Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng đông dương á. ngô ngọc cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.87 KB, 62 trang )































ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH






KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP



ĐỀ TÀI:


MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY DỰNG
ĐÔNG DƯƠNG Á







GVHD: TH.S NGÔ NGỌC CƯƠNG
SVTH : LẠI NGỌC THẠCH
MSSV : 08B4010067







TP. HCM, 2010


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phc


NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên :
MSSV :
Khóa :

1. Thời gian thực tập


2. Bộ phận thực tập


3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành với kỷ luật


4. Kết quả thực tập theo đề tài


5. Nhận xét chung









Đơn vị thực tập


Ngày tháng năm 2010








NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN























Ngày tháng năm 2010













LỜI CAM ĐOAN



Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khóa luận được thực hiện tại cơ sở X, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 200…
Tác giả








Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 1

LỜI DẪN NHẬP

Thực hiện đường lối đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, nền
kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể thể hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP
hàng năm, từ đó tạo điều kiện để nước ta bước vào thời kỳ mới công nghiệp hóa - hiện
đại hóa, từng bước hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đặt ra cho các doanh nghiệp nước
ta nhiều cơ hội và thách thức. Đó là cơ hội thu hút vốn đầu tư, kỹ thuật, công nghệ tiên
tiến, tiếp thu cách làm việc, kinh doanh, quản lý khoa học của nước ngoài, có cơ hội
đưa sản phẩm của mình đến nhiều nước trên thế giới…Mặt khác, các doanh nghiệp phải

chấp nhận sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Trong nền kinh tế thị
trường một khi không còn sự bảo hộ của Nhà nước, các doanh nghiệp nước ta phải tự
điều hành, quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả để đứng
vững trên thị trường và ngày càng phát triển. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải tạo
được doanh thu và có lợi nhuận, đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá mọi
diễn biến và kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì thách thức lớn nhất hiện
nay không chỉ là tăng đầu tư hay tăng sản lượng mà là tăng cường hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, thường xuyên quan tâm phân tích, đánh giá hiệu quả họat động kinh doanh
nói chung, chi phí, doanh thu và lợi nhuận nói riêng trở thành một nhu cầu thực tế cần
thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong thời gian học tập ở trường đã cung cấp cho em những kiến thức cơ bản về
lý thuyết kinh tế, phương pháp phân tích kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty
cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á đã cho em tiếp cận được với thực
tiễn sinh động tại đơn vị. Bản thân em cũng cố gắng nghiên cứu tìm tòi và nhận thấy
việc đánh giá hoạt động kinh doanh là hết sức cần thiết. Bởi vì việc đánh giá không
những giúp cho các nhà quản lý nhận thấy được kết quả hoạt động kinh doanh mà còn
là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động. Thông qua việc phân
tích này, các nhà quản lý sẽ nắm được thực trạng của doanh nghiệp, phát hiện những
nguyên nhân và sự ảnh hưởng của các nhân tố lên doanh thu, lợi nhuận, chi phí. Từ đó,
chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt tiêu cực, phát huy mặt
tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm làm tăng
doanh thu, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ những vấn
đề trên đây mà em đã chọn đề tài:
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 2



MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY
DỰNG ĐÔNG DƯƠNG Á

1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh tại doanh
nghiệp để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng của doanh nghiệp, trên cơ
sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình kinh doanh và giúp
doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Bao gồm:
 Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty qua năm 2008 và 2009
 Tìm ra nguyên nhân biến động của chi phí, doanh thu, lợi nhuận

Đề ra một số giải pháp tiết kiệm chi phí nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận để nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty.

