LỜI NÓI ĐẦU
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển bền vững cần phải biết tự chủ về mọi mặt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh từ việc đầu tư, sử dụng vốn, tổ chức sản xuất cho đến tiêu thụ sản
phẩm; phải biết tận dụng năng lực, cơ hội để lựa chọn cho mình một hướng đi
đúng đắn. Để có được điều đó, một trong những biện pháp là mỗi doanh
nghiệp điều không ngừng hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Là một trong những thành phần quan trọng của công tác kế toán, kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và
phản ánh trung thực, kòp thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong
một khoản thời gian. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản
phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trò đưa ra được các phương án thích hợp giữa
sản xuất kinh doanh, xác đònh giá bán sản phẩm, và có những biện pháp cụ thể
tiết kiệm các khoản mục chi phí chi dùng cho sản xuất.
Trong suốt thời gian học tập của mình, em đã được học và nghiên cứu
trên lý thuyết những kiến thức về kế toán doanh nghiệp. Trong đó, lónh vực về
kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm đã thu hút em rất nhiều. Cho đến
khi được thực tập tại Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Minh Tâm, em mới có
cơ hội tìm hiểu sâu lónh vực mình yêu thích và nhận thấy giữa lý thuyết và
thực tế có sự khác nhau như thế nào.
Xuất phát từ những lý do trên, em quyết đònh chọn đề tài cho Luận văn
tốt nghiệp của mình là: “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty cổ phần dây và cáp điện Minh Tâm”.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là thu thập số liệu gồm các sổ chi tiết
chi phí sản xuất kinh doanh của công ty, bảng tính giá thành,… Đồng thời tìm
hiểu thực tế cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thông qua quan
sát quy trình sản xuất sản phẩm tại phân xưởng.
Vì lần đầu tiếp cận thực tế, nên luận văn của em còn nhiều thiếu sót.
Kính mong nhận được sự góp ý và chỉ dạy của quý thầy cô để luận văn của em
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa Quý Thầy Cô Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ
Chí Minh cùng Ban Giám Đốc Công ty Cổ Phần Dây và Cáp Điện Minh Tâm.
Trước hết, em xin được gởi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô Trường Đại
Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu để em có thể vững bước trên con đường phát triển nghề nghiệp
của mình.
Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phan Đình
Nguyên, người đã tận tình hướng dẫn cho em thực hiện và hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám Đốc Công ty Cổ Phần Dây
và Cáp Điện Minh Tâm, các anh chò trong Phòng kế toán tài chính đã nhiệt
tình giúp đỡ em trong thời gian qua. Trong quá trình thực tập, các anh chò đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em học hỏi thêm được nhiều điều, tích luỹ được
một số kinh nghiệm thực tiễn bổ sung cho kiến thức lý luận đã tiếp thu được ở
giảng đường.
Cuối cùng, em xin kính chúc thầy Phan Đình Nguyên, các Thầy Cô
Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh, cùng Ban Giám Đốc
và toàn thể nhân viên trong Công ty Cổ Phần Dây và Cáp Điện Minh Tâm dồi
dào sức khoẻ và thành công trong sự nghiệp.
Sinh viên
Nguyễn Thanh Phương Mai
Lớp 05DQK
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
TP.Hồ Chí Minh, ngày……tháng 10 năm 2009
(Ký tên)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
TP.Hồ Chí Minh, ngày……tháng 10 năm 2009
(Ký tên)
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
*
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DÂY VÀ CÁP ĐIỆN MINH TÂM
GVHD : TS. Phan Đình Nguyên
SVTH : Nguyễn Thanh Phương Mai
MSSV : 105401136
LỚP : 05DQK
TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2009
KẾT LUẬN
Để trở thành công cụ quản lý có hiệu lực, kế toán nói chung và kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành nói riêng phải luôn được cải tiến và
hoàn thiện nhằm đáp ứng công tác quản lý trong nền kinh tế hiện nay. Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành chính xác, đầy đủ là điều kiện cần thiết
để cung cấp thông tin nhanh chóng, kòp thời giúp cho nhà quản lý sáng suốt
đưa ra những quyết đònh đúng đắn, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dây và cáp điện Minh Tâm,
được sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn và các anh chò phòng kế toán, em đã nhận
thức được mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong hoạt động kế toán tại
Công ty, sự cần thiết, tầm quan trọng của kế toán nói chung và kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Do thời gian thực tập ngắn, khả năng còn nhiều hạn chế mà sự vận
dụng lý thuyết nhà trường vào thực tiễn là cả một quá trình, do đó, luận văn
không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm,
xem xét của thầy cô, các anh chò phòng kế toán. Tuy nhiên, trên cơ sở tình
hình cụ thể của Công ty, em có đề xuất một số ý kiến, hy vọng những ý kiến
đó sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của Công ty.
Một lần nữa em xin trân trọng cảm ơn Thầy Phan Đình Nguyên, Ban
Giám đốc Công ty và các anh chò phòng kế toán đã tạo điều kiện, giúp em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
S¬ ®å 1.1 : S¬ ®å h¹ch to¸n tỉng hỵp chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp.
S¬ ®å 1.2 : S¬ ®å h¹ch to¸n tỉng hỵp chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp.
S¬ ®å 1.3 : S¬ ®å h¹ch to¸n tỉng hỵp chi phÝ s¶n xt chung.
S¬ ®å 1.4 : H¹ch to¸n tổng hợp chi phÝ tr¶ tríc.
S¬ ®å 1.5 : H¹ch to¸n tỉng hỵp chi phÝ ph¶i tr¶.
S¬ ®å 1.6 : H¹ch to¸n thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được.
