Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tín dụng và rủi ro tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.11 KB, 24 trang )

Mở Đầu
Mọi hoạt động kinh doanh đều có thể gặp rủi ro ,rủi ro kinh doanh là hai
mặt đối lập nhau trong thể thống nhất của quá trình kinh doanh chúng luân
tồn tại và mâu thuẫn với nhau muốn kinh doanh tồn tại ,phát triển thì doanh
nghiệp phải khống chế đơc rủi ro.
Đối với ngân hàng hoạt động kinh doanh cũng chịu sự tác động của quy
luật khách quan đó. Trong nghiệp vụ ngân hàng thơng mại thì nghiệp vụ tín
dụng thơng mại chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng là việc mà khách
hàng vay vốn không trả đợc nợ cho ngân hàng khi đến kỳ hạn. Khi khách
hàng vay vốn không trả đợc nợ cho ngân hàng làm ảnh hởng tới quá trình phát
triển thậm chí nó còn quyết định tới sự tồn tại hay phá sản của ngân hàng.
Nh ta biết quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là đi vay
và cho vay.
Với sự tác động của rủi ro tín dụng đã làm cho các nhà quản lý ngân
hàng phải chú trọng và đa ra các phơng án quản lý tối u để giảm thiểu tác
động của rủi ro tín dụng xảy ra. Sau đây em xin đa ra một số biện pháp quản
lý để hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng, trong
quá trình viết do nhận thức có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót rất mong đợc sự hoàn thiện của thầy cô.
1
Nội dung
A.Tầm quan trọngcủa tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị tr -
ờng.
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh
tế xã hội, chúng ta biết muốn phát triển kinh tế thì trớc hết phải có vốn qua
đó mới có thể đổi mới công nghệ và nâng cao năng xuất lao động và tận dụng
đợc nhiều nguồn nhân lực trong và ngoài nớc.
Để thấy rõ đợc vai trò của tín dụng cần phải hiểu rõ thế nào là tín dụng và
các mối quan hệ thiết lập nên tín dụng.
I.Quan điểm tín dụng ngân hàng.
Có nhiều quan điểm về tín dụng ngân hàng nhng đợc thống nhất chung


về quan điểm: tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng các ngân hàng với các
chủ thể khác trong nền kinh tế trong đó ngân hàng vừa là ngời đi vay, vừa là
ngời cho vay.
Các chủ thể mà hình thành trong quan hệ tín dụng là các doanh nghiệp,
các cá nhân... họ đều có nhu cầu vay hay cho vay để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Tín dụng ngân hàng có một đặc điểm riêng đối với các quan hệ tín dụng
khác, đối tợng tham gia vào quan hệ tín dụng là tiền chứ không phải là hàng
hoá vì thế quy mô tín dụng là rất lớn nó không bị giới hạn về chiều hoạt
động. Tuy nhiên việc sử dụng tiền tệ trong quan hệ tín dụng nó có u điểm
khuyết điểm riêng.
Ưu điểm :
2
- Thứ nhất: khả năng thích ứng đợc nhu cầu vốn là rất cao, với bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào đều cần phải có vốn tiền tệ mà để có vốn
bằng tiền thì phải có một tổ chức đủ thẩm quyền, chức năng là huy động và
tập trung vốn đó trớc khi đem sử dụng, điều này đợc thể hiện ở các tổ chức
tín dung.
-Thứ 2: góp phần kiểm soát, giám đốc nền kinh tế quốc dân: Qua việc sử
dụng vốn các doanh nghiệp đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
hiệu quả sử dụng vốn của họ và đa ra các giải pháp quản lý hữu hiệu để đạt đ-
ợc mục tiêu phát triển của doanh nghiệp cũng nh toàn xã hội đề ra.
Nh ợc điểm : nh trên đối tợng quan hệ tín dụng là tiền tệ, nhu cầu về tiền
của con ngời là lớn đợc sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, việc kiểm soát
đồng tiền là khó cho nên tín dụng gặp nhiều rủi ro làm cho nhiều nhà quản lý
phải quan tâm, vấn đề này em xin bàn thêm ở mục sau.
II.Vai trò của tín dụng ngân hàng.
Nớc ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng nhiều
thành phần theo hớng mở lại nằm trong vòng cung kinh tế Châu á Thái
Bình Dơng đang phát triển năng động nhất thế giới, song lại có nhiều khó