2. PHẠM VI NGHIÊNCỨU:
Do thời gian thực tập ngắn ngủi và sự hạn chế của người viết, bài viết không đi
sâu vào chi tiết, chỉ giới thiệu tổng quan và đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh
thông qua doanh thu, lợi nhuận và các chỉ số về tỷ suất hoạt động cùng tỷ suất lợi nhuận
qua số liệu thu thập được từ các báo cáo tài chính của công ty. Không phân tích tất cả
các nhân tố mà chỉ phân tích một số nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến tình hình
biến động chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty. Từ đó, đưa ra một số giải pháp
nhằm tăng doanh thu, lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Số liệu phân tích chỉ giới hạn trong hai năm 2008 và 2009.
Công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á là một doanh
nghiệp hoạt động cả tư vấn, kiểm định và xây dựng. Tuy nhiên đề tài của em chỉ tập
trung nghiên cứu đánh giá chung về tình hình hoạt động của toàn công ty chứ không đi
sâu phân tích trong từng lĩnh vực hoạt động.
3.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập tại doanh
nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính và bảng cân đối kế toán cùng các thông tin có
được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng
phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra các
nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên
hoàn, phân tích các tỷ số.
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 3

Chương 1:

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Để tiến hành đánh giá hoạt động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục
để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản mục nghiên cứu chủ yếu trong chuyên đề
gồm:
Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất
kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong
những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng
hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết định
khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp
có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu phần của
nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng…
Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán.Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc vào

cách biến đổi của các thành phần của nó.Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên, doanh
nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý
kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có nhưng yếu,
thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất cả các
chỉ tiêu trên.Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của chỉ tiêu này
và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo kết quả
kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp.Vì lợi
nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, nên chỉ tiêu này được
dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ban lãnh đạo.


Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 4

1.1 Khái niệm, nội dung và vai trò của doanh thu:
1.1.1 Khái niệm:
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tiêu
thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình doanh
nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo hợp đồng thỏa
thuận giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ doanh nghiệp có doanh thu bán
hàng.
Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó là toàn bộ số tiền sẽ thu

được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung của doanh thu:
Nội dung của doanh thu bao gồm hai bộ phận sau:
- Doanh thu về bán hàng: Là doanh thu về bán sản phẩm hàng hoá thuộc những
hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng theo chức năng hoạt động và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh thụ từ tiêu thụ khác, bao gồm:
+ Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
+ Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu về
tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu tư
cổ phiếu, trái phiếu.
+ Thu nhập bất thường như: thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi
đã chuyển vào thiệt hại.
+ Thu nhập từ các hoạt động khác như: thu về nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định; giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất; thu từ bản quyền phát minh,
sáng chế; tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
Để tìm hiểu rõ hơn về doanh thu, chúng ta tiếp cận một số khái niệm có liên quan:
- Doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ: Là doanh thu về bán hàng và
cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ gồm
giảm giá hàng bán, hàng bán bị gửi trả lại, chiết khấu thương mại.
- Doanh thu thuần: Là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho
các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không
phát sinh trong kỳ báo cáo


Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 5


1.1.3 Vai trò của doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp, chỉ tiêu này không
những có ý nghĩa với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân.
Doanh thu bán hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ doanh thu của doanh
nghiệp. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi lẽ có được doanh thu bán hàng chứng tỏ
doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận: rằng sản phẩm đó về
mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả đã phù hợp với nhu cầu thị hiếu
của người tiêu dùng.
Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn quan trọng để doanh nghiệp trang trải các
khoản chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động đã hao phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh, để trả lương, thưởng cho người lao động, trích Bảo hiểm xã hội, nộp
thuế theo luật định…
Thực hiện doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình chu
chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau. Vì vậy việc thực hiện
doanh thu bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính và quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp. Nếu vì lý do nào đó mà doanh nghiệp sản xuất không thực hiện
được chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoặc thực hiện chậm đều làm cho tình hình tài chính
của doanh nghiệp gặp khó khăn và ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu:
Doanh thu bán hàng hằng năm nhiều hay ít do nhiều nhân tố quyết định. Những
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng là:
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ: Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc
lao vụ, dịch vụ cung ứng càng nhiều thì mức doanh thu bán hàng càng lớn. Tuy nhiên,
khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất
mà còn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như: việc ký kết hợp
đồng tiêu thụ với các khách hàng, việc quảng cáo, tiếp thị, việc xuất giao hàng, vận
chuyển và thanh toán tiền hàng, giữ vững kỷ luật thanh toán…Tất cả các việc trên nếu

