Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Thiết kế hệ thống điều hòa không khí VRV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.56 KB, 88 trang )

Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH, VAI TRÒ CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRONG ĐỜI SỐNG 4
1.1. VAI TRÒ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRONG ĐỜI SỐNG 4
1.2.1. Vai trò điều hòa không khí đối với con người 4
1.2.2. Vai trò điều hòa không khí đối với sản xuất 5
1.2.3. Trong lĩnh vực bảo quản công trình lịch sử, văn hóa, nghệ thuật 7
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH ĐIỀU HOÀ 8
1.3. TẦM QUAN TRỌNG VÀ QUY MÔ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ VỚI
TOÀ NHÀ 11
1.4. CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN 12
1.4.1. Chọn cấp điều hòa 12
1.4.2. Chọn thông số tính toán trong nhà 12
1.4.3. Chọn các thông số tính toán ngoài trời 14
CHƯƠNG 2 15
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT - ẨM 15
2.1. CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ 15
2.2. XÁC ĐỊNH NHIỆT THỪA VÀ ẨN THỪA 17
2.2.1. Lượng nhiệt hiện do bức xạ qua kính Q11 17
2.2.2. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do chênh lệch nhiệt độ ∆t Q21 22
2.2.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q22 24
2.2.4. Nhiệt hiện truyền qua nền Q23 32
2.2.5. Nhiệt hiện toả ra do đèn chiếu sáng Q31 33
2.2.6. Nhiệt hiện toả ra do máy móc Q32 35
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 1
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
2.2.7. Nhiệt hiện và ẩn do người toả Q4 37
2.2.8. Nhiệt hiện và ẩn do gió tươi mang vào QhN và QÂn 42


2.2.9. Nhiệt hiện và ẩn do gió lọt Q5h và Q5â 44
CHƯƠNG 3 47
THIẾT LẬP SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 47
LỰA CHỌN VÀ BỐ TRÍ CÁC THIẾT BỊ CHÍNH CỦA HỆ THỐNG 47
3.1. LẬP SƠ ĐỒ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ 47
3.2. SƠ ĐỒ TUẦN HOÀN KHÔNG KHÍ MỘT CẤP 48
3.3. TÍNH TOÁN SƠ ĐỒ TUẦN HOÀN KHÔNG KHÍ MỘT CẤP 50
3.3.1. Điểm gốc G và hệ số nhiệt hiện SHF ( Sensible Heat Factor):εh 50
3.3.2. Hệ số nhiệt hiện phòng RSHF (Room Sensible Heat Factor): εhf 51
3.3.3. Hệ số nhiệt hiện tổng GSHF (Grand Sensible Heat Factor) :εht 51
3.3.4. Hệ số đi vòng bypass :εBF 51
3.3.5. Hệ số nhiệt hiện hiệu dụng ESHF :εhef 52
3.3.6. Nhiệt độ đọng sương của thiết bị :tS 52
3.3.7. Nhiệt độ không khí sau dàn lạnh 52
3.3.8. Xác định lưu lượng không khí qua dàn lạnh 53
3.4. CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐIỀU HÒA CHO CÔNG TRÌNH 57
3.5. LỰA CHỌN THIẾT BỊ CHÍNH CHO HỆ THỐNG 58
3.5.1. Chọn dàn lạnh ( In door) 58
3.5.2. Chọn dàn nóng ( out door) 60
3.5.3. Tính hiệu chỉnh năng suất lạnh 61
3.5.4. Tính chọn thiết bị và đường ống 62
a) Đường ống đơn vị dàn nóng 62
CHƯƠNG 4 65
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG GIÓ, ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC 65
4.1. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ ĐƯỜNG ỐNG GIÓ TƯƠI 65
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 2
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
4.1.1. Tính toán đường ống gió tươi cho tầng trệt 65
4.1.2. Tính toán đường ống gió tươi cho tầng 1 71
4.2. TÍNH CHỌN MIỆNG THỔI 76

4.3. TÍNH CHỌN ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC NGƯNG 77
CHƯƠNG 5 79
CÁC BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ LẮP ĐẶT 79
5.1. LẮP ĐẶT ĐƯỜNG ỐNG DẪN MÔI CHẤT 79
5.2. LẮP ĐẶT ĐƯỜNG ỐNG NƯỚC NGƯNG 80
5.3. LẮP ĐẶT DÀN NÓNG 81
5.4. LẮP ĐẶT DÀN LẠNH 81
5.5. LẮP ĐẶT HỆ THỐNG ĐIỆN 82
KẾT LUẬN 83
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước,
ngành điều hòa không khí cũng đã có những bước phát triển vượt bậc và ngày
càng trở nên quen thuộc và quan trọng trong đời sống sinh hoạt và sản xuất
Em đã được học tập và nghiên cứu những môn học liên quan đến: thông
gió, sưởi ấm, hệ thống cung cấp điện HTL và ĐHKK, điều hoà không khí, kỹ
thuật lạnh… Đó chính là những lĩnh vực đã thâm nhập vào rất nhiều ngành kinh
tế quan trọng như: công nghiệp thực phẩm, chế biến thịt cá, rau quả, rượu bia,
đánh bắt và xuất khẩu thủy hải sản, ngành sợi dệt, may mặc, thuốc lá, chè, in ấn,
điện tử, y tế, cơ khí chính xác… Trong đó, lĩnh vực điều tiết không khí nói
chung và điều hoà không khí nói riêng ứng dụng phổ biến hơn cả. Điều hoà
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 3
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
không khí là phần không thể thiếu trong các công trình hiện đại, là nhân tố hàng
đầu trong việc đánh giá mức độ hiện đại của công trình.
Nội dung đề tài đồ án tốt nghiệp là “ Thiết kế hệ thống điều hòa không
khí cho Khối nhà văn phòng_Nhà Máy Dệt May ESQUEL” Với những kiến
thức đã được học trong trường cùng với sự chỉ dạy của giáo viên hướng dẫn em
đã cố gắng để hoàn thành tốt đồ án này
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Nguyễn Đình Vịnh cùng các
thầy cô giáo trong Viện khoa học và công nghệ Nhiệt Lạnh đã giúp đỡ em hoàn