S¬ ®å 1.7 : H¹ch to¸n thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
S¬ ®å 1.8 : H¹ch to¸n thiệt hại về ngừng sản xuất có kế hoạch.
S¬ ®å 1.9 : H¹ch to¸n thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
S¬ ®å 1.10 : Tỉng hỵp chi phÝ s¶n xt (theo ph¬ng ph¸p kª khai thêng xuyªn).
S¬ ®å 1.11 : Tỉng hỵp chi phÝ s¶n xt (theo ph¬ng ph¸p kiĨm kª ®Þnh kú).
S¬ ®å 1.12 : Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm.
S¬ ®å 1.13 : Trình tự tính giá thành phân bước không tính giá bán thành phẩm.
S¬ ®å 1.14 : S¬ ®å tr×nh tù ghi sỉ theo h×nh thøc NhËt ký chøng tõ.
S¬ ®å 1.15 : S¬ ®å tr×nh tù ghi sỉ theo h×nh thøc nhËt ký sỉ c¸i.
S¬ ®å 1.16 : S¬ ®å tr×nh tù ghi sỉ theo h×nh thøc NhËt ký chung.
S¬ ®å 1.17 : S¬ ®å tr×nh tù ghi sỉ theo h×nh thøc Chøng tõ ghi sỉ.
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ 2.4 : Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung.
Sơ đồ 2.5 : Sơ đồ hạch toán tài khoản 621.
Sơ đồ 2.6 : Sơ đồ hạch toán tài khoản 622.
Sơ đồ 2.7 : Sơ đồ hạch toán tài khoản 627.
Sơ đồ 2.8 : Sơ đồ hạch toán chi phí nhân viên phân xưởng.
Sơ đồ 2.9 : Sơ đồ hạch toán chi phí vật liệu phụ ở phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ 2.10 : Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước ở phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ 2.11 : Sơ đồ hạch toán chi phí khấu hao tài sản cố đònh ở phân xưởng.
Sơ đồ 2.12 : Sơ đồ hạch toán chi phí dòch vụ mua ngoài ở phân xưởng sản xuất.
Sơ đồ 2.13 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 2.14 : Sơ đồ hạch toán tài khoản 154.
Sơ đồ 2.15 : Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Sơ đồ 2.16 : Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
S¬ ®å 3.1 : H¹ch to¸n thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được.
S¬ ®å 3.2 : H¹ch to¸n thiệt hại về sản phẩm hỏng không sửa chữa được.
S¬ ®å 3.3 : H¹ch to¸n thiệt hại về ngừng sản xuất có kế hoạch.
S¬ ®å 3.4 : H¹ch to¸n thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Bảng danh sách cổ đông sáng lập.
Bảng 2.2 : Bảng danh sách ban giám đốc.
Bảng 2.3 : Bảng kê khách hàng tháng 1/2009.
Bảng 2.4 : Năng lực sản xuất của một số công ty trong ngành.
Bảng 2.5 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm 2007 và 2008.
Biểu 2.1 : Phiếu xuất kho.
Biểu 2.2 : Bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
Biểu 2.3 : Báo cáo sử dụng nguyên vật liệu.
Biểu 2.4 : Chi phí nguyên vật liệu.
Biểu 2.5 : Bảng thanh toán tiền lương.
Biểu 2.6 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Biểu 2.7 : Sổ chi tiết tài khoản 6271.
Biểu 2.8 : Bảng kê nhập xuất tồn nguyên vật liệu phụ.
Biểu 2.9 : Sổ chi tiết tài khoản 6272.
Biểu 2.10 : Bảng phân bổ chi phí trả trước cho phân xưởng sản xuất.
Biểu 2.11 : Sổ chi tiết tài khoản 6273.
Biểu 2.12 : Bảng tính khấu hao tài sản cố đònh tại phân xưởng sản xuất.
Biểu 2.13 : Sổ chi tiết tài khoản 6274.
Biểu 2.14 : Sổ chi tiết tài khoản 6277.
Biểu 2.15 : Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
Biểu 2.16 : Bảng tính giá thành sản phẩm.
Biểu 2.17 : Bảng kê nhập xuất tồn thành phẩm.
Biểu 2.18 : Sổ Nhật ký chung.
Biểu 2.19 : Sổ cái tài khoản 621.
Biểu 2.20 : Sổ cái tài khoản 622.
Biểu 2.21 : Sổ cái tài khoản 627.
Biểu 2.22 : Sổ cái tài khoản 154.
PHỤ LỤC
1. Bảng cân đối kế toán năm 2008.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2008.
4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm 2008.
5. Tờ khai tự quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
6. Bảng kê khai tổng hợp nghóa vụ nộp ngân sách Nhà nước năm 2008.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Phú Hoành – Hệ thống các văn bản tài chính, kế toán, thuế – Nhà xuất
bản Tài chính – Năm 2007.
2. Ths. Bùi Văn Trường – Kế toán chi phí và giá thành – Nhà xuất bản Thống
kê – Năm 2004.
3. Vũ Huy Cẩm - Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm - Nhà
xuất bản Thống kê – Năm 2004.
4. Ths. Trònh Ngọc Anh – Giáo trình kế toán sản xuất – Trường Đại học Kỹ
thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2007.
5. Ths. Trònh Ngọc Anh – Giáo trình mô phỏng sổ kế toán Việt Nam – Trường
Đại học Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2004.