khăn đặt ra cần tháo gỡ: một nền công nghiệp lạc hậu, hệ số cơ giới hoá
thấp, cơ sở vật chất phục vụ xây dựng phát triển kinh tế vừa thiếu vừa lạc
hậu, đội ngũ cán bộ khoa nhìn chung còn thiếu và trình độ cha cao, nền tài
chính quốc gia còn eo hẹp cha đáp ứng đợc mức cần thiết để phát triển kinh
tế xã hội.
Khắc phục tình trạng trên và nhằm thực hiện đờng lối CNH - HĐH thì
một trong những điều kiện tiền đề nhằm phát triển kinh tế là phải có
vốn,nh vậy có thể nói vốn và sự phát triển kinh tế có quan hệ mật thiết với
nhau.
3
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tâp trung khi nói đến vốn đồng nghĩa
với phạm trù tiền vốn, nó đại diện cho hàng hóa nhất định trong nền kinh tế
hiện vật là chủ yếu phạm trù hàng hoá bị thu hẹp cùng với cơ chế cấp phát
nộp sản phẩm nên có quan niệm nh trên là khó tránh khỏi. Một khi phạm
trù vốn bị thu hẹp thì tình trạng nguồn lực sẽ bị sử dụng lãng phí.
Trong nền kinh tế thị trờng những quan điểm về vốn nh trên là lạc hậu
và sẽ không động viên mọi nguồn vốn sẵn có vào quá trình xây dựng phát
triển kinh tế vì vốn là một phạm trù rộng lớn gồm những yếu tố tiền tệ, tài
sản, nguồn nhân lực... tại đại hội đại biểu toàn quốc lần 8 đã khẳng định
để CNH - HĐH cần phải huy động nhiều vốn sẵn có với sử dụng vốn có
hiệu quả trong đó nguồn vốn trong nớc là quyết định, vốn nớc ngoài là
quan trong.
Nh vậy nếu ta có quan niệm đúng về vốn thì sẽ giúp ta phát hiện đợc
những tiềm năng về vốn, từ đó có những biện pháp khai thác và sử dụng
đem lại hiệu quả.
Nh vậy tín dụng ngân hàng với chức năng huy động vốn đóng một vai
trò rất quan trọng ngay từ buổi sơ khai tới mô hình ngân hàng hiện đại ngày
nay. Một số nhà kinh tế cho rằng Một mặt ngân hàng là sự tập trung t bản
tiền tệ của những ngời cho vay mặt khác nó còn là tập trung các ngời đi
vay. Với khái niệm, đối với riêng trong lĩnh vực tín dụng đã là một vấn đề

vô cùng quan trong trong sự phát triển kinh tế xã hội, có thể khái quát qua
thực tế cho thấy hiệu quả mang lại của tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngần
hàng đã góp phần làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy mở rộng mối quan hệ
giao lu kinh tế quốc tế, và tác động tích cực tới nhịp độ phát triển kinh tế và
góp phần thu hẹp khoảng cách giầu nghèo.
4
Tóm lại vốn và vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
đòi hỏi chúng ta phải có quan điểm nhận thức đúng khi đó vốn và tín dụng
mới thể hiện đúng chức năng, vai trò của mình nhờ đó bất kỳ lĩnh vực hoạt
động nào của sự phát triển kinh tế đều đem lại hiệu quả cao nhất góp phần
CNH - HĐH đất nớc.
III.Quan điểm và tính tất yếu khách quan của rủi ro trong hoạt
động ngân hàng.
3.1.Quan điểm rủi ro.
Trong hoạt động kinh doanh cần phải ghi nhớ hai chữ rủi ro bởi vì
mục đích của con ngời là vơn tới thành công theo mục tiêu đã định. Trong
quá trình hoạt động đó luôn có những khó khăn, có thể không đạt đợc nh ý
muốn. Tất cả những cái đó có thể gọi là rủi ro.
Đứng trên góc độ nh vậy, một số nhà kinh tế đa ra một quan điểm
chung nhất về hoạt động kinh doanh: rủi ro là một quá trình bắt đầu từ
việc phát sinh các nguy cơ de doạ tiềm ẩn cho đến khi các mối dde doạ dó
thực sự xảy ra làm cản trở sự thành công của hoạt động kinh doanh.
Trong khái niềm trên nói nên: thứ nhất, nếu chỉ coi rủi ra là nguy cơ khiến
sụ thành cong không đạt đợc nh ý muốn ta sẽ bỏ qua sự tác động thực tế
của rủi ro. Thứ hai, nếu chỉ cho rằng rủi ra là tác động thực tế xảy ra, ta sẽ
chỉ hiểu đơn thuần kết cục của nó mà không hiểu đợc nguyên nhân.
5
3.2.Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động ngân hàng là rất đa dạng vì vậy rủi ro đe doạ có nhiều hình