thành đồ án tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…tháng…năm 2012
Sinh viên
Bùi Minh Khương
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH, VAI TRÒ CỦA ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
TRONG ĐỜI SỐNG
1.1. VAI TRÒ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ TRONG ĐỜI SỐNG
1.2.1. Vai trò điều hòa không khí đối với con người
Sức khoẻ con người là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến
năng suất lao động. Một trong những nội dung nâng cao sức khoẻ con người là
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 4
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
tạo ra cho con người điều kiện vi khí hậu thích hợp. Bởi vì nhiệt độ bên trong
cơ thể con người luôn giữ ở khoảng 37
0
C (đối với người bình thường). Do đó để
duy trì ổn định nhiệt độ của phần bên trong cơ thể, con người luôn thải ra một
lượng nhiệt ra môi trường xung quanh. Quá trình thải nhiệt này thông qua 3 hình
thức cơ bản: đối lưu, bức xạ và bay hơi. Để quá trình thải nhiệt đó diễn ra thì
phải tạo ra một không gian có nhiệt độ và độ ẩm phù hợp với cơ thể con người.
Hệ thống điều hoà không khí để tạo ra môi trường tiện nghi, đảm bảo chất lượng
cuộc sống cao hơn.
Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm gió mùa, nhiệt độ trung
bình năm và độ ẩm tương đối cao. Với nhiệt độ và độ ẩm cao cộng vào đó là bức
xạ mặt trời qua cửa kính, nhất là những toà nhà có kiến trúc hiện đại có diện tích
kính lớn, thiết bị chiếu sáng, thiết bị điện - điện tử làm cho nhiệt độ không khí
trong phòng tăng cao, vượt xa giới hạn tiện nghi nhiệt đối với con người. Để
đảm bảo cho con người có một môi trường sống thoả mái thì chỉ có điều hoà

không khí mới giải quyết được vấn đề nêu trên.
Kinh tế nước ta hiện nay đã có bước phát triển đáng kể, đời sống của nhân
dân ngày càng được cải thiện, cho nên điều hoà không khí dân dụng đang phát
triển mạnh mẽ. Do đó mà điều hoà không khí không còn xa lạ với người dân
thành thị.
Trong ngành y tế, nhiều bệnh viện đã trang bị hệ thống điều hoà không
khí trong các phòng điều trị bệnh nhân để tạo ra môi trường vi khí hậu tối ưu
giúp người bệnh nhanh chóng phục hồi sức khoẻ. Điều hoà không khí tạo ra các
phòng vi khí hậu nhân tạo với độ trong sạch tuyệt đối của không khí và nhiệt độ,
độ ẩm được khống chế ở mức tối ưu để tiến hành các quá trình y học quan trọng
1.2.2. Vai trò điều hòa không khí đối với sản xuất
Trong công nghiệp ngành điều hoà không khí đã có bước tiến nhanh
chóng. Ngày nay người ta không thể tách rời kỹ thuật điều hoà không khí với
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 5
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
các ngành khác như cơ khí chính xác, kỹ thuật điện tử và vi điện tử, kỹ thuật
phim ảnh, máy tính điện tử, kỹ thuật quang học Để đảm bảo chất lượng của
sản phẩm, để đảm bảo máy móc, thiết bị làm việc bình thường cần có những yêu
cầu nghiêm ngặt về các điều kiện và thông số của không khí như thành phần độ
ẩm, nhiệt độ, độ chứa bụi và các loại hoá chất độc hại khác Ví dụ như trong
ngành công nghiệp kỹ thuật điện thì để sản xuất được dụng cụ điện cần khống
chế nhiệt độ trong khoảng từ 20
0
C đến 22
0
C, độ ẩm từ 50 đến 60%.
Trong ngành cơ khí, chế tạo dụng cụ đo lường, dụng cụ quang học, độ
trong sạch và ổn định của nhiệt độ và độ ẩm là điều kiện quyết định cho chất
lượng, độ chính xác của sản phẩm. Nếu các linh kiện, chi tiết của máy đo, kính
quang học được chế tạo trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không ổn định làm

cho độ co dãn khác nhau về kích thước của chi tiết sẽ làm giảm độ chính xác của
máy móc. Bụi thâm nhập vào bên trong máy sẽ làm tăng độ mài mòn giữa các chi
tiết dụng cụ chóng hư hỏng, chất lượng giảm sút rõ rệt.
Trong công nghiệp sợi và dệt, điều hoà không khí có ý nghĩa quan trọng.
Khi độ ẩm không khí cao, độ dính kết, ma sát giữa các sợi bông sẽ lớn và quá
trình kéo sợi sẽ khó khăn, ngược lại độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sợi dễ bị đứt,
năng suất kéo sợi sẽ bị giảm.
Trong công nghiệp chế biến thực phẩm, nhiều quá trình công nghệ đòi
hỏi có môi trường không khí thích hợp. Nếu độ ẩm quá thấp sẽ làm cho sản
phẩm khô hanh, giảm khối lượng và chất lượng sản phẩm. Ngược lại độ ẩm quá
cao cộng với nhiệt độ cao thì đó là môi trường tốt cho vi sinh vật phát triển làm
giảm chất lượng sản phẩm hoặc phân huỷ sản phẩm. Bên cạnh đó lượng nhiệt và
hơi ẩm toả ra bên trong phân xưởng tương đối lớn, thường xảy ra hiện tượng
đọng sương trên bề mặt kết cấu bao che hoặc bề mặt thiết bị, máy móc gây mất
vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn, vi sinh vật phát triển. Tất cả các vấn đề bất
lợi đó đều có thể giải quyết bằng điều hoà không khí.
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 6
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
Trong công nghiệp chế biến và sản xuất chè, quá trình vo chè, ủ lên men
có tác dụng làm cho chất dinh dưỡng trong lá chè tiếp xúc với không khí và oxy
hoá kết hợp với các quá trình biến đổi sinh hoá khác tạo ra các axit amin, giữ
màu sắc và hương vị thơm ngon của chè. Các quá trình này đòi hỏi phải được
tiến hành ở điều kiện mát mẻ và độ ẩm thích hợp.
Các thông số của môi trường không khí trong các nhà máy sản xuất phim,
giấy ảnh cũng cần được duy trì ở mức nhất định và chặt chẽ bằng hệ thống điều
hoà không khí. Bụi rất dễ bám vào bề mặt phim, giấy ảnh làm giảm chất lượng
sản phẩm. Nhiệt độ cao trong phân xưởng làm nóng chảy lớp thuốc ảnh phủ trên
bề mặt phim. Ngược laị độ ẩm cao làm cho sản phẩm dính bết vào nhau.
Điều hoà không khí còn tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của bơm
nhiệt, một loại máy lạnh dùng để sưởi ấm vào mùa đông. Bơm nhiệt thực ra là

