bôi
thuốc mỡ và băng lại.
-
Cháy: Do bệnh nhân dãy dụa khi bị bỏng, làm
rơi mồi ngải vào chăn hoặc quần áo.
-
Đề phòng cháy, bỏng bằng cách tránh động
viên bệnh nhân chịu nóng, khi nóng lót thêm
miếng gừng, không được cứu nhiều huyệt và
trên nhiều người cùng một lúc, không được rời
bệnh nhân khi cứu.
:
TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT
TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT
1. Định nghĩa: Thủy châm là pp chữa bệnh phối
hợp tác dụng chữa bệnh của châm kim theo học
thuyết kinh lạc với tác dụng chữa bệnh của
thuốc tiêm.
2. Chỉ định: Thường dùng để chữa một số bệnh
mạn tính như: Viêm khớp mạn, SNTK, đau dạ
dày, hạ huyết áp, hen phế quản…
3. Chống chỉ định:
-
Giống CCĐ của châm cứu.
-
Không được dùng thuốc tiêm bắp mà bệnh
nhân bị phản ứng.
-
Không dùng các loại thuốc tiêm bắp có tác
dụng kích thích gây xơ cứng, hoại tử các vùng
có DTK và các cơ.
:
TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT
TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT
4. Cách tiến hành:
4.1. Dụng cụ: Bơm tiêm các loại, bông cồn để
sát trùng, khay.
4.2. Thuốc:
-
Chọn các thuốc dễ hấp thu, không có tác dụng
phụ và có tác dụng kích thích, tăng cường dinh
dưỡng tại chỗ nhằm kéo dài hiệu lực của châm
cứu.
-
Thường dùng: Vitamin B1, B12, vitamin C,
Atropin, nọc ong…Không dùng các loại kháng
sinh.
4.3. Chọn huyệt và chọn thuốc phù hợp với
chẩn đoán. Thao tác châm kim, tiêm thuốc
giống tiêm bắp thường quy.
:
TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT
TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT
Cần chú ý:
- Độ sâu của kim tùy vị trí huyệt tiêm.
- Hỏi kỹ tiền sử dùng thuốc của người bệnh.
Nếu nghi ngờ phải làm Test để kiểm tra.
- Khi châm kim không nên xoay bơm tiêm.
- Không nên tiêm thuốc vào nhiều huyệt một
lúc.
- Mỗi huyệt tùy theo vị trí có thể tiêm từ 0,2-
1mlthuốc.
4.5. Liệu trình:
- Tiêm mỗi ngày một lần hoặc hai ngày một
lần, từ
1-2 tuần.
- Với các thuốc để cắt cơn đau thì không dùng
kéo dài, hết cơn đau thì dừng.
:
TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT
TIÊM THUỐC VÀO HUYỆT
5. Tai biến và cách xử trí:
5.1. Choáng: Do BN sợ hoặc do dị ứng thuốc.
Phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện cấp cứu, nếu
bị choáng phải xử trí như cấp cứu dị ứng
thuốc.
5.2. Chảy máu, tụ máu:
5.3. Tiêm thuốc vào dây TK, gân cơ: Chỗ đau
ít lâu sẽ khỏi nếu không dùng thuốc kích thích
mạnh và gây hoại tử.
5.4. Gãy kim: Giải thích cho BN trước khi tiêm,
không tiêm khi BN giãy giụa, co cứng cơ vì sợ.
Không tiêm lút cán kim.
5.5. Ap-xe: Do tiêm không vô trùng hoặc
thuốc bị nhiễm khuẩn…
:
ĐiỆN CHÂM
ĐiỆN CHÂM
1. Định nghĩa:
- Là PP chữa bệnh phối hợp TD chữa bệnh
của châm cứu với kích thích điện của các
dòng điện.
- Thường dùng máy điện châm phát ra
xung điện đều nhịp, nhiều đầu kích thích,
tính năng ổn định, an toàn, điều chỉnh, thao
tác dễ dàng, đơn giản.
- TD của dòng xung điện: Làm giảm đau,
kích thích hoạt động của cơ, tổ chức và tăng
cường dinh dưỡng cho tổ chức, làm giảm
viêm, xung huyết và phù nề tại chỗ.
ĐiỆN CHÂM
ĐiỆN CHÂM
2. Chỉ định:
- Giống chỉ định của châm cứu, thủy châm
nhưng thường dùng nhất để cắt cơn đau
của 1 số bệnh: Đau khớp, đau dây TK,
cơn đau nội tạng.
- Chữa đau, tê liệt, teo cơ do di chứng bại
liệt, di chứng TBMMN, liệt hoặc đau dây
TK ngoại biên…
- Châm tê trong phẫu thuật.
3. Chống chỉ định: Giống CCĐ của châm
cứu.
ĐiỆN CHÂM
ĐiỆN CHÂM
4. Cách tiến hành:
4.1. Chẩn đoán XĐ nguyên nhân bệnh theo
YHHĐ và YHCT, đề ra pháp chữa bệnh, chọn
huyệt và tiến hành châm kim như châm cứu
thông thường.
4.2. Tiến hành kích thích điện trên kim:
- Kiểm tra lại máy trước khi vận hành, tắt máy,
tất cả các nút điện ở vị trí số 0.