thái khác nhau. Khi nói đến nhiệm vụ đầu t chứng khoán của Ngân Hàng
ngời ta nói tới rủi ro vỡ nợ và khả năng chứng khoán không đợc thanh toán.
Khi nói đến nhiệm vụ bảo lãnh ngời ta lại nhắc đến trờng hợp ngời đợc bảo
lãnh không thực hiện đúng cam kết và gây thiệt hại cho phía Ngân Hàng, và
khi nói đến Ngân Hàng cho vay, ngời ta thờng nói rủi ro tín dụng và có thể
hiểu rủi ro tín dụng là việc khoản cho vay không đợc hoàn trả đầy đủ và
đúng hạn.
3.3.Rủi ro tín dụng là một tất yếu trong kinh doanh Ngân Hàng.
Tính tất yếu của rủi ro đợc thể hiện trên hai mặt:
+ Thứ nhất, với đặc điểm kinh doanh tín dụng, một sản phẩm độc quyền là
tiền tệ, kinh doanh tín dụng Ngân Hàng chỉ bán quyền sử dụng tiền tệ
với thời hạn cho vay và giá bán là lãi suất thờng rất nhỏ so với đồng vốn
cho vay. Do vậy khi có sự biến động dẫn đến tổn thất thì Ngân Hàng khó có
thể bù đắp số vốn đã bỏ ra. Hơn thế, Ngân Hàng lại hoạt động theo phơng
châm đi vay để cho vay do vậy hậu quả kinh tế của ngời đi vay quan hệ
đến hoạt động kinh tế của Ngân Hàng. Chính vì vậy rủi ro trong hoạt động
tín dụng chịu sự tác động từ nhiều phía.
+ Thứ hai, với chặng đờng thời quan qua cho thấy ở nớc ta hàng loạt hợp
tác xã tín dụng sụp đổ nền tài chính trong trạng thái khủng hoảng ảnh hởng
đến kinh tế- xã hội. Theo IMF từ năm 1980 đến nay đã có 52 nớc phát triển
đang xảy ra thất thoát gần hết số vốn của hệ số Ngân Hàng trớc đó. Nh vậy
rủi ro trong kinh doanh tín dụng là một tất yếu khách quan.
IV. Hậu quả rủi ro tín dụng Ngân Hàng xảy ra trong các năm vừa
qua.
6
Thực vậy rủi ro tính dụng Ngân Hàng thờng xảy ra theo hình thức nợ
quá hạn điều này ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng.
Nợ quá hạn còn đợc biết dới tên nợ khó đòi hay nợ không thanh toán.
Nợ quá hạn là vấn đề của tất cả các Ngân Hàng trên thế giới, bản thân nợ

quá hạn là hiện tợng tự nhiên, hợp với quy luật phát triển kinh tế, gắn liền
với rủi ro trong hoạt động Ngân Hàng. Vấn đề trở nên nghiêm trọng khi
mức độ nợ quá hạn ( tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ cho vay) vựt quá ng-
ỡng cửa cho phép. Theo nhà thống kê thì tình hình nợ khó đòi của Ngân
Hàng các nớc Đông và Đông Nam á rất căng thẳng đe doạ làm tan rã nền
kinh tế toàn cầu. Ví dụ nợ khó đòi ở Thái Lan chiếm 30% tổng d nợ và cần
15 tỷ USD để tái tào vốn Ngân Hàng, con số tơng tự nh ở Hàn Quốc 25%
và 34 tỷ USD, Ngân Hàng Nhật Bản lên tới 50 tỷ USD,...
Hiện nay ở nớc ta nợ quá hạn cha có số liệu chính thức và khó có thể
xác định một cách chính xác mức độ nghiêm trọng của vấn đề theo tính
toán nợ quá hạn của Việt Nam giai đoạn 1990 1996 là:
Năm 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996
Toàn bộ hệ thống Ngân Hàng
Tổng số nợ 5710 10051 15093 23181 33340 42278 50751
Tổng số tài sản 14728 28018 34468 38835 - 74343 86203
Tổng số vốn 1003 2069 2355 2689 5292 6237
Tổng nợ quá hạn 2075 2569 1756 3277 4724
Tổng nợ quá hạn/ tài sản 88,1 95,5 61,9 75,7
Tổng nợ quá hạn/ tổng nợ 13,7 11,1 5,3 7,8 9,3
Tổng nợ quá hạn/ tổng tài sản 6,0 6,6 4,4 5,5
Tổng vốn/ tổng tài sản 6,8 7,4 6,8 6,9 7,1 7,2
Riêng ngân hàng thơng mại quốc doanh
Tổng số nợ 5710 9504 13869 21017 33319 38319
Tổng số tài sản 14728 26562 31631 35150 58041 66005
Tổng số vốn 1003 1754 1747 1934 2836 3279
Tổng nợ quá hạn 489 1872 1905 2430 2991 4209
Tổng nợ quá hạn/ tài sản 48,8 106,2 109,5 125,6 105,5 128,4
Tổng nợ quá hạn/ tổng nợ 8,6 19,7 13,7 14,6 8,9 14,0
7
Tổng nợ quá hạn/ tổng tài sản 3,3 7,0 6,0 6,9 5,2 6,4