một máy lạnh với khác biệt là ở mục đích sử dụng. Gọi là máy lạnh khi người ta
sử dụng hiệu ứng lạnh ở thiết bị bay hơi còn gọi là bơm nhiệt khi sử dụng nguồn
nhiệt lấy từ thiết bị ngưng tụ.
Ở các nước tiên tiến, các chuồng trại chăn nuôi của công nghiệp sản xuất
thịt sữa được điều hoà không khí để có thể đạt được tốc độ tăng trọng cao nhất,
vì gia súc và gia cầm cần có khoảng nhiệt độ, độ ẩm thích hợp để tăng trọng và
phát triển. Ngoài khoảng nhiệt độ và độ ẩm đó, quá trình phát triển và tăng trọng
giảm xuống và nếu vượt qua giới hạn nhất định chúng có thể bị sút cân hoặc
bệnh tật.
Còn rất nhiều quá trình công nghệ khác cần đến hệ thống điều hoà không
khí để đảm bảo duy trì các thông số nhiệt độ, độ ẩm của không khí thích hợp
đem lại hiệu quả sản xuất cao.
1.2.3. Trong lĩnh vực bảo quản công trình lịch sử, văn hóa, nghệ thuật
Nước ta là một nước có nền văn hóa lâu đời, có nhiều công trình mang
tính lịch sử, văn hóa mang tầm cỡ Thế Giới.Điển hình như “ Lăng Chủ Tịch Hồ
Chí Minh” . Công trình này có tồn tại vĩnh hằng hay không một phần là nhờ vào
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 7
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
hệ thống điều hòa không khí. Độ tuyệt đối của một số khu vực quan trọng của
lăng phải là tuyệt đối, còn nhiệt độ và độ ẩm của những khu vực này phải được
duy trì 16 ± 0,5
0
C và 75 ± 5% ở bất kì thời tiết bên ngoài có thay đổi như thế
nào.
Điều hòa không khí có ý nghĩa thiết yếu trong các phòng thí nghiệm phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học. Cụ thể là các thông số vật lý như nhiệt độ, độ
ẩm của không khí phải được giữu ở mức không đổi để tạo ra kết quả tương tự
trong lĩnh vực sinh học, hóa học…
Để bảo quản những giá trị mang tính văn hóa, lịch sử như tranh, ảnh,
tượng…trong các phòng trưng bày, viện bảo tảng, thư viện… để lưu truyền cho

thế hệ mai sau điều cần thiết là tạo ra môi trường không khí trong sạch, nhiệt độ
và độ ẩm không thay đổi ở một giá trị thích hợp. Rõ ràng là một môi trường
không khí với các thông số thích hợp có thể làm chậm lại hoặc ngừng hẳn quá
trình phá hủy của thời gian.
Tóm lại là điều hòa không khí đối các mục đích nêu trên có ý nghĩa quan
trọng về lịch sử, kinh tế, văn hóa vô cùng to lớn.
1.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH ĐIỀU HOÀ
“Nhà máy Dệt May ESQUEL” là nhà máy được xây dựng tại khu công
nghiệp Hòa Bình thuộc địa bàn xã Hòa Sơn, Lương Sơn, Hòa Bình. Nhà máy là
công trình được “ Công Ty ESQUEL ENTERPRISES ( SINGAPORE)
PTE,LTD” đầu tư xây dựng với mục đích chính là sản xuất, gia công và kinh
doanh sản phẩm may mặc, phụ kiện may mặc xuất khẩu.Nhà máy tọa lạc trên
khu đất với tổng diện tích là 7ha trong đó diện tích xây dựng là 33686 m
2
. Nhà
máy được chia thành 12 khu với chức năng riêng biệt như sau.
Bảng 1.1. Hạng mục của nhà máy
STT Hạng mục Diện Tích (m
2
)
1 Nhà xưởng 1 17143
2 Nhà xưởng 2 9758,5
3 Văn phòng chính 1140
4 Căn_Tin 1502
5 Nhà xe motô 1 2565
6 Nhà xe motô 2 900
7 Nhà xe ôtô 390
8 Kho vận dụng tái chê 118,5
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 8
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp

STT Hạng mục Diện Tích (m
2
)
9 Phòng máy bơm 61
10 Nhà bảo vệ 1 34
11 Nhà bảo vệ 2 34
12 Khu dự trữ 122829
Giới hạn đồ án của em là thiết kế điều hòa không khí cho “Khối nhà văn
phòng_Nhà máy Dệt May ESQUEL” là khối nhà cao tẩng được xây dựng với
kiến trúc hiện đại, 2 tầng cao 7,2 m.Tòa nhà xây dựng với mục đích chính là khu
hành chính của công ty. Vì phục vụ làm công việc văn phòng nên với số lượng
máy tính, người làm việc lớn
Ngoài trang thiết bị máy móc hiên đại, công trình còn có kiến trúc khá
đẹp, lịch sự, làm tăng thêm vẻ đẹp cho công ty nói riêng và khu công nghiệp nói
chung. Góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đây là công trình có nét đặc thù riêng. Tòa nhà “Khối nhà văn
phòng_Nhà máy Dệt May ESQUEL” được phân làm nhiều phòng có kích
thước và chức năng khác nhau bố trí ở các tầng cũng khác nhau.Tuy nhiên so
các phòng đòi hỏi không khắt khe về nhiệt độ và độ ẩm, chủ yếu phục vụ cho
công việc văn phòng.
Về kết cấu công trình, công trình được xây dựng theo phương pháp hiện
đại hiện nay, kết cấu chịu lực là hệ khung dầm bê tông, các tường ngăn giữa các
phòng hầu hết là kính. Các tường ngăn cách toà nhà với bên ngoài cũng hầu hết
là kính. Toàn bộ các tường bao và tường ngăn không phải chịu lực. Trần của toà
nhà được tổ bê tông có chiều dày là 100 mm, mái ngoài kết cấu bê tông còn có
một lớp chống thấm để bảo vệ toà nhà trước sự thay đổi khắc nhiệt của khí hậu,
đặc biệt là nắng mưa bất thường. Để đảm bảo ánh sáng tự nhiên, ngoài hệ thống
đèn trần, tường tiếp xúc với không khí bên ngoài đa số được làm bằng kính sáng
thường.
Về nội thất, hầu hết các phòng làm việc trong toà nhà đều được bố trí