làm tốt đều có tác động nâng cao doanh thu bán hàng. Việc hoàn thành kế hoạch tiêu
thụ là nhân tố quan trọng quyết định doanh thu bán hàng.
- Kết cấu mặt hàng: Khi sản xuất, có thể có những mặt hàng sản xuất tương đối
giản đơn, chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao nhưng cũng có những
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 6

mặt hàng tuy sản xuất phức tạp, chi phí sản xuất cao, giá bán lại thấp. Do đó, việc thay
đổi kết cấu mặt hàng sản xuất cũng ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng. Mỗi loại sản
phẩm, dịch vụ cung ứng đều có tác dụng nhất định nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng xã hội. Vì vậy khi phấn đấu tăng doanh thu, các doanh nghiệp phải đảm bảo
thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã ký với khách hàng nếu không sẽ mất khách hàng, khó
đứng vững trong cạnh tranh.
- Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ được nâng
cao không những có ảnh hưởng tới giá bán mà còn ảnh hưởng tới khối lượng tiêu thụ.
Sản phẩm có chất lượng cao, giá bán sẽ cao. Nâng cao chất lượng sản phẩm và chất
lượng cung ứng dịch vụ sẽ tăng thêm giá trị sản phẩm và giá trị dịch vụ, tạo điều kiện
tiêu thụ dễ dàng, nhanh chóng thu được tiền bán hàng và tăng doanh thu bán hàng.
- Giá bán sản phẩm: Trong trường hợp các nhân tố khác không đổi, việc thay đổi
giá bán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng hay giảm doanh thu bán hàng. Thông
thường chỉ những sản phẩm, những công trình có tính chất chiến lược đối với nền kinh
tế quốc dân thì Nhà nước mới định giá, còn lại do quan hệ cung cầu trên thị trường
quyết định. Doanh nghiệp khi định giá bán sản phẩm hoặc giá dịch vụ phải cân nhắc
sao cho giá bán phải bù được phần tư liệu vật chất tiêu hao, đủ trả lương cho người lao
động và có lợi nhuận để thực hiện tái đầu tư.
1.2 Khái niệm, nội dung và vai trò của lợi nhuận:
1.2.1 Khái niệm:
Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập bằng tiền.

Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Do đó, lợi nhuận phụ thuộc
vào hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Lãi gộp là phần còn lại của doanh thu sau khi trừ chi phí khả biến, là phần đóng
góp dùng đảm bảo trang trải cho chi phí bất biến.
- Lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Lợi nhuận sau thuế: là phần còn lại sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
cho ngân sách Nhà nước, lợi nhuận sau thuế dùng để trích lập các quỹ đối với các
doanh nghiệp.
1.2.2 Nội dung của lợi nhuận:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo các lĩnh vực đầu tư khác nhau, lợi
nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau:
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 7

- Lợi nhuận về nghiệp vụ sản xuất kinh doanh: Là lợi nhuận có được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh theo đúng chức năng của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động liên doanh liên kết.
- Lợi nhuận về hoạt động tài chính: Là các khoản thu về lãi tiền gửi, thu lãi bán
ngoại tệ, thu từ cho thuê tài sản cố định, thu nhập từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu.
- Lợi nhuận khác: Là lợi nhuận thu được từ những hoạt động bất thường hay còn
gọi là các khoản thu từ các hoạt động riêng biệt với hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường của đơn vị. Những khoản này thường phát sinh không đều đặn như: Thu
tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, thu được các khoản nợ khó
đòi mà trước đây đã chuyển vào thiệt hại, thu các khoản nợ không xác định được chủ,
các khoản lợi nhuận bị sót những năm trước nay mới phát hiện.
1.2.3 Vai trò của lợi nhuận:

Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp,
phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư, tài sản
cố định…
Lợi nhuận là một nguồn thu điều tiết quan trọng của Ngân sách Nhà nước, giúp
Nhà nước thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, phát triển đất nước.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất và mở rộng toàn bộ nền kinh
tế quốc dân và doanh nghiệp.
Lợi nhuận được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ tạo điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao
động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là sản xuất kinh doanh
thật nhiều sản phẩm, đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước với
giá thành thấp nhất và mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp, tăng tích luỹ
mở rộng sản xuất, là điều kiện cải thiện đời sống vật chất của người lao động trong
doanh nghiệp, góp phần làm giàu mạnh đất nước. Ngược lại, doanh nghiệp kinh doanh
thua lỗ sẽ dẫn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khó khăn, thiếu khả năng thanh
toán, tình hình này kéo dài doanh nghiệp sẽ bị phá sản.