6. Nghò đònh 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 88
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần dây và cáp điện Minh Tâm, em đã cố
gắng tìm hiểu hoạt động tài chính kế toán của Công ty, đặc biệt là các hoạt động
trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em xin được
trình bày một số ý kiến như sau:
3.1. NHẬN XÉT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DÂY VÀ CÁP ĐIỆN MINH TÂM:
Sau 28 năm hoạt động và phát triển, đặc biệt là khi chuyển đổi nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thò trường, đến nay, Công ty đã có một quy mô sản xuất
kinh doanh mở rộng và trình độ quản lý được nâng cao, phù hợp với tình hình hiện tại
của Đất nước. Đạt được kết quả như vậy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không
ngừng của Ban giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và toàn thể cán bộ công nhân viên
trong Công ty. Với nỗ lực của mình, Công ty đã cố gắng hòa nhập bước đi của mình
vào nhòp điệu phát triển chung của nền kinh tế Đất nước.
Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, sự linh hoạt, nhạy bén trong công tác
quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thật sự trở thành đòn bẩy tích cực cho việc phát
triển của Công ty. Kết hợp giữa việc vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế thò
trường với đổi mới dây chuyền, quy mô sản xuất, Công ty đã đạt được nhiều thành
tích trong sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên.
3.1.1. VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
Bộ máy kế toán của Công ty đã và đang hoạt động có hiệu quả, đảm bảo chức
năng cung cấp thông tin cần thiết cho Ban giám đốc và các bộ phận liên quan. Bộ
máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty.
Công tác hạch toán tại Công ty được thực hiện chính xác, có sự phối hợp nhòp
nhàng giữa các phần hành kế toán, tránh được tình trạng chồng chéo dễ dẫn đến
nhầm lẫn và sai sót. Hầu hết nhân viên phòng kế toán có trình độ chuyên môn cao,
kinh nghiệm thực tế lâu năm, có tinh thần nhiệt tình trong công việc.
Hiện Công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập trung. Hình thức này sẽ
tạo điều kiện để kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ, đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của kế toán trưởng, cũng như sự chỉ đạo kòp thời của ban lãnh đạo Công ty đối
với toàn bộ hoạt động kinh doanh và công tác kế toán của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 89
Đồng thời, hình thức kế toán tập trung đã tạo điều kiện cho việc phân công,
chuyên môn hoá công việc đối với các bộ phận kế toán cũng như việc trang bò
phương tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin kế toán.
Với tổ chức bộ máy kế toán như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty là
tương đối hoàn chỉnh.
3.1.2. VỀ TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN:
Công ty đang sử dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” là hình thức sổ
đơn giản, dễ làm, đảm bảo chứng từ sổ sách được cập nhật khi nghiệp vụ kế toán
phát sinh và cung cấp thông tin kòp thời theo yêu cầu của quản lý.
Đồng thời, Công ty đã trang bò hệ thống máy tính hiện đại cùng với các
chương trình xử lý thông tin trên máy đã giúp đơn giản hóa công việc kế toán và đem
lại hiệu quả đáng kể trong công tác quản lý. Kế toán máy giúp giảm một khối lượng
lớn công việc kế toán, các nghiệp vụ chỉ nhập đònh khoản một lần vào máy, máy sẽ
tự chuyển đi các sổ mà không cần ghi chép nhiều lần như kế toán thủ công, số liệu
được lưu trữ và xử lý kòp thời, chính xác. Thực hiện kế toán trên máy giúp cho việc
liên hệ thông tin giữa các phần hành kế toán trong quá trình kiểm tra nội bộ và lập
báo cáo đạt hiệu quả hơn.
3.1.3. VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHỨNG TỪ VÀ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN:
Nhìn chung, hệ thống chứng từ tại Công ty được tổ chức đầy đủ và hợp lý, căn
cứ trên các quy đònh của chế độ chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành và đặc
điểm kinh doanh của Công ty. Trình tự luân chuyển các loại chứng từ tại Công ty
được xây dựng một cách hợp lý, nhòp nhàng, đảm bảo nguyên tắc nhanh chóng, kòp
thời và không ảnh hưởng đến các bộ phận khác.
Công ty đã tuân thủ đúng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán Việt Nam.
Hệ thống tài khoản của Công ty không nhiều, những tài khoản chi tiết còn đơn giản
nhưng cũng phản ánh được tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
3.1.4. VỀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý vì có một số ưu điểm sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 90
Sản phẩm của Công ty đa dạng và thường cung ứng với số lượng lớn. Do đó, việc
nhập xuất các loại nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục đòi hỏi việc thu
thập, cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh phải được cập nhật liên
tục, theo sát tình hình thực tế. Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi và
kiểm tra từng nghiệp vụ nhập xuất sẽ cung cấp thông tin một cách nhanh chóng,
chính xác cho các nhà quản lý về tình hình sản xuất của từng loại sản phẩm.
Việc theo dõi thường xuyên từng lần nhập – xuất giúp Công ty quản lý chặt chẽ
vật liệu để có kế hoạch cung cấp nguồn đầu vào hợp lý, đảm bảo quá trình sản
xuất không bò gián đoạn, vật tư được cung ứng với mức độ phù hợp. Đồng thời, khi
đối chiếu số liệu kế toán với kết quả kiểm kê ở một thời điểm nào đó, Công ty sẽ
xác đònh được tình hình thừa thiếu vật liệu.
Giá trò nguyên vật liệu thiếu khi kiểm kê sẽ được xử lý đúng nguyên nhân, không
bò tính gộp vào chi phí sản xuất sản phẩm (như phương pháp kiểm kê đònh kỳ,
nguyên vật liệu thiếu có thể tính nhập vào chi phí sản xuất vì kế toán không theo
dõi từng lần nhập xuất mà chỉ lấy số liệu dư đầu kỳ, mua trong kỳ, dư cuối kỳ).