phòng làm việc rộng, trong chia ngăn từng phòng làm việc riêng biệt. Các tầng
làm việc được bố trí như sau.
Bảng 1.2. Thông số các phòng
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 9
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
STT Tên phòng
Diện Tích
(m
2
)
Số người làm
việc
Tầng trệt
1 Phòng truyền thông 70 50
2 Phòng đào tạo công nhân 68 50
3 Phòng phục vụ 13 2
4 Phòng phụ 23 5
5 Phòng họp 76 24
6 Phòng tổng hợp 246 56
7 Phòng khách 1 17 5
8 Phòng khách 2 17 5
9 Phòng khách 3 21 5
10 Phòng bảo vệ 17 2
11 Phòng tuyển dụng 17 3
12 Phòng phỏng vấn 21 7
13 Phòng kho 6 1
14 Sảnh và quây tiếp tân 70 12
Tầng 1
15 Phòng khách 1 21 5
16 Phòng khách 2 17 5

17 Phòng khách 3 17 5
18 Phòng giám đốc điều hành 1 23 1
19 Phòng tổng giám đốc 47 1
20 Trợ lý giám đốc 10 1
21 Giám đốc tài chính 14 1
22 Kế toán trưởng 12 1
23 Thu ngân 10 1
24 Phòng vip 16 5
25 Phòng họp 1 120 30
26 Phòng kế toán 50 1
27 Phòng kế hoạch 1 178 58
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 10
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
STT Tên phòng
Diện Tích
(m
2
)
Số người làm
việc
28 Phòng kế hoạch 2 52 13
29 Phòng họp 2 27 16
30 Phòng hồ sơ 1 18 1
31 Phòng hồ sơ 2 24 1
32 Phòng kho 12 1
33 Giám đốc điều hành 2 23 1
34 Phục vụ 12 2
1.3. TẦM QUAN TRỌNG VÀ QUY MÔ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ VỚI
TOÀ NHÀ
Như đã giới thiệu ở phần trên, toà nhà " Khối nhà văn phòng_Nhà máy

Dệt may ESQUEL " là một khu hành chính được trang bị nhiều trang thiết bị
hiện đại như máy tính, máy in, và các các thiết bị điện tử, vi điện tử quan trọng
khác. Các thiết bị này trong quá trình vận hành tạo ra một nguồn nhiệt không
nhỏ, toả ra từ đèn chiếu sáng, từ các thiết bị văn phòng (máy vi tính, máy copy,
máy in ).
Bên cạnh lượng nhiệt toả ra từ các máy móc, thiết bị khi vận hành, không
thể không kể tới lượng nhiệt toả ra từ con người (khách hàng, người phục vụ,
cán bộ kỹ thuật ) và lượng nhiệt bức xạ qua các cửa kính (có diện tích không
nhỏ), qua mái
Việt nam là một đất nước nằm trong vùng địa lý nhiệt đới gió mùa, nóng
và ẩm, đặc biệt là lượng nhiệt toả ra từ các phòng là rất lớn cộng với lượng nhiệt
bức xạ qua kính là không nhỏ nếu trong điều kiện môi trường như thế này mà
các công nhân viên, cán bộ kỹ thuật sẽ cảm thấy căng thẳng mệt mỏi sẻ dẫn tới
hiệu suất làm việc giảm. Vậy để nâng cao hiệu suất làm việc, tránh mệt mỏi cho
các cán bộ công nhân viên và cán bộ kỹ thuật được làm việc bình thường, chúng
ta phải lấy đi lượng nhiệt, ẩm thừa thông qua hệ thống điều hoà không khí.
Ngoài ra các thiết bị điện tử, vi điện tử cần phải được làm việc ở nhiệt độ và độ
ẩm nhất định theo yêu cầu kỹ thuật.
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 11
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
Qua những phân tích trên ta có thể đi đến kết luận rằng: Việc tạo ra một
môi trường vi khí hậu thật vệ sinh, đảm bảo các thông số nhiệt ẩm tiện nghi nhất
cho " Khối nhà văn phòng_Nhà máy Dệt May ESQUEL ", là hết sức cần
thiết. Do đó, cần phải lắp đặt một hệ thống điều hoà không khí đảm bảo duy trì
được chế độ nhiệt ẩm, duy trì được hàm lượng ôxi, khống chế nồng độ các chất
độc hại của môi trường không khí theo tiêu chuẩn ( TCVN phù hợp với vùng
thích ghi của con người) là hết sức cần thiết của hệ.
1.4. CHỌN CÁC THÔNG SỐ TÍNH TOÁN
Qua phân tích đặc điểm của công trình " Khối nhà văn phòng_Nhà máy
Dệt May ESQUEL ” đã cho thấy toà nhà không có những phòng đòi hỏi

