Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Tìm hiểu về ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.9 KB, 32 trang )

Mục lục
Phần mở đầu.......................................................................................3
Phần nội dung....................................................................................5
Chơng 1: Một số vấn đề về ngân hàng thơng mại...................................... 5
Chơng 2: Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại
.................................................................................................................... 6
2.1 Rủi ro dặc thù............................................................................ 6
2.2 Rủi ro thị trờng........................................................................... 7
Chơng 3: Phân loại tín dụng.......................................................................10
3.1 Cho vay các doanh nghiệp.........................................................10
3.2 Cho vay xây dụng nhà ở (cho vay địa ốc).................................12
3.3 Tín dụng tiêu dùng.....................................................................13
3.4 Các khoản vay khác....................................................................13
Chơng 4: Nguyên nhân dẫn đên rủi ro tín dụng hiên nay..........................13
4.1 Môi trờng pháp ly......................................................................14
4.2 Rủi ro do môi trờng kinh tế........................................................15
4.3 Rủi do tỉ giá...............................................................................16
4.4 Rủi ro chính sách tiền tệ............................................................16
4.5 Rủi ro do tình trạng yếu kém về tài chính
của các doanh nghiệp.......................................................................17
4.6 Rủi ro do trình độ và năng lực của ngân hàng...........................19
Chơng 5: Quản lí rủi ro tín dụng trong các tổ chức tín dụng ngân hàng Việt
Nam ...........................................................................................................19
5.1 Chính sách của ngân hàng nhà nớc
về an toàn rủi ro tài chính ..............................................................20
5.2 Quản ly rủi ro trong các ngân hàng thơng mại..........................22
Chơng 6: Những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro........................................24
6.1 Xây dựng phơng thức cho vay ...24
6.2 Thông tin khách hàng ..25
6.3 Tinh hình sử dụng vốn của doanh nghiệp 25
6.4 Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng .. 26


6.5 Cho vay dựa vào tài sản thế chấp cầm cố tài sản .27
1
6.6 Thực hiện tín dụng ngân hàng nh
trung gian tài chính chuyển tiếp ...27
6.8 Khả năng đo lơng các loại rủi ro
trong hoạt động tín dụng ngân hàng 27
6..9 Hạn mức tín dụng ...............................................................................28
Chơng 7: Một số biện pháp nhằm quản lí rủi ro tín dụng hiện nay...........28
7.1 Biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng......................................28
7.2 Trích lập dự phòng rủi ro...........................................................29
7.3 Bảo hiểm rủi ro tín dụng............................................................29
7.4 Biện pháp phân tán rủi ro...........................................................29
7.5 Sử dụng thị trờng bán nợ............................................................29
Phần kết luận....................................................................................31
Danh mục tài liệu tham khảo..................................................32
2
Phần mở đầu
Sự ra đời hoạt động của ngân hàng đánh dấu một bớc ngoặt lịch sử
phát triển và tiến bộ của con ngời, Lê Nin đã coi sự ra đời của ngân hàng nh
Sự phát minh ra lửa hay Sự phát minh ra bánh xe. Vai trò to lớn của hoạt
động ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế và xã hội đợc xuất phát
từ đặc trng của hoạt động ngân hàng. Ngân hàng có hoạt động hết sức đặc
thù khác rất xa với các doanh nghiệp kinh tế khác, điều này xuất phát từ chức
năng kinh doanh tiền tệ với t cách là tổ chức trung gian tài chính. Ngân hàng
là tổ chức đi vay để cho vay, các ngân hang lắm giữ phần lớn tài sản Có của
mình dới dạng tài sản tài chính, và để tài trợ cho các tài sản Có này, các ngân
hàng phải huy động tài sản nợ từ các thị trờng bán lẻ và thì trờng bán buôn,
thông qua tiền gửi của khách hàng dới các hình thức và đi vay tại các tổ chức
tài chính quốc tế khác.
Nghề kinh doanh ngân hàng cũng giống nh bất kì một hoạt động kinh

