Lời mở đầu
Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế của thế giới, sự vơn lên không
ngừng của các nớc trong khu vực về tất cả các lĩnh vực mà đặc biệt là sự
phát triển nh vũ bão về kinh tế, chính trị, xã hội. Điều đó đặt nớc ta vào
một vị thế vô cùng quan trọng, bởi vì nớc ta nằm ở vị trí cực kỳ nhạy
cảm, nhạy cảm cả về vị trí chiến lợc quân sự cũng nh kinh tế trong khu
vực. Chính vì thế mà Đảng và nhà nớc đã nhận thấy rõ công việc của
mình là phải lãnh đạo, định hớng phát triển cho nền kinh tế đất nớc sao
cho thật tốt, để tiến vào kỷ nguyên mới với thành công mới rực rỡ. Để đạt
đợc điều đó Đảng, nhà nớc đã đa ra nhiệm vụ và mục tiêu phải tiến hành
"Công nghiệp hoá và Hiện đại hoá đất nớc".
Để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá thành công, tăng trởng
kinh tế bền vững, khắc phục nguy cơ tụt hậu so với các nớc trong khu
vực cần phải có nguồn vốn lớn. Mà để có nguồn vốn lớn cần phát triển
thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên, việc phát triển thị trờng chứng khoán
ở Việt Nam gặp không ít khó khăn về kinh tế nhng cũng chính nó lại có
thể trở thành vật cản cho nền kinh tế ấy.
Chính vì thế, mà hơn bao giờ hết chúng ta cần phải chuẩn bị một
cách kỹ càng cả về kiến thức cơ bản và các kinh nghiệm của các nớc
khác trên thế giới về cơ cấu quản lý và kiểm soát hoạt động của thị tr-
ờng chứng khoán. Có nh vậy thì thị trờng chứng khoán mới không trở
thành vật cản của nền kinh tế.
1
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo Đinh
Xuân Trình, ngời đã giúp chúng em hoàn thành đề tài này. Trong phạm
vi bài tiểu luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đ-
ợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2002
2
Phần1: chứng khoán và thị trờng chứng khoán
I. chứng khoán
1. Khái niệm :
Chứng khoán là chứng chỉ thể hiện quyền của chủ sở hữu chứng
khoán đối với ngời phát hành. Chứng khoán bao gồm : chứng khoán nợ
(trái phiếu), chứng khoán vốn (cổ phiếu) và các chứng chỉ có nguồn gốc
chứng khoán (chứng quyền, chứng khế, chứng chỉ thụ hởng ...).
Các chứng khoán do chính phủ, chính quyền địa phơng và các công
ty phát hành với mức giá nhất định. Sau khi phát hành, các chứng khoán
có thể đợc mua đi bán lại nhiều lần trên thị trờng chứng khoán theo các
mức giá khác nhau tuỳ thuộc vào cung và cầu trên thị trờng.
2. Các loại chứng khoán :
2.1. Cổ phiếu :
Cổ phiếu là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần tài
sản công ty của cổ đông. Cổ phiếu gồm hai loại chính:
- Cổ phiếu thờng: là cổ phiếu xác định quyền sở hữu của cổ đông
trong công ty. Cổ phiếu thờng đợc đặc trng bởi quyền quản lí, kiểm soát
công ty. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thờng đợc tham gia bầu hội đồng quả
trị, tham gia bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của
cổ phiếu thờng đợc trả khi hội đồng quản trị công bố. Khi công ty giải
thể hoặc phá sản, cổ đông sở hữu cổ phiếu thờng sẽ đợc chia số tiền còn
lại sau khi thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho cổ phiếu u đãi.
- Cổ phiếu u đãi: là cổ phiếu có cổ tức xác định đợc thể hiện bằng
số tiền xác định đợc in trên cổ phiếu hoặc theo tỉ lệ phần trăm cố định so
3
với mệnh giá cổ phiếu. Cổ phiếu u đãi thờng đợc trả cổ tức trớc các cổ
phiếu thờng. Cổ đông sở hữu cổ phiếu u đãi không đợc tham gia bỏ phiếu
bầu ra hội đồng quản trị. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ phiếu u
đãi đợc u tiên thanh toán trớc các cổ phiếu thờng.
2.2. Trái phiếu :
Trái phiếu là chứng khoán nợ, ngời phát hành trái phiếu phải trả lãi
và hoàn trả gốc cho những ngời sở hữu trái phiếu vào lúc đáo hạn.
Trái phiếu có thể phân theo nhiều tiêu chí khác nhau:
- Căn cứ vào chủ thể phát hành, trái phiếu gồm hai loại chính là:
trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phơng (do chính phủ và
chính quyền địa phơng phát hành) và trái phiếu công ty (do công ty phát
hành).
- Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, trái phiếu đợc chia thành loại có
khả năng chuyển đổi (chuyển đổi thành cổ phiếu) và loại không có khả
năng chuyển.
- Căn cứ vào cách thức trả lãi, trái phiếu đợc chia thành các loại
sau:
+ Trái phiếu có lãi suất cố định: là loại trái phiếu đợc thanh toán cố
định theo định kỳ.
+ Trái phiếu với lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu
đợc thay đổi theo sự biến động của lãi suất thị trờng hoặc bị chi phối bởi
biểu giá, chẳng hạn nh giá bán lẻ.
+ Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thởng và đợc
bán theo nguyên tắc chiết khấu. Tiền thởng cho việc sở hữu trái phiếu
nằm dới dạng lợi nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập ( nó là phần
chênh lệch giữa giá trị danh nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua).
4
- Trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán:
- Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền đợc mua cổ phiếu mới phát
hành tại mức giải tờng bán ra của công ty. Các chứng quyền thờng đợc
phát hành cho cổ đông cũ, sau đó chúng có thể đợc đem ra giao dịch.
- Chứng khế: là các giấy tờ đợc phát hành kèm theo các trái phiếu,
trong đó xác nhận quyền đợc mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất
định.
- Chứng chỉ thụ hởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là
những nhà đầu t cá nhân trong các quỹ đầu t nhất định. Chứng chỉ này có
thể đợc mua bán, giao dịch trên thị trờng chứng khoán nh các giấy tờ có
giá trị khác. Chứng chỉ này do công ty tín thác đầu t hay các quỹ tơng hỗ
phát hành (là tổ chức chuyên nghiệp thực hiện đầu t theo sự uỷ nhiệm
của khách hàng)...
II. thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng
khoán theo các nguyên tắc của thị trờng (theo quan hệ cung cầu):
1. Cơ cấu
Xét về sự lu thông của CK trên thị trờng,TTCK có hai loạI:thị trờng
sơ cấp và thị trờng thứ cấp.
Thị trờng sơ cấp: Là thị trờng phát hành. Đây là thị trờng mua bán
các chứng khoán phát hành lần đầu giữa nhà phát hành (ngời bán) và nhà
đầu t (ngời mua). Trên thị trờng sơ cấp, chính phủ và các công ty thực
hiện huy động vốn thông qua việc phát hành- bán chứng khoán của mình
cho nhà đầu t.
5
Vai trò của thị trờng sơ cấp là tạo ra hàng hoá cho thị trờng giao
dịch và làm tăng vốn đầu t cho nền kinh tế.
Nhà phát hành là ngời huy động vốn trên thị trờng sơ cấp, gồm
chính phủ, chính quyền địa phơng, các công ty và các tổ chức tài chính.
Nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp bao gồm cá nhân, tổ chức đầu t. Tuy
nhiên, không phải nhà phát hành nào cũng nắm đợc các kiến thức và kinh
nghiệm phát hành. Vì vậy, trên thị trờng sơ cấp xuất hiện một tổ chức
trung gian giữa nhà phát hành và nhà đầu t, đó là nhà bảo lãnh phát hành
chứng khán. Nhà bảo lãnh phát hành chứng khoán giúp cho nhà phát
hành thực hiện việc phân phối chứng khoán mới phát hành và nhận từ
nhà phát hành một khoản hoa hồng bảo lãnh phát hành cho dịch vụ này.
Thị trờng thứ cấp: Là thị trờng giao dịch.Đây là thị trờng mua
bán các loạI chứng khoán đã đợc phát hành. Thị trờng thứ cấp thực hiện
vai trò điều hoà, lu thông các nguồn vốn, đảm bảo chuyển hoá các nguồn
vốn ngắn hạn thành dài hạn. Qua thị trờng thứ cấp, những ngời có vốn
nhàn rỗi tạm thời có thể đầu t vào chứng khoán, khi cần tiền họ có thể
bán lại chứng khoán cho nhà đầu t khác. Nghĩa là thị trờng thứ cấp là nơi
làm cho các chứng khoán trở nên lỏng hơn. Thị trờng thứ cấp là nơi xác
định giá của mỗi loại chứng khoán mà công ty phát hành chứng khoán
bán ở thị trờng thứ cấp. Nhà đầu t trên thị trờng sơ cấp chỉ mua cho công
ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trờng thứ cấp sẽ chấp nhận cho
chứng khoán này.
6
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp là hai bánh xe của một chiếc
xe. Thị trơng sơ cấp là bánh động lực còn thị trờng thứ cấp là bánh cân
bằng.Nh vậy thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp có mối quan hệ nội tại,
trong đó thịtrờng sơ cấp là tiền đề còn thị trờng thứ cấp là động lực.
Xét về phơng diện tổ chức và giao dịch ,TTCK có ba loại:
Thị trờng chứng khoán tập trung:là thị trờng ở đó việc giao dịch
mua bán chứng khoán đợc thực hiện thông qua Sở giao dịch chứng
khoán.
Thị trờng chứng khoán bán tập trung: là thị trờng CK bậc cao.
Thị trờng chứng khoán bán tập trung (OTC) không có trung tâm giao
dịch mà giao dịch mua bán chứng khoán thông qua mạng lới điện tín,
điện thoại. Một điều rất quan trọng là các nhà đầu t trên thị trờng OTC
không trực tiếp gặp nhau để thoả thuận mua bán chứng khoán nh trong
phòng giao dịch của SGDCK, thay vào đó họ thuê các công ty môi giới
giao dịch hộ thông qua hệ thống viễn thông.
Các công ty chứng khoán trên thị trờng OTC có mặt ở khắp nơi trên
đất nớc, mỗi công ty chuyên kinh doanh buôn bán một số loại chứng
7
Công ty
chứng
khoán
Công ty
chứng
khoán
Hệ
thống
đăng
ký,
thanh
toán, bù
trừ và
lưu ký
chứng
khoán
Hệ
thống
đăng
ký,
thanh
toán, bù
trừ và
lưu ký
chứng
khoán
Nhà
đầu tư
Nhà
đầu tư
Nhà đầu tư
có tổ chức
Nhà đầu tư
có tổ chức
Nhà đầu tư
các nhân
Nhà đầu tư
các nhân
Thị trường
thứ cấp
Thị trường
thứ cấp
SGDCK
SGDCK
OTC
OTC
Thị trường
thứ ba
Thị trường
thứ ba
khoán nhất định. Các công ty chứng khoán giao dịch mua bán chứng
khoán cho mình và cho khách hàng thông qua việc giao dịch với các nhà
tạo thị trờng về các loại chứng khoán đó. Các công ty cũng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nh: giao dịch mua bán cho chính
mình, môi giới mua bán cho khách hàng, dịch vụ t vấn đầu t chứng
khoán, bảo lãnh phát hành. Các chứng khoán mua bán trên thị trờng OTC
cũng phải đợc niêm yết công khai cho công chúng biết để có quyết định
đầu t. Các chứng khoán đợc niêm yết trên thị trờng OTC tơng đối dễ
dàng, các điều kiện niêm yết không quá nghiêm ngặt. Nh vậy, hầu nh tất
cả các chứng khoán không đợc niêm yết trên SGDCK đều đợc giao dịch
ở đây. Các chứng khán buôn bán trên thị trờng OTC thờng có mức độ tín
nhiệm thấp hơn các chứng khoán đợc niêm yết trên SGDCK. Song, do thị
trờng nằm rải rác ở khắp các nơi nên độ lớn của thị trờng khó có thể xác
định chính xác đợc, thông thờng khối lợng buôn bán chứng khoán trên
thị trờng này là lớn hơn SGDCK. Từ điều kiện niêm yết thông thoáng
hơn mà chứng khoán của các công ty đợc buôn bán trên thị trờng này
nhiều hơn, thậm chí một số chứng khoán đợc niêm yết trên SGDCK cũng
đợc mua bán ở thị trờng này.
Hoạt động giao dịch buôn bán chứng khán trên thị trờng OTC cũng
diễn ra khá đơn giản. Khi một khách hàng muốn mua một số lợng chứng
khoán nhất định, anh ta sẽ đa lệnh ra cho công ty chứng khoán đang
quản lý tài sản của mình yêu cầu thực hiện giao dịch hộ mình. Thông qua
hệ thống viễn thông, công ty môi giới- giao dịch sẽ liên hệ tới tất cả các
nhà tạo thị trờng của loại chứng khoán này để biết đợc giá chà bán thấp
nhất của loại chứng khán đó. Sau đó công ty này sẽ thông báo lại cho
khách hàng của mình và nếu khách hàng chấp thuận, thì công ty sẽ thực
hiện lệnh này và giao dịch của khách hàng sẽ đợc thực hiện.
8
Thị tròng chứng khoán phi tập trung: còn gọi là thị trờng thứ ba.
Hoạt động mua bán chứng khoán đợc thực hiện tự do.
2. Chức năng của TTCK
2.1.Chức năng thứ nhất :Huy động vốn cho nền kinh tế
Thị trờng chứng khoán đợc xem nh chiếc cầu vô hình nối liền ngời
thừa vốn với ngời thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán
cổ phiếu và qua đó để huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển
sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm thất
nghiệp, ổn định đời sống dân c và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.Thông
qua thị trờng CK,chính phủ và chính quyền địa phơng cũng huy động các
nguồn vốn cho đầu t phát triển cơ sở hạ tầng.Thị trờng chứng khoán đóng
vai trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó
góp phần giao lu và phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà này phụ thuộc
vào quy mô hoạt động của từng thị trờng chứng khoán. Chẳng hạn,
những TTCK lớn nh Luân Đôn, Niu óc , Paris, Tokyo,... thì phạm vi ảnh
hởng của nó vợt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là những TTCK từ
lâu đợc xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động của
thị trờng tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nớc sở tại, mà
còn ảnh hởng đến thị trờng chứng khoán nớc khác.
2.2. Chức năng thứ hai: thông tin
Thị trờng chứng khoán bảo đảm thông tin chính xác, kịp thời ( cho
các nhà đầu t và các nhà kinh doanh chứng khoán ) về tình hình cung -
cầu, thị giá của từng loại chứng khoán trên thị trờng mình và trên thị tr-
ờng chứng khoán hữu quan.
9
2.3. Chức năng thứ ba: cung cấp khả năng thanh khoản
Nhờ có thị trờng chứng khoán mà các nhà đầu t có thể chuyển đổi
thành tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo
đảm cho thị trờng chứng khoán hoạt động hiệu quảvà năng động.
2.4 Chức năng thứ t:đánh giá giá trị doanh nghiệp
Thị trờng chứng khoán là nơI đánh giá chính xác doanh nghiệp
thông qua chỉ số chứng khoán trên thị trờng .Việc này kích các doanh
nhgiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,kích thích áp dụng công ngệ mới.
2.5 chức năng thứ năm: tạo môI trờng để chính phủ thực hiện
chính vĩ mô
Chính phủ có thẻ mua bán tráI phiếu chính phủ đẻ toạ ra nguồn thu
bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát.ngoàI ra chính có thể sử
dụng các chính sách tác động vào thị trờng chứng khoán nhằm định hớng
đầu t.
3. Những mặt tích cực và tiêu cực
3.1. Những mặt tích cực:
3.1.1. Khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng mọi nguồn vốn
nhàn rỗi vào công cuộc đầu t:
Muốn phát triển thì phải đầu t. Đầu t, bất cứ một doanh nghiệp nào,
dù là khu vực Nhà nớc hay khu vực t nhân cùng đều có hai giải pháp cơ
bản:
Bản thân doanh nghiệp tự tích lũy để đầu t qua phân bổ lợi nhuận.
Biện pháp này chỉ có thể thực hiện đợc ở những doanh nghiệp hiện hữu,
kinh doanh có hiệu quả, có lãi.
Biện pháp thứ hai là huy động vốn từ bên ngoài, chủ yếu bằng hai
nguồn vốn: vay tín dụng trung và dài hạn của các tổ chức tài chính, tín
10
dụng và phát hành cổ phiếu,trái phiếu. Biện pháp này chỉ có thể thực hiện
đợc khi dân chúng có nguồn tiết kiệm dồi dào, và ý thức cũng nh phong
trào tiết kiệm trong dân chúng tốt.
Có thị trờng chứng khoán số vốn nhàn rỗi trong xã hội sẽ đợc thu
hút vào công cuộc đầu t. Vốn đầu t sẽ sinh lời, càng kích thích ý thức tiết
kiệm trong dân chúng.
3.1.2. Giúp Nhà nớc thực hiện chơng trình phát triển kinh tế xã hội
Nhà nớc nào cũng có nhiệm vụ ổn định và phát triển kinh tế. Nền
kinh tế tăng trởng hay suy thoái trớc hết phụ thuộc vào chính sách và các
biện pháp can thiệp của Nhà nớc. Bất cứ Nhà nớc nào cũng phải có ngân
sánh. Ngân sánh Nhà nớc càng lớn thì chơng trình phát triển kinh tế xã
hội càng dễ dàng thành công.
Để có vốn cho chi tiêu, Nhà nớc phải thực hiện chính sách thuế.
Thuế là biện pháp quan trọng nhất để tạo ngân sách Nhà nớc. Nhng,
thông thờng thuế không đủ cho chi tiêu, do đó phải có một nguồn thu
khác, đó là trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phơng. Một hình thức Nhà nớc vay tiền của dân.
3.1.3. Thị trờng chứng khoán là công cụ giảm áp lực lạm phát
3.1.4. Thu hút và kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài
Vốn đầu t từ nớc ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với những
nớc đang phát triển. Chúng ta ai cũng có thể nhận ra rằng vốn đầu t trong
nớc (dù có huy động tối đa nguồn tiết kiệm của dân chúng) cũng chỉ có
giới hạn. Do vậy phải có vốn đầu t từ nớc ngoài. Trong việc thu hút vốn
đầu t nớc ngoài có nhiều chính sách và biện pháp có thể thực hiện ở nớc
ta.
3.1.5. Thị trờng chứng khoán lu động hóa mọi nguồn vốn trong nớc
11
Các cổ phiếu, trái phiếu tợng trng cho một số vốn dầu t đợc mua đi
bán lại trên TTCK nh một thứ hàng hóa. Ngời có vốn (có cổ phiếu, trái
phiếu...) không sợ vốn của mình bị bất động tức là không sợ bị chôn tại
nơi mà mình không thể lấy ra đợc khi không vừa ý. Vì khi cần, họ sẽ bán
lại các cổ phiếu, trái phiếu trên TTCK để mua lại cổ phiếu, trái phiếu
khác. Nhờ vậy, sinh hoạt kinh tế thêm sôi động.
3.1.6. Thị trờng chứng khoán là điều kiện tiên đề cho quá trình cổ
phần hóa.
Cổ phần hóa là quá trình chuyển từ doanh nghiệp Nhà nớc sang
công ty cổ phần. Nó đòi hỏi phải có TTCK. Bởi vì TTCK và công ty cổ
phần nh hình với bóng. Chỉ có thông qua TTCK thì Nhà nớc mới có thể
thực hiện cổ phần hóa đối với bất cứ loại doanh nghiệp nào, dù doanh
nghiệp đang kinh doanh có lãi hay thua lỗ. Vì TTCK là nơi tập trung đợc
toàn bộ quan hệ cung cầu về vốn, là nơi tập trung các nhà đầu t. Do vậy,
có thể nói TTCK là tiền đề vật chất cho quá trình cổ phần hóa.
3.1.7. Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hơn
Nhờ TTCK, các doanh nghiệp mới có thể đem bán, phát hành các cổ
phiếu, trái phiếu của họ. Với sự tự do lựa chọn của ngời mua cổ phiếu, để
bán đợc cổ phiếu, không có cách nào khác hơn là nhà quản lí các doanh
nghiệp phải tính toán, làm ăn đàng hoàng hơn và có hiệu quả hơn.
3.2. Những mặt tiêu cực:
3.2.1.Yếu tố đầu cơ: Đầu cơ là một yếu tố có tính toán của những
ngời chấp nhận rủi ro. Yếu tố này dễ gây ảnh hởng dây chuyền làm cho
cổ phiếu có thể tăng giá giả tạo.
3.2.2. Mua bán nội gián: Một cá nhân nào đó lợi dụng việc nắm đợc
những thông tin nội bộ của một đơn vị kinh tế để mua hoặc bán cổ phiếu
12
của đơn vị đó một cách không bình thờng nhằm thu lợi cho mình ảnh h-
ởng đến giá của cổ phiếu đó trên thị trờng.
3.2.3. Mua bán cổ phiếu ngoài thị trờng chứng khoán: Luật về
TTCK cũng hạn chế những nhà môi giới mua bán cổ phiếu ngoài TTCK.
Vì nếu để việc mua bán này đợc tự do thực hiện sẽ gây hậu quả khôn l-
ờng.
3.2.4. Tin đồn thất thiệt: Việc phao tin đồn không chính xác hay
thông tin lệch lạc về hoạt động của một đơn vị kinh tế sẽ gây hậu quả
xấu cho đơn vị. Đây là điều cấm trong hoạt động của TTCK.
3.2.5. Mua bán liên tục nhằm đầu cơ: Liên tục mua một loại cổ
phiếu nào đó ở giá cao và bán ra ở giá thấp với mục tiêu làm ảnh hởng
đến giá cổ phiếu để đầu cơ.
4. Các đối tợng tham gia thị trờng chứng khoán
Các đối tợng tham gia thị trờng CK chia thành các nhóm:nhà phát
hành,nhà đầu và các tổ chức có liên quan.
4.1. Nhà phát hành và các tổ chức huy động vốn
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
trờng chứng khoán. Nhà phát hành có thể là chính phủ, chính quyền địa
phơng, công ty, hay các tổ chức tài chính.
4.2. Nhà đầu t
Nhà đầu t có thể chia làn hai loại: nhà đầu t cá nhân và nhà đầu t có
tổ chức.
4.2.1. Các nhà đầu t các nhân
Nhà đầu t các nhân là những ngời tham gia mua bán trên thị trờng
chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, lợi nhuận luôn
13
gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy, các
nhà đầu t phải lựa chọn các hình thức đầu t phù hợp với mình.
4.2.2. Các nhà đầu t có tổ chức
Các tổ chức này thờng xuyên mua bán chứng khoán với số lợng lớn
và có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh nghiệm
để nghiên cứu thị trờng và đa ra các quyết định đầu t. Đầu t thông qua
các tổ chức này có u điểm là đa dạng hoá danh mục đầu t và các quyết
định đầu t đợc thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm.
Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu t là các công ty tài
chính. Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán, các ngân hàng thơng mại
cũng có thể trở thành những nhà đầu t chuyên nghiệp khi họ mua chứng
khoán cho mình.
4.3. Các tổ chức kinh doanh chứng khoán
4.3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát
hành, tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu t và t vấn đầu t chứng
khoán.
4.3.2. Các ngân hàng thơng mại
Các ngân hàng thơng mại có thể sử dụng vốn để đầu t chứng khoán
nhng chỉ đợc trong giới hạn rất định để bảo vệ ngân hàng trớc những biến
động của giá chứng khoán.
4.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trờng chứng khoán
4.4.1. Cơ quan quản lý nhà nớc
Cơ quan này đợc thành lập để thực hiện chức năng quản lý nhà nớc
đối với thị trờng chứng khoán. cơ quan này có những tên gọi khác nhau
tuỳ từng nớc. Tại Anh có Uỷ ban đầu t chứng khoán (SIB- Securities
14
Investment Board), tại Mỹ có Uỷ ban chứng khoán và Giao dịch chứng
khoán (SEC - Securities And Exchange Comission) hay ở Nhật Bản có
Uỷ ban giám sát chứng khoán và Giao dịch chứng khoán (ESC -
Exchange Surveillance Comission) đợc thành lập vào năm 1992 và đến
năm 1998 đổi tên thành FSA - Financial Supervision Agency. Và ở Việt
Nam có Uỷ ban chứng khoán nhà nớc đợc thành lập theo Nghị địng số
75/CP ngày 28/11/1996.
4.4.2. Sở giao dịch chứng khoán
Hiện nay trên thế giới có ba hình thức tổ chức SGDCK:
Thứ nhất: SGDCK đợc tổ chức dới hình thức câu lạc bộ mini hay
đợc tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có
tính chất tự phát. Trong hình thức này, các hội viên của sgdck tự tổ chức
và tự quản lý SGDCK theo pháp luật không có sự can thiệp của nhà nớc.
Các thành viên của SGDCK bầu ra hội đồng quản trị để quản lý và hội
đồng quản trị bầu ra ban điều hành.
Thứ hai: SGDCK đợc tổ chức dới hình thức công ty cổ phần có cổ
đông là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dới hình thức
này hoạt động theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ
quan chuyên môn về chứng khoán và thị trờng chứng chứng khoán do
chính phủ lập ra.
Thứ ba: SGDCK đợc tổ chức dới dạng một công ty cổ phần nhng có
sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nớc. Cơ cấu tổ chức, điều hành
và quản lý cũng giống nh hình thức công ty cổ phần nhng trong thành
phần hội đồng quản trị có một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán
quốc gia đa vào, giám đốc điều hành SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ
nhiệm.
15