nghiêm ngặt về chế độ nhiệt ẩm…Vì vậy, trong thực tế, khi tính toán thiết kế hệ
thống điều hoà không khí cho những toà nhà này người ta thường chọn thông số
trạng thái không khí đối với hệ thống điều hoà không khí cấp 3. Hệ thống này
duy trì thông số trạng thái không khí trong nhà trong phạm vi sai lệch cho phép
tới 400 giờ trong một năm.
1.4.1. Chọn cấp điều hòa
Qua việc phân tích đặc điểm của công trình ta lựa chọn hệ thống điều hòa
không khí cấp 3 cho công trình " Khối nhà văn phòng_Nhà máy Dệt May
ESQUEL " Lý do lựa chọn là:
Công trình có mục đích sử dụng là làm văn phòng nên không đòi hỏi chế độ
nhiệt ẩm nghiêm ngặt.
Dùng hệ thống điều hòa không khí cấp 3 cho công trình vẫn đảm bảo được
các thông số về chế độ nhiệt ẩm ở mức độ tương đối tốt và chấp nhận được.
Dùng hệ thống điều hòa không khí cấp 3 sẽ giảm đáng kể chi phí đầu tư ban
đầu và chi phí vận hành.
1.4.2. Chọn thông số tính toán trong nhà
Thông số tính toán trong nhà: Nhiệt độ (t
T
) và độ ẩm tương đối (ϕ
T
) được
chọn theo yêu cầu tiện nghi của con người. Vì tòa nhà mục đích là phục vụ cho
người Việt Nam nên ta chọn yêu cầu tiện nghi của con người theo TCVN 5687 –
2010.
Theo phụ lục A – TCVN 5687 – 2010, ta chọn các thông số thiết kế trong
nhà như sau:
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 12
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
- Mùa hè: + Nhiệt độ trong nhà t
T

= 24
0
C
+ Độ ẩm tương đối trong nhà ϕ
T
= 65 %
Từ các thông số về nhiệt độ và độ ẩm tương đối, dựa vào đồ thị I - d của
không khí ẩm ta tìm được các thông số còn lại của không khí là:
+ Entanpy: I
T
= 55,04 (kJ/kg)
+ Độ chứa ẩm: d
T
= 12,2 (g/kg)
Đối với khu vực hành lang, sảnh giao dịch, để tránh sự chênh lệch nhiệt độ
quá lớn giữa các vùng gây ra sốc nhiệt đối với con người, ta dùng không gian
hành lang, sảnh giao dịch làm không gian đệm. Nhiệt độ và độ ẩm của không
gian đệm được chọn như sau:
- Mùa hè: + Nhiệt độ không gian đệm: t
Đ
= 28
0
C
+ Độ ẩm tương đối không gian đệm: ϕ
Đ
= 65 %
Dựa vào đồ thị I - d của không khí ẩm ta có các thông số còn lại như sau:
+ Entanpy: I
Đ
= 67,63 (kJ/kg)

+ Độ chứa ẩm: d
Đ
= 15,4662 (g/kg)
Bảng 1.3. Thông số tính toán trong nhà
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 13
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
1.4.3. Chọn các thông số tính toán ngoài trời
Thông số tính toán ngoài trời t
N

N
ϕ
được chọn theo tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 4088 - 1985 và TCVN 5687 - 2010( Tra theo bảng số liệu thông số tính
toán không khí dùng để thiết kế hệ thống ĐHKK của PGS.TS.
Dựa vào vị trí địa lý của tỉnh Hòa Bình và hệ số đảm bảo theo hệ thống
ĐHKK cấp 3 ta chọn được thông số ngoài trời như sau:
Theo bảng 1.8[1], thông số tính toán ngoài trời ở khu vực
Hòa Bình được chọn như sau:
Bảng 1.4. Thông số tính toán ngoài trời
Không
gian
Mùa Thông số
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ ẩm
tương đối
(%)

Entanpy
(kJ/kg)
Độ chứa ẩm
(g/kg)
Ngoài trời Mùa hè 35 57,2 87,54 20,4088
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 14
Không gian Mùa
Thông số
Nhiệt độ
(
0
C)
Độ ẩm
tương đối
(%)
Entanpy
(kJ/kg)
Độ chứa ẩm
(g/kg)
Trong nhà Hè 24 65 55,04 12,2
Không gian
đệm
Hè 28 65 67.63 15,46
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT - ẨM
2.1. CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
Có rất nhiều phương pháp tính cân bằng nhiệt ẩm khác nhau để xác định
năng suất lạnh yêu cầu khác nhau nhưng trên thực tế thường dùng theo hai
phương pháp sau:

- Tính theo phương pháp truyền thống.
- Tính theo phương pháp Carrier.
Trong phần tính toán này em sử dụng phương pháp Carrier để tính cho
công trình vi:
- Phương pháp này cho ta biết ngay lượng nhiệt Q
0
.
- Độ chính xác cao
- Được sử dụng rộng rãi trong thực tế
Hai phương phương pháp này chỉ khác nhau ở cách xác định năng suất lạnh
Q
o
mùa hè và năng suất sưởi Q
s
mùa đông bằng cách tính riêng tổng nhiệt hiện
thừa Q
ht
và nhiệt ẩn thừa Q
at
của mọi nguồn nhiệt toả ra và thẩm thấu tác động
vào phòng điều hoà:
Nhiệt tổng được xác định theo công thức:
Q
T
= Q = Q
ht
+ Q
at
, W. (2.1)
Công thức trên khi bỏ qua nhiệt toả ra ở quạt và đường ống.

Q
ht
- Tổng nhiệt hiện, W;
Q
at
- Tổng nhiệt ẩn, W.
Tổng nhiệt hiện thừa Q
ht
gồm nhiệt hiện thừa của phòng điều hoà Q
hf

nhiệt hiện Q
hN
của lượng không khí G
N
(kg/s) tươi từ ngoài trời (ở nhiệt độ ngoài
trời t
N
) đưa vào phòng (ở nhiệt độ t
T
):
Q
ht
= Q
hf
+ Q
hN
, W. (2.2)
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 15
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp

Tổng nhiệt ẩn thừa gồm nhiệt ẩn của phòng Q
af
và nhiệt ẩn Q
aN
của lượng
không khí tươi G
N
(có độ chứa hơi d
N
) từ ngoài đưa vào phòng (có độ chứa hơi
d
T
):
Q
at
= Q
af
+ Q
aN
, W. (2.3)
Giới thiệu sơ đồ đơn giản tính các nguồn nhiệt hiện thừa và nhiệt ẩn thừa
theo Carrier được minh họa trên hình 2.1:
Hình 2.1: Sơ đồ tính toán nhiệt theo phương pháp Carrier
Bây giờ ta tiến hành tính toán từng thành phần nhiệt đã nêu trên. Do số lượng
các phòng rất lớn, nên không thể trình bày toàn bộ các bước tính nhiệt cho tất cả
các phòng nên tôi xin phép được trình bày công thức tính và tính toán ví dụ cho
hai phòng đặc trưng ở tầng trệt là (phòng đào tạo công nhân) diện tích là
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 16
Q
0