doanh nào khác nó cũng luôn ẩn chứa những rủi ro. Hoạt động ngân hàng có
đối tợng kinh doanh là tiền tệ, nên rủi ro có tính đa dạng. mức độ cao và sự
lan truyền rộng khắp khi rủi ro xảy ra. Điều này có nguồn gốc từ đặc điểm
đối tợng kinh doanh, nguồn vốn kinh doanh, về sử dụng vốn và các đặc trng
trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng thơng mại cần có
các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro hữu hiệu để giảm tới mức thấp
nhất rủi ro có thể xảy ra. Hạn chế rủi ro cùng đồng thời là hạn chế cơ hội sinh
lãi, vì vậy ngân hàng cần thiết phải chấp nhận rủi ro nhng phải kiểm soát đợc
Ngân hàng có thể quản lí rủi ro một cách tích cực nh hạn chế rủi ro
bằng cách giảm thiểu các hoạt động kinh doanh có nhiều rủi ro, hay cải thiện
việc đa dạng hoá rủi ro (đa dạng hoá rủi ro có nghĩa là đa dạng các hoạt động
kinh doanh, lỗ và lãi sẽ bù trừ nhau)
Ngân hàng có thể quản lí rủi ro một cách thụ động nh tăng khả năng
chịu đựng rủi ro bằng cách trích lập dự phòng rủi ro, hay lập dự trữ vốn tự có
và vốn khả dụng (vốn tự có đợc coi nh là cái đệm để bù đắp rủi ro khi ngân
hàng thua lỗ là điều kiện để ngân hàng tồn tại và tiếp tục phát triển).
Nh đã nói ở trên với đối tợng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ nên
rủi ro của ngân hàng cũng rât đa dạng. Trong một bài nghiên cứu nhỏ này
chúng ta không thể đa ra hết đợc tất cả các vấn đề liên quan đến rủi ro trong
các ngân hàng xin chỉ gói gọn lại tập trung nêu ra một số vấn đề nhỏ của rủi
ro tin dụng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Khi mà hiện nay
ở Việt Nam từ nhiều nguyên nhân khác nhau các ngân hàng còn đang hoạt
động kinh doanh trong một mức độ rủi ro rất là lớn
Ngày 8/2/1999 thống đốc ngân hàng nhà nớc đã ban hàng quyết định
số 48/1999/QĐ NHNN5 về phân loại tài sản Có trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lí rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Quyết
định này đã đa ra một số thay đổi và cải tiến về cách thức quản lí tài chính và
hoạch toán kế toán dự phòng rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
3
nó có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định của các tổ chức

tín dụng
Mặc dù em đã cố gắng nhng chắc sẽ còn nhiều thiếu sót mong thầy chỉ
bảo giúp em để lần sau em sẽ hoàn thành tốt hơn
Em xin cảm ơn thầy
Phần nội dung
4
Ch ơng 1: Một số vấn đề về ngân hàng th ơng mại
Ngân hàng thơng mại là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan
trong nhất trong nền kinh tế. Tổng tài sản có của ngân hàng thơng mại luôn
có khối lợng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Mặt khác, khối lợng
séc hay tài khoản gửi không kì hạn mà nó có thể tạo ra chiếm một tỉ trọng lớn
trong tổng cung tiền tệ M1 của nền kinh tế.
Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 24/5/1990 của Hội Đồng Nhà Nớc
xác định: Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sủ dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phơng tiện thanh toán.
Từ đây ta thấy có thể rút ra một số đặc điểm đặc trng của của ngân
hàng thơng mại (NHTM) nh sau:
- Thứ nhất, NHTM là một tổ chức đợc phép nhận kí thác của công
chúng với trách nhiệm hoàn trả
- Thứ hai, NHTM là một tổ chức đợc phép sử dụng kí thác của công
chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính
khác.
Và trong mối quan hệ giữa các ngân hàng và phần còn lại của nền kinh
tế tạo nên tín dụng ngân hàng. Bản thân ngân hàng là một tổ chức đi vay để
cho vay, đối tợng kinh doanh là tiền tệ nên nó chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Rủi ro tín dụng là gì?
Rủi ro tin dụng đợc định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có đợc tạo ra
khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng

không trả đợc nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng
cấp cho họ. Hoặc nói một cách khác cụ thể hơn, luồn thu nhập dự tính mang
lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không đợc hoàn trả đầy
đủ xét cả về mặt số lợng và thời hạn. Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi
rủi ro tín dụng nếu luôn nhận đợc cả gốc và lãi của các khản vay đúng thời
hạn, ngợc lại nếu ngời vay gặp khó khăn về tài chính, thì cả gốc và lãi vay bị
đặt trong tình trạng rủi ro không thu hồi đợc. Trong điều kiện bình thờng,
phần lớn các tài sản tài chính do doanh nghiệp phát hành và đợc đầu t bởi các
ngân hàng nếu đợc đảm bảo với mức xác xuất cao, lãi thu đợc thờng dới dạng
lãi suất cố định. Nhng khi có rủi ro, mặc dù xảy ra với mức xác xuất thấp,
mức vốn lại mất có thể không có giới hạn. Có thể lấy các trái phiếu cổ phiếu
lĩnh lãi cố định do các doanh nghiệp phát hành và các khoản cho vay của
5
ngân hàng để minh chứng cho mâu thuẫn giữa thu nhập và rủi ro tín dụng.
Trong cả hai trờng hợp, nếu không có rủi ro, nguồn thu nhập của ngân hàng
là có giới hạn dới dạng lãi suất các khoản cho vay hoặc lãi suất trái phiếu,
ngợc lại ngân hàng thờng mất toàn toàn bộ lãi suất và có thể một phần hay
toàn bộ vốn gốc, điều nay cò phụ thuộc vào khả năng bồi hoàn của tài và kết
quả của việc thanh lí tài sản trong trờng hợp ngời vay bị phá sản.
Ch ơng 2: Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng th ơng mại
Trong đời sống kinh tế hằng ngày, rủi ro thờng đợc coi là những bất
trắc, những biến cố không có lợi ngoài sự mong đợi. Rủi ro nhiều khi mạng
lại những hậu quả không lờng. Vì vậy, ngời ta thờng tìm cách để phòng ngừa,
hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất
Hoạt động kinh doanh nói chung, cũng nh hoạt động kinh doanh ngân
hàng nói riêng cũng không thể tránh khỏi những rủi ro.
Quá trình mở rộng kinh doanh đồng thời cũng là quá trình kở rộng rủi
ro. Hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng không thoát khỏi quy luật này.
Tuy nhiên rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có những đặc điểm