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 8

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận:
Trong quá trình hoạt động có rất nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ảnh
hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu là:
- Khối lượng sản phẩm tiêu thụ: Sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có tiêu

thụ được mới xác định được lãi hay lỗ và lãi, lỗ ở mức độ nào. Sản phẩm, hàng hoá
phải được tiêu thụ ở một số lượng nào đó sẽ có lợi nhuận, khối lượng tiêu thụ càng
nhiều thì lợi nhuận đạt được càng lớn
- Giá thành sản xuất của sản phẩm: Giá thành sản xuất có vai trò to lớn trong
chiến lược cạnh tranh về giá. Giá thành sản xuất thấp cho phép doanh nghiệp áp dụng
giá bán thấp hơn đối thủ nhưng thu được lợi nhuận cao hơn. Giá thành sản xuất có tác
động ngược chiều với lợi nhuận, nếu giá thành thấp lợi nhuận sẽ cao hơn và ngược lại.
Đối với những ngành có số lao động nhiều, chi phí nhân công có ảnh hưởng không nhỏ
đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay, giá nhân công rẻ là một yếu tố thuận lợi của
nước ta trong việc tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, vì có thể tiêu thụ
sản phẩm với giá rẻ nhưng lợi nhuận không giảm.
- Giá bán sản phẩm: Trong sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì giá bán phải tương ứng với giá trị, nghĩa là giá cả sản phẩm phải đảm bảo
bù đắp được chi phí sản xuất và phải có lợi nhuận thoả đáng để tái đầu tư. Trong chính
sách giá của doanh nghiệp, giữa giá bán và khối lượng bán có mối quan hệ chặt chẽ, khi
khối lượng hàng hoá bán tăng thì giá bán có thể giảm và ngược lại.
- Kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Mỗi loại sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp có
một chi phí sản xuất riêng, do đó có mức lợi nhuận riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như mức độ cạnh tranh trên thị trường, giá bán, giá vốn, thuế,…rất khác nhau. Bởi vậy,
khi doanh nghiệp có cơ cấu hàng hoá kinh doanh thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của doanh nghiệp.
- Thuế suất: Thuế suất do Nhà nước quy định, những thay đổi trong chính sách
thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, các doanh nghiệp cần nắm bắt kịp thời các
sự thay đổi này để có những biện pháp can thiệp kịp thời đảm bảo được lợi nhuận, hạn
chế tổn thất.

1.3 Quy trình đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh:
1.3.1 Thu thập tài liệu phân tích:
Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là những bộ phận chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của

doanh nghiệp.
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 9

Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức
tiền tệ, vào một thời điểm xác định (thời điểm lập báo cáo tài chính).
Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.


Bên tài sản phản ánh quy mô, kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại
dưới mọi hình thức. Nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ nguồn nào”.
Bên nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản của
doanh nghiệp. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những tài
sản trình bày trong phần tài sản.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết
theo hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về
thuế và các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia tăng
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần chính là lãi
lỗ; phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phần thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Phần 1: Lãi, lỗ
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước
Phần 3: Tình hình thuế giá trị gia tăng
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và tương đương tiền của doanh
nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp thông tin về những dòng tiền vào, ra của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp bởi ba
dòng ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh
Hoạt động đầu tư
Hoạt động tài chính
TÀI SẢN NGUỒN VỐN
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 10

1.3.2 Áp dụng phương pháp phân tích
Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài
chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc).
So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được thể hiện tốt
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới
So sánh chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng thể ở mỗi
bảng báo cáo.
So sánh theo chiều ngang để thấy đươc sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp này thực hiện theo 3 nguyên tắc:


Tiêu chuẩn để so sánh

Điều kiện so sánh

Kỹ thuật so sánh

1.3.3: Tiến hành phân tích – đánh giá
1.3.3.1 Đánh giá tình hình doanh thu:
Ta tiến hành phân tích các khoản mục doanh thu tương tự như đánh giá tình hình
chi phí để xác định khoản mục doanh thu nào chiếm tỷ trọng cao, mang lại cho doanh
nghiệp khoản thu nhập nhiều nhất. Bao gồm các chỉ tiêu:
Doanh thu về bán hàng.
Doanh thụ từ tiêu thụ khác
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi ph í hoạt động tài chính
tác động đến doanh thu thuần của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Đánh giá tình hình chi phí của công ty:
Để tiến hành phân tích tình hình chi phí của công ty ta phải nghiên cứu từng khoản
mục chi phí để theo dõi sự biến động của nó với doanh thu thuần và biết khoản mục nào
chiếm tỷ trọng cao, từ đó tìm hiểu nguyên nhân của sự tăng giảm các khoản mục chi
phí. Các khoản mục chi phí gồm:
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 11

Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động

quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn
doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có nhưng
yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
Với doanh thu thuần: là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong những
chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường.
1.3.3.3 Đánh giá tình hình lợi nhuận:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Bao gồm các nhân tố:
Doanh thu thuần bán hàng và dịch vụ (DTT-BHDV)
Giá vốn hàng bán (GVHB)
Doanh thu hoat động tài chính (DT-HĐTC)
Chi phí hoạt động tài chính (CP- HĐTC)
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQL)
Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh (LN-HĐKD)
Ta đánh giá tỷ trọng các nhân tố để có cái nhìn tổng quát về sự biến động các nhân tố
tác động đến lợi nhuận doanh nghiệp.
1.3.3.4 Đánh giá tình hình hoạt động qua tỷ số tài chính:
1.3.3.4.1 Tỷ số hoạt động:
 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng
hàng hóa đã bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Hệ số này thể hiện số lần
hàng hóa tồn kho bình quân được bán trong kỳ.




Đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các
loại hàng hóa, thành phẩm, nguyên vật liệu…

Doanh thu thuần
Vòng quay hàng
tồn kho
=

Hàng tồn kho
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 12

Đây là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng vì dự trữ nguyên vật liệu là
để sản xuất, sản xuất hàng hoá là để tiêu thụ nhằm đạt mức doanh thu và lợi
nhuận cao trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quy mô tồn kho của một doanh nghiệp có thể lớn nhưng cũng có thể
nhỏ, điều đó phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp và thời
gian kinh doanh trong năm.
Tồn kho là toàn bộ các loại tài sản như: nguyên vật liệu trong khâu dữ
trữ, chi phí sản xuất dở dang trong khâu sản xuất và thành phẩm trong khâu
lưu thông.
Vòng quay hàng tồn kho cao thì doanh nghiệp được đánh giá hoạt
động có hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn
được chu kỳ chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng
hóa tồn kho trở thành hàng ứ đọng.

Khi phân tích khả năng thanh toán cần
thiết phải xem xét số vòng quay các loại hàng tồn kho và các khoản phải thu,
bởi vì tốc độ luân chuyển nhanh hay chậm của nó ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán.
Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất hoạt động, cần áp

dụng phương pháp thay thế liên hoàn. Ví dụ cụ thể vào phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến tỷ suất vòng quay hang tồn kho (DTT/HTK), ta tiến hành các
bước sau:
- Xác định đối tượng cần phân tích:
DTT/HTKnăm sau–DTT/HTKnăm trước
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố: để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến tỷ suất vòng quay hang tồn kho, ta áp dụng phương pháp thay thế
liên hoàn:
Nhân tố GVHB:

Nhân tố LN :

 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp
phải chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày
mà doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỷ số này dùng
DTT năm 2008 _ DTT năm 2008

HTK năm 2009 HTK năm 2008
DTT năm 2009 – DTT năm 2008
HTK năm 2009
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 13