3.2. NHẬN XÉT VỀ KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY CÁP ĐIỆN MINH TÂM:
Nhìn chung, việc tổ chức công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty tương đối chặt chẽ, phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất kinh
doanh của Công ty và chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã đánh giá đúng đắn tầm
quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được thực hiện theo đònh kỳ
hàng tháng đã cung cấp thông tin kòp thời cho ban lãnh đạo Công ty. Nhờ đó, ban
lãnh đạo Công ty có thể nắm rõ tình hình biến động của các khoản chi phí trong giá
thành sản phẩm, có biện pháp quản lý thích hợp để giảm chi phí, giảm giá thành và
tăng lợi nhuận cho Công ty. Song song đó, hệ thống kế toán của Công ty đã hoạt
động hiệu quả, quá trình hạch toán hạn chế tối đa việc ghi chép trùng lặp.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được, Công ty còn bộc lộ một số vấn đề
tồn tại trong quá trình sản xuất cũng như quản lý chi phí, cần có những giải pháp
thiết thực nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 91
3.2.1. ƯU ĐIỂM:
Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính toán giá thành tại Công ty hiện
nay là từng loại sản phẩm. Công ty đã xác đònh đối tượng tập hợp chi phí và tính giá
thành phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất và đáp
ứng được yêu cầu quản lý chi phí tại Công ty. Việc tập hợp và phân bổ chi phí cho
các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý đã phục vụ cho việc tính giá thành tại
Công ty được chính xác hơn.
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Công ty đã xây dựng hệ thống đònh mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng
loại sản phẩm. Điều này giúp Công ty có thể theo dõi, quản lý vật tư chặt chẽ, tránh
lãng phí, đồng thời tính toán được mức chi phí nguyên vật liệu hợp lý, sát với tình
hình thực tế. Vì vậy, nếu có sự chênh lệch quá lớn giữa đònh mức và thực tế về
nguyên vật liệu, Công ty có thể dễ dàng xác đònh được nguyên nhân và tìm biện
pháp xử lý thích hợp.
- Việc xây dựng đònh mức tiêu hao nguyên vật liệu tại Công ty là hoàn toàn
hợp lý, đó là cơ sở cho việc sử dụng hiệu quả cũng như quản lý chặt chẽ vật tư trong
Công ty. Công ty cần duy trì và phát huy hệ thống đònh mức này hơn nữa bằng cách
luôn kiểm tra, đối chiếu, so sánh giữa chi phí đònh mức và thực tế phát sinh, thường
xuyên có sự điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, nhanh chóng phát hiện dấu
hiệu lãng phí và có biện pháp xử lý thích hợp nếu chi phí thực tế phát sinh vượt quá
mức cho phép.
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Tại Công ty hiện nay thì ngoài khoản lương chính, công nhân sản xuất còn
được hưởng các khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ góp phần cải thiện
đời sống của công nhân, tạo tâm lý thoải mái và tích cực trong sản xuất.
- Để nâng cao hơn nữa tinh thần làm việc của công nhân, Công ty có thể tạo
không khí thoải mái trong phân xưởng bằng cách phát tin tức, âm nhạc cho công
nhân nghe vào đầu giờ làm việc hoặc giờ nghỉ ca. Vào dòp cuối tuần hoặc những
ngày lễ, Công ty nên tổ chức các cuộc thi như hát karaoke, cắm hoa, nấu ăn không
chỉ giúp công nhân có nơi vui chơi, giải trí lành mạnh trong những ngày nghỉ mà còn
giúp anh chò em công nhân có cơ hội gần gũi và đoàn kết với nhau hơn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 92
Về hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Chi phí sản xuất chung ở Công ty phát sinh nhiều, tuy nhiên, chi phí này được
hạch toán tương đối đúng và đầy đủ các khoản mục (chi phí nhân viên phân xưởng,
chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dòch vụ mua ngoài
và chi phí bằng tiền khác).
Về công tác tính giá thành sản phẩm:
- Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ, bên cạnh
việc xác đònh đúng đối tượng tính giá thành, kế toán đã xác đònh phương pháp tính
giá thành là phương pháp giản đơn. Sử dụng phương pháp này giúp công tác tính giá
thành đơn giản hơn, công việc tính toán của kế toán sẽ nhẹ nhàng hơn, tránh được
những sai sót không đáng có do nhầm lẫn trong tính toán, quan trọng hơn là sự phù
hợp đối với Công ty khi chu kỳ sản xuất ngắn, khối lượng sản phẩm sản xuất nhiều.
- Công ty sử dụng bảng tính giá thành sản phẩm vừa tập hợp chi phí vừa tính
giá thành. Kỳø tính giá thành là hàng tháng không những thuận tiện mà còn có mục
đích cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kòp thời phục vụ cho yêu cầu quản trò.
3.2.2. KHUYẾT ĐIỂM:
Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Công ty áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền một lần vào cuối
kỳ để tính trò giá vật liệu xuất kho, kể cả nguyên vật liệu dự trữ. Trong điều kiện giá
nguyên vật liệu chính của Công ty thường xuyên tăng giảm đột ngột với mức độ biến
động khá mạnh, việc tính giá xuất kho nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân
gia quyền một lần vào cuối kỳ không phản ánh chính xác được giá nguyên vật liệu,
dẫn đến giá thành sản xuất trong kỳ không được phản ánh đúng.