bản chất riêng của nó.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng về cơ bản có thể chia
thành hai loại:
2.1 Rủi ro dặc thù
Rủi ro đặc thù là rủi ro do bản chất của ngân hàng hay lĩnh vực kinh
doanh tạo ra. Các rủi ro này có thể đợc giảm thiểu bằng cách đa dạng hoá
danh mục cho vay giống nh đa dạng hoá danh mục đầu t trên các thị trờng tài
chính.
Trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng rủi ro đặc thù thờng bao gồm
các yếu tố:
1. Rủi ro quản lí: Đây là rủi ro do hoạt động sử dụng nguồn nhân lực
bên trong ngân hàng tạo ra. Rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban
quản lí ngân hàng do họ thiếu kinh nghiệm, thiếu kiến thức hoặc
thiếu khả năng điều hành. Noa có thể xảy ra do sự yếu kém về năng
lực hay đao đức của nhân viên ngân hàng.
2. Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh (tín
dụng). Rủi ro này gồm 6 loại chính: Rủi ro về hoạt động, rủi ro về
sản phẩm, rủi ro về văn hoá, rủi ro về công nghệ, rủi ro đòn cân nợ
và cuối cùng rủi ro do thiếu lỗ lực nghiên cứu và phát triển.
3. Rủi ro thích ứng vốn. Đây cũng là rủi ro trong quản lí vốn của ngân
hàng, nó thể hiện ngân hàng có quy mô vốn nhỏ thờng ít an toàn
hơn ngân hàng có quy mô vốn lớn.
6
4. Rủi ro tài sản thế chấp: Là rủi ro tài sản tài sản thế chấp không đủ
giá trị để bù đắp thiệt hại cho ngân hàng.
2.2 Rủi ro thị trờng
Rủi ro thị trờng là rủi ro không thể giảm thiểu bằng cách đa dạng hoá
nên còn đợc gọi là rủi ro không thể đa dạng hoá. Có thể chia rủi ro thị tr-
ờng ra làm 2 loại: Rủi ro môi trờng vĩ mô và rủi ro môi trờng cạnh tranh.
2.2.1 Rủi ro môi trờng vĩ mô:

Môi trờng mà ngân hàng hoạt động đầy rẫy các rủi ro, chúng tác động
đến ngân hàng bằng nhiều cách hoặc làm suy yêu khả năng khả năng chịu
đựng rủi ro của ngân hàng hoặc gây cho khách hàng những thiệt hại về tài
chính. Những rủi ro này rất khó kiểm soát nên chúng đợc gọi là rủi ro không
kiểm soát đợc. Trong thực tế ngời ta có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn
chế trên cơ sở dự báo. Các rủi ro môi trờng vĩ ngân hàng thờng gặp là:
Rủi ro tự nhiên hay còn gọi là rủi ro bất khả kháng: Là rủi ro do yếu tố
thuộc về tự nhiên gây ra nh: Lũ lụt, hoả hoạn, động đất .v.v. Thiệt hại do rủi
ro này rất lớn nhng thờng diễn ra theo chu kì nên có thể kiểm soát ở mức độ
giới hạn.
Rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ bất lợi cho
ngân hàng. Ơ các nớc đang phát triển đây là loại rủi ro có thể gây thiệt hại
lớn cho nền kinh tế, do thiếu các luật lệ hay thiếu các quy định cần thiết.
Rủi ro về kinh tế liên quan đến sự vận động của nền kinh tế và chu ky
kinh doanh. Các rủi ro xảy ra có thể do các yếu tố: Lạm phát, thất nghiệp, sự
suy thoái kinh tế, khủng hoảng .v.v. ảnh hởng của các yếu tố này đến ngân
hàng thờng rất lớn.
Rủi ro về điều chỉnh: Nhằm thực hiện các chính sách vĩ mô các nhà
quản lí cán bộ, ban ngành chức năng hoặc cơ quan lập pháp đa ra các chính
sách, các quy định đôi khi gây thiệt hại cho ngân hàng. Các chính sách đó th-
ờng là chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất .v.v
2.2.2 Rủi ro môi trờng canh tranh
Một ngân hàng trong kinh doanh thờng chịu tác động của ngân hàng
khách hàng hoặc các đối thủ từ nhiều phía. Vì thế luôn nhận đợc các tác động
đầy rủi ro. Các rủi ro đó nếu tơng đối cao có thể gây phá sản ngân hàng. Rủi
ro do khách hàng là ngời kí thác cơ bản là rủi ro thanh khoản, rủi ro do khách
hàng là ngời đi vay cơ bản là rui ro tín dụng, rui ro do các định chế tài chính
thay thê là các đinh chế tài chính sắp thành lập là rui ro về canh tranh và cuối
cùng là các rủi ro do biến động của thị trờng nh rủi ro về lãi suất và rủi ro về
tỉ giá. Dới đây, sẽ lần lợt đi vào tìm hiểu một số loại hình rủi ro chủ yếu.