để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh
toán, được xác định bởi công thức:





Các nhân tố ở công thức trên được xác định như sau:
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do
doanh nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa
thanh toán, khoản trả trước cho người bán
Doanh thu thuần là doanh số bán ra của doanh nghiệp trong năm sau
khi trừ đi các khoản giảm trừ trong năm như: chiết khấu, giảm giá, hàng bị
trả lại và thuế doanh thu.
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu
của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, tỷ số này càng thấp càng tốt, nếu kỳ thu
tiền bình quân của doanh nghiệp thấp thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp đó cao do vốn ít bị chiếm dụng trong khâu thanh toán. Nếu kỳ thu tiền
bình quân của doanh nghiệp quá cao thì sức cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ
giảm do các khoản phải thu quá lớn, điều đó có nghĩa chính sách bán chịu
của doanh nghiệp quá nhiều, điều mà thông thường chỉ doanh nghiệp có sức
cạnh tranh kém mới thực hiện chính sách này để tiêu thụ hàng hoá. Tuy
nhiên, không thể chỉ dựa vào chỉ số kỳ thu tiền trong kỳ mà kết luận tính hiệu
quả về khả năng thu hồi vốn mà cần phải xem xét thêm một số yếu tố khác
như: đặc điểm Ngành nghề kinh doanh, chiến lược phát triển, chính sách bán
hàng của doanh nghiệp
Kỳ thu tiền bình quân phản ảnh tình hình bán hàng và thu tiền đối với
khách hàng của Công ty, xem xét xem chính sách bán hàng của Công ty đã
hợp lý chưa, có bị khách hàng chiếm dụng vốn không.
Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.


Các khoản phải thu * 360

Kỳ thu tiền bình quân =

Doanh thu thuần
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 14

 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả
sử dụng vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài
sản cố định.
Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng
doanh thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Được xác định bởi công
thức:




Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra
mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. Chỉ tiêu này được sử dụng để
đo lường tính hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định trong kỳ của doanh
nghiệp như thế nào.
Tài sản cố định được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản cố
định (tài sản cố định thuần) đến thời điểm lập báo cáo. Nó được xác định căn
cứ vào nguyên giá của tài sản cố định sau khi khấu trừ phần khấu hao tích luỹ
đến thời điểm lập báo cáo.
Tỷ số này càng cao thì càng tốt. Vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố
định cao cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cao. Nếu hiệu suất sử
dụng tài sản cố định của doanh nghiệp không cao thì doanh nghiệp cần xem

lại nguyên nhân của việc sử dụng tài sản cố định không hiệu quả, thường là:
đầu tư tài sản cố định quá mức cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm
tỷ trọng lớn, tài sản cố định được sử dụng với công suất thấp hơn công suất
được thiết kế.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này
chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được
tạo ra. Công thức tính như sau:



Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=

Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng

tổng tài sản
=

Tổng tài sản bình quân
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 15

Hệ số vòng quay tổng tài sản (hiệu suất sử dụng tổng tài sản) càng cao đồng

nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng
hiệu quả.
1.3.3.4.2 Tỷ số sinh lợi:
 Tỷ số lợi nhuận hoạt động:
Hệ số lợi nhuận hoạt động được tính bằng lợi nhuận trước thuế và lãi
vay (EBIT) chia cho doanh thu:



Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết lãnh đạo doanh nghiệp đã
thành công đến mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của doanh
nghiệp. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động là một thước đo đơn giản nhằm xác
định đòn bẩy hoạt động mà một doanh nghiệp đạt được trong việc thực hiện
hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cho biết một
đồng doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Hệ số biên lợi nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả
hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý
cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ số lợi nhuận hoạt động cao hay
thấp để từ đó họ có thể xác định xem doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi
phí vốn.
 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu-ROS (LN/DT):
Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất sinh lời của doanh thu gọi tắt là
ROS (Return on Sales), thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này đặc biệt quan trọng đối với các giám
đốc điều hành do nó phản ánh khả năng của công ty trong việc kiểm soát các
chi phí hoạt động cũng như phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Ta có công thức:




Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT)
Chỉ số lợi nhuận hoạt động =

Doanh thu thuần
Tổng lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận / Doanh thu =

Doanh thu thuần
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 16

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng
về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp càng cao. Bởi vậy, doanh nghiệp phải nâng cao tổng mức lợi nhuận
lên.
Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là
hai yếu tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò, vị trí doanh nghiệp
trên thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng, hiệu quả cuối cùng
của doanh nghiệp. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể
hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp.
 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản-ROA (LN/TTS):
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:



Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh

doanh trong kỳ, thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này
càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn. Phân tích tỷ suất lợi nhuận
trên tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp.

Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là tiêu chuẩn phổ biến nhất thường
dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các nhà đầu tư và các nhà
quản lý. Bởi vì nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu
của công ty, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu
tư của mình.
 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu-ROE (LN/VCSH):
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là tiêu chuẩn phổ biến nhất thường
dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của các nhà đầu tư và các nhà
quản lý. Bởi vì nó đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu
của công ty, đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn đầu
tư của mình. Nói tóm lại nó đo lường tiền lời của mỗi đồng tiền vốn bỏ ra. Ta
có:


Tổng lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận / Tổng Tài sản

=

Tổng tài sản sử dụng
Tổng lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 17

Để đánh giá chính xác biến động tăng giảm như trên là tích cực hay
tiêu cực ta cần nhìn ROE một cách toàn diện hơn, tức là đặt nó trong mối
quan hệ với ROA. Bởi vì vốn chủ sở hữu là một phần của tổng vốn, hình
thành nên tài sản do đó suất sinh lời của chủ sở hữu phụ thuộc vào suất sinh
lời của tài sản. Điều đó thể hiện qua đẳng thức sau:





























TTS
Tỷ suất lợi nhuận /Vốn chủ sở hữu = ROA

x
VCSH
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 18

Chương 2:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KIỂM ĐỊNH XÂY
DỰNG ĐÔNG DƯƠNG Á
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng
Đông Dương Á:
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng ĐÔNG DƯƠNG Á
- Tên tiếng anh: DONGDUONGA CONSTRUCTION INSPECTION
CONSULTANTS JOINT STOCK COMPANY
- Tên giao dịch của công ty là: ĐDA INSPEC. CO
- Hình thức: “Công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng ĐÔNG DƯƠNG Á” là công

ty cổ phần có tư cách pháp nhân phù hợp với pháp luật Việt Nam.
Trụ sở đăng ký của công ty là: 757A Xô Viết Nghệ Tỉnh, P.26, Q.Bình Thạnh
Người đại diện: Ông Lê Viết Hải – Chức vụ: Giám đốc
Điện thoại: (08) 35146358 Fax: (08) 35146295
Email: dongduongalas92@ yahoo.com
Công ty được thành lập theo số đăng ký kinh doanh: 4103003649 ngày 25 tháng 07
năm 2005 của Sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM.
Vốn kinh doanh: 2.000.000.000 VNĐ Vốn điều lệ đăng ký: 2.000.000.000 VNĐ
- Bộ trưởng Bộ xây dựng cấp quyết định số 2133/QĐ – BXD ngày 15 tháng 11 năm
2005 về việc công nhận khả năng thực hiện các phép thử của phòng thí nghiệm Công ty
cổ phần tư vấn kiểm định xây dưng Đông Dương Á, mã số LAS – XD 92.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động:
2.1.2.1 Chức năng:
Công ty cổ phẩn tư vấn kiểm định xây dựng Đông Dương Á có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.Thực hiện chế độ hạch
toán kinh tế độc lập có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân Hàng theo quy định
của pháp luật, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ của công ty và pháp luật.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Tư vấn đầu tư xây dựng
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 19