- Vì áp dụng phương pháp tính giá bình quân gia quyền một lần vào cuối kỳ
nên việc tính tổng giá trò nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện vào cuối tháng khi
tổng hợp được số lượng và giá trò nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ. Còn
hàng ngày, kế toán chỉ theo dõi vật liệu xuất kho về mặt số lượng, không theo dõi chỉ
tiêu giá trò. Do đó, không thấy được sự biến động về giá trò của vật liệu xuất kho
trong từng khoản thời gian nhất đònh để điều chỉnh thích hợp. Hơn nữa, với số lượng
nguyên vật liệu nhiều, khối lượng công việc kế toán thường dồn nhiều vào cuối
tháng và kéo dài qua đến tháng sau mới hạch toán xong chi phí nguyên vật liệu cho
các sản phẩm, lúc này thông tin về chi phí nguyên vật liệu mới được cung cấp.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 93
Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Theo Nghò đònh 127 của Chính phủ ban hành ngày 12/12/2008, từ ngày
01/01/2009, người lao động và các doanh nghiệp phải bắt đầu đóng bảo hiểm thất
nghiệp. Đây là chính sách mới có tác động trực tiếp đến người lao động, người sử
dụng lao động và vấn đề an sinh xã hội, nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bò thất nghiệp. Tuy nhiên, trong tháng 1/2009, Công
ty đã không thực hiện trích bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động. Điều này
không những là sai quy đònh mà quyền lợi của người lao động trong Công ty cũng
không được quan tâm thích đáng.
- Hiện nay, Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất. Lực lượng sản xuất của Công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong
tổng số công nhân viên toàn Công ty, do đó có thể phát sinh những đợt nghỉ phép
hàng loạt. Như vậy, nếu tháng nào mà nghỉ phép nhiều thì việc không trích trước này
sẽ làm chi phí nhân công của tháng đó tăng lên, làm tăng giá thành sản phẩm và
không ổn đònh giữa các kỳ hạch toán.
- Về các khoản phải trả cho công nhân viên, hiện tại Công ty không thành lập
quỹ lương. Trong trường hợp kinh doanh thua lỗ hoặc ngừng sản xuất thì các khoản
phải thanh toán với công nhân viên được trích từ nguồn vốn kinh doanh để thanh
toán, do vậy đã làm ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Công ty.
Về hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Hiện nay, Công ty vẫn chưa xây dựng đònh mức cho các khoản chi phí sản
xuất chung. Do đó chưa có sự theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát
sinh trong phân xưởng.
- Việc tính khấu hao tài sản cố đònh tại Công ty theo phương pháp đường thẳng
là chưa hợp lý, đặc biệt là đối với những tài sản cố đònh phục vụ cho sản xuất.
Vì thời gian tính khấu hao tài sản cố đònh đã được quy đònh nhưng trong thời
gian đó, đôi khi Công ty phải dùng để vận hành thử, chưa thực sự đưa vào sản xuất;
hoặc có thể do những nguyên nhân khách quan như nhu cầu thò trường về sản phẩm
giảm, thiếu nguyên vật liệu để sản xuất… khi đó, máy móc chỉ chạy một phần công
suất, sản lượng sản xuất giảm nhưng mức trích khấu hao không giảm theo. Chính vì
vậy, chi phí khấu hao cho một đơn vò sản phẩm tăng, đẩy giá thành sản phẩm lên,
làm giảm khả năng cạnh tranh về mặt giá cả của sản phẩm trên thò trường.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 94
Ngược lại, trong trường hợp sản xuất khối lượng lớn, máy móc phải hoạt động
với công suất tối đa nhưng mức khấu hao không tăng theo. Điều đó làm cho chi phí
không được hạch toán đầy đủ, cụ thể là thấp hơn chi phí thực tế phát sinh.
- Đối với việc sửa chữa lớn tài sản cố đònh tại Công ty, kế toán tiến hành tập
hợp trực tiếp chi phí này vào tài khoản 627 theo đònh khoản sau:
Nợ TK 627 – Tập hợp chi phí sửa chữa tài sản cố đònh.
Có TK 111 – Chi phí sửa chữa tài sản cố đònh phát sinh.
Sau khi tập hợp xong, cùng với các khoản chi phí khác thuộc chi phí sản xuất
chung, kế toán tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm hoàn thành. Việc tập hợp
và phân bổ như trên sẽ làm cho giá thành sản phẩm trong kỳ có phát sinh sửa chữa
tài sản cố đònh tăng cao đột ngột.
- Chi phí trong giá thành sản phẩm của Công ty còn bao gồm tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại… của bộ phận quản lý và bán hàng. Trong quá trình hạch toán
chi phí sản xuất chung, Công ty không tách riêng những khoản chi phí trên theo từng
bộ phận sử dụng mà hạch toán chung vào tài khoản 627. Việc hạch toán như vậy gây
sai lệch trong việc tính giá thành, cụ thể là làm giá thành sản phẩm cao hơn so với
thực tế phát sinh.
Về hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất:
- Hiện nay, Công ty chưa có biện pháp cụ thể đối với những sản phẩm hỏng.
Mặc dù cho đến nay, thiệt hại về sản phẩm hỏng là không đáng kể nhưng Công ty
cũng nên có biện pháp hạch toán cụ thể để khi có sự cố xảy ra thì cũng có cách xử lý
đảm bảo được hiệu quả về mặt kinh tế cho Công ty.
- Đồng thời, hiện nay Công ty cũng không theo dõi các khoản thiệt hại do
ngừng sản xuất, điều này dẫn đến một số hạn chế trong việc quản lý chi phí và quản
lý lao động. Do không theo dõi những khoản chi phí trên nên Công ty không thể thu
hồi khoản bồi thường thiệt hại. Và quan trọng hơn, vì không quy trách nhiệm cụ thể
cho cá nhân, bộ phận gây ra thiệt hại nên không giáo dục được ý thức cẩn trọng trong
lao động của công nhân, có thể dẫn tới những sai phạm tiếp theo.