= Q
t
= ∑Q
ht
+ ∑Q
ât
Nhiệt hiện thừa Q
ht
do:
Nhiệt ẩn thừa Q
ât
do:
Bức xạ
Q
1
∆t qua
bao
che Q
2
Nhiệt
toả
Q
3
Do
người

Q
4
Do gió
tươi

Q
N

Gió lọt
Q
5
Gió lọt
Q
5
Nguồn
khác
Q
6
Qua
kính
Q
11
Trần
(mái)
Q
21
Vách
Q
22
Nền
Q
23
Đèn
Q
31

Người
hiện
Q
4h
Người
ẩn
Q

Gió
tươi
hiện
Q
hN

Gió
tươi
ẩn
Gió
lọt
hiện
Q
5h

Gió
lọt
ẩn
Q

Khác
Q

6

Máy
Q
32
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
68m
2
) có sự truyền nhiệt qua nền, và một phòng khác ở tầng 1 là (phòng kế
toán trưởng diện tích 12 m
2
) có sự truyền nhiệt qua mái. Các phòng còn lại sử
dụng bản tính excel tính toán tương tự.
2.2. XÁC ĐỊNH NHIỆT THỪA VÀ ẨN THỪA
2.2.1. Lượng nhiệt hiện do bức xạ qua kính Q
11

Do các phòng đều có cửa sổ lắp kính nên chịu bức xạ của mặt trời khá
lớn. Đa số các cửa kính đều thẳng đứng theo kiến trúc của toà nhà. Mặt trời mọc
hướng Đông và lặn hướng Tây. Bức xạ mặt trời tác động vào một mặt tường
thẳng đứng, nghiêng hoặc ngang là liên tục thay đổi Cửa sổ quay hướng Đông là
nhận nhiệt bức xạ là lớn nhất vào lúc 8÷9 giờ sáng và kết thúc vào 12h trưa.
Cửa sổ quay hướng Tây nhận bức xạ cực đại lúc 4÷5 giờ chiều. Vì vậy mức độ
bức xạ phụ thuộc rất lớn vào thời gian, cường độ và hướng bức xạ. Do đó ta rất
khó xác định chính xác lượng nhiệt bức xạ này. Tuy nhiên ta xác định gần đúng
theo kinh nghiệm nhiệt bức xạ qua kính. Vì công trình chủ yếu ngăn cách với
không khí bên ngoài là vách kính cho nên ta coi vách kính như cửa sổ lớn để
tính toán.
Q
11

= n
t
. Q
11
’, W . (2.4)
Trong đó :
Q
11
’ = F.R
T
. ε
c

đs

mm

kh

m

r
, W. (2.5)
n
t
: Hệ số tác dụng tức thời;
Q
11
’ : Lượng nhiệt bức xạ tức thời qua kính vào phòng, W;
F : Diện tích bề mặt cửa sổ có khung kim loại, m

2
;
R
T
: Bức xạ mặt trời qua cửa kính vào trong phòng (W/m
2
). Giá trị của R
T
phụ thuộc vào vĩ độ, tháng, hướng của kính, cửa sổ, giờ trong ngày.
ε
c
: Hệ số ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển tính theo công thức
H
1 0,023
1000
ε = +
(2.6)
H: là độ cao tương đối của vị trí lắp đặt kính trong toàn công trình cần
tính toán. Hệ số này sẽ thay đổi khi tính vị trí các tầng khác nhau, ở đây sẽ tính
trung bình các tầng với tầng 1 cao hơn mực nước biển là 13m.
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 17
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
H = 13 + 3 = 16 m
Như vậy tính toán chung cho các cửa sổ ở các tầng với hệ số ε
c
là:

C
16
1 .0,023 1,000368

1000
ε = + =
ε
đs
: Hệ số kể đến ảnh hưởng của độ chênh giữa nhiệt độ đọng sương của
môi trường không khí trong vùng lắp đặt so với nhiệt độ đọng sương của không
khí trên mặt nước biển là 20
0
C, do có nhiệt độ đọng sương lớn nên ε
đs
giảm và
được tính theo công thức:
ε
đs
= 1 -
13,0.
10
20−
s
t
(2.7)
Nhiệt độ đọng sương mùa hè là t
s
= 25,83
0
C
ε
đs
= 1 -
24,83 20

.0,13
10

= 0,93721
ε
mm
: Hệ số ảnh hưởng của mây mù, khi trời không mây ε
mm
= 1, khi trời
có mây chọn ε
mm
= 0,85.
ε
kh
: Hệ số ảnh hưởng của khung kim loại ε
kh
= 1,17
ε
m
: Hệ số kính phụ thuộc vào màu sắc, kiểu loại kính khác kính cơ bản.
Kính được sử dụng là kính màu xanh, dày 6mm nên ε
m
= 0,57
ε
r
: Hệ số mặt trời kể đến ảnh hưởng của kính cơ bản khi có màn che bên
trong. Do tất cả các phòng đều được trang bị rèm che (Màn che loại Metalon
310/2) có ε
r
= 0,58. Đối với kính khác kính cơ bản và có rèm (màn) bên trong ε

r
= 1, R
T
trong công thức (2.2) được thay bằng nhiệt bức xạ vào phòng khác kính
cơ bản R
K
được công thức:
Q
11
’ = F.R
K
. ε
c

đs

mm

kh

m
,W. (2.8)
Trong đó :
R
K
= {0,4.α
k
+ τ
k
.( α

m
+ τ
m
+ ρ
k

m
+ 0,4. α
k
. α
m
)}.R
N
, W/m
2
; (2.9)
R
N
: Bức xạ mặt trời đến bên ngoài mặt kính, R
N
=
88,0
T
R
;
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 18
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
R
T
: Bức xạ mặt trời qua kính vào trong không gian điều hoà, W/m