7
2.2.3 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất phát từ bản chất động trung gian
của ngân hàng thơng mại, tức là nó xuất phát từ sự chuyển hoá của các kì hạn
vốn và nguồn vốn. Do kì hạn sử dụng vốn dài hơn kì hạn của các nguồn vốn.
Rủi ro thanh khoản biểu hiện trên 2 mặt : Một khi ngân hang khồn đủ
khả năng tiền mặt để thanh toán cho ngời gửi tiền khi có yêu cầu. Mặt khác,
đó là rủi ro khi ngân hàng phải luôn quản lí tài sản nợ của mình ở trạng thái
lỏng (ngần với tiền mặt hoặc dẽ dàng chuyển thành tiền mặt) để bảo đảm khả
năng thanh khoản nếu có sự không tơng thích về thời hạn tài sản có và tài sản
nợ diễn ra.
2.2.4 Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là rủi ro phát sinh khi có sự biến động của chênh lệch
lãi suất giữa lãi suất cho của ngân hàng với lãi suất phải trả cho việc đi vay
dẫn đến làm giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro này là hậu quả của những thay đổi lãi suất. Trong nền kinh tế
lãi suất là yếu tố rất nhạy cảm đối với biến động của nền kinh tế, hơn nữa nó
là công cụ trong việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ. Vì
vậy rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện thờng xuyên trong hoạt động kinh doanh
ngân hàng.
Đối với loại rủi ro này ngân hàng trung ơng có thể chủ động ngăn ngừa
bằng cách ổn định mức lãi suất đầu vào và đầu ra cho phù hợp với sự chuyển
biến của từng thời kì của nền kinh tê, sao cho vừa đảm bảo các ngân hàng th-
ơng mại hoạt động có hiệu quả, vừa có tác dụng kiềm chế lạm phát và tăng
trởng kinh tế.
2.2.5 Rủi ro tỉ giá
Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động của ngân hàng
nhằm phục vụ cho nhu cầu đa dạng của nền kinh tế, tạo điều kiện cho các
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hoạt động thuận lợi.
Rủi ro tỉ giá xảy ra do sự thay đổi tỉ giá giữa đồng tiền trong nớc với

đồng tiền nớc ngoài. Rủi ro này xuất hiện trong các hoạt động kinh doanh
ngân hàng, đặc biệt trong các khâu đi vay và cho vay. Khi tỉ giá tăng sẽ
tạo ra lãi về hối đoái, tỉ giá giảm sẽ tạo ra lỗ về hối đoái. Những điều này
sẽ ảnh hởng trực tiếp đến ngân hàng cũng nh đối với khách hàng của ngân
hàng là những nhà kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đối với rủi ro này ngân hàng có thể ngăn ngừa bằng cách thờng xuyên
nghiên cứu sự biến động tỉ giá trên thị trờng thế giới, qua đó dự đoán đợc
8
hoạt động ngoại hối để dự trữ ngoại tệ thích hợp và chủ động đo lờng, giới
hạn mức tình thế ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ vào cuối ngày giao dịch
2.2.6 Rủi ro tín dụng
Nh chúng ta đã biết ở trên rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho
vay, xảy ra khi không thu đợc đủ nợ theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng (hay khế ớc nhận nợ). Nh vậy, rủi ro xuất hiện khi xảy ra
một hoặc đồng thời cả hai điều kiện: không thu đủ nợ (bao gồm cả gốc và lãi)
và không thu đợc theo đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng.
Tuỳ vào giai đoạn hng thịnh hay suy thoái của một chu ky kinh tế; tuỳ
vào từng thời điểm nhất định, trong môi trờng kinh tế xã hội nhất định với
những chính sách cự thể của chính phủ mà mức rủi ro chịu ảnh hởng khác
nhau của các yếu tố:
- Quy mô tơng đối của hoạt động trong toàn bộ kinh doanh của ngân
hàng thơng mại
- Lĩnh vực đầu t của ngân hàng (cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh
tế )
- Đối tợng khách hàng (thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp )
Các dấu hiệu khi có rủi ro tín dụng xuất hiện bao gồm:
a. Nợ quá hạn, lãi phát sinh. Nợ quá hạn và lãi treo phát sinh sẽ làm
gia tăng các khoản chi phí cho việc đi đòi nợ, tăng chi phí hoạt động kinh
doanh nên sẽ ảnh hởng sấu đến hiệu quả. Nợ quá hạn và lãi treo phát sinh
cũng sẽ làm mất cân bằng các cân đối tài chính, ảnh hởng xấu đến tính chủ