- Trên các kim đã châm, chọn và lắp cực theo
yêu cầu chữa bệnh, nối điện cực vào kim.
- Bật công tắc cho máy chạy, xem đèn báo. Vặn
nút điều khiển, tăng từ từ đạt đến mức yêu cầu
về điện thế và cường độ tùy từng BN.
ĐiỆN CHÂM
ĐiỆN CHÂM
- BN có cảm giác dễ chịu hoặc hơi căng tức.
- Tthuốc thấy vùng kích thích điện co nhịp
nhàng, giao động kim điều hòa.
- Tránh tăng cường độ kích thích quá nhanh
làm cơ co giật mạnh, BN sợ.
- Thời gian kích thích điện tùy theo yêu cầu
chữa bệnh: Có thể từ 15ph – 60ph hoặc lâu
hơn nữa.
5. Liệu trình:
- Liệu trình chữa bệnh giống châm cứu, thủy
châm.
- Ngày châm 1 lần hoặc cách ngày châm 1 lần,
10-15 lần điện châm/ liêu trình. Nghỉ 1-2 tuần
rồi lại tiếp tục liêu trình sau tùy theo yêu cầu
chữa bệnh.
ĐiỆN CHÂM
ĐiỆN CHÂM
5. Liệu trình:
- Liệu trình chữa bệnh giống châm cứu, thủy
châm.
- Ngày châm 1 lần hoặc cách ngày châm 1 lần,
10-15 lần điện châm/ liệu trình. Nghỉ 1-2 tuần
rồi lại tiếp tục liệu trình sau tùy theo yêu cầu
chữa bệnh.
- Nếu có cơn đau liên tục có thể châm ngày vài
lần.
6. Tai biến:
- Các tai biến của châm kim.
- Tai biến của kích thích điện: Rất ít tai biến,
nếu BN chóng mặt, khó chịu thì ngừng kích
thích điện và rút kim ngay.
GIÁC HƠI
GIÁC HƠI
1. Định nghĩa:
- Là PP chữa bệnh bằng cách gây xung
huyết hay tụ máu tại chỗ với 1 cái bầu nhỏ,
đưa nhiệt vào để tạo ra hiện tượng chân
không, sau đó gắn nó hút vào mặt da tại vị
trí huyệt đã định.
- Có thể dùng bầu giác hoặc cốc chén thủy
tinh, gốm đều có thể dùng được.
.
2. Chỉ định:
Đau lưng, đau khớp, bong gân, đau các chi, bại
liệt, viêm phế quản, hen suyễn.
GIÁC HƠI
GIÁC HƠI
- Nhúng 1 tăm bông vào cồn 90 độ, đặt vào
lòng bầu giác, châm lửa đốt và úp nhanh bầu
giác lên mặt da vào vị trí huyệt đã chọn sẵn.
Chú ý không thấm nhiều cồn vào bông, sẽ
chảy ra ngoài gây bỏng da.
- Dân gian thường dùng 1 mảnh giấy mỏng,
bỏ vào lòng bầu giác, úp nhanh lên mặt da.
3. Cách tiến hành:
- Nhúng 1 tăm bông vào cồn 90 độ, đốt cháy
rồi đưa vào hơ quanh lòng bầu giác, sau đó
rút lửa và úp nhanh bầu giác lên mặt da vào
vị trí huyệt đã chọn sẵn.
GIÁC HƠI
GIÁC HƠI
4. Chú ý:
- Không áp dụng bầu giác cho những bệnh
có sốt cao và co giật, có tổn thương trên da,
các trường hợp cấp cứu.
- Kích thước của bầu giác tùy thuộc vị trí
giác, thời gian cũng tùy theo mức độ cần
thiết. Khi đã có hiện tượng xung huyết hoặc
tụ máu ở da, phải tháo ngay bầu giác. Cần
tránh gây bỏng và phồng rộp da.
GIÁC HƠI
GIÁC HƠI
4. Chú ý:
- Nếu da bị phồng nhiều, dùng kim chọc và
tháo cho dịch thoát ra, cần bôi thuốc sát
khuẩn và băng vô trùng để tránh nhiễm
trùng.
- Khi tháo bầu giác, không nên dùng sức,
phải ấn chỗ da sát mép bầu giác để không
khí lọt vào, bầu giác sẽ tự bong ra.
ĐÁNH GIÓ
ĐÁNH GIÓ
1. Chỉ định: Cảm mạo phong hàn, cảm mạo
phong nhiệt.
2.Cách tiến hành:
- Có thể dùng dầu gió hoặc đồng bạc hoa
xòe để trong lòng trắng trứng chín hoặc lá
ngải cứu giã dập bọc trong 1 miếng vải
mỏng, sạch…
- Dùng miếng vải đã bọc 1 trong những thứ
trên miết dọc cột sống và cơ thang 2 bên
nhiều lần. Sau đó dùng chôn bát hoặc miệng
chén lành cạo dọc cột sống và cơ thang đến
khi đỏ lên là được.
3. Chú ý: Không AD PP này cho BN bị mẩn
ngứa hoặc có tổn thương rên da vùng cơ
thang và CS.