Tổng vốn/ tổng tài sản 6,8 6,6 5,5 5,5 4,9 5,0
Qua số liệu trên tình hình nợ quá hạn nớc ta vợt quá ngỡng cửa cho
phép (3% -5%) có sự thay đổi qua các năm nh năm 1995 xét toàn bộ hệ
thống Ngân Hàng tổng nợ quá hạn trên Tổng nợ là 7,8% còn riêng Ngân
Hàng Thơng Mại quốc doanh chiếm 8,9% tỷ lệ này gia tăng năm 1996 lên
tới 9,3% trong toàn bộ hệ thống Ngân Hàng và 11% riêng đối với Ngân
Hàng thơng Mại quốc doanh. Con số nợ quá hạn trên là tơng đối cao và
phải cần đợc các nhà quản lý Ngân Hàng định ra những phơng hớng giải
quyết sao cho có hiệu quả cao. Nội dung: phơng pháp hạn chế tín dụng
Ngân Hàng nó đợc thể hiện ở mục II và III phần sau.
B. Một số nguyên nhân của rủi ro tín dụng ngân hàng
Nh phần trên ta thấy rõ quan điểm về rủi ro sự xuất hiện của rủi ro tín
dụng là tất yếu khách quanvà sau đây em xin đa ra một vài nguyên nhân
chính chủ yếu gây rủi ro tín dụng cho các Ngân Hàng Việt Nam qua sơ đồ
sau:

Yếu tố từ phía Yếu tố từ phía khách Cha thực sự hợp Xử lý nợ quá
môi trờng hàng do bản thân tác với ngời vay hạn không khoa học
Ngân Hàng
Thiếu phơng tiện Quản lý rủi ro
8
Giám đốc xét
duyệt
Giám đốc thu
nợ
Nợ thu hồi không
đầy đủ và đúng
hạn. Lợi nhuận từ
dự án tác động sụt
giảm.

giám sát hiệu qủa không khoa học
Dựa vào sơ đồ trên ta chia thành các nguyên nhân chính sau:
I.Trong quá trình xét duyệt:
1.1.Yếu tố quan trọng đầu tiên ở đây là sự hạn chế về khái niệm phát
triển. Có thể hiểu là sự hạn chế về trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân
viên Ngân Hàng. Nếu yếu về chuyên môn, cán bộ ngân hàng không thể
đánh giá chính xác về khách hàng và dự án vay vốn từ đó sẽ làm phát sinh
những hợp động tín dụng kém an toàn. Mức rủi ro trong trờng hợp nay ngày
càng tăng dần trong suốt quá trình kể từ khi xét duyệt đến khi giám sát và
cuối cùng là thu nợ gắn liền với sự hạn chế khái niệm là vấn đề phẩm chất
đạo đức của cán bộ. Đánh giá rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức
tạp. Đặc thù nghề nghiệp buộc ngời cán bộ tín dụng không những có trình
độ mà phải có phẩm chất đạo đức tốt. Trợc sự cám dỗ của vật chất, nhiều
cán bộ tín dụng đã xa ngã. Họ có thể hành động vô nguyên tắc, vô tổ chức
làm trái quy định, gây những tổn thất cho Ngân Hàng. T tởng cá nhân cho
rằng làm tốt thì mọi cái hởng chung, chia chung, còn khi làm dở thì một
mình gánh chịu mọi hậu quả đã làm nhiều cán bộ tín dụng không thực sự
hành động vì mục đích chung. Chính vì vậy xuất hiện tình trạng chia chác
âm thầm giữa cán bộ tín dụng và ngời vay. Do thực tế thu nhập của cán bộ
tín dụng hiện nay ở Ngân Hàng còn thấp càng dẫn tới tình trạng họ không
thật sự gắn bó với lợi ích của Ngân Hàng.
9
Giám đốc
giám sát

×