2
;
α
k
, τ
k
, α
m
, τ
m
, ρ
m
: Lần lượt là hệ số hấp thụ, xuyên qua, phản xạ của
kính và màn che.
Cửa kính trong được sử dụng đều là cửa kính Calore, màu xanh và dày 6
mm (khác kính cơ bản), khung nhôm, bên trong có rèm che loại Metalon 310/2.
Tra bảng 4.3[1]. Đặc tính bức xạ và hệ số của các loại kính ε
m
, ta được :
α
k
= 0,75 τ
k
= 0,2 ρ
k
= 0,05 ε
m
= 0,57
τ
m

= 0,23 ρ
m
= 0,48 α
m
= 0,29 ε
r
= 0,58
• Phòng đào tạo công nhân (tầng trệt)
Diện tích cửa kính:
F = 23,25 (với chiều cao kính chọn là 3m)
Hòa Bình nằm ở bán cầu Bắc, vĩ độ 20 tra bảng 4.2[1] ta được:
R
T
= R
Tmax
= 486 W/m
2
vào lúc 8h sáng và 16h chiều (hướng Đông Bắc)
Từ đó : R
N
=
88,0
T
R
=
486
0,88
= 552,27 W/m
2
.

R
K
=
[ ]
0,4.0,75 0,2.(0,29 0,23 0,05.0,48 0,4.0,75.0,29) .552,27+ + + +
R
K
= 235,37 W/m
2
.
Nhiệt bức xạ tức thời
Q’
11
= 23,25.235,37.1,000368.0,93721.1.1,17.0,57 = 3421 W
Do hệ thống điều hòa hoạt động từ 7h sáng đến 5h chiều. mật độ diện tích trung
bình g
s
≥ 700 kg/m
2
. Tra bảng 4.6[1] tìm được hệ số tác động tức thời.
n
t
= 0,58
Nhiệt hiện bức xạ qua kính
Q
11
= n
t
.Q’
11

= 0,58.3421 = 1984 W
• Phòng kế toán trưởng (tầng 1)
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 19
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
Diện tích cửa kính:
F = 10,5 (với chiều cao kính chọn là 3m)
Hòa Bình nằm ở bán cầu Bắc, vĩ độ 20 tra bảng 4.2[1] ta được:
R
T
= R
Tmax
= 486 W/m
2

Từ đó : R
N
=
88,0
T
R
=
60
0,88
= 522.27 W/m
2
.
R
K
=
[ ]

0,4.0,75 0,2.(0,29 0,23 0,05.0,48 0,4.0,75.0,29) .552,27+ + + +
R
K
= 235,38 W/m
2
.
Nhiệt bức xạ tức thời
Q’
11
= 10,5.235,38,000368.0,93721.1.1,17.0,57 = 1545,3 W
Do hệ thống điều hòa hoạt động từ 7h sáng đến 5h chiều. chọn mật độ diện tích
trung bình g
s
≥700 kg/m
2
. Tra bảng 4.6[1] tìm được hệ số tác động tức thời.
n
t
= 0,61
Nhiệt hiện bức xạ qua kính
Q
11
= n
t
.Q’
11
= 0,61.1545,3 = 942,64 W
Các phòng còn lại dùng bảng tính excel tính toán tương tự được tổng hợp trong
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tổng kết tính nhiệt bức xạ qua kính Q

11
STT Tên Phòng
F
(m
2
)
R
T
(W/m
2
)
n
t
Q'
11
(W)
Q
11
(W)
Tầng trệt
1 Phòng đào tạo công nhân 23.25 486
0.58
0
3421.7 1984.6
2 Phòng truyền thông
30.8
3
527
0.65
0

4919.3 3197.5
3 Phòng họp
44.7
0
486
0.61
0
6578.6 4012.9
4 Phòng tổng hợp
83.5
2
486
0.61
0
12291.8 7498.0
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 20
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
STT Tên Phòng
F
(m
2
)
R
T
(W/m
2
)
n
t
Q'

11
(W)
Q
11
(W)
5 Phòng phỏng vấn
11.1
0
527
0.66
0
1771.4 1169.1
6 Phòng tuyển dụng
10.1
7
527
0.66
0
1623.0 1071.2
7 Phòng bảo vệ 9.69 527
0.66
0
1545.9 1020.3
8 Phòng sảnh + tiếp tân 25.66 470
0.66
0
3651.5 2410.0
9 Phòng khách 1 9.69 527
0.64
0

1545.9 989.4
10 Phòng khách 2
10.1
7
527
0.64
0
1623.0 1038.7
11 Phòng khách 3
11.1
0
527
0.64
0
1771.4 1133.7
Tầng 1
12 Phòng kế hoạch1 69.90 486
0.58
0
10287.
3
5966.6
13 Phòng họp 1
67.8
0
486
0.61
0
9978.2 6086.7
14 Phòng hồ sơ 2 7.00 486

0.61
0
1030.2 628.4
15 Phòng thu ngân 8.40 486
0.61
0
1236.2 754.1
16 Phòng kế toán trưởng
10.5
0
486
0.61
0
1236.2 754.1
17 Phòng tổng giám đốc
18.8
7
527
0.66
0
3011.4 1987.5
18 Phòng khach 1
11.1
0
527
0.66
0
1771.4 1169.1
19 Phòng khách 2
10.1

7
527
0.66
0
1623.0 1071.2
20 Phòng khách 3 9.69 527
0.66
0
1545.9 1020.3
21 Phòng giám đốc điều hành 1
12.8
3
470
0.66
0
1825.8 1205.0
22 Phòng giám đốc điều hành 2
12.8
3
470
0.66
0
1825.8 1205.0
23 Phòng kế hoạch 2 30.96 527
0.64
0
4940.3 3161.8
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 21
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
2.2.2. Nhiệt hiện truyền qua mái bằng bức xạ và do chênh lệch nhiệt độ ∆t

Q
21
Dưới tác dụng của bức xạ mặt trời, mái dần dần nóng lên do hấp thụ nhiệt.
Một phần nhiệt hấp thụ toả ngay vào không khí ngoài trời bằng đối lưu và bức
xạ. Một phần truyền qua kết cấu mái vào trong phòng điều hoà và toả vào lớp
không khí trong phòng cũng bằng đối lưu và dẫn nhiệt.
Nhiệt truyền qua mái chỉ có tầng trên cùng là tầng 1, ta chỉ tính cho một
phòng đặc trưng là phòng “kế toán trưởng” còn phòng khác tính tương tự.
Kết cấu mái của toà nhà có kết cấu và hình dạng như sau:
Lượng nhiệt này được xác định theo công thức :
Q
21
= k.F.∆t