Về công tác kế toán quản trò:
- Mỗi doanh nghiệp, ngoài các thông tin kế toán phục vụ cho việc phản ánh
mối quan hệ với đối tượng bên ngoài, còn phải có các thông tin kế toán phục vụ cho
việc phản ánh các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 95
Ở Công ty, các thông tin về kế toán, đặc biệt là kế toán chi phí chưa phản ánh
được điều này. Nhìn chung công tác kế toán quản trò chưa được Công ty thực sự quan
tâm. Việc phân tích cụ thể chi phí theo khoản mục và theo yếu tố chưa được thực
hiện. Công tác kế toán mới chỉ thiên về kế toán tài chính (tính toán và tập hợp số
liệu vào các bảng biểu, báo cáo theo quy đònh để sử dụng với các chủ thể bên ngoài
Công ty) chứ chưa coi trọng việc lập báo cáo mang tính chất nội bộ, sử dụng trong
Công ty.
3.3. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY VÀ CÁP ĐIỆN MINH TÂM:
Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghóa rất
quan trọng trong công tác kế toán và tổ chức sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh tình
hình sản xuất chính xác, kòp thời và là cơ sở cho nhà quản trò ra quyết đònh về giá sản
phẩm, về chiến lược cạnh tranh trên thò trường Với vai trò quan trọng như vậy, việc
không ngừng hoàn thiện công tác này là hết sức cần thiết. Nó phản ánh khá rõ nét về
sự cố gắng tiếp thu của Công ty, sự vươn lên trong quá trình hoàn thiện và phát triển.
Đồng thời, sẽ góp phần không nhỏ vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công tác kế toán tại Công ty tuy có những ưu điểm lớn nhưng vẫn còn nhiều
điểm tồn tại chưa hợp lý, nếu khắc phục được sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
Công ty. Sau khi tìm hiểu thực tế kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường,
mặc dù còn nhiều hạn chế về thời gian và trình độ bản thân, em xin mạnh dạn nêu ra
một số hướng khắc phục trong công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng tại Công ty.
3.3.1. VỀ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP:
Đối với Công ty, chi phí vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất nên việc tiết kiệm chi
phí vật tư vẫn được coi trọng hàng đầu.
Tiết kiệm vật tư không có nghóa là cắt xén lượng vật tư đònh mức cho sản xuất
mà theo quan điểâm là giảm hao hụt trong bảo quản, trong sản xuất.
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản và
sử dụng vật tư, không để cho vật tư hao hụt, mất mát hoặc xuống cấp.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 96
Công ty nên lập mức thưởng cho các bộ phận sản xuất có ý thức tiết kiệm, bảo
quản vật tư, mức thưởng có thể lên đến 60% đến 70% giá trò vật tư tiết kiệm được.
Điều này sẽ khuyến khích cán bộ nhân viên tiết kiệm vật tư, từ đó hình thành ý
thức lao động tốt.
Theo dõi chặt chẽ số liệu phản ánh tình hình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất
do bộ phận sản xuất báo cáo, nhanh chóng phát hiện và tìm hiểu khi có số liệu
lãng phí, thất thoát vượt quá mức cho phép trong quá trình sản xuất nếu có.
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phương pháp tính trò giá nguyên vật liệu xuất
kho theo phương pháp bình quân gia quyền một lần vào cuối kỳ, đến cuối tháng mới
theo dõi được giá trò vật liệu xuất kho.
Theo em, Công ty có thể áp dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi
lần nhập để tính giá trò nguyên vật liệu thực tế xuất dùng. Đây là phương pháp phù
hợp với điều kiện giá nguyên vật liệu đầu vào có nhiều biến động như hiện nay. Nếu
áp dụng phương pháp này, Công ty sẽ thấy được sự biến động về giá trò vật liệu giữa
từng lần xuất kho, từ đó sẽ có sự điều chỉnh thích hợp, giúp cho kế toán chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp được chính xác và cập nhật hơn. Hơn nữa, kế toán Công ty
có thể khắc phục được nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức bằng
cách sử dụng sự hỗ trợ của phần mềm kế toán.
3.3.2. VỀ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP:
Đến tháng 1/2009, Công ty chưa thực hiện trích bảo hiểm thất nghiệp cho công
nhân viên theo chính sách mới của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. Chính sách
này đã được đề cập tới trong Luật Bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua vào
cuối tháng 6/2006 và được cụ thể hóa bằng Nghò đònh 127 của Chính phủ ra ngày
12/12/2008. Theo đó, từ ngày 01/01/2009, người lao động và các doanh nghiệp sẽ bắt
đầu phải đóng bảo hiểm thất nghiệp và ít nhất tới ngày 01/01/2010, người lao động bò
thất nghiệp sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
- Công ty nên nhanh chóng thực hiện trích bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy
đònh, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho công nhân viên trong Công ty. Quỹ bảo hiểm
thất nghiệp sẽ được hình thành từ 3% tiền lương của người lao động. Trong đó, người
lao động đóng 1%, người sử dụng lao động đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách
hỗ trợ 1%. Ngoài ra còn có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu
hợp pháp khác.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 97
- Thực hiện trích bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân trực tiếp sản xuất tính
vào chi phí, kế toán đònh khoản:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 351: Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc.
- Công ty ít nhiều sẽ bò gia tăng chi phí khi phải đóng bảo hiểm thất nghiệp
cho người lao động. Tuy nhiên, nếu như trước kia, khi người lao động thôi việc, Công
ty phải đứng ra chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Thì với chính sách mới
này, Công ty sẽ được lợi hơn khi được sự hỗ trợ từ phía người lao động và Nhà nước.