- Khai thác nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới về công nghệ xây
dựng vật liệu xây dựng và các công nghệ khai thác, tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công nhân.
2.1.2.3 Quy mô hoạt động kinh doanh:
Phạm vi hoạt động: Công ty có thể thành lập chi nhánh và phòng thí nghiệm hiện
trường tại địa bàn kinh doanh để thực hiện mục tiêu của công ty, phù hợp theo Nghị

quyết của hội đồng và pháp luật Vệt Nam.
Lĩnh vực kinh doanh:
- Khảo sát địa hình, điạ chất xây dựng công trình.
- Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bến cảng.
- Thí nghiệm địa kỹ thuật, vật liệu xây dựng, kiểm tra độ bền cơ học bêtông,
kết cấu.
- Tư vấn đầu tư, đấu thầu, xây dựng.Lập dự án và quản lý dự án.
- Thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế.
- Tư vấn thiết kế công trình giao thông (cầu, đường), công trình dân dụng,
công nghiệp.
- Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp, giám sát thi
công xây dựng công trình giao thông (cầu, đường bộ)
Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện
….Xây dựng công trình cấp thoát nước, công trình chiếu sáng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng các bộ phận:
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy công ty cổ phần tư vấn kiểm định xây dựng
Đông Dương Á
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 20


2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
 Phòng kinh doanh:
Chức năng: Tham mưu giúp ban giám đốc công ty trong lĩnh vực lập
và triển khai sản xuất kinh doanh, đàm phán và thực hiện các thủ tục ký kết
thanh toán, thanh lý các hợp đồng kinh tế, quảng bá hình ảnh, thương hiệu

của công ty, tìm kiếm cơ hội đầu tư, quản lý công tác kỹ thuật, lập và tư vấn
dự án đầu tư, kiểm soát, bảo đảm chất lượng dự án, vệ sinh an toàn lao động
về công tác quản lý và cập nhật các tiêu chuẩn, hồ sơ tài liệu kỹ thuật.
Nhiệm vụ:
- Lập và triển khai thực hiện các quyết định đầu tư, mua sắm vật tư, thiết
bị của công ty.
Hội đồng quản trị
Đội thí nghiệm II
Phòng kinh doanh
Giám Đốc công ty
Phòng tài chính kế toán
Phòng Thí nghiệm – Kiểm định
Phòng thiết kế
Phòng hành chánh nhân sự

Đội thí nghiệm I

Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: Ths Ngô Ngọc Cương


SVTH: Lại Ngọc Thạch Trang 21

- Lập kế hoạch đấu thầu hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, đàm phán hợp
đồng kinh tế.
- Theo dõi và tổng hợp việc thực hiện các hợp đồng kinh tế do công ty ký.
- Cập nhật và phổ biến các văn bản pháp luật tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy
định của của các ban ngành trong lĩnh vực quản lý công trình.
- Tham gia xây dựng định mức, đơn giá và các đơn giá ngoài định mức
liên quan đến công tác tư vấn, thí nghiệm có tính đặc thù riêng.
 Phòng thiết kế:

Chức năng: Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được công ty
giao phù hợp với chức năng sản xuất của công ty, giao dịch tiếp thị và giải
quyết các công việc trong phạm vi lĩnh vực hoạt động hoặc được công ty uỷ
quyền thực hiện.
Nhiệm vụ:
- Thiết kế các công trình, các hạng mục công trình điện dân dụng, công
nghiệp, khu công nghiệp, thuỷ lợi ….
- Thực hiện công tác thẩm tra, thẩm định các hồ sơ thiết kế, kỹ thuật thi
công do công ty giao.
- Lập dự toán chi tiết các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, khu
công nghiệp…
 Phòng thí nghiệm – Kiểm định:
- Kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, máy móc thiết bị.
- Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp do công ty thực hiện.
- Tiến hành hoạt động dịch vụ thí nghiệm các loại vật liệu xây dựng và cơ
học đất nhằm kiểm định chất lượng công trình.
- Nghiên cứu sử dụng tối đa các loại vật liệu xây dựng đáp ứng yêu cầu
thiết kế, thi công các công trình xây dựng. Nghiên cứu các quy trình kiểm tra
chất lượng vật liệu xây dựng so sánh với các quy phạm, tiêu chuẩn và công
nghệ liên quan đến đánh giá chất lượng vật liệu chính xác nhất.
 Phòng tài chính kế toán:

×