, W. (2.10)
Trong đó :
k : hệ số truyền nhiệt qua mái. Tra bảng 4.9[1] được k = 1,77;
F : Diện tích trần nhà chịu bức xạ mặt trời, m
2
;
∆t

: Hiệu nhiệt độ tương đương, K;
∆t

= (t
N
– t
T
) +

N
Ns
R
α
ε
.
(2.11)
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 22
2. Cách nhiệt;
1. Bitum;
4. Bê tông;
3. Vữa;
5. Không khí;
Hình 3.2:
Trần mái bằng
6. Trần giả.
6
3
4
5
2
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
∆t

= (35 – 24) +
0,61.900
20
= 38,45 K.
t
N

: Nhiệt độ không khí ngoài trời, t
N
= 33,5
0
C;
t
T
: Nhiệt độ trong không gian điều hoà, t
T
=24
0
C;
ε
S
: Hệ số hấp thụ bức xạ mặt trời. Tra bảng 4.10[1] bề mặt kết cấu bao che
có ε
S
= 0,61;
α
N
: hệ số toả nhiệt phía ngoài không khí, α
N
= 20 W/m
2
K ;
R
N
=
792
900

0,88 0,88
T
R
= =
W/m
2
.
• Phòng kế toán trưởng (tầng 1)
Diện tích trần: F =12 m
2
Nhiệt truyền qua mái bằng bức xạ
Q21= 1,77. 12. 38,45 = 816,678 W
Các phòng khác dùng bảng tính excel tính toán tương tự được tổng hợp trong
bảng 2.2.
Bảng 2.2. Tổng kết tính nhiệt truyền qua mái bằng bức xạ và do ∆t
STT Tên Phòng
k
(W/m
2
k)
F
(m
2
)

td
(
0
C)
Q

21
(W)
Tầng 1
1 Phòng kế hoạch1 1.77 178 38.45 12114.1
2 Phòng phục vụ 1.77 12 38.45 816.7
3 Phòng hồ sơ 1 1.77 18 38.45 1225.0
4 Phòng họp 1 1.77 120 38.45 8166.8
5 Phòng víp 1.77 16 38.45 1088.9
6 Phòng hồ sơ 2 1.77 24 38.45 1633.4
7 Phòng thu ngân 1.77 10 38.45 680.6
8 Phòng kế toán trưởng 1.77 12 38.45 816.7
9 Phòng kế toán 1.77 50 38.45 3402.8
10 Phòng giám đốc tài chính 1.77 14 38.45 952.8
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 23
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
STT Tên Phòng
k
(W/m
2
k)
F
(m
2
)

td
(
0
C)
Q

21
(W)
11 Phòng kho 3 1.77 12 38.45 816.7
12 Phòng tổng giám đốc 1.77 47 38.45 3198.7
13 Phòng khach 1 1.77 21 38.45 1429.2
14 Phòng khách 2 1.77 17 38.45 1157.0
15 Phòng khách 3 1.77 17 38.45 1157.0
16 Phòng giám đốc điều hành 1 1.77 23 38.45 1565.3
17 Phòng giám đốc điều hành 2 1.77 23 38.45 1565.3
18 Phòng kế hoạch 2 1.77 55 38.45 3743.1
19 Phòng họp 2 1.77 27 38.45 1837.5
2.2.3. Nhiệt hiện truyền qua vách Q
22
Nhiệt truyền qua vách Q
22
cũng gồm 2 thành phần :
- Do chênh lệch nhiệt độ giữa ngoài trời và trong nhà ∆t = t
N
– t
T
.
- Do bức xạ mặt trời vào tường. Tuy nhiên, ta coi lượng nhiệt này bằng
không.
Nhiệt truyền qua vách được tính theo biểu thức sau :
Q
22
= ΣQ
2i
= k
i

.F
i
.∆t = Q
22t
+ Q
22e
+ Q
22k
, W. (2.12)
Trong đó :
Q
2i
: Nhiệt truyền qua tường, cửa ra vào, cửa sổ … , W;
k
i
: Hệ số truyền nhiệt tương ứng của tường, cửa, kính ,W/m
2
K;
F
i
: Diện tích tường, cửa, kính tương ứng, m
2
.
a. Nhiệt truyền qua tường Q
22t

Q
22t
=



tk.F.
, W.(2.13) (2.13)
Hệ số truyền nhiệt của tường xác định theo biểu thức :
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 24
Viện Khoa học Và Công nghệ Nhiệt lạnh Đồ án tốt nghiệp
k =

++
Ti
i
N
αλ
δ
α
11
1
, W/m
2
K . (2.14)
α
N
= 20 W/m
2
K: Hệ số toả nhiệt phía ngoài tường khi tiếp xúc trực tiếp với
không khí ngoài trời;
α
N
= 10 W/m
2

K: Hệ số toả nhiệt phía ngoài tường khi tiếp xúc với không
gian đệm (Hành lang,sảnh);
α
T
= 10 W/m
2
K : Hệ số toả nhiệt phía trong nhà;
δ
i
: Độ dày lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, m;
λ
i
: Hệ số dẫn nhiệt lớp vật liệu thứ i của cấu trúc tường, W/mK;
∆t : Độ chênh nhiệt độ, K.
Kết cấu xây dựng của tường nhà công trình lắp đặt ĐHKK thể hiện trên hình 2.2
Hình 2.2. Kết cấu xây dựng của tường
Lớp vữa trát có :
- Bề dày : δ
1
= 20 mm.
- Hệ số dẫn nhiệt : λ
1
= 0,93 W/mK.
- Khối lượng riêng của xi măng : ρ
1
= 1800 kg/m
3
.
Lớp gạch là gạch rỗng xây với vữa nhẹ:
SV: Bùi Minh Khương_Điện Lạnh K17 25

1,3 - Lớp vữa trát.
2 - Lớp gạch xây dựng.
1
3
2

×