Đồng thời, Công ty cũng cần xem những khoản đóng góp này dưới góc độ là một
khoản đầu tư cho người lao động. Khi người lao động gắn bó hơn với Công ty thì
Công ty sẽ có thêm cơ hội phát triển bền vững.
- Người lao động khi thôi việc sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp bằng
60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài
việc được hỗ trợ tiền, lao động thất nghiệp còn được hỗ trợ học nghề, tìm việc làm
mới và hưởng chế độ bảo hiểm y tế trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Công ty cổ phần dây và cáp điện Minh Tâm là doanh nghiệp sản xuất nên số
lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số công nhân viên. Tuy nhiên,
hiện nay Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản
xuất. Để hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra bình thường, không có những
biến động lớn về chi phí sản xuất thì Công ty có thể trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước này là không bắt buộc nhưng hết
sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp sản xuất vì nó góp phần tương đối lớn vào
việc ổn đònh chi phí trong giá thành sản phẩm.
Công ty có thể thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép theo tỷ lệ sau:
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch
Tỷ lệ trích trước =
tiền lương phải trả của công nhân sản xuất theo kế hoạch
Mức trích trước Tổng tiền lương năm
tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
Để phản ánh khoản trích trước và thanh toán tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 335 – “Chi phí phải trả”.
= Tỷ lệ trích trước x
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 98
Kết cấu của tài khoản 335 trong trường hợp này như sau:
- Bên Nợ: tiền lương phải trả cho công nhân nghỉ phép thực tế phát sinh.
- Bên Có: khoản trích trước lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất trong kỳ.
- Số dư bên Có: khoản trích trước tiền lương nghỉ phép thực tế chưa phát sinh.
Căn cứ vào kế hoạch trích trước của công nhân nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Khi thực tế phát sinh tiền lương nghỉ phép phải trả, kế toán đònh khoản:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Khi chi trả tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên.
Có TK 111 – Tiền mặt.
Như đã phân tích ở trên, việc Công ty không thành lập quỹ lương sẽ gây khó
khăn cho các khoản phải thanh toán với công nhân viên trong trường hợp kinh doanh
thua lỗ hoặc ngừng sản xuất. Công ty nên thành lập quỹ lương dự trữ bằng cách trích
một tỷ lệ phần trăm thích hợp trên lợi nhuận dùng để trả cho công nhân viên khi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp khó khăn.
3.3.3. VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
Công ty cần nghiên cứu và xây dựng đònh mức chi phí đối với các khoản chi
phí cụ thể ước tính cho bộ phận sản xuất, vì hiện tại Công ty vẫn chưa đònh mức một
khoản chi phí sản xuất nào. Xây dựng đònh mức chi phí giúp Công ty theo dõi và
quản lý chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh. Khi có sự chênh lệch giữa chi phí thực
tế và đònh mức, Công ty có thể tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý thích hợp, từ đó
có sự điều chỉnh nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế cho Công ty. Đồng thời, Công ty
cần có chế độ khuyến khích, thưởng phạt phù hợp để các bộ phận sản xuất nâng cao
tinh thần trách nhiệm, thực hành tiết kiệm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao tài sản cố đònh theo đường thẳng
đang được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc tính và trích khấu
hao theo đường thẳng ở Công ty hiện nay làm cho giá thành sản xuất của Công ty
không ổn đònh.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 99
Theo em, Công ty nên phân loại tài sản, sau đó lựa chọn hình thức khấu hao
thích hợp cho từng tài sản. Đối với nhà xưởng thì có thể sử dụng phương pháp khấu
hao đều, còn với máy móc phục vụ cho sản xuất thì nên sử dụng phương pháp khấu
hao theo sản lượng, theo số giờ máy hoạt động hoặc khấu hao nhanh trong thời gian
đầu của tài sản. Với cách kết hợp như vậy vừa đảm bảo cho Công ty có thể thu hồi
vốn đầu tư nhanh mà không làm cho giá thành tăng quá lớn.
Xét trên thực tế, nếu sản lượng càng cao thì mức hao mòn tài sản cố đònh càng
cao và ngược lại. Như vậy, Công ty nên nghiên cứu để chuyển sang trích khấu hao
theo sản lượng hoặc theo số giờ máy chạy. Để làm được điều này cần có sự đầu tư
nghiên cứu và phân tích đầy đủ thông tin về dây chuyền sản xuất hiện tại (như năng
lực sản xuất, sản lượng bình quân, thời gian sử dụng của dây chuyền sản xuất, của
máy móc thiết bò,…). Sau khi ước tính được tổng số giờ hoạt động trong suốt vòng đời
của máy, Công ty tiến hành tính mức khấu hao theo số giờ máy như sau:
Nguyên giá tài sản cố đònh
Tổng số giờ máy chạy ước tính
Mức khấu hao Mức khấu hao phải trích Số giờ máy chạy
phải trích trong tháng cho 1 giờ máy chạy trong tháng.
Mặt khác, theo quy đònh hiện hành, các doanh nghiệp được phép khấu hao
nhanh đối với những dây chuyền, tài sản có mức độ lạc hậu nhanh (tuy nhiên mức
khấu hao nhanh được quy đònh tối đa không quá 20% mức tối thiểu trong khung quy
đònh và phải được sự nhất trí của Bộ Tài chính) với điều kiện doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả. Quy đònh này được áp dụng đối với những tài sản có tiến bộ kỹ thuật
nhanh, tài sản cố đònh làm việc với chế độ cao hơn mức bình thường, tài sản cố đònh
đầu tư bằng vốn vay hay các hình thức hợp pháp khác mà thời gian trả nợ nhanh hơn
thời gian khấu hao theo quy đònh.