động trong kế hoạch nguồn vốn cảu ngân hàng. Ơ đây cần hiểu rằng các biên
pháp xử lí nợ quá hạn nh phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ cũng là
đã xảy ra rủi ro, cho dù cuối cùng, ngân hàng có thể đủ nợ cả gốc và lãi. Việc
phát mại tài sản thế chấp, cầm cố là biện pháp cuối cùng để thu nợ nhằm bảo
toàn vốn khi không còn khả năng nào khác. Vì khi đó sẽ ảnh hờng không tốt
tới tâm lí khách hàng và mối quan hệ khách hàng lâu dài, hạn chế tới chính
sách mở rộng khách hàng.
Phải khẳng định rằng: trong các chi phí cho hoạt động kinh doanh thì
việc để mất khách hàng là một chi phí lớn nhất. Việc phát mại tài sản thế
chấp, cầm cố còn nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp và chịu sự ràng buộc bởi
nhiều yếu tố pháp lí. Đặc biệt là trong điều kiện ở nớc ta hiện nay, khi mà hệ
thống pháp luật thiếu trặt trẽ, đồng bộ, tính pháp lí của các tài sản dùng để
thế chấp, cầm cố cha dợc chuẩn hoá thì việc tiến hàng phát mại tài sản là việc
không đơn giản.
b. Không thu đợc một phần hay toàn bộ nợ mà khách hàng phải trả
theo nh cam kết trong hợp đồng tín dụng.
9
Thiết lập một cơ cấu tài sản có, tài sản nợ hợp lí, linh hoạt trong môi
trờng kinh doanh kinh tế cụ thể, ở nhng thời điểm cụ thể để giảm thiểu rủi ro
nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động kinh doanh của một ngân hàng
thơng mại luôn là một vấn đề cốt lõi trong quản lí tài sản có tài sản nợ của
các nhà quản trị ngân hàng.
Ch ơng 3: Phân loại rủi ro tín dụng
3.1 Cho vay các doanh nghiệp
Cho vay các doanh nghiệp đợc thực hiện thông qua các khoản tín dụng
thơng mại và công nghiệp với những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, thời hạn của tín dụng này thờng biến động từ một vài tuần
đến khoản 8 năm hoặc dài hơn. Nó có thể đợc thực hiện dới dạng đảm bảo
hoặc không đảm bảo. Một khoản tín dụng có đảm bảo nghĩa là nó có tài sản
thế chấp cho khoản nợ của mình nếu khách hàng không có khả năng trả nợ.

Một khoản vay không có bảo đảm nghĩa là ngân hàng không có quyền u tiên
đặc biệt nào đối với tài sản của ngời vay trong trờng hợp họ có những khó
khăn về vấn đền trả nợ. Nh chúng ta sẽ giải thích sau này, giữa yêu cầu thế
chấp cho một khoản vay và mức lãi suất hoặc phần rủi ro tín dụng (credit risk
premium) theo yêu cầu của ngời cho vay có mối quan hệ với nhau.
Thứ hai, lãi suất của các khoản tín dụng có thể là mức lãi suất cố định
hoặc là lãi suất thả nổi. Lãi suất cố định đợc xác định ngay từ thời điểm kí
hợp đồng tín dụng và đợc duy trì trong suốt giai đoạn của hợp đồng mà
không bị anh hởng bởi sự biến động lãi suất thị trờng. Giả sử ngân hàng cho
một công ty lớn vay 10 triệu AUD với lãi suất 10%, thời hạn một năm. Nếu
lãi suất huy động vốn của ngân hàng tăng lên, ngân hàng sẽ phải chịu hoàn
toàn rủi ro lãi suất vì nó không có khả năng điều chỉnh mức lãi suất cho vay
đã kí. Đó chính là lí do nhiều khoản vay đợc thực hiện với lãi suất thả nổi,
mức lãi suất có thể đợc điều chỉnh định kỳ căn cứ vào một công thức để sao
cho phần rủi ro lãi suất đợc chia sẻ giữa ngân hàng và khách hàng. Nhìn
chung, các khoản tín dụng dài hạn thờng gắn với lãi suất thả nổi, và các
khoản tín dụng ngắn hạn thờng đợc thực hiện với lãi suất cố định.
Thứ ba, hình thức tín dụng có thể là tín dụng giao ngay (spot loans)
hoặc tín dụng cam kết (loan commitment). Tín dụng giao ngay có nghĩa là
toàn bộ khối lợng tín dụng đợc ngời vay sử dụng ngay lập tức. Tín dụng cam
kết là một phơng tiện tín dụng mà trong đó, ngân hàng cam kết cung cấp một
mức tín dụng nhất định trong một khoản thời gian nhất định và ngời vay có
thể sử dụng tín dụng trong phạm vi đó. Thí dụ, ngan hàng cho vay 10 triệu
AUD theo hình thức tín dụng cam kết, thờihạn một năm. Theo cam kết này
ngời vay có quyền lựa chọn để sử dụng với bất kỳ số lợng nào trọng phạm vi
10
10 triệu AUD và tại bất kỳ thời điểm trọng phạm vi một năm. Đối với các
cam kết tín dụng có lãi suất cố định, lãi suất đợc hình thành ngay từ khi kí
kết hợp đồng và nó đợc trả khi khoản vay đợc sử dụng. Đối với các cam kết
với lãi suất thả nổi, ngời vay sẽ trả theo mức lãi suất hiện hành tại thời điểm

rút vốn vay. Theo ví dụ trên, giải sử khoản tin dụng cam kết 10 triệu AUD đ-
ợc kí vào 1/1995 với lãi suất thả nổi. Cho đến tháng 6/1995 ngời vay không
sử dụng vố và cũng không trả lãi, đến tháng 7/1995 10 triệu AUD mới thực
sự đợc sử dụng và lãi suất đợc trả theo lãi suất hiện hành tại thời điểm đó cho
khoản vay cùng thời hạn. Bảng 4.1 cho thấy khối lợng tín dụng các ngân
hàng Australia cấp cho các doanh nghiệp đợc phân loại theo quy mô tín dụng
vào 12/1994. Quy mô tín dụng lớn nhất là khoản vay trên dới 2 triệu AUD,
tuy nhên một sự tính toán đơn giản cho thấy rằng, phần lớn các khoản tín
dụng đợc thực hiện với quy mô chỉ chỉ hơn hoặc bằng 500.000 AUD. Các
khoản vay quy mô nhỏ này chiếm 39,9% trong tông d lợ của các ngân hàng
và là tỉ lệ quan trọng trong tổng danh mục tín dụng của ngân hàng Australia.
Tín dụng cho các doanh nghiệp của các ngân hàng Australia,
9/1994 (triệu USD)
Tổng d nợ tín dụng
Các ngành kinh
doanh
<$100.000
>$100.000
<$500.000
>$500.000
<$2 triệu
$2
triệu
Tổng số
Nông nghiệp,
đánh cá
3.171 5429 2383 2232
13215
Khai thác 83 137 211 1549
1981

Chế tạo 1493 2430 2362 11203
17487
Xây dựng 1367 1763 1340 3467
7938
Thơng mại 4590 6149 3889 7950
22578
Tài chính và bảo
hiểm
1007 3442 5362 20308
30118
Các ngành khác 5055 10827 9558 19383
45279
Tổng số 16766 30167 25105 66548 138595
Tỉ trọng 12,1% 21,8% 18,1% 48,0% 100%
3.2 Cho vay xây dụng nhà ở (cho vay địa ốc)
11
Cho vay xây dựng nhà ở thực chất là khoản vay có đảm bảo bằng giá
trị ngôi nhà đợc xây dựng của chủ sở hữu. Trong thực tế, thị trờng tín dụng
thị trờng tín dụng đợc chia sẻ giữa các ngân hàng, các hiệp hội xây dựng
(building society), các hiệp hội tín dụng (credit union) và các công ty bảo
hiểm nhân thọ, mặc dù ngân hàng vẫn chiếm tỉ trọng chi phối trong thị trờng
này. Tín dụng nhà ở chiếm tỉ trọng lớn nhất trong danh mục tín dụng của các
ngân hàng với các ly do sau:
Thứ nhất, chất lợng tín dụng thấp của các khoản vay đối với các doanh
nghiệp vào những năm 1980 và vào đầu những năm 1990 là động lực đẩy các
ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận ở loại tín dụng nhà ở. Mặc dù vậy tỷ lệ sinh lời
của loại tín dụng này không cao bằng loại tín dụng kinh doanh nhng tỷ lệ rủi
ro của nó thấp hơn nhiều (đặc biệt so với kinh nghiệm của một số nớc), có lẽ
bởi nó không bị hoặc ít bị ảnh hởng chu kì suy thoái của thị trờng bất động
sản 1989-1990.

Thứ hai, theo quy định, các khoản tín dụng ngân hàngà ở chỉ phải điều
chỉnh tỷ lệ rủi ro là 50% để tính yêu cầu vốn tự có tối thiểu, trong khi tỷ lệ
này cho các khoản vay kinh doanh là 100%. Có nghĩa là lợng vốn tự có tối
thiểu để đảm bảo rủi ro cho loại tín dụng nhà ở thấp hơn các loại tín dụng
kinh doanh và kết quả là: Mặc dù tỷ lệ sinh lời của loại vay này thấp hơn nh-
ng tính chung lại tỷ lệ thu nhập trên vốn tự có của hai loại vay có thể so sánh
đợc với nhau.
Tuy nhiên, đặc điểm của tín dụng nhà ở khác căn bản với loại tín dụng
kinh doanh thông thờng. Sự khác nhau thể hiện quy mô của từng khoản tín
dụng, năng lực vay của tài sản thế chấp và thời hạn cho vay. Một đặc điểm
khác biệt nữa liên quan đến yêu cầu phí và hoa hồng của khonả vay. Hơn nữa
các hợp đồng tín dụng này còn đợc phân biệt căn cứ vào hình thức lãi suất cố
định hay lãi suất thả nổi mà dạng đặc biệt của nó là lãi suất đợc điều chỉnh
theo định kỳ căn cứ vào mức lãi suất chủ đạo. Tỷ trọng của các loại hợp đồng
này trong tông doanh mục đầu t của các tổ chức tín dụng sẽ thay đổi tuỳ theo
chu kỳ biến đổi của lãi suất thị trờng. Chẳng hạn trong giai đoạn lãi suất thấp,
những ngời vay a thích đợc kí hợp đồng vay với lãi suất cố định hơn, và ngợc
lại.
Các vay trên cơ sở thế chấp nhà ở này thờng là dài hạn tới khoảng 20 -
25 năm. Trong trơng hợp giá nhà ở thấp hơn giá trị d nợ tín dụng, thì các
khoản mục đầu t này cũng bĩ đặt trong tình trạng rủi ro tín dụng tiềm năng.
3.3 Tín dụng tiêu dùng
12

×