Đối chiếu với quy đònh, Công ty hoàn toàn có đủ điều kiện để áp dụng khấu
hao nhanh để nhanh chóng thu hồi vốn và có điều kiện đầu tư đổi mới dây chuyền
công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất.
Vấn đề đặt ra là khấu hao nhanh ở mức độ nào để vừa đảm bảo sử dụng hiệu
quả nguồn vốn, vừa đảm bảo có lãi là một bài toán cần được xem xét cụ thể trên cơ
sở phân tích đầy đủ các yếu tố như tình hình thò trường, giá cả, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm…
= x
Mức khấu hao phải trích cho 1 giờ máy chạy =
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 100
Tài sản cố đònh tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản và yêu cầu cần được sửa chữa thường
xuyên, đònh kỳ để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục là một điều tất yếu.
Hiện nay tại Công ty, tháng nào có sửa chữa lớn tài sản cố đònh thì kế toán tập hợp
tất cả các khoản chi phí phát sinh vào chi phí sản xuất chung của tháng đó. Cách
hạch toán như vậy sẽ không phản ảnh chính xác các khoản chi phí phát sinh, cụ thể
là làm cho chi phí sản xuất trong tháng có sửa chữa lớn tài sản cố đònh tăng cao. Để
hạn chế sự biến động về chi phí, Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa
lớn tài sản cố đònh.
Hàng tháng, kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố đònh
bằng cách lấy tổng chi phí sửa chữa lớn tài sản cố đònh cả năm theo kế hoạch chia
cho 12 tháng, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (641, 642 …) – Chi phí sản xuất kinh doanh.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Khi công tác sửa chữa lớn tài sản cố đònh hoàn thành, kế toán đònh khoản:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 111 – Tiền mặt.
Cuối năm, kế toán phải đối chiếu khoản chênh lệch giữa khoản đã trích trước
và khoản thực tế phát sinh. Nếu khoản trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh thì
phần dự toán thừa được ghi tăng thu nhập bất thường như sau:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả.
Có TK 721 – Thu nhập bất thường.
Nếu số đã trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì phần vượt dự toán phải
được ghi tăng chi phí phát sinh (nếu vượt ít):
Nợ TK 627 (641, 642 …) – Chi phí sản xuất kinh doanh.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Hoặc chờ phân bổ (nếu vượt nhiều):
Nợ TK 142 – Chi phí trả trước.
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Hiện nay, giá điện tăng lên làm cho chi phí điện tăng lên và chi phí điện là
một trong những chi phí chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ chi phí sản xuất chung
trong kỳ. Thực tế Công ty hạch toán khoản chi phí này vào chi phí sản xuất chung là
chưa phù hợp với nội dung và tính chất của chi phí.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Đình Nguyên
SVTH: Nguyễn Thanh Phương Mai – 05DQK Trang 101
Khoản chi phí này không chỉ phục vụ cho sản xuất mà còn phục vụ cho các bộ
phận ngoài sản xuất. Việc hạch toán như vậy làm cho giá thành sản phẩm phải gánh
chòu thêm chi phí của bộ phận khác. Công ty nên tách riêng đâu là chi phí cho sản
xuất và đâu là chi phí cho bộ phận quản lý, bộ phận bán hàng, không nên tính gộp
vào chi phí sản xuất như hiện nay.
3.3.4. VỀ CÁC KHOẢN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT:
Thiệt hại trong sản xuất là điều khó tránh khỏi trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Những thiệt hại này có thể do những nguyên nhân
khách quan hay chủ quan, gây ra tổn thất, làm tăng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến
giá thành sản phẩm. Hiện tại thì những khoản thiệt hại này vẫn chưa được Công ty
quan tâm và theo dõi đúng mức. Thực tế cho thấy, các khoản thiệt hại này cần phải
được hạch toán đúng và đầy đủ để đảm bảo giá thành sản phẩm của Công ty không
tăng lên quá cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Do có nhiều loại thiệt hại trong sản xuất với các nguyên nhân khác nhau nên
cũng phải có các biện pháp khắc phục thích hợp. Sau đây là các phương án giải
quyết đối với từng trường hợp:
Đối với thiệt hại do sản phẩm hỏng:
- Công ty cần xem xét nguyên nhân gây ra thiệt hại để có biện pháp xử lý đúng
đắn, tránh gây thiệt hại cho kỳ sau, không nên tính gộp vào giá thành như hiện nay.
Khi xử lý sản phẩm hỏng cần phân biệt rõ sản phẩm hỏng do nguyên nhân nào.
+ Nếu sản phẩm hỏng do lỗi kỹ thuật hoặc do hạn chế về công nghệ sản xuất
thì tính vào giá thành sản phẩm sản xuất hoặc chi phí bất thường là hợp lý. Tuy
nhiên, cần hạn chế tối đa trường hợp này bằng cách cải tiến công nghệ, khắc phục
lỗi kỹ thuật…
+ Nếu sản phẩm hỏng do các nguyên nhân chủ quan như sự thiếu cẩn trọng,
thiếu trách nhiệm của người sản xuất, người bảo quản… thì phần chi phí này cần phải
được bồi thường để nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động.
Các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng sửa chữa được Công ty nên tính thêm
vào giá thành của sản phẩm cùng loại sản xuất ra trong kỳ. Chi phí sửa chữa sản
phẩm hỏng sẽ được tập hợp vào bên nợ tài khoản 621, cuối kỳ kết chuyển vào tài
khoản 154. Tiền thu hồi từ sản phẩm hỏng được tập hợp vào bên có tài